Tải bản đầy đủ (.doc) (223 trang)

Đổi mới cơ cấu hàng xuất nhập khẩu trong quan hệ thương mại với trung quốc nhằm hạn chế tình trạng nhập siêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 223 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

ĐỔI MỚI CƠ CẤU HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU
TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI TRUNG QUỐC
NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NHẬP SIÊU

Ngành: Kinh tế học

NGUYỄN THỊ NHẬT THU

Hà Nội-2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
ĐỔI MỚI CƠ CẤU HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU
TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI TRUNG QUỐC
NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NHẬP SIÊU
Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 62.31.01.06

Nguyễn Thị Nhật Thu
Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS,TS Nguyễn Hoàng Ánh
2. PGS,TS Đỗ Hương Lan


Hà Nội - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt
Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào
khác.


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG – HÌNH.................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỔI MỚI CƠ CẤU
HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU NHẰM HẠN CHẾ NHẬP SIÊU.........................24
1.1 Một số vấn đề lý thuyết về đổi mới cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu......24
1.1.1 Khái niệm và phân loại cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu...................24
1.1.1.1 Khái niệm cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu....................................24
1.1.1.2 Phân loại cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hóa.....................................24

(1)Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu theo yếu tố hàm lượng..............................24
(2)Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu theo mục đích sử dụng..............................25
(3)Cách phân loại hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam...............................25
1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết về đổi mới cơ cấu hàng xuất nhập khẩu.........26
1.1.2.1 Khái niệm đổi mới cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu.......................26
(1) Khái niệm “Đổi mới”...................................................................................26
(2)Khái niệm “Đổi mới cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu”............................27
Với định nghĩa về “Đổi mới sáng tạo” của OECD (2005) được đề cập ở mục
trên, có thể đưa ra định nghĩa “Đổi mới cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu”
như sau: .............................................................................................................27
1.1.2.2 Chủ thể đổi mới cơ cấu hàng xuất nhập khẩu song phương............28
1.1.2.3 Tiêu chí đánh giá sự đổi mới trong cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hóa
song phương................................................................................................29
1.2 Quan hệ giữa đổi mới cơ cấu hàng xuất nhập khẩu và việc giảm nhập
siêu song phương................................................................................................31
1.2.1 Một số vấn đề lý thuyết về nhập siêu.....................................................31
1.2.1.1 Khái niệm nhập siêu........................................................................31
(1) Nguyên nhân từ xuất khẩu.....................................................................31


iii

(2)Nguyên nhân từ nhập khẩu.....................................................................32
(3)Nguyên nhân từ khả năng và cơ cấu của nền kinh tế..............................32
(4)Nguyên nhân từ tỷ giá hối đoái...............................................................33
1.2.2 Các nhân tố tác động chung đến đổi mới cơ cấu xuất nhập khẩu và cán
cân thương mại song phương.........................................................................34
1.2.2.1 Sáu thành tố thuộc mô hình Kim cương của Michael Porter...........34
1.2.2.2 Sự hợp lý trong việc vận dụng Mô hình Kim cương trong nghiên cứu
....................................................................................................................35

1.2.2.3 Quan hệ giữa đổi mới cơ cấu hàng xuất nhập khẩu và cán cân
thương mại song phương qua các thành tố tác động chung........................37
1.3 Kinh nghiệm đổi mới cơ cấu hàng hóa xuất nhập với Trung Quốc để
giảm nhập siêu....................................................................................................45
1.3.1 Giới thiệu về nền kinh tế Malaysia........................................................45
1.3.2 Đổi mới trong cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của Malaysia với Trung
Quốc................................................................................................................46
1.3.2.1 Giai đoạn nhập siêu với Trung Quốc...............................................46
1.3.2.2 Giai đoạn xuất siêu sang Trung Quốc.............................................47
1.3.3 Giải pháp đổi mới cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của Malaysia............48
1.3.3.1 Về giải pháp của Nhà nước.............................................................48
1.3.3.2 Về giải pháp của doanh nghiệp Malaysia........................................53
1.3.4. Những kinh nghiệm của Malaysia có thể áp dụng cho Việt Nam.......55
1.3.41 Kinh nghiệm dành cho Chính phủ....................................................55
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI CƠ CẤU HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM NHẰM HẠN CHẾ NHẬP SIÊU VỚI TRUNG QUỐC
GIAI ĐOẠN 2002-2016.........................................................................................57
2.1.Thực trạng nhập siêu hàng hóa Việt Nam- Trung Quốc giai đoạn 20022016..................................................................................................................... 57
Để tìm hiểu thực trạng nhập siêu hàng hóa của Việt Nam với Trung Quốc,
nghiên cứu chia giai đoạn 2002-2016 thành hai giai đoạn nhỏ hơn. Giai đoạn
đầu từ 2002 đến 2010 là năm ACFTA chính thức ký kết, giai đoạn sau từ
năm 2011 đến năm 2016....................................................................................57


iv

2.1.1 Nhập siêu Việt Nam với Trung Quốc giai đoạn 2002-2010..................57
2.1.2 Nhập siêu Việt Nam với Trung Quốc giai đoạn 2011-2016...................58
2.1.3 Nhâp siêu của Việt Nam-Trung Quốc trong cán cân thương mại chung
......................................................................................................................... 59

2.2 Vai trò của cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu trong cán cân thương mại
Việt-Trung giai đoạn 2002-2016........................................................................60
2.2.1 Thực trạng cơ cấu hàng xuất nhập khẩu Việt-Trung...........................60
2.2.1.1 Cơ cấu xuất nhập khẩu theo mục đích sử dụng của hàng hóa.........60
2.2.1.2 Cơ cấu xuất nhập khẩu theo hàm lượng công nghệ trong hàng hóa61
2.2.2 Tác động của cơ cấu hàng xuất nhập khẩu đến tình trạng nhập siêu
của Việt Nam với Trung Quốc giai đoạn 2002-2016......................................64
2.2.2.1 Nhập siêu do Việt Nam chủ yếu chủ yếu xuất “thô“ nhập “tinh“....64
2.2.2.2 Nhập siêu do tỷ trọng nhập khẩu hàng tiêu dùng tương đối lớn......65
2.2.2.3 Nhập siêu do tỷ trọng nguyên phụ liệu nhập khẩu lớn.....................67
2.3 Đánh giá sự đổi mới cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam-Trung
Quốc giai đoạn 2002-2016.................................................................................69
2.3.1 Hiệu quả trong hoạt động thương mại Việt Nam-Trung Quốc............69
2.3.1.1 Chưa tận dụng triệt để được lợi thế so sánh của Việt Nam..............69
Sự đổi mới trong cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam với Trung Quốc
giai đoạn 2002-2016 chưa theo hướng tận dụng triệt để lợi thế so sánh của
Việt Nam......................................................................................................69
2.3.1.2 Góp phần nâng cao kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu...............70
2.3.1.3 Chưa có tác dụng giảm nhập siêu của Việt Nam với Trung Quốc. . .71
2.3.1.4 Chưa tận dụng được các ưu đãi trong ACFTA................................72
2.3.2 Khả năng đảm bảo phát triển bền vững quốc gia.................................73
2.3.2.1 Tiêu chí kinh tế................................................................................73
2.3.2.2 Tiêu chí môi trường.........................................................................74
2.3.2.3 Tiêu chí xã hội.................................................................................75
2.4 Thực trạng các thành tố tác động đến đổi mới cơ cấu hàng xuất nhập
khẩu Việt-Trung.................................................................................................75
2.4.1 Thành tố Yếu tố sản xuất.......................................................................75


v


2.4.1.1 Năng suất lao động của Việt Nam quá thấp.....................................75
2.4.1.2 Cơ sở hạ tầng thương mại vùng biên với Trung Quốc lạc hậu........76
2.4.1.3 Thiếu nhân lực có kỹ năng và trình độ cao......................................77
2.4.2 Thành tố Chính phủ..............................................................................77
2.4.2.1 Mô hình tăng trưởng lạc hậu...........................................................77
2.4.2.2 Yếu kém trong trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu..................78
2.4.2.3 Quản lý thương mại vùng biên với Trung Quốc kém hiệu quả.........78
2.4.2.4 Chính sách đầu tư liên quan đến Trung Quốc không hợp lý............79
2.4.2.5 Xúc tiến thương mại tầm vĩ mô chưa hiệu quả................................80
2.4.3 Thành tố Các ngành công nghiệp phụ trợ............................................83
2.4.3.1 Ngành ô tô, xe máy..........................................................................84
2.4.3.2 Ngành điện tử, điện máy..................................................................85
2.4.3.3 Ngành dệt may.................................................................................85
2.4.3.4 Ngành da giày.................................................................................86
2.4.4 Thành tố Doanh nghiệp.........................................................................87
2.4.4.1 Xúc tiến thương mại tầm vi mô kém hiệu quả..................................87
2.4.4.2 Chưa chú trọng công tác xây dựng thương hiệu..............................88
2.4.4.3Chưa tạo được niềm tin với người tiêu dùng trong nước..................89
2.4.4.4Thiếu liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước.............................89
2.4.5 Thành tố Nhu cầu..................................................................................91
2.4.6 Thành tố Cơ hội.....................................................................................93
2.6.4.1Chính phủ chưa có giải pháp hiệu quả để thúc đẩy hoạt động R&D93
2.4.6.2Doanh nghiệp chưa đầu tư thỏa đáng cho hoạt động R&D..............94
2.4.6.3Các nhà khoa học chưa phát huy tốt vai trò nghiên cứu..................95
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.......................................................................................96
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CƠ CẤU HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU
ĐỂ GIẢM NHẬP SIÊU VỚI TRUNG QUỐC.................................................97
3.1. Bối cảnh đổi mới cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hóa nhằm giảm nhập siêu
của Việt Nam với Trung Quốc giai đoạn 2018-2030........................................97

3.1.1 Thị trường Trung Quốc............................................................................97
3.1.1.1 Một số dự báo về thị trường Trung Quốc.............................................97


vi

Theo dự báo của ngân hàng Thế giới và Goldman Sachs, Trung Quốc có khả
năng trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới năm 2025 và sẽ có sự “trỗi dậy
nổi bật”. Đến năm 2050, Trung Quốc sẽ giải quyết được các vấn đề chính trị,
kinh tế, xã hội, đẩy mạnh cải cách chuyển đổi thành công mô hình tăng
trưởng (Goldman Sachs, 2016).........................................................................97
Với sáng kiến “Một cành đai, một con đường”, Trung Quốc đang từng bước
thực hiện “Giấc mộng Trung Hoa”, trở thành trung tâm chính trị, kinh tế
toàn cầu. Trong lĩnh vực tương mại, Trung Quốc tiếp tục gia tăng thương
mại với mục tiêu sử dụng các nước láng giềng thànhthị trường cung cấp
nguyên liệu thô, tài nguyên, năng lượng giá trị thấp. Các quốc gia láng giềng
đang phát triển, hoặc có ký FTA với Trung Quốc, các nước có nhận đầu tư từ
Trung Quốc được coi là thị trường tiềm năng để tiêu thụ máy móc, thiết bị
công nghệ trung bình giá rẻ của Trung Quốc.Định hướng phát triển thương
mại của Trung Quốc với các nước đang phát triển là thâm nhập thông qua
thị trường hàng hóa, cắt giảm thuế quan.........................................................97
3.1.1.2 Trung Quốc tăng cường kiểm soát chất lượng thực phẩm nhập khẩu
....................................................................................................................98
3.1.1.3 Sự xuất hiện của các nhóm tiêu dùng mới ở Trung Quốc................99
3.1.2. Thị trường Việt Nam...........................................................................100
3.1.2.1 Chủ trương đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế
..................................................................................................................100
3.1.2.3 Sự tăng trưởng của nhóm người thu nhập trung lưu.....................100
3.2 Cơ hội và thách thức cho Việt Nam..........................................................101
Từ bối cảnh được nêu ở phấn trên, trong giai đoạn từ nay đến năm 2030, đổi

mới cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam với Trung Quốc sẽ đối mặt
với cả thách thức lẫn cơ hội.............................................................................101
3.2.1 Cơ hội...................................................................................................101
3.2.1.1 Đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu........................................101
Tác động tích cực của các FTA song phương và đa phương mà Việt Nam đã
ký kết mang đến cho Việt Nam cơ hội lớn để đa dạng hóa thị trường xuất
nhập khẩu, giảm thiểu sự phụ thuộc thị trường Trung Quốc. Trên nền tảng


vii

một thể chế hành chính trị tốt, các FTA này sẽ phát huy được vai trò của
mình. Đây là một trong những nền tảng để Việt Nam cải thiện cán cân
thương mại đang thâm hụt nặng nề với Trung Quốc hiện nay.....................101
3.2.1.2 Giảm nhập khẩu nguyên liệu từ Trung Quốc.................................103
3.2.1.3 Phân phối hàng hóa vào sâu trong nội địa Trung Quốc................104
3.2.2 Thách thức...........................................................................................105
3.2.2.1 Khó khăn trong xuất khẩu nông thủy sản sang Trung Quốc..........105
3.2.2.2 Nguy cơ tụt hậu về công nghệ........................................................105
3.2.2.3 Áp lực cạnh tranh do giảm thuế nhập khẩu theo cam kết của FTA106
3.3 Hướng đổi mới cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu với Trung Quốc đến
năm 2030...........................................................................................................107
3.3.1 Phương hướng đổi mới tổng thế..........................................................107
....................................................................................................................... 107
3.3.2 Một số nhóm hàng xuất nhập khẩu chủ lực.......................................108
3.3.2.1 Nhóm hàng cần đẩy mạnh xuất khẩu sang Trung Quốc................108
3.3.2.2 Nhóm hàng cần giảm nhập khẩu từ Trung Quốc...........................110
3.4 Giải pháp đổi mới cơ cấu hàng xuất nhập khẩu để hạn chế nhập siêu với
Trung Quốc.......................................................................................................111
3.4.1 Giải pháp của chủ thể Nhà nước.........................................................111

3.4.1.1 Đổi mới các chính sách thương mại với Trung Quốc.....................111
3.4.1.2 Điều chỉnh chính sách đầu tư liên quan đến Trung Quốc..............112
3.4.1.3 Quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông lâm thủy
sản sang Trung Quốc.................................................................................113
3.4.1.4 Tăng cường xúc tiến thương mại tầm vĩ mô...................................115
3.4.1.5 Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất tại cửa khẩu với Trung Quốc.......118
1.4.1.6 Phát triển nguồn nhân lực sử dụng tiếng Trung Quốc...................119
3.4.1.7 Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ...........................................120
3.4.1.8 Tăng cường kích cầu nội địa.........................................................126
3.4.1.9 Thúc đẩy công tác nghiên cứu và phát triển..................................127
3.4.2 Giải pháp của chủ thể Doanh nghiệp..................................................128
3.4.2.1 Đổi mới quan điểm và chiến lược kinh doanh với thị trường Trung


viii

Quốc..........................................................................................................128
(2)Doanh nghiệp thương mại đổi mới chiến lược kinh doanh với thị trường
Trung Quốc...............................................................................................129
3.4.2.2 Đẩy mạnh xúc tiến thương mại tầm vi mô.....................................130
3.4.2.3 Doanh nghiệp phụ trợ nỗ lực tự phát triển....................................132
3.4.2.4 Triển khai phát triển thương hiệu và phân phối hàng Việt tại Trung
Quốc..........................................................................................................136
(1) Nghiên cứu sản phẩm phù hợp với từng nhóm tiêu dùng Trung Quốc. 136
(3) Đa dạng hóa các kênh tiêu thụ hàng Việt tại Trung Quốc....................138
3.4.2.5 Phát huy vai trò đào tạo nhân lực chất lượng cao tiếng Trung Quốc
..................................................................................................................141
3.4.2.6 Đẩy mạnh công tác kích cầu nội địa..............................................142
3.4.2.7 Tăng cường đầu tư cho hoạt động R&D........................................143
3.4.3 Giải pháp của chủ thể Nhà khoa học..................................................143

3.4.3.1 Góp phần thúc đẩy tiêu dùng nội địa.............................................144
3.4.3.2 Tư vấn phát triển công nghiệp phụ trợ..........................................145
3.4.3.3Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ...............145
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3......................................................................................146
KẾT LUẬN..........................................................................................................147
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................151
PHỤ LỤC.............................................................................................................173


ix

DANH MỤC BẢNG – HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Chuyển đổi các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu hàng hóa nhập khẩu
sang các thành tố của mô hình Kim cương..........................................................35
Bảng 1.2 Tác động của yếu tố Chính phủ đến cơ cấu xuất nhập khẩu và cán
cân thương mại song phương...............................................................................37
Chính phủ là nhân tố tác động đầu tiên quyết định cơ cấu hàng xuất nhập
khẩu vì chính phủ nắm quyền quyết định mô hình tăng trưởng kinh tế quốc
gia, nỗ lực hội nhập kinh tế quốc tế, ban hành các chính sách thương mại và
đầu tư. Năng lực quản lý của Chính phủ trong quản lý hoạt động thương mại
song phương củng ảnh hưởng rất lớn đến cán cân thương mại giữa hai nước.38
Bảng 1.3 Tác động của Yếu tố sản xuất đến cơ cấu xuất nhập khẩu và cán cân
thương mại song phương......................................................................................38
Bảng 1.4 Tác động của yếu tố Nhu cầu đến cơ cấu xuất nhập khẩu và cán cân
thương mại song phương......................................................................................39
Bảng 1.5 Tác động của yếu tố Doanh nghiệp đến cơ cấu xuất nhập khẩu và cán
cân thương mại song phương...............................................................................40
Bảng 1.6 Tác động của yếu tố Công nghiệp phụ trợ và Cơ hội đến cơ cấu xuất
nhập khẩu và cán cân thương mại song phương.................................................42

Bảng 1.7 Mức chi cho hoạt động R&D và số bằng phát minh sáng chế............52
Bảng 1.8 Kim ngạch thương mại giữa Malaysia với Thượng Hải.....................54
Bảng 2.1 Cán cân thương mại Việt Nam với một số khu vực/quốc gia..............59
Bảng 2.2: Nhập siêu hàng hóa của Việt Nam với Trung Quốc phân theo hàm
lượng....................................................................................................................... 64
Nhóm hàng.............................................................................................................64
2002......................................................................................................................... 64
2008......................................................................................................................... 64
2016......................................................................................................................... 64
Bảng 2.3: Nhập khẩu hàng tiêu dùng từ Trung Quốc.........................................66
Đơn vị: Triệu USD.................................................................................................66
Bảng 2.4 Lợi thế so sánh trong một số nhóm hàng của Việt Nam và các nước


x

ASEAN................................................................................................................... 69
Bảng 3.1: Phương hướng liên kết hàng ngang giữa doanh nghiệp sản xuất Việt
Nam với các công ty đa quốc gia........................................................................135
Bảng 3.2: Số lượng các hệ thống siêu thị lớn ở Trung Quốc năm 2016...........140
PHỤ LỤC 5: 15 MẶT HÀNG THIẾT BỊ ĐIỆN-ĐIỆN TỬ (HS85) VIỆT NAM
NHẬP KHẨU VÀ XUẤT KHẨU NHIỀU NHẤT VỚI TRUNG QUỐC GIAI
ĐOẠN 2002-2016.................................................................................................194
PHỤ LỤC 6: BẢNG 2.5: MỘT SỐ MẶT HÀNG VIỆT NAM NHẬP SIÊU GIÁ
TRỊ LỚN TỪ TRUNG QUỐC (mã HS 4 chữ số) giai đoạn 2002-2016...........196


xi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Mô hình đổi mới cơ cấu xuất nhập khẩu nhằm giảm nhập siêu song
phương...................................................................................................................44
Hình 2.1 Nhập siêu của Việt Nam với Trung Quốc giai đoạn 2002-2010...........57
Hình 2.2 Nhập siêu của Việt Nam với Trung Quốc giai đoạn 2010-2016...........58
Nguồn: Tác giả vẽ lại từ số liệu của UN Comtrade 2017....................................60
Hình 2.3 Cơ cấu xuất nhập khẩu theo mục đích sử dụng của hàng hóa...........60
Hình 2.4: Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu Việt-Trung theo yếu tố hàm lượng
các năm 2002, 2008, 2016......................................................................................62
Hình 2.5 Xuất nhập khẩu nhóm hàng thiết bị điện-điện tử (HS85) giữa Việt
Nam và Trung Quốc giai đoạn 2002-2016............................................................63
Hình 2.6: Nhập siêu nhóm hàng dệt may và da giày trên tổng nhập siêu từ
Trung Quốc giai đoạn 2002-2015..........................................................................67
Hình 2.7: Thị phần các thị trường xuất khẩu nguyên phụ liệu may mặc cho
Việt Nam năm 2016...............................................................................................68
Hình 2.8 Tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa.............................70
Việt Nam-Trung Quốc giai đoạn 2002-2016........................................................70
Hình 2.10 Khó khăn của các đơn vị xúc tiến thương mại Việt Nam năm 2016.81
Hình 2.11: Thứ hạng của Việt Nam và Trung Quốc về Năng lực khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo năm 2017......................................................................94
Hình 2.12 Mức chi cho R&D/doanh thu tại các doanh nghiệp Đông Nam Á giai
đoạn 2014-2017......................................................................................................95
Hình 3.1 Tác động tích cực của một số FTA thế hệ mới đến cơ cấu xuất nhập
khẩu hàng hóa Việt Nam thời gian tới...............................................................102
Hình 3.2 Phương hướng đổi mới cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu với Trung
Quốc đến năm 2030.............................................................................................107
Hình 3.3 Điều kiện tổng hợp để phát triển các cụm ngành công nghiệp Việt
Nam...................................................................................................................... 122


1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT
TẮT

NGHĨA GỐC TIẾNG ANH

1

ACFTA

2

AEC

Asean Economic Community

3

AFTA

ASEAN Free Trade Area

4

ASEAN
CAEXPO


5

6

E&E

EPC

ASEAN-China Free Trade Area

Association of Southeast
Asian Nations
China Asean Expo
Electrical and Electronic equip
ment
Engineering Procurement and
Construction

7

EPZ

Export Processing Zone
European Commmunities-

8

EVFTA


9
10
11

FDI
FTA
GDP

Vietnam Free Trade Agreement
ForeignDirirect Investment
Free Trade Agreement
Gross Domestic Product

12

GMP

Good Manufacturing Practices

13

HACCP

14

HS

15

IMF


16

ISO

17

NGHĨA TIẾNG VIỆT
Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN – Trung Quốc
Khu vực kinh tế chung
ASEAN
Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Hội chợ Trung Quốc-Asean
Thiết bị điện và điện tử
Thiết kế- Cung cấp thiết bị
công nghệ -Thi công xây
dựng công trình
Khu chế xuất
Hiệp định thương mại tự
do Việt Nam – EU
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiệp định thương mại tự do
Tổng sản phẩm nội địa
Hướng dẫn thực hành sản

Hazard Analysis and Critical


xuất tốt
Hệ thống phân tích mối nguy

Control Point System
Harmonised commodity

và kiểm soát điểm tới hạn
Hệ thống mã hóa và mô tả

description and coding system
International Monetary Fund
International Organization for

hàng hóa
Quỹ tiền tệ quốc tế
Tổ chức quố tế về Tiêu

MNC

Standardization
Multi-Nation Company

18

NICs

Newly Industrialized Countries

chuẩn hóa

Công ty đa quốc gia
Các nước công nghiệp hóa

19

NIEs

Newly Industrial Economies

mới
Các nền kinh tế công nghiệp


2

20

OBM

Own Brand Manufacturer

21

ODM

Own Design Manufacturer

22

OECD


23

OEM

24

RCEP

25

R&D

26

SITC

27

SPS

28

TBT

Technical Barriers to Trade

29

TNCs


Trans-Nations Companies
Trans-Pacific Strategic

30

TPP

31

UNCTAD

32

VKFTA

33

VietGAP

34

WB

35

WTO

mới
Nhà sản xuất theo thương

hiệu của mình
Nhà thiết kế và chế tạo sản

phẩm theo đơn đặt hàng
Organisation for Economic Co- Tổ chức hợp tác kinh tế và
operation and Development
Original Equipment
Manufacturer
Regional Comprehensive

phát triển
Nhà sản xuất thiết bị gốc
Hiệp định đối tác toàn diện

Economic Partnership
Research and Development
Standard International Trade

khu vực
Nghiên cứu và Phát triển
Hệ thống phân loại hàng hóa

Classification
Sanitary and Phytosanitary

xuất nhập khẩu
Biện pháp kiểm dịch động

Measures


thực vật
Hàng rào kỹ thuật trong

Economic Partnership
Agreemen
United Nation Conference on

thương mại
Công ty xuyên quốc gia
Hiệp định Đối tác Kinh tế
xuyên Thái Bình Dương
Hội nghị của Liên hợp quốc

Trade and Development
Vietnam Korea Free Trade

về thương mại và phát triển
Hiệp định thương mại tự do

Agreement
Vietnamese Good Agricultural

Việt Nam-Hàn Quốc
Thực hành sản xuất nông

Practices
World Bank

nghiệp tốt ở Việt Nam
Ngân hàng thế giới

Tổ chức Thương mại Thế

World Trade Organization

giới


3

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu là sự sắp xếp và mối quan hệ về mặt tỷ trọng
giữa các mặt hàng, nhóm hàng trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của một quốc
gia. Chính phủ các quốc gia luôn nỗ lực hướng đến một cơ cấu xuất nhập khẩu hàng
hóa phát huy được lợi thế so sánh, tác động tích cực đến thương mại và đảm bảo
mục tiêu phát triển bền vững. Tốc độ đa dạng hóa xuất khẩu là một trong những
chìa khóa cho tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu hàng xuất khẩu thâm dụng tài nguyên ở
các nước đang phát triển còn có thể tác động đến kinh tế xã hội và thể chế chính trị
của quốc gia đó (Isham, Wollcock, 2012).
Việt Nam hiện đang xuất siêu sang các thị trường Âu-Mỹ nhưng lại nhập siêu
mạnh từ các nước châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc và ASEAN, trong đó nghiêm
trọng nhất là với Trung Quốc. Nguyên nhân là do thị trường Âu-Mỹ có nhu cầu rất
lớn đối với hàng hóa thâm dụng lao động như dệt may, da giày, hoa quả và thủy hải
sản nhưng Việt Nam hầu như ít nhập khẩu từ những thị trường này. Trong khi đó, do
nhu cầu nhập khẩu nguyên phụ liệu và máy móc thiết bị công nghệ lớn, nhưng chỉ
xuất khẩu được nông lâm thủy sản thô và sơ chế giá trị thấp sang các thị trường
châu Á. Số liệu thống kê của WTO, Liên hợp quốc và Tổng cục thống kê Việt Nam
đều cho thấy nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc tăng nhanh ở mức báo động.
Thâm hụt thương mại với Trung Quốc ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt là sau khi
Trung Quốc gia nhập WTO năm 2001. Năm 2001, nhập siêu của Việt Nam với

Trung Quốc mới ở mức 787 triệu USD nhưng con số này liên tục tăng mạnh và đến
năm 2015 đã lên đến 43,7 tỷ USD, gấp hơn 55 lần so với năm 2001. Năm 2016, giá
trị nhập siêu giảm mạnh còn gần 25 tỷ USD nhưng giá trị nhập khẩu thực chất vẫn
rất cao (61,6 tỷ USD). Quy mô nhập siêu cao, kéo dài và không có dấu hiệu được
cải thiện như của Việt Nam với Trung Quốc hiện nay là vấn đề đáng lo ngại vì nó
phản ánh thương mại Việt Nam đang phụ thuộc quá lớn vào thị trường Trung Quốc.
Việc thuộc quá mức vào một thị trường xuất nhập khẩu là một yếu tố rủi ro
không thể xem thường. Nếu có biến động từ thị trường Trung Quốc về nguyên phụ
liệu đầu vào cho sản xuất thì việc làm và thu nhập của người lao động Việt Nam sẽ


4

gặp khó khăn lớn. Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu sẽ giảm sút, tác động tiêu cực
đến cân đối thương mại và thanh toán quốc tế nước ta. Nếu Trung Quốc có chính
sách hạn chế nhập khẩu từ Việt Nam, lượng hàng hóa tồn đọng không xuất khẩu
được cũng sẽ cũng gây thiệt hại rất lớn cho người sản xuất và doanh nghiệp Việt.
Hơn nữa, phụ thuộc kinh tế tất yếu sẽ kéo theo phụ thuộc chính trị của Việt Nam
vào Trung Quốc.
Nhiều nghiên cứu gần đây như của MUTRAP (2009), Bùi Trinh, Nguyễn Văn
Huân (2011), Tô Trung Thành, Nguyễn Trí Dũng (2012), Lương Văn Khôi (2012)
đều chỉ ra, nhập siêu của Việt Nam kéo dài bắt nguồn từ vấn đề cơ cấu. Như vậy có
thể khẳng định, thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam-Trung Quốc có nguyên
nhân chủ yếu là do cơ cấu hàng xuất nhập khẩu giữa hai nước.
Như vậy, nếu vẫn tiếp tục duy trì cơ cấu xuất nhập khẩu với Trung Quốc như
hiện nay, tình trạng nhập siêu của Việt Nam chắc chắn sẽ ngày càng nặng hơn nữa
trong những năm tới. Ràng buộc từ các FTA mới ký kết cùng tác động mạnh mẽ của
cách mạng công nghiệp 4.0 trên toàn cầu buộc Việt Nam phải có sự điều chỉnh căn
bản trong cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu nếu muốn bắt kịp với xu hướng phát
triển của nền kinh tế thế giới. Bản thân ngưởi tiêu dùng Trung Quốc cũng như Việt

Nam cũng đang có sự thay đổi lớn trong nhu cầu và quan điểm tiêu dùng. Do Trung
Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam hiện nay nên đổi mới được cơ
cấu trao đổi hàng hóa với Trung Quốc cũng sẽ tạo ra được sự đổi mới căn bản trong
cơ cấu thương mai hàng hóa chung của Việt Nam.
Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Đổi mới
cơ cấu hàng xuất nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Trung Quốc nhằm
hạn chế tình trạng nhập siêu”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1 Tình hình nghiên cứu về tác động của cơ cấu xuất nhập khẩu đến tăng trưởng
Nghiên cứu về tác động của cơ cấu xuất nhập khẩu đến tăng trưởng kinh tế
nói chung: Cơ cấu định tính trong rổ hàng xuất khẩu và tác động của nó đối với
tăng trưởng kinh tế là một vấn đề đã được nghiên cứu bởi nhiều tác giả. Braford


5

(1987) phân tích để tìm ra bản chất và nguyên nhân những thay đổi trong cơ cấu
kinh tế của các nước châu Á-Thái Bình Dương, quan hệ giữa những thay đổi này
với tăng trưởng kinh tế, tác động của những thay đổi đó đến các mối quan hệ
thương mại. Mayer, Wood (2001) kiểm tra các cơ cấu xuất khẩu của các nước Nam
Á thông qua lăng kính mô hình Heckscher-Ohlin và kết luận rằng các sản phẩm
hàm lượng lao động cao bất thường là kết quả của lực lượng lao động trình độ thấp.
Lederman, Maloney (2003) trong một nghiên cứu của Ngân hàng thế giới, đã kết
luận cơ cấu thương mại là yếu tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trưởng của một
quốc gia. Trong đó, nguồn lực sẵn có và thương mại nội ngành ảnh hưởng tích cực
đến tăng trường, tập trung xuất khẩu ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng. Rodrik
(2006) kiểm tra chính xác hơn mối quan hệ giữa các chỉ tiêu về chất lượng cơ cấu
xuất khẩu và tăng trưởng GDP, tác giả chỉ ra những thay đổi về cấu trúc trong chất
lượng của rổ hàng hóa xuất khẩu của Trung Quốc và báo cáo tăng trưởng kinh tế
giữa năm 1992 và 2003. Sử dụng chuỗi thời gian dài (1962-2000), Rodrik (2006) và

Hausmann, Hwang, Rodrik (2005) ước tính ảnh hưởng của chất lượng hàng hóa
xuất khẩu (hàm lượng công nghệ ) đối với tăng trưởng GDP. Sohn, Lee (2008)
nghiên cứu mối quan hệ giữa thương mại và tăng trưởng dựa trên các biến "cơ cấu
thương mại". Nghiên cứu giới thiệu lại ba học thuyết giải thích mối quan hệ giữa
thương mại và tăng trưởng là định lý Rybczynski; mô hình Sản phẩm khác biệt của
Krugman và Helpmen; mô hình Tăng trưởng nội sinh. Mỗi học thuyết đưa ra một
giải thích khác nhau về cách thức cấu trúc hàng hóa xuất nhập khẩu tác động đến
năng suất hay tăng trưởng của một nền kinh tế. Sự tăng thêm hàm lượng công nghệ
của sản phẩm sẽ kéo theo sự tăng trưởng kinh tế (Lall, 2005; Rodrik, 2006).
Nghiên cứu tác động của cơ cấu xuất nhập khẩu đến phát triển bền vững:
Quan hệ giữa cơ cấu hàng xuất nhập khẩu với cán cân thương mại thực chất phản
ánh tác động của cơ cấu thương mại hàng hóa đến tăng trưởng kinh tế nói chung
của một quốc gia. Một số nghiên cứu khẳng định việc nâng cấp cơ cấu xuất nhập
khẩu quyết định đến sự phát triển bền vững của một quốc gia. Sự mở rộng xuất
khẩu thiếu định hướng đúng đắn có nguy cơ làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên,
suy giảm đa dạng sinh học và ô nhiễm môi trường (Kaulin, Freinkman, 2009; Hồ
Trung Thanh, 2009, 2012; Halle, 2010; Lê Văn Hùng, 2010). Tăng trưởng xuất


6

khẩu nếu chỉ chủ yếu dựa vào khai thác các nguồn lợi tự nhiên và sử dụng ngày
càng nhiều các yếu tố đầu vào làm gia tăng áp lực gây ô nhiễm. Cơ cấu nhập khẩu
cũng đe dọa đến tăng trưởng bền vững nếu tập trung vào công nghệ trung gian, hay
hàng tiêu dùng xa xỉ…Do vậy, duy trì một cơ cấu xuất nhập khẩu phù hợp với từng
giai đoạn phát triển kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững là nhu cầu cấp thiết của
mỗi quốc gia. Các tác giả tiếp cận theo hướng này tiêu biểu có Lê Danh Vĩnh, Hồ
Trung Thanh (2012), Nguyễn Văn Nam (2012), Trần Công Sách (2012), Vũ Huyền
Phương (2014) v.v…
2.2 Tình hình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu trên thế

giới
Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu xuất nhập khẩu: Thực trạng đổi
mới cơ cấu hàng xuất nhập khẩu là vấn đề được nghiên cứu nhiều ở mọi quốc gia,
thậm chí nhiều tổ chức thương mại quốc tế cũng thực hiện hàng loạt các nghiên cứu
quy mô liên quan đến vấn đề này. OECD là một trong những tổ chức có nhiều
nghiên cứu quy mô liên quan đến cơ cấu thương mại hàng hóa của các nước đang
phát triển. Chương 3 thuộc nghiên cứu “Trade Liberalisation and Economic
Performance: Latin America versus East Asia 1970-2006” qua trường hợp một số
quốc gia phát triển và đang phát triển cụ thể rút ra các yếu tố thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu (Duran, Mulder, 2008a). Bên cạnh đó, loạt
nghiên cứu về kinh nghiệm đổi mới cơ cấu thương mại của bốn nước Chile,
Philippines, Thái Lan và Ecuador lựa chọn một số nhóm hàng tiêu biểu của mỗi
nước, nghiên cứu sự chuyển biến trong cơ cấu xuất nhập khẩu và rút ra kinh nghiệm
liên quan đến kinh tế vĩ mô (Bartók, Onodera, 2007; Antonio, Onodera, 2007;
Tangkitvanich, Onodera, 2007; Duran, Mulder, 2008b).
Nghiên cứu về cơ cấu thương mại hàng hóa trên quy mô toàn cầu cho thấy
thương mại quốc tế đang dần bị chi phối bởi những “đối tác chủ chốt“ (key player),
sự kết nối ngày càng chặt chẽ giữa các đối tác thương mại, sự phát triển của mạng
lưới sản xuất toàn cầu, sự đa dạng hóa của các nhà xuất khẩu hàng công nghệ cao và
sự tương đồng trong cơ cấu hàng xuất khẩu ngày càng tăng (Hummels, 2001; Zhi,
2003; OECD, 2005; Hausmann, Klinger, 2006). Các nghiên cứu cũng dự đoán trong


7

giai đoạn 2011-2020, thương mại hàng hóa quốc tế sẽ tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tăng cường thuê ngoài sản xuất (Outsourcing), sự phát triển mạnh của chuỗi
cung ứng khu vực để cung cấp sản phẩm hoàn thiện cho các thị trường đang tăng
trưởng nhanh (Ernst&Young, 2011; IMF, 2011; Meng, Fang, 2012; Johansson,
Olaberría, 2014)....

Nghiên cứu giải pháp chuyển dịch cơ cấu xuất nhập khẩu: Tìm ra giải pháp
đổi mới cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu là áp lực chung của nhiều quốc gia trên thế
giới để hướng đến nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định. Ở mỗi quốc gia, tình
hình đổi mới cơ cấu hàng hóa có thể khác nhau nên quan điểm đổi mới được các giả
đưa ra dựa trên tình hình thực tế của mỗi nước. Để có thể chuyển dịch cơ cấu xuất
khẩu hướng đến các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao, cần có chính sách giáo
dục để nâng cao trình độ giáo dục cao hơn tốc độ trung bình của thế giới (Mayer,
2001). Acharya (2008), Vĩtola, Gundars (2007) lại cho rằng, để nâng cấp cơ cấu
thương mại hàng hóa quốc tế, cần tác động đến lợi thế so sánh, cụ thể là tập trung
vào hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D). Một nền kinh tế tập trung vào các
sản phẩm có hàm lượng R&D cao được coi là một nền kinh tế thành công. Xing, Xu
(2013) chứng minh tỷ lệ tiết kiệm cao là động lực không thể thay thế cho việc nâng
cấp cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hóa ở các nước đang phát triển. Với Ấn Độ, các đặc
khu kinh tế (Special Economic Zone) đã giúp xuất khẩu tăng trưởng mạnh, từ đó
nâng cấp cơ cấu xuất khẩu của nước này (Bhat, 2011). Quá trình đổi mới cơ cấu
xuất khẩu phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI. FDI đóng vai trò quan
trọng trong cả tăng trưởng xuất khẩu lẫn hàm lượng thu nhập của hàng xuất khẩu
(Freitas, Mamede, 2011).
Nghiên cứu về nâng cấp cơ cấu xuất nhập khẩu tại khu vực châu Á: Nghiên
cứu về nâng cấp cơ cấu xuất nhập khẩu khu vực châu Á đều có chung một kết luận:
Trung Quốc đang làm thay đổi cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu của nhiều nước.
Nguyên nhân là do nước này có nhu cầu nhập khẩu rất lớn đối với nhóm hàng linh
phụ kiện công nghệ cao để lắp ráp hoàn thiện và xuất khẩu sang các thị trường ÂuMỹ. Nhiều nước đông Á đã tham gia mạnh mẽ vào mạng lưới sản xuất toàn cầu
hình thành từ năm 1985 đến nay và hưởng lợi nhờ xuất khẩu linh phụ kiện đồ điện
và điện tử cho Trung Quốc (Lardy, 1992; Gaulier, 2005, 2007, Athukorala, Hill,


8

2008; Saunders, 2008). Các nghiên cứu cũng nhấn mạnh, phân công hàng dọc đặc

biệt phù hợp cho các nước đang phát triển châu Á để trở thành một trung tâm sản
xuất hàng hóa trung gian có hàm lượng công nghệ cao. Tiêu biểu là các tác giả
Jongwanich, James (2009), WTO (2011), Athukorala (2011), Ernst&Young (2012),
Wong, Li (2013). Với khu vực Đông Á, các quốc gia khu vực này đang ngày càng
trở nên phụ thuộc vào xuất khẩu sang Trung Quốc, và Trung Quốc trở thành đối tác
thương mại lớn thứ nhất hoặc thứ nhì của hầu hết tất cả các quốc gia trong khu vực
kể từ đầu thiên niên kỷ mới. Trong khuôn khổ ACFTA, xét về dài hạn Trung Quốc
sẽ là nước được hưởng lợi nhiều hơn, giúp Trung Quốc tạo ra thặng dư thương mại
với các nước ASEAN (Thái Kiệt, 2007; Yoeh, Ooi, 2007; Phạm Thái Quốc, 2010;
Trần Văn Thọ, 2005; Escaith, Inomata, 2013)
Nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu hàng xuất nhập khẩu tại các nước đang
phát triển: Chuyển dịch trong cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu tại các nước đang
phát triển cho thấy xu hướng chuyển từ nông sản và hàng sơ cấp sang hàng chế biến
tạo nên xu hướng tăng hàm lượng nhập khẩu trong sản phẩm (Hellvin, 2006). Về cơ
bản, các nước đang phát triển duy trì thương mại với Trung Quốc theo quan hệ
Nam-Nam rất mạnh. Châu Phi và các nước Mỹ Latin trở thành nhà cung cấp hàng
hóa sơ cấp cho Trung Quốc, còn Trung Quốc ngày càng xuất khẩu nhiều hàng chế
biến sang các khu vực này (IMF, 2008). Hơn nữa, thương mại toàn cầu thể hiện qua
chuỗi giá trị với mỗi công đoạn sản xuất ra sản phẩm được thực hiện ở các nước
khác nhau. Sự thay đổi trong cơ cấu thương mại này, cũng với nhu cầu hàng sơ cấp
ngày càng tăng của những nền kinh tế tăng trưởng nhanh đã đẩy mạnh thương mại
Nam-Nam (World Economic Situation and Prospects 2012). Với các nước đang
phát triển, hàng nông sản vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể trong nền kinh tế cũng như
trong cơ cấu hàng xuất khẩu (Briones, Rakotoarisoa, 2013).
Nghiên cứu về cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của Trung Quốc với các thị
trường hiện đang xuất siêu sang Trung Quốc: Nghiên cứu về cơ cấu hàng xuất nhập
khẩu của Trung Quốc với các thị trường hiện đang xuất siêu sang Trung Quốc cho thấy
có một sự nâng cấp rõ rệt về hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. Nguyên nhân là do
các nước này (như các nước công nghiệp phát triển ở Đông Á- thị trường quan trọng
của Trung Quốc) đã tham gia được vào mạng lưới sản xuất khu vực và toàn cầu trong



9

lĩnh vực thiết bị điện và điện tử. Quan trọng là trong mạng lưới đó, Trung Quốc đóng
vai trò kép vừa xuất khẩu linh kiện điện tử cho các nước Đông Á vừa nhập khẩu từ
nước này máy móc nguyên chiếc để xuất sang thị trường Âu, Mỹ. Các nước như
Malaysia, Thái Lan, Philippines...đều có sự nâng cấp cơ bản trong cơ cấu hàng xuất
nhập khẩu với Trung Quốc từ khoảng sau những năm 80 khi trao đổi thương mại liên
ngành được chuyển nội ngành. Đến những năm 90, hàng công nghiệp đã trở thành
hàng hóa chủ yếu trong cơ cấu xuất nhập khẩu (Yean, 2001; Palanca, 2004; Woo, 2004,
Devadason, 2009, Manarungsan, 2009; Chan, Lean, 2013).
Nghiên cứu về cơ cấu xuất nhập khẩu của Trung Quốc với các thị trường hiện
đang nhập siêu với nước này: Nghiên cứu về cơ cấu xuất nhập khẩu của Trung
Quốc với các thị trường hiện đang nhập siêu với nước này đều cho thấy với các
nước nhập siêu, hàng xuất khẩu thường là tài nguyên và hàng hóa thâm dụng lao
động giản đơn, hàng nhập khẩu là máy móc thiết bị, nguyên liệu đầu vào hoặc hàng
tiêu dùng. Đây là các nước Mỹ La-tinh, các quốc gia châu Phi hoặc các nước đang
phát triển ở châu Á. Những nước này đều phải chịu nhiều thiệt thòi khi duy trì cơ
cấu hàng xuất nhập khẩu lạc hậu, chưa được nâng cấpvới Trung Quốc và hầu như
chưa tham gia hoặc có tham gia nhưng chỉ ở vị trí rất thấp trong mạng lưới sản xuất
toàn cầu ngành thiết bị điện, điện tử. (Mesquita, 2007; Soo, 2007, Gyan, Amma,
2008; Ray, Gallagher, 2015). Một trường hợp đặc biệt khác, nền kinh tế lớn mạnh
nhất thế giới là Hoa Kỳ cũng nhập siêu mạnh từ Trung Quốc trong thời gian dài.
Nghiên cứu về cơ cấu thương mại hàng hóa Mỹ-Trung cho thấy, quốc gia này chỉ
đóng vai trò nhập khẩu mà hầu như không xuất khẩu được máy móc thiết bị sang
Trung Quốc (Kilpatrick, 2006; Casey, 2012; Cheung, Chinn, 2014, Morrison 2015).
Tokovenko, Koo (2011) khẳng định yếu tố tỷ giá không phải là nguyên nhân chính
dẫn đến nhập siêu của Mỹ với Trung Quốc, nguyên nhân chính nằm ở cơ cấu kinh
tế.

2.3 Tình hình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu của
Việt Nam
Nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu hàng xuất nhập khẩu chung của Việt Nam:
Ở Việt Nam, cơ cấu hàng xuất nhập khẩu là vấn đề được Chính phủ, các ban ngành


10

và các nhà nghiên cứu quan tâm. Hầu hết các nghiên cứu nêu lên bất cập trong cơ
cấu hiện tại, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp điều chỉnh cơ cấu hàng
xuất khẩu hoặc xuất nhập khẩu hợp lý hơn. Có những tác giả nghiên cứu thực trạng
cơ cấu xuất nhập khẩu nói chung của Việt Nam (Trần Ngọc Sơn, 2005; Nguyễn
Đình Cung, 2011; Nguyễn Ngọc Anh, Tô Trung Thành, 2013; Nguyễn Chiến
Thắng, Trần Văn Hoàng, 2015). Nhiều tác giả khác tập trung nghiên cứu cơ cấu
xuất nhập khẩu của Việt Nam với các đối tác thương mại riêng lẻ. Tiêu biểu như
Phạm Minh Sơn, Chung (2008), Nguyễn Tiến Dũng (2014) nghiên cứu cơ cấu xuất
nhập khẩu Việt Nam Hàn Quốc, phân tích chiều hướng và cơ cấu thương mại giữa
Việt Nam với Hàn Quốc và các nước ASEAN cũng như cấu trúc bảo hộ trong các
nước thành viên của AKFTA. Nguyễn Thị Minh Hương (2012) nghiên cứu sâu về
cơ cấu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn 2002-2012, số liệu cập
nhật, nhiều chỉ số liên quan đến cơ cấu thương mại hàng hóa, các giải pháp đề ra
trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu hàng xuất nhập khẩu chung của Việt Nam
với thị trường Trung Quốc: Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam với
Trung Quốc thường được các nhà nghiên cứu nước ngoài phân tích chung khi xem
xét sự thay đổi trong cơ cấu thương mại hàng hóa của các quốc gia châu Á, Đông Á
hay ASEAN với Trung Quốc. Khi được nghiên cứu chung với các nước láng giềng
phát triển như Thái Lan, Malaysia, Philippines..., cơ cấu xuất nhập khẩu của Việt
Nam với Trung Quốc thể hiện sự tụt hậu và chậm đổi mới. Trong khi nhiều nước
trong khu vực đã tận dụng thị trường Trung Quốc và tham gia mạnh mẽ vào chuỗi

cung ứng toàn cầu thì của Việt Nam lại có nguy cơ trở thành thị trường tiêu thụ
hàng công nghiệp của Trung Quốc và cung cấp tài nguyên cũng như sản phẩm nông
lâm ngư nghiệp cho nước này (Trần Văn Thọ, 2005a, 2010; Tong, Seng, 2009;
Ernst&Young, 2012). Các nghiên cứu này tuy phân tích rất chi tiết thực trạng cơ cấu
xuất nhập khẩu hàng hóa với Trung Quốc của các quốc gia, nhưng chưa rút ra kinh
nghiệm đổi mới cơ cấu xuất nhập khẩu của các quốc gia này để giảm nhập siêu với
Trung Quốc.
Các nghiên cứu này thường trùng lắp về ý tưởng nghiên cứu, các giải pháp
đưa ra về cơ bản không mới mà nhắc lại xu hướng chuyển dịch cơ cấu xuất nhập


11

khẩu hàng hóa nói chung của mỗi quốc gia, đó là “chuyển dịch từ sản phẩm nông
nghiệp với hàm lượng lao động và tài nguyên cao sang sản phẩm công nghiệp và
chế biến với hàm lượng công nghệ và vốn cao“. Không có gì đảm bảo cứ chuyển
dịch theo hướng này là chắc chắn sẽ thực hiện được việc giảm nhập siêu với Trung
Quốc. Cần nghiên cứu thêm những biến động trong nhu cầu tiêu dùng và nhập khẩu
của hai nước trước mắt và dài hạn, kết hợp với khả năng cung cấp hai nước, tác
động của các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương, sự hiệu quả
trong điều hành của chính phủ...mới có thể đưa ra giải pháp hữu hiệu và phù hợp
với Việt Nam
2.4 Tình hình nghiên cứu về đổi mới cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu để giảm nhập
siêu với Trung Quốc
Nghiên cứu về quan hệ giữa giữa cơ cấu hàng xuất nhập khẩu và cán cân
thương mại không được nhiều tác giả nghiên cứu riêng lẻ. Trên thực tế, cán cân
thương mại là sự chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa và thay
đổi liên tục qua từng mốc thống kê và không phải quốc gia nào cũng gặp phải áp lực
giảm nhập siêu. Nghiên cứu riêng lẻ về cán cân thương mại hoặc về cơ cấu thương
mại hàng hóa có rất nhiều, nhưng lại rất ít nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai vấn

đề này. Gros (2013) thông qua trường hợp của Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy cơ cấu hàng
hóa xuất nhập khẩu có thể làm xấu đi cán cân thương mại của một quốc gia. Khi cơ
cấu hàng hóa của một nước chủ yếu là công nghệ thấp và trung bình, giá trị gia tăng
trong hàng xuất khẩu sẽ không cao. Điều này dẫn đến thực tế là khu vực xuất khẩu
không đóng góp nhiều cho GDP và việc làm. Tỷ lệ nguyên liệu nhập khẩu cao trong
hàng xuất khẩu cũng gây nên tình trạng thâm hụt thương mại.
Nghiên cứu về cán cân thương mại Việt Nam- Trung Quốc: Nhiều tác giả khác
nghiên cứu tổng quan về tình hình hơp tác đầu tư và thương mại giữa Việt Nam và
Trung Quốc và chỉ ra rằng, chiến lược phát triển bền vững cho thương mại ViệtTrung là điều chỉnh cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu của cả hai quốc gia. Đó là các
tác giả Trần Văn Thọ (2000, 2005), Chaponniere, Cling (2009), Nguyễn Ngọc Bảo
(2010), Bùi Thúy Vân (2011), Zhang (2012). Các tác giả cũng khẳng định chuyển
dịch cơ cấu hàng xuất nhập khẩu là một trong những biện pháp giảm nhập siêu


12

chung và đặc biệt là nhập siêu với Trung Quốc, từ đó đề xuất phương hướng giảm
nhập siêu bằng các giải pháp liên quan nhằm tăng cường hoặc hạn chế một số nhóm
hàng nhất định trong thương mại với Trung Quốc (Hạ Thị Thiều Dao, 2010; Hà Thị
Hương Lan, 2012)....Tuy nhiên, các nghiên cứu này coi việc chuyển dịch cơ cấu
xuất nhập khẩu là giải pháp đương nhiên để giảm nhập siêu mà không giải thích cơ
chế tác động của việc chuyển dịch này đến cán cân thương mại. Định hướng chuyển
dịch cơ cấu hàng xuất nhập khẩu được các tác giả nêu tập trung vào nhiều nhóm
hàng khác nhau.
Tại Việt Nam, số lượng nghiên cứu về thực trạng và giải pháp cho vấn đề nhập
siêu có thể nói là rất lớn. Các tác giả tiếp cận nguyên nhân nhập siêu là do các chính
sách thương mại, đầu tư, tỷ giá hối đoái. Muốn hạn chế nhập siêu, cần đồng bộ điều
chỉnh những chính sách này. Các giải pháp hạn chế nhập siêu được đưa ra thường là
phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, nhập khẩu công nghệ từ các nước tiên tiến,
chuyển dịch cơ cấu đầu tư, giải pháp liên quan đến chính sách tỷ giá, các giải pháp

định hướng tiêu dùng, định hướng sản xuất. Tiêu biểu như nghiên cứu của Nguyễn
Thành Biên (2008) Nguyễn Hoàng Giang (2008), Doãn Công Khánh (2007), Lê
Tuấn Thanh (2008), Phan Kim Nga (2010), Nguyễn Thị Hiền (2010), Trần Đình
Thiên, Nguyễn Chiến Thắng (2012) v.v...Các nghiên cứu này về cơ bản là trùng lặp
về mục đích, phương pháp và kết quả nghiên cứu, các giải pháp tương đối dàn trải.
Nghiên cứu về cải thiện cán cân thương mại Việt-Trung thông qua nâng cấp
cơ cấu hàng xuất nhập khẩu: Một số nghiên cứu khẳng định cơ cấu kinh tế hay cơ
cấu xuất nhập khẩu hiện tại là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhập siêu nặng nề và
kéo dài của Việt Nam nói chung hay với Trung Quốc nói riêng, các yếu tố khác có
tác động nhưng không đáng kể. Giải pháp chủ yếu được đưa ra là chuyển đổi cơ cấu
kinh tế để cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam nói chung và với Trung Quốc
nói riêng (Bùi Trinh, 2011; Bùi Trường Giang, Phạm Sỹ An, 2011). Peter Naray
(2009), trong một nghiên cứu của Ngân hàng thế giới nhấn mạnh bất cập về cán cân
thương mại thực chất là bất cập về cơ cấu kinh tế và chính sách vĩ mô, vì vậy giải
pháp tốt nhất chính là cải cách cơ cấu và các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô.
Với phương pháp nghiên cứu định lượng, Bùi Trinh, Nguyễn Văn Huân (2011)


×