Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Giải pháp giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện EA hleo, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI THỊ MỸ VÂN

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN EA H'LEO,
TỈNH ĐẮKLẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI THỊ MỸ VÂN

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN EA H'LEO,
TỈNH ĐẮKLẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05
Ngƣờ ƣớng

n

o


ọ : TS. LÊ BẢO

Đà Nẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả

Bù T ị Mỹ Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn.............................................................................3
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu........................................................ 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO...............................10
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHÈO............................................... 10
1.1.1. Khái niệm nghèo và chuẩn đánh giá nghèo.................................10
1.1.2. Khái niệm giảm nghèo................................................................ 15
1.1.3. Vai trò của giảm nghèo trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của địa phƣơng................................................................................................16
1.2. NỘI DUNG GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ17

1.2.1. Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề....................................17
1.2.2. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho các hộ nghèo ĐBDTTS .. 18

1.2.3. Thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo ĐBDT .20
1.2.4. Hỗ trợ y tế, giáo dục, cơ sở vật chất khác để cải thiện điều kiện
sống cho hộ nghèo đồng bào dân tộc...............................................................21
1.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ giảm nghèo
cho đối tƣợng đồng bào dân tộc......................................................................22
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO.............23
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên................................. 23
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện xã hội.....................................24
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế....................................25


1.3.4. Cơ chế, chính sách và các biện pháp tổ chức thực hiện giảm
nghèo............................................................................................................... 26
1.3.5. Các nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo............................26
1.4. KINH NGHIỆM GIẢM NGHÈO Ở CÁC ĐỊA PHƢƠNG Ở VIỆT NAM
VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO HUYỆN EA H’LEO....................................... 27
1.4.1. Kinh nghiệm giảm nghèo của huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum....29
1.4.2. Kinh nghiệm giảm nghèo của huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai............32
1.4.3. Bài học rút ra đối với huyện Ea H’Leo trong công tác giảm
nghèo hiện nay.................................................................................................35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................... 37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN EA H’LEO................................. 38
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI Ở HUYỆN EA

H’LEO............................................................................................................. 38
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ở huyện Ea H’Leo.........................38

2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế ở huyện Ea H’Leo............................47
2.1.3. Đặc điểm tình hình xã hội ở huyện Ea H’Leo.............................53
2.2. THỰC TRẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM HỘ NGHÈO NGƢỜI ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN EA H’LEO...............................................58
2.2.1. Khái quát thực trạng nghèo ở huyện Ea H’Leo...........................58
2.2.2. Đặc điểm hộ nghèo ngƣời đồng bào dân tộc thiểu số của huyện
Ea H’Leo..........................................................................................................59
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN EA H’LEO........................................................ 61
2.3.1. Thực trạng công tác hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề....61
2.3.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho các
hộ nghèo đồng bào dân tộc..............................................................................63


2.3.3. Thực trạng công tác thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi đối với
ngƣời nghèo đồng bào dân tộc........................................................................64
2.3.4. Thực trạng công tác hỗ trợ y tế, giáo dục, cơ sở vật chất khác để
cải thiện điều kiện sống cho hộ nghèo đồng bào dân tộc................................ 66
2.3.5. Thực trạng công tác nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công
tác hỗ trợ giảm nghèo và cán bộ ở các xã nghèo.............................................70
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN EA
H’LEO THỜI GIAN QUA.............................................................................. 71
2.4.1. Những mặt đạt đƣợc................................................................... 71
2.4.2. Những mặt tồn tại........................................................................72
2.4.3. Nguyên nhân của những mặt tồn tại............................................73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................... 75
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN EA H’LEO....................................... 76
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG...................................76
3.1.1. Quan điểm................................................................................... 76

3.1.2. Mục tiêu.......................................................................................76
3.1.3. Phƣơng hƣớng............................................................................77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở HUYỆN EA H’LEO.................................................................78
3.2.1. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề.....78
3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho các
hộ nghèo đồng bào dân tộc..............................................................................79
3.2.3. Đẩy mạnh công tác thực hiện chính sách tín dụng ƣu đải đối với
ngƣời nghèo đồng bào dân tộc........................................................................79
3.2.4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác hỗ trợ y tế, giáo dục, cơ sở vật chất
khác để cải thiện điều kiện sống cho hộ nghèo đồng bào dân tộc...................83


3.2.5. Tăng cƣờng công tác nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công
tác hỗ trợ xóa đói giảm nghèo và cán bộ ở các xã nghèo................................89
3.2.6. Nâng cao ý thức tự thoát nghèo cho ngƣời nghèo đồng bào dân
tộc.................................................................................................................... 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................... 91
KẾT LUẬN.....................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số ệu
bảng

Tên bảng

Trang


2.1.

Cơ cấu từng loại đất huyện Ea H’Leo năm 2015

41

2.2

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Ea H’Leo năm
2015.

43

2.3

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Ea H’Leo
giai đoạn 2011-2015.

49

2.4

Hiện trạng dân số và dân tộc thiểu số huyện Ea H’Leo
năm 2015

53

2.5


Lao động đƣợc tạo việc làm huyện Ea H’Leo qua các
năm

55

2.6

Lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế
huyện Ea H’Leo

56

2.7

Hộ nghèo trên địa bàn huyện Ea H’Leo qua các năm

59

2.8

Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011 -2015

60

2.9

Hỗ trợ Phát triển sản xuất và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng theo giai đoạn

61


2.10

Hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu
số giai đoạn 2011-2015

62

2.11

Hỗ trợ đào tạo nghề cho hộ nghèo dân tộc thiểu số

63

2.12

Bảng hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho
ngƣời nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ

64

2.13.

Kết quả thực hiện chƣơng trình cho vay vốn tín
dụng ƣu đãi hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu
số giai đoạn 2011-2015

65



Số ệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.14.

Chính sách khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo dân tộc
thiểu giai đoạn 2011- 2015

66

2.15.

Kết quả hỗ trợ về giáo dục cho hộ nghèo dân tộc thiểu
số

67

2.16.

Hỗ trợ điện, nƣớc sinh hoạt cho hộ nghèo dân tộc
thiểu số

68

2.17.


Kết quả Hỗ trợ về pháp lý cho hộ nghèo đồng bào dân
tộc giai đoạn 2011-2015

69

2.18.

Kết quả công tác bảo trợ xã hội cho hộ nghèo đồng
bào dân tộc giai đoạn 2011-2015

70

2.19.

Tình hình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ làm công tác hỗ
trợ xóa đói giảm nghèo và cán bộ ở các xã nghèo

70

2.20.

Tổng hợp hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo dân tộc
thiểu số cuối năm 2015

71


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số ệu
ìn vẽ


Tên ìn vẽ

Trang

2.1

Bản đồ hành chính huyện Ea H’Leo – Tỉnh Đăk Lăk

39

2.2

Cơ cấu từng loại đất huyện Ea H’Leo năm 2015

42


1

MỞ ĐẦU
1. Tín

ấp t ết ủ đề tà

Xoá đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ bản
hƣớng vào phát triển con ngƣời, nhất là ngƣời nghèo, tạo cơ hội cho họ tham
gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng quê hƣơng đất nƣớc.
Xoá đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số của nƣớc Việt
Nam nói chung, và đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh Miền Trung – Tây

Nguyên nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng cả về: kinh tế, chính trị - xã hội,
an ninh quốc phòng. Đây là quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng,
một mặt phát triến kinh tế xã hội nhằm nâng cao đời sống cho đồng bào các
dân tộc, mặt khác từng bƣớc thực hiện các nguyên tắc: bình đẳng, đoàn kết
giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc trên thực tế.
Tỉnh Đăk Lăk trong nhiều năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã
dồn sức tập trung chỉ đạo xóa đói giảm nghèo, đặc biệt đối với vùng đồng bào
dân tộc thiểu số nhƣng vẫn còn cao. Tổng số hộ nghèo chung của tỉnh Đăk
Lăk là 50.334 hộ, chiếm 12,26% dân số, cao hơn so với mức bình quân chung
toàn quốc (9,6%), trong đó hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số là
30.716 hộ, chiếm 61% số hộ nghèo toàn tỉnh.
Đối với huyện Ea H’Leo, là địa phƣơng có nhiều thành phần dân tộc,
tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo, tái nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số còn
cao (đến nay có 1.301 hộ nghèo, chiếm 4,40% so với hộ nghèo toàn huyện).
Nhiều xã tuy đạt kết quả tích cực trong xóa đói, giảm nghèo nhƣng còn lúng
túng trong giải pháp vƣơn lên khá, giàu. Nhiều nơi chƣa đảm bảo tính bền
vững, tình trạng tái nghèo vẫn là một nguy cơ tiềm ẩn; chất lƣợng, hiệu quả
giáo dục và đào tạo, công tác chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào còn hạn chế.
Địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiếu số sinh sống rộng, hầu hết ở vùng sâu
vùng xa. Có nhiều thôn, buôn cách trung tâm xã trên 10km, giao thông đi lại


2
rất khó khăn về mùa mƣa, nên việc giao lƣu, mua bán trao đổi hàng hóa và
tiếp cận với tiến bộ khoa hoc, kỹ thuật còn nhiều hạn chế. Dân di cƣ từ nơi
khác đến địa bàn huyện nhiều, làm gia tăng dân số dẫn đến tình trạng tranh
chấp đất đai, sang nhƣợng đất đai một cách tự phát, tùy tiện không thông qua
chính quyền… Từ đó dẫn đến một số hộ không nhỏ ngƣời đồng bào dân tộc
thiểu số thiếu đất ở, thiếu đất sản xuất, làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp xã
hội, ảnh hƣớng đến kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội chung trên địa bàn.

Việc nghiên cứu, rà soát, đánh giá thực trạng về giảm nghèo đối với
các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ea H’Leo, xác định
những nhân tố chủ yếu tác động đến đói nghèo làm cơ sở để đề ra các giải
pháp giảm nghèo phù hợp với điều kiện thực tiễn ở địa phƣơng, đồng thời
phải làm thế nào để vừa đảm bảo giảm tỷ lệ hộ nghèo, vừa hạn chế mức thấp
nhất số hộ nghèo tái nghèo là một điều cần thiết. Với lý do đó, tôi đã quyết
định chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Ea H’Leo, tỉnh ĐắkLắk” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mụ t êu ng ên ứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề giảm nghèo ở vùng
dân tộc thiểu số.
- Đánh giá thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo cho đồng bào các
dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk và nguyên nhân.
- Đề xuất định hƣớng và các giải pháp chủ yếu về phát triển kinh tế để
thực hiện giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo,
tỉnh Đắk Lắk.
3. Đố tƣợng và p ạm v ng

ên ứu

- Đố tƣợng ng ên ứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn về giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số trên trên địa bàn
huyện.


3
- P ạm v ng

ên ứu


+ Về nội dung: Tập trung chủ yếu vào việc phân tích thực trạng nghèo
và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế để giảm nghèo cho các hộ
đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống trên địa bàn huyện EaH’Leo tỉnh
Đăk Lăk.
+ Về không gian, địa điểm nghiên cứu: Huyện EaH’leo tỉnh Đăk lăk.
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo chủ yếu tập
trung giai đoạn 2011 -2015. Các giải pháp đề xuất có giá trị trong những năm
tiếp theo.
4. P ƣơng p áp ng ên ứu
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu.
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập các sách báo, các báo cáo tổng hợp của
huyện, tỉnh; các văn bản chính sách của Chính phủ; thông tin trên internet.
+ Tham khảo các ý kiến của cán bộ Phòng Nông nghiệp – Phát triển
nông thôn, phòng Thống kê, phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Ngân
hàng chính sách, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, cán bộ xã, các hộ thuộc
các xã đặc biệt khó khăn.
- Phƣơng pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel.
- Phƣơng pháp thống kê mô tả kết hợp với phƣơng pháp so sánh nhằm
phân tích tìm ra những sự khác biệt về kinh tế, văn hóa, xã hội, điều kiện việc
làm và thu nhập giữa các vùng, tỉnh trong cả nƣớc với huyện Ea H’Leo, để từ
đó có cơ sở đƣa ra những chính sách phù hợp về xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn huyện Ea H’Leo.
- Phƣơng pháp chuyên gia: nghiên cứu các quan điểm, kinh nghiệm,
chính sách và một số mô hình xóa đói giảm nghèo tại nƣớc ta
5. Bố ụ

ủ luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận Luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng với



4
nội dung nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về giảm nghèo.
- Chƣơng 2: Thực trạng giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại
huyện EaH’Leo tỉnh Đăk Lăk.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp đẩy mạnh giảm nghèo cho đồng bào dân
tộc thiểu số huyện huyện EaH’Leo tỉnh Đăk Lăk trong thời gian đến.
6. Tổng qu n về tà l ệu ng

ên ứu

Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về thực trạng giảm nghèo trên địa
bàn huyện EaH’Leo tỉnh Đăk Lăk để tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
giảm nghèo trong thời gian tới. Đề tài dựa trên cơ sở các công trình nghiên
cứu và các bài viết có liên quan:
- Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Thông tin
và Truyền thông, Hà Nội. Tác giả khẳng định, xóa đói giảm nghèo là một chủ
trƣơng lớn, một quyết sách lớn và nhất quán của Đảng và Nhà nƣớc ta, đƣợc
xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. Các nghiên cứu về nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở nƣớc
ta nói chung và ở vùng dân tộc thiểu số ở các tỉnh Miền Trung – Tây Nguyên
là rất phong phú.Trong giáo trình đã giới thiệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến vấn đề nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại các tỉnh
Miền Trung – Tây Nguyên. Vấn đề giảm nghèo ở việt Nam nói chung và miền
Trung – Tây Nguyên nói riêng, luôn là những vấn đề trọng điểm mang tầm cỡ
chiến lƣợc phát triển của quốc gia. Để có thể giảm nghèo cần phải có một
khoảng thời gian nhất định, giảm nghèo đi đôi với tăng cƣờng phát triển,
giảm nghèo bền vững sâu rộng. Trải qua gần 20 năm kể từ khi chính sách 135
xóa đói giảm nghèo quốc gia ra đời, đến nay tuy gặp nhiều khó khăn trong
điều kiện tự nhiên cũng nhƣ điều kiện cơ chế chính sách, song các tỉnh miền

Trung – Tây Nguyên vẫn đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong công tác


5
giảm nghèo,và đặt ra nhiều mục tiêu định hƣớng cho tƣơng lai với quyết tâm
tiến tới đất nƣớc công nghiệp hóa[8].
- Đức Huấn (2013), Công trình nghiên cứu “Tập trung thực hiện
Chương trình giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội góp phần phát triển kinh
tế
– xã hội năm 2013”, Sở Lao động - Thƣơng binh xã hội tỉnh Bắc Giang.
Thông qua đó tác giả đã chỉ ra rằng xoá đói giảm nghèo đang đƣợc Đảng bộ,
chính quyền các cấp hết sức quan tâm, đây là nhiệm vụ lâu dài, trọng tâm,
thƣờng xuyên trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Thời gian qua
dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, sự tham gia tích cực của
MTTQ, các đoàn thể, doanh nghiệp và sự nỗ lực của nhân dân, kinh tế - xã
hội của tỉnh đã từng bƣớc phát triển. Các chính sách về giảm nghèo, an sinh
xã hội luôn đƣợc thực hiện đồng bộ, hiệu quả, cơ bản đã bao phủ đƣợc đối
tƣợng bảo trợ xã hội, ngƣời nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn
của tỉnh. Phong trào xã hội hoá về xoá đói giảm nghèo đƣợc chính quyền địa
phƣơng triển khai sâu rộng, thu hút sự tham gia của toàn xã hội, của cả hệ
thống chính trị, các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế,
lực lƣợng vũ trang, cộng đồng, các tầng lớp dân cƣ, ngƣời Việt Nam ở nƣớc
ngoài; các tổ chức quốc tế ở Việt Nam. Phần lớn các hộ nghèo, ngƣời nghèo
đều có ý thức khắc phục khó khăn tự lực vƣơn lên thoát nghèo để nâng cao
chất lƣợng cuộc sống[9].
- Lê Quốc Lý (2012), “Chính sách xóa đói giảm nghèo thực trạng và
giải pháp”, NXB Chính trị quốc gia; đã nghiên cứu về vấn đề đói nghèo, thực
trạng đói nghèo ở Việt Nam, những chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc về công cuộc đổi mới, chống đói nghèo, những thành tựu
và hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, từ đó đề

xuất các định hƣớng, mục tiêu, cơ chế, chính sách và giải pháp để xóa đói
giảm nghèo cho giai đoạn tiếp theo. Tác giả nhấn mạnh rằng cần phải: Tăng


6
cƣờng sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền, sự phối hợp của Uỷ ban
mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong thực hiện phát triển kinh tế xã hội gắn với giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Xây dựng và triển khai
thực hiện tốt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo. Cân đối và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực đầu tƣ cho công tác giảm nghèo. Tiếp tục đẩy
mạnh công tác tuyên truyền vận động trong nhân dân, giáo dục ý thức tự mình
vƣơn lên xoá đói giảm nghèo là chính; chống tƣ tƣởng ỉ lại, cam chịu của
ngƣời nghèo, đồng thời hƣớng dẫn cho ngƣời nghèo có nhận thức đúng, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ của nhà nƣớc (vốn vay, hỗ trợ sản xuất,
dạy nghề, trợ giúp về y tế, giáo dục, nhà ở, nƣớc sinh hoạt...) và cộng đồng xã
hội để thoát nghèo bền vững. Quan tâm đào tạo nghề, nâng cao kiến thức,
kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, giúp đỡ về vốn. Làm tốt công tác khuyến
nông, lâm, ngƣ, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cho các hộ nghèo
ứng dụng vào sản xuất, nhất là các hộ nghèo ở vùng cao, đồng bào dân tộc ít
ngƣời; gắn việc phổ biến kiến thức làm ăn với xây dựng các mô hình khuyến
nông, khuyến lâm, sản xuất – kinh doanh hiệu quả. Tổ chức thực hiện các
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với ngƣời có công, ngƣời nghèo, đối
tƣợng bảo trợ xã hội [26].
- Phòng Dân tộc huyện Ea H’Leo (2015), Báo cáo tại Đại hội Đại biểu
các dân tộc thiểu số huyện Ea H’Leo lần thứ II: đã nêu khái quát về huyện Ea
H’Leo, tỉnh Đắk Lăk, giới thiệu về dân số, các thành phần dân tộc đang sinh
sống trên địa bàn huyện.Báo cáo đã đề ra nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS cho giai đoạn tiếp theo và xây dựng Quyết tâm thƣ, kêu
gọi đồng bào các dân tộc trong huyện phát huy tinh thần yêu nƣớc, truyền
thống cách mạng, phát huy những thành quả đã đạt đƣợc trong các phòng trào
thi yêu nƣớc, quyết tâm phấn đấu xây dựng quê hƣơng huyện nhà ngày càng

giàu về kinh tế, vững mạnh về quốc phòng, an ninh. Đánh giá kết quả phát


7
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào và công tác dân tộc trong 5 năm qua: thực
hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, với sự lãnh đạo, điều
hành của cấp ủy và chính quyền từ huyện đến cơ sở, đồng bào các dân tộc
trên địa bàn huyện đã cùng nhau đoàn kết, phấn đấu thực hiện thắng lợi các
mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế- xã hội và công tác dân tộc trong thời kỳ đổi mới.
Đến nay đời sống kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã đạt đƣợc
những thành tựu đáng kể: đời sống vật chất và tinh thần đƣợc cải thiện; trình
độ dân trí từng bƣớc đựơc nâng lên; tỷ lệ hộ nghèo giảm dần qua từng năm.
Hệ thống truyền thanh, truyền hình đã đƣợc phủ sóng hầu hết các vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; bộ mặt nông thôn đã có nhiều đổi
mới…[27].
- Tác giả Đào Công Thiên, Đề tài nghiên cứu khoa học “Phân tích
những nhân tố ảnh hường tới tình hình nghèo đói của các hộ ngư dân ven
đầm Nha Phu, huyện Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa”, Sở NN & PTNT tỉnh
Khánh Hóa. Tác giả đã tập trung nghiên cứu vấn đề nghèo đói, tìm ra nguyên
nhân cũng nhƣ các nhân tố tác động đến nghèo. Phƣơng pháp tiếp cận của đề
tài là tác giả dựa vào cách đã sử dụng để phân tích trong các điều tra mức
sống dân cƣ ở Việt Nam giai đoạn 1993 -1998 làm cơ sở cho việc phân tích
nghèo đói mà cụ thể là chi tiêu bình quân của hộ gia đình để đánh giá, so sánh
về chi tiêu hộ gia đình trong quá trình điều tra đƣợc phân theo 5 nhóm từ thấp
đến cao. Bên cạnh đó tác giả sử dụng mô hình kinh tế lƣợng để tìm ra những
nhân tố kinh tế, xã hội có tác động thực sự đến việc thay đổi thu nhập hộ gia
đình và sử dụng mô hình hồi quy đa biến và hồi quy phi tuyến tính Binary
Logistic để phân tích những nhân tố ảnh hƣởng tới tình hình nghèo đói của
các hộ ngƣ dân trên địa bàn huyện [28].
- Bùi Thị Lý (2012), luận văn Thạc sỹ Kinh tế của: “Vấn đề xóa đói

giảm nghèo của tỉnh Phú Thọ hiện nay”. Luận văn này đề cập đến vấn đề đói
nghèo ở gốc độ Kinh tế chính trị. Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã cho ta


8
thấy rằng khi nhìn nhận về đói nghèo theo quan điểm của các nhà kinh điển
Mác – Lênin đó là do sự phân phối thu nhập của sản xuất xã hội thông qua
tiền công và phân phối giá trị thặng dƣ trên thị trƣờng, mà theo tác giả
nguyên nhân sâu xa đó chính là do chế độ tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất trong xã
hội tƣ bản, do chế độ áp bức bóc lột và nô dịch con ngƣời. Do đó để giảm
nghèo thì phải xóa bỏ chế độ tƣ hữu, chế độ bóc lột mới và có nhƣ vậy có thể
giải phóng giai cấp vô sản và quần chúng lao động khỏi cảnh nghèo đói lầm
than. Đồng thời tác giả cũng nêu lên đƣợc nguyên nhân của đói nghèo trong
thời kỳ quá độ lên CNXH, tác giả chi rằng khi bƣớc vào thời kỳ mới, việc
chuyển sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trƣờng đã mở ra những khả
năng lớn để giải phóng sức sản xuất xã hội và năng lực sản xuất của từng cá
nhân nhƣng cũng chính vì thế đã có những mức độ chênh lệch khác nhau về
mặt giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh, kết quả là sự phân hóa giàu nghèo
đã xuất hiện. Hay ta có thể nói khác đi, nguyên nhân đói nghèo trong thời kỳ
quá độ là do tác động của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa. Đặc
biệt trong luận văn, tác giả đã nêu lên đƣợc những nguyên nhân của đói
nghèo trên địa bàn tỉnh và theo tác giả có 3 nhóm nguyên nhân chính: nhóm
nguyên nhân do môi trƣờng tự nhiên không thuận lợi; nhóm nguyên nhân bắt
nguồn từ bản thân ngƣời nghèo và nhóm nguyên nhân thuộc trình độ phát
triển kinh tế - xã hội [14].
- Nguyễn Trí Dũng, (2011), Đề tài luận văn thạc sỹ “Giải pháp giảm
nghèo trên địa bàn quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng”, Đại học Đà nẵng, là
đề tài nghiên cứu về vấn đề nghèo và giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu
giai đoạn 2009 – 2012. Luận văn đã chỉ rõ trong giai đoạn mà nền kinh tế thế
giới khủng hoảng tài chính, nợ công diễn ra khắp nơi, đất nƣớc phải đối mặt

với những khó khăn thách thức khủng hoảng tiền tệ, suy giảm kinh tế, lạm
phát tăng cao, thiên tai, dịch bệnh, đã ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế, giá
cả các mặt hàng thiết yếu tăng cao, làm cho bộ phận ngƣời dân thu nhập thấp,


9
các hộ nghèo trong chƣơng trình gặp nhiều khó khăn, trở ngại không nhỏ đến
công tác giảm nghèo của quận Hải Châu. Qua đó tác giả đã đề xuất một số
giải pháp nhằm hỗ trợ, giúp các hộ vƣơn lên thoát nghèo, phấn đấu đến cuối
năm 2012 100% hộ nghèo trong chƣơng trình thoát nghèo [31].
- Trần Quốc Chung, (2010), Đề tài luận văn thạc sỹ “Vai trò Nhà nước
đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao”, Đại
học Kinh tế Quốc dân, nghiên cứu tỷ lệ đói nghèo của khu vực nông thôn Việt
Nam, đặc biệt là ở miền núi vùng cao, vùng sâu vùng xa còn khá cao. Đời
sống đại bộ phận nhân dân nông nghiệp và nông thôn còn thấp. Sự bất cập và
phân hoá giàu nghèo đang có xu hƣớng diễn ra và tăng nhanh trong cộng
đồng dân cƣ. Cơ chế thị trƣờng có những tác động không nhỏ tới sự công
bằng và bình đẳng trong xã hội. Đời sống nhân dân miền núi, đặc biệt là miền
núi vùng cao đang còn gặp rất nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo còn chiếm tỷ lệ
rất cao. Cả nƣớc đền nay còn có 61 huyện miền núi vùng cao vùng sâu và
vùng xa có tỷ lệ hộ nghèo chiếm từ 50% trở lên. Ở các huyện nghèo này mọi
cơ sở vật chất và điều kiện phát triển đều thiếu thốn, ngƣời dân chƣa đƣợc
tiếp cận nhiều với sự đổi mới của đất nƣớc, cơ chế chính sách áp dụng và tạo
điều kiện cho sự phát triển xoá đói giảm nghèo ở đây còn hạn chế. Đặc biệt
vai trò Nhà nƣớc trong hỗ trợ đầu tƣ, tổ chức chỉ đạo, điều hành phát triển
kinh tế xã hội xoá đói giảm nghèo nhanh và bền vững cần đƣợc nâng cao một
bƣớc để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Hơn nữa trong tình hình hiện nay do xác
định đƣợc nhu cầu bức xúc cần đẩy nhanh công cuộc giảm nghèo nhanh và
bền vững, Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam vừa ban hành Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 về chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh

và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Từ đó, càng cần đƣợc tăng cƣờng vai
trò Nhà nƣớc để thực hiện công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững.


10
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHÈO
1.1.1. K á n ệm ng èo và chuẩn đán

g á nghèo

Nghèo là một hiện tƣợng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn
tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào
điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc
gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau.
Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức
độ nghèo khổ và đƣa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ.
Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia đƣợc xác định bằng mức thu nhập tối
thiểu để ngƣời dân có thể tồn tại đƣợc, đó là mức thu nhập mà một hộ gia
đình có thể mua sắm đƣợc những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc,
ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện
hành. Quan niệm trƣớc đây:
Trƣớc đây ngƣời ta thƣờng đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập
thấp. Coi thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo đói của con
ngƣời. Quan niệm này có ƣu điểm là thuận lợi trong việc xác định số ngƣời
nghèo dựa theo tiêu chuẩn nghèo, ngƣỡng nghèo. Nhƣng thực tế đã chứng
minh việc xác định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo đƣợc một phần của cuộc

sống. Thu nhập thấp không phản ánh hết đƣợc các khía cạnh của đói nghèo,
nó không cho chúng ta biết đƣợc mức khốn khổ và cơ cực của những ngƣời
nghèo. Do đó, quan niệm này còn rất nhiều hạn chế.
Quan điểm hiện nay:
Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm đói nghèo
đã đƣợc hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể đƣợc hiểu theo các cách tiếp


11
cận khác nhau:
Hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu Á-Thái Bình
Dƣơng do ESCAP tổ chức vào tháng 9/1993 tại Bangkok (Thái Lan), các
quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một
bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội,
phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa
nhận”. Đây là khái niệm tƣơng đối đầy đủ và bao quát, nên có thể coi đây là
định nghĩa chung nhất và có tính hƣớng dẫn về phƣơng pháp nhận diện nét
chính yếu phổ biến về đói nghèo của các quốc gia.
Khi xác định tiêu chí và mức độ đói nghèo, các công trình nghiên cứu
quốc tế thƣờng chia làm hai cấp độ: phận định giữa các quốc gia và giữa các
nhóm dân cƣ, từ đó xác định các quốc gia giàu, nghèo trên thế giới và phân
chia dân cƣ của mỗi quốc gia hoặc từng địa phƣơng thành nhóm giàu, nghèo.
Đối với các quốc gia, hiện nay Ngân hàng thế giới (WB) đƣa ra các tiêu chí
đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia bằng thu nhập bình quân đầu
ngƣời theo hai cách tính:
+ Phƣơng pháp ATLAS tức là tỷ giá hối đoái và tính theo USD.
+ Phƣơng pháp PPP là phƣơng pháp sức mua tƣơng đƣơng tính theo
USD.
Từ đó ở cấp quốc gia, WB chia các quốc gia trên thế giới thành 4

nhóm:
+ Nhóm các nƣớc nghèo nhất.
+ Nhóm các nƣớc có trình độ trung bình.
+ Nhóm các nƣớc có thu nhập khá cao.
+ Nhóm các nƣớc có thu nhập cao và rất cao.
Ngoài ra, Liên Hợp Quốc cũng đƣa ra chỉ tiêu để đánh giá mức sống


12
của con ngƣời bao gồm cả thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu ngƣời,
thành tựu y tế - xã hội và trình độ văn hoá giáo dục, tổng hợp lại là chỉ số
phát triển con ngƣời - Human Development Index (gọi tắt là HDI).
HDI bao gồm ba yếu tố cơ bản của sự phát triển con ngƣời: tuổi thọ,
trình độ và mức sống. Tuổi thọ đƣợc phản ánh bằng số năm sống trung bình
của ngƣời dân. Trình độ đƣợc đo bằng cách kết hợp tỷ lệ biết chữ của ngƣời
trƣởng thành (với trọng số là 2/3 của chỉ số trình độ) với số năm đi học trung
bình của mỗi ngƣời (với trọng số tƣơng ứng là 1/3). Mức sống đƣợc đo
lƣờng theo mức GDP thực tế bình quân đầu ngƣời tính theo sức mua tƣơng
đƣơng (PPP) của mỗi quốc gia. Theo số liệu của UNDP, HDI của nƣớc ta
năm 1998 là 0,671 đứng thứ 108; các nƣớc có chỉ số phát triển con ngƣời
cao là từ 0,801 trở lên, còn mức trung bình là từ 0,505 đến 0,797; dƣới 0,506
là các nƣớc có chỉ số phát triển con ngƣời thấp. Chỉ số này cao nhất là 1.
Năm 1989 nƣớc có chỉ số cao nhất là Canađa đạt 0,935.
Sự kết hợp giữa chỉ tiêu HDI và chỉ tiêu GDP/ ngƣời nhƣ đã nêu ở
trên cho phép chúng ta đánh giá, nhận diện đói nghèo một cách khách quan
và chính xác hơn.
Đói nghèo còn đƣợc nhận diện ở bốn khía cạnh là thời gian, không
gian, môi trƣờng và giới.
Về thời gian: Phần lớn ngƣời nghèo có mức sống dƣới mức đƣợc xác
định nhƣ một chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận đƣợc trong một thời gian

dài(tuy nhiên cũng cần phải bổ sung vào số ngƣời này những ngƣời nghèo
tình thế do thất nghiệp, do thiên tai, rủi ro hay do con ngƣời gây ra).
Về giới: Phần lớn ngƣời nghèo ở các nƣớc đều là phụ nữ. Mặc dù
trong gia đình, nam giới là chủ gia đình, nhƣng phụ nữ vẫn phải chịu nhiều
hơn gánh nặng của nghèo đói.
Về không gian: nghèo đói diễn ra chủ yếu ở nông thôn, miền núi,vùng


13
sâu, vùng xa... dù nền kinh tế có phát triển đến thế nào chăng nữa dân cƣ ở
các vùng kể trên vẫn dễ bị rơi vào nghèo đói.
Về môi trường: hầu hết những ngƣời nghèo đói đều phải sống trong
môi trƣờng khắc nghiệt và xuống cấp nghiêm trọng, bởi vì những ngƣời
nghèo đói không đủ khả năng và điều kiện để gìn giữ, đảm bảo và cải thiện
môi trƣờng sống.
Tóm lại: Những quan niệm về nghèo đói do cách tiếp cận khác nhau
nên có những kiến giải khác nhau, sự nghèo đói là một khái niệm tƣơng đối
và có tính biến đổi. Các chỉ số xác định giới hạn nghèo đói không phải là
cứng nhắc và bất biến. Nó biến đổi tuỳ theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa
các vùng, miền, quốc gia.
Dựa vào những khái niệm chung do các tổ chức quốc tế đƣa ra và căn
cứ vào thực trạng kinh tế - xã hội ở Việt Nam, trong chiến lƣợc toàn diện về
tăng trƣởng và giảm nghèo kể từ năm 2005 và định hƣớng đến năm 2020.
Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo do Hội nghị chống nghèo khu
vực châu Á - Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan)
tháng 9/1993. Đồng thời vấn đề nghèo ở Việt Nam còn đƣợc nghiên cứu ở
các cấp độ khác nhau nhƣ cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng, do đó bên cạnh
khái niệm nghèo, ở nƣớc ta còn có một số khái niệm liên quan nhƣ hộ nghèo,
hộ tái nghèo, xã nghèo, vùng nghèo...
Ở nƣớc ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân

dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo đƣợc xác định nhƣ sau:
“Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự
nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa

phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ
thể của từng địa phương hay từng quốc gia”.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới


14
ngƣỡng quy định của sự nghèo. Nhƣng ngƣỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
điểm cụ thể của từng địa phƣơng, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phƣơng hay từng quốc gia.
Ở Việt Nam thì nghèo đƣợc chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt
đối, nghèo tƣơng đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện nghèo
không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi
lại...
- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện nghèo
có mức sống dƣới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phƣơng đang
xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cƣ có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống nhƣ đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một
số sinh hoạt hàng ngày nhƣng ở mức tối thiểu.
- Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới
mức tối thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay
nói cách khác đó là một bộ phận dân cƣ hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thƣờng
xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ.
- Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình
chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp

hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phƣơng diện.
Ngoài ra còn có khái niệm xã nghèo và vùng nghèo.
* Xã nghèo là xã có những đặc trƣng nhƣ sau:
- Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã.
- Không có hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng nhƣ:
Điện sinh hoạt, đƣờng giao thông, trƣờng học, trạm ytế và nƣớc sinh hoạt.
- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ ngƣời mù chữ cao.


15
* Khái niệm về vùng nghèo:
Vùng nghèo là chỉ địa bàn tƣơng đối rộng có thể là một số xã liền kề
nhau hoặc một vùng dân cƣ nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông
không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản
xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao.
1.1.2. Khái niệm giảm nghèo
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nƣớc và xã
hội hay là của chính những đối tƣợng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều
kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng
đƣợc những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo đƣợc quy định theo
từng địa phƣơng, khu vực, quốc gia. Nói một cách khác, giảm nghèo là quá
trình giúp bộ phận dân cƣ nghèo có một mức sống cao hơn, là chuyển từ tình
trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn
hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi ngƣời. [16, tr.15]
Ở góc độ người nghèo: “Giảm nghèo là quá trình tác động tạo điều kiện
cho cộng đồng xã hội, giúp đỡ ngƣời nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn
lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó có nhiều lựa chọn
hơn, giúp họ từng bƣớc thoát khỏi tình trạng nghèo”.
Ở góc độ vùng nghèo: “Giảm nghèo là quá trình thúc đầy sự phát triển
kinh tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản

xuất mới cao hơn nhằm nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cƣ ”.
Biểu hiện của giảm nghèo là tỷ lệ phần trăm và số lƣợng ngƣời nghèo
giảm theo thời gian.
Giảm nghèo là một trọng tâm của Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
nhằm cải thiện và từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, trƣớc
hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa


×