Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Giáo án bài học tích hợp: Polime trong đời sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 57 trang )

CHỦ ĐỀ: POLIME TRONG ĐỜI SỐNG
1. LÍ DO CHỌN CHỦ ĐỀ:
Trong những năm gần đây, polime tổng hợp đã chiếm vai trò chủ đạo trong công
nghiệp. Việc sản xuất được nhiều loại polime có tính chất hóa học, vật lý thay đổi, có
nhiều ứng dụng trong thực tế, tổng hợp polime đã trở thành hoạt động bậc nhất của công
nghiệp hóa chất. Polime xuất hiện ở khắp mọi nơi xung quanh chúng ta, từ các đồ dùng
trong gia đình đến các hàng quán ngoài đường. Chúng ta không thể phủ nhận sự tiện lợi
của chúng. Ngoài những mặt lợi ích thì vẫn còn rất nhiều mặt tiêu cực như trong quá
trình sản xuất polime sẽ giải phóng ra khí CO 2 gây hiệu ứng nhà kính; các chất phụ gia
(như TOCP, chất BBP, DOP,…) được thêm vào trong quá trình sản xuất polime có thể
gây hại đến sức khỏe của con người; việc chôn vùi các vật liệu polime trong đất sẽ ảnh
hưởng đến cây trồng và các sinh vật trong đất; việc sử dụng và tiêu hủy chúng không
đúng cách cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của con người và động vật xung
quanh.
Trong môn Hóa học, học sinh được học về khái niệm, tính chất, ứng dụng của
polime và 1 số vật liệu polime, tuy nhiên, học sinh lại chưa biết cách sử dụng đồ dùng
làm từ polime và những tác hại của nó đối với môi trường xung quanh.
Chính vì thế, chúng tôi đã lựa chọn chủ đề về polime để giúp học sinh nắm được
ứng dụng của polime, biết cách sử dụng và bảo quản một số đồ dùng từ polime một cách
hợp lý để không gây ảnh hưởng đến sức khỏe và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
2. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ:
2.1. Về kiến thức
- Học sinh nêu được khái niệm, đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lý, tính chất hóa học,
phương pháp điều chế và ứng dụng của polime.
- Học sinh trình bày được khái niệm, thành phần chính, sản xuất và ứng dụng của chất
dẻo, vật liệu compozit, tơ, cao su, keo dán tổng hợp.
- Học sinh phân biệt được tơ tằm và tơ tổng hợp.
2.2. Về kỹ năng


- Học sinh viết được CTCT của polime từ monome và ngược lại.


- Học sinh viết được các PTHH tổng hợp 1 số polime thông dụng và điều chế 1 số chất
dẻo, tơ, cao su, keo dán.
- HS phân biệt được polime tự nhiên với polime tổng hợp hoặc nhân tạo.
- Sử dụng và bảo quản được một số vật liệu polime trong đời sống.
2.3. Về thái độ
- HS có thái độ tự giác, tích cực, nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu.
- HS có ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý các vật liệu bằng polime, có ý thức tìm
tòi sáng tạo tận dụng những đồ dùng sẵn có.
- Có tinh thần hợp tác, giúp đỡ nhau để giải quyết nhiệm vụ học tập.
2.4. Về năng lực
Qua chủ đề, HS phát triển được các năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
- Năng lực sử dụng CNTT & TT.
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
- Năng lực hợp tác, làm việc nhóm.
3. NỘI DUNG CHÍNH TRONG CHỦ ĐỀ:

4. KIẾN THỨC CÁC MÔN

HỌC ĐƯỢC TÍCH HỢP

TRONG CHỦ ĐỀ:
Môn học
Hóa học

Lớp
12 (CB)

Bài học

Bài 13: Đại
cương về polime

Nội dung
Khái niệm, đặc điểm cấu trúc, tính chất
vật lý, tính chất hóa học, phương pháp


12 (CB)
Vật lý

10 (CB)

Lịch sử

12 (CB)

Địa lý

11 (NC)

Công nghệ

11

Giáo dục
công dân

10


11

Bài 14: Vật liệu
polime
Bài 35: Biến dạng
cơ của vật rắn
Bài 10: Cách
mạng khoa học
công nghệ và xu
thế toàn cầu hóa
nửa sau thế kỷ 20.
Bài 2: Cuộc cách
mạng khoa học và
công nghiệp hiện
đại. Nền kinh tế
tri thức.
Bài 15: Vật liệu
cơ khí.
Bài 15: Công dân
với một số vấn đề
cấp thiết của nhân
loại
Bài 12: Chính
sách tài nguyên
và bảo vệ môi
trường.

điều chế, ứng dụng của polime.
Chất dẻo, cao su, tơ.
Biến dạng đàn hồi, biến dạng cơ.

Những thành tựu tiêu biểu của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ

Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại. Tác động của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại đến sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Một số loại vật liệu thông dụng.
Ô nhiễm môi trường và trách nhiệm cả
công dân trong việc bảo vệ môi trường.
Tình hình tài nguyên, môi trường ở nước
ta. Trách nhiệm của công dân đối với
chính sách tài nguyên và bảo vệ môi
trường.

5. THÔNG TIN CHO GIÁO VIÊN
5.1. Đại cương về polime
5.1.1. Sơ lược lịch sử phát triển của Hóa học polime
5.1.1.1. Các giai đoạn phát triển trong lịch sử:
1800 - Hình thành Hóa học hiện đại
1850:
- Phát minh ra sự lưu hóa cao su
- Trùng hợp stiren nhưng chưa hiểu biết về sản phẩm
- Trùng hợp nhiều monomer chứa liên kết đôi
- Trùng hợp isoprene; nỗ lực chế tạo cao su
1900:
- Nghiên cứu một số hợp chất cao phân tử tự nhiên


- Sản xuất công nghiệp nhựa Bakelit (Nhựa phenolfomađehit)

- Lý thuyết về cấu trúc mạch cao phân tử
- Sản xuất nilon và poliesste
- Sản xuất cao su tổng hợp cho mục đích quân sự (chiến tranh thế giới thứ 2)
1950:
- Giải thích về tính chất của polime
- Thương mại hóa thành công nhiều sản phẩm polime
- Polime chịu nhiệt, một số vật liệu chức năng
2000:
- Tiến bộ trong lĩnh vực biopolime, công nghệ AND
- Chức năng ứng dụng cho các ngành công nghệ cao
5.1.1.2. Một số nhà bác học được giải Noben trong lĩnh vực polime

Staudinger (1953)

Natta và Ziegler (1963)

Lý thuyết về mạch polime

Trùng hợp phối trí và tổng hợp polime đều lập thể


Flory (1974)
Lý thuyết về nhiệt động, động học, phân tử khối
và dung dịch

Merrifield (1984)
Tổng hợp polipeptit trên pha rắn.

A.G.Mac Diamid, H. Shirakawa, A.J. Heeger
Giải Nobel Hóa học năm 2000- Tìm ra polime dẫn điện



R.H. Grubbs

R.R. Schrock
Y. Chauvin
Giải Nobel Hóa học năm 2005
Tìm ra phản ứng hoán vị (metathesis) và trùng hợp hoán vị mở vòng
5.1.2. Khái niệm và phân loại polime


5.1.2.1. Khái niệm: Polyme (polymer)
poly ( nhiều) + meros (phần)
Polime là hợp chất có khối lượng rất lớn, tạo thành từ sự kết hợp liên tiếp của các
phân tử nhỏ giống hệt nhau (gọi là đơn vị hoặc mắt xích monomer) thông qua liên kết
cộng hóa trị. “polime” = “ hợp chất cao phân tử”
Các hợp chất cao phân tử tồn tại dưới nhiều cấu
dạng, thường gặp nhất là dạng sợi đan xen vào nhau.

Sự khác biệt của polime với các hợp chất phân tử nhỏ
Vật liệu polime
- Độ bền cơ học, tính đàn hồi…
- Tính dẻo, nhiệt rắn….

Dung dịch polime
- Độ nhớt cao ngay cả ở nồng độ mol thấp
- Đặc quánh, gel…

5.1.2.2. Phân loại: Có nhiều cách phân loại polyme
a. Phân loại theo nguồn gốc

1) Polime tự nhiên: Chiết xuất, khai thác từ tự nhiên
- Mủ cao su Hevea → cao su tự nhiên
- Polysaccarit (xenlulozơ, tinh bột).
- Polypeptit (collagen, gelatin…)
2) Polyme nhân tạo. Thu được bằng cách biến tính polymer tự nhiên
- Tơ xenlulozơ axetat, sợi visco…


-

-

- Xenlulozơ nitrat, xenluloit (Xenlulozơ nitrat+ long não/ campho)…
3) Polyme tổng hợp: Thu được từ phản ứng trùng hợp và phản ứng trùng ngưng.
- Trùng hợp mạch
PS, PE, PVC, poly (axitacrylic)
Poly(vinyl ancol), poly(etilen oxit)
Trùng ngưng ( trùng hợp bậc)
Poly este - PET
Poly amit - Nilon®
Polyuretan - Lyrca ®
Nhựa epoxy - Araldite ®
Biến tính hóa học của polymer tổng hợp
Polyacylonitrin (PAN) → Sợi cacbon
b. Phân loại theo cấu tạo hóa học
- Polyme mạch cacbon
- Polyme dị mạch
- Polyme mạch vô cơ: Là các polyme có mạch chính được cấu tạo từ các nguyên
tố vô cơ như O, Si, Ti, Al
c. Phân loại theo tính chất cơ lí: Polyme nhiệt dẻo, polymer nhiệt rắn, polymer


-

đàn hồi (cao su),… Phương pháp này dựa trên cấu trúc cơ bản của polymer
Polyme nhiệt dẻo là những polymer mạch thẳng hoặc nhánh, có thể nóng chảy dưới
tác dụng của nhiệt và có thể đúc thành bất kỳ chi tiết nào với bất kì hình dạng nào.
Khi nguội chúng trở về trạng thái rắn. Trong quá trình gia công không xảy ra sự

-

biến đổi hóa học nào trong polymer nên có thể gia công lại.
Polyme nhiệt rắn là polymer tạo mạng lưới không gian dưới tác dụng của nhiệt độ

-

và trở thành trạng thái rắn, không tan, không chảy, không thể gia công lại.
Alastome là cao su, co giãn tốt và khi bỏ ngoại lực nó trở lại kích thước ban đầu rất
nhanh.
d. Phân loại theo lĩnh vực sử dụng: Polyme được chia thành các lĩnh vực sử
dụng sau: Chất dẻo, sợi, cao su, sơn và keo
e. Phân loại theo cấu trúc: Polyme mạch thẳng, polymer mạch nhánh, polymer
không gian.

5.1.3. Tính chất vật lí của polime
- Các polime hầu hết là chất rắn, không bay hơi, không có nhiệt độ nóng chảy xác định
mà nóng chảy ở một khoảng nhiệt độ khá rộng. Khi nóng chảy, đa số polime cho chất
lỏng nhở, để nguội sẽ rắn lại gọi là chất nhiệt dẻo. Một số polime không nóng chảy khi
đun mà bị phân hủy gọi là chất nhiệt rắn.
- Đa số các polime không tan trong dung môi thông thường



- Nhiều polime có tính dẻo, tính đàn hồi, một số có thể kéo thành sợi dai, bền. Có polime
trong suốt mà không giòn. Nhiều polime có tính cách điện, cách nhiệt hoặc bán dẫn.
5.1.4. Tính chất hóa học của polime
a) Phản ứng giữ nguyên mạch polime
Các nhóm thế đính vào mạch polime có thể tham gia phản ứng mà không làm thay đổi
mạch polime

Những polime có liên kết đôi trong mạch có thể tham gia phản ứng cộng và liên kết đôi
mà không làm thay đổi mạch polime

Cao su hiđroclo hóa
b) Phản ứng phân cắt mạch polime

Nilon – 6

c) Phản ứng khâu mạch polime
- Sự lưu hóa cao su:
Khi hấp nóng cao su thô với lưu huỳnh thì thu được cao su lưu hóa. Ở cao su lưu hóa, các
mạch polime được nối với nhau bởi các cầu –S–S– (cầu đisunfua)


- Nhựa rezit (nhựa bakelit):
Khi đun nóng nhựa rezol thu được nhựa rezit, trong đó các mạch polime được khâu với
nhau bởi các nhóm –CH2– (nhóm metylen)

Polime khâu mạch có cấu trúc mạng không gian do đó trở nên khó nóng chảy, khó tan và
bền hơn so với polime chưa khâu mạch
5.1.4. Phương pháp điều chế polime
a) Phản ứng trùng hợp

Trùng hợp là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ (monome), giống nhau hay tương tự
nhau thành phân tử rất lớn (polime)
- Điều kiện cần về cấu tạo của monome tham gia phản ứng trùng hợp phải có là:
+ Liên kết bội. Ví dụ: CH2 = CH2, CH2 = CH–C6H5
+ Hoặc vòng kém bền: Ví dụ:
- Trùng hợp chỉ từ một loại monome tạo homopolime. Ví dụ:


- Trùng hợp mở vòng. Ví dụ:

Nilon – 6 (tơ capron)
- Trùng hợp từ hai hay nhiều loại monome (gọi là đồng trùng hợp) tạo copolime. Ví dụ:

b) Phản ứng trùng ngưng
- Khái niệm:
+ Trùng ngưng là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ (monome) thành phân tử lớn
(polime) đồng thời giải phóng những phân tử nhỏ khác (như H2O)
+ Điều kiện cần để có phản ứng trùng ngưng là: các monome tham gia phản ứng trùng
ngưng phải có ít nhất hai nhóm chức có khả năng phản ứng để tạo được liên kết với nhau
- Một số phản ứng trùng ngưng:

axit ε-aminocaproic

axit ω-aminoenantoic

Nilon – 6 (tơ capron)

Nilon – 7 (tơ enan)

5.2. Vật liệu polime

5.2.1. Các vật liệu polime thông dụng
5.2.1.1. Chất dẻo
a. Khái niệm về chất dẻo và vật liệu compozit
- Chất dẻo là những vật liệu polime có tính dẻo


- Vật liệu compozit là vật liệu hỗn hợp gồm ít nhất hai thành phần phân tán vào nhau mà
không tan vào nhau
b. Một số polime dùng làm chất dẻo
- Polietilen (PE)
- Poli(vinyl clorua) (PVC)
- Poli(metyl metacrylat)
- Poli(phenol-fomandehit)
5.2.1.2. Tơ
a. Khái niệm
- Tơ là những vật liệu polime hình sợi dài và mảnh với độ bền nhất định.
b. Phân loại: Tơ được chia thành hai loại
- Tơ thiên nhiên: Tơ sẵn có trong tự nhiên
- Tơ hóa học: Tơ được chế tạo bằng phương pháp hóa học
Tơ hóa học lại được chia thành hai nhóm
+ Tơ tổng hợp: Tơ được chế tạo từ các polime tổng hợp
+ Tơ bán tổng hợp hay tơ nhân tạo: Tơ xuất phát từ polime thiên nhiên nhưng được chế
biến thêm bằng phương pháp hóa học
c. Một số loại tơ tổng hợp thường gặp
- Tơ nilon – 6,6
- Tơ nitron (hay olon)
5.2.1.3. Cao su
a. Khái niệm
- Cao su là loại vật liệu polime có tính đàn hồi
b. Phân loại: Có hai loại cao su là cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp.

5.2.1.4. Keo dán tổng hợp
a. Khái niệm
Keo dán là vật liệu polime có khả năng kết dính hai mảnh vật liệu giống nhau hoặc khác
nhau mà không làm biến đổi bản chất các vật liệu được kết dính
b. Phân loại


* Theo bản chất hóa hoc:
- Keo vô cơ (thủy tinh lỏng)
- Keo hữu cơ (hồ tinh bột, keo epoxi)
* Dạng keo:
- Keo lỏng (hồ tinh bột)
- Keo nhựa dẻo (matit)
- Keo dán dạng bột hay bản mỏng
c. Một số loại keo dán tổng hợp thông dụng
* Keo dán epoxi: gồm 2 hợp phần:
- Polime làm keo có chứa hai nhóm epoxi ở hai đầu
- Chất đóng rắn thường là các triamin như H2NCH2CH2NHCH2CH2NH2
* Keo dán ure – fomanđehit

Poli(ure – fomanđehit)
d. Một số loại keo dán tự nhiên
- Nhựa vá săm: là dung dịch dạng keo của cao su thiên nhiên trong dung môi hữu cơ như
toluen…
- Keo hồ tinh bột: là dung dịch hồ tinh bột trong nước nóng, dùng làm keo dán giấy.
5.2.2. Các kí hiệu của chất dẻo:
5.2.2.1. Kí hiệu viết tắt tên của polime:
Các polime thông dụng
PVC
poly(vinyl clorua)

PS
Polystiren..
PE
Polyetylen (PE)
PIB
Polyisobutylen (PIB)
NR
Cao su tự nhiên (NR)
PEO
Poly(etylen oxit) (PEO)
PP
Polypropylen (PP)
PA-6
Poly(ε-caprolactam) (PA-6)
PA-6,6
Poly(hexametylen adipamit) (PA-6,6)
PET
Poly(etylen terephtalat) (PET)
PVC
Poly(vinyl clorua) (PVC)
PS
Poly styrene (PS)
PMMA
Poly(metyl metacrylat) (PMMA)
PTFE
Polytetrafloetylen (PTFE)


Các họ polime
PUR

UP
UHMWPE

Các polymer họ polyuretan
Các polymer họ polyester không no. (unsaturated polyesters).
(Ultra High Molecular Weight PolyEthylene) là tên của polyetilen
siêu trọng lượng phân tử
PE
Các polyetilen “chung chung:”
5.2.2.2. Ký hiệu sử dụng và tái chế nhựa
Mã nhận
dạng và tái
chế nhựa

Mô tả
Số1 – Nhựa PET hoặc PETE (Polyethylene terephtalate)
Nhựa này được sư dụng để chế tạo các loại chai nước khoáng, chai nước
ngọt, chai dầu ăn…
Loại nhựa này với đặc tính trong suốt, chịu được nhiệt độ thấp nên có thể
cho vào tủ lạnh.
Không được cho vào lò vi sóng.
Đây là loại nhựa khá an toàn và không gây ra những tác hại xấu cho sức
khỏe con người nên có thể dùng để chứa, đựng thực phẩm. Tuy nhiên chỉ
nên sử dụng một lần rồi bỏ. (nhựa PET có bề mặt xốp nên vi khuẩn rễ tích tụ
vì vậy chúng được khuyến cáo chỉ nên dùng và đựng thực phẩm 1 lần).
- Loại nhựa này được tái chế rất rễ dàng.
Số 2- Nhựa HDPE (high density polyethylene)- là polyetylen tỷ trọng
cao
- Dùng để chế tạo các bình nhựa cứng như các bình sữa, chai đựng sữa, nước
trái cây, chai nước tẩy rửa, chai dầu gội đầu, các thùng nhựa đựng thực

phẩm…
- Chịu được nhiệt độ 1100C, có thể cho vào lò vi sóng công suất thấp.
Đây cũng được xem là loại nhựa an toàn, bề mặt trơn láng nên vi khuẩn khó
tích tụ hơn. Loại nhựa này chiếm khoảng 50% thị trường chai nhựa.
Nhựa số 2 được tái chế rễ dàng
Số 3 – Nhựa PVC hoặc V (poly vinyl clorua)
Loại nhựa này sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm như vật liệu xây dựng,
màng bọc thực phẩm, áo mưa, ống dẫn nước, vỏ bọc dây cáp điện, mảnh
nhựa hoặc hộp nhựa, màng co các loại chai, chai đựng dầu ăn… Nhựa PVC
giá rẻ có độ dẻo cao, song chỉ chịu được nhiệt độ <800C.
Không được đựng thực phẩm vì dễ sinh ra các chất độc hại.
Không sử dụng trong lò vi sóng. Trong thành phần của nhựa PVC có chứa
phtalat và monomer vinyl clorua vì vậy loại nhựa này được xem như là
không an toàn khi đựng thực phẩm.
Số 4 – Nhựa PE tỉ trọng thấp (LDPE)
- Loại polymer này thường được sử dụng làm các loại túi nhựa đựng hàng,
giấy gói, màng bao và hộp đựng thực phẩm như hộp mì ăn liền...


- Không nên cho những đồ dùng bằng nhựa này vào lò vi song để hâm, nấu

thức ăn sẽ gây hại cho sức khỏe.
- Loại nhựa này được coi là khá an toàn, nhưng nó ít được tái chế hơn nhựa số
1 và số 2.
Số 5 – Nhựa PP (polypropylene)
- Đây là loại nhựa thích hợp nhất cho việc chứa đựng thực phẩm. Các sản
phẩm như vỏ hộp sữa chua, chai đựng nước lọc, đựng thuốc, ống hút..
- Do khả năng chịu nhiệt cao (lên tới 167 0C) và bền hóa chất, bền cơ học
nên PP cũng được sử dụng làm các loại hộp nhựa dùng trong lò vi sóng.
- Loại nhựa này được xem là an toàn và rất rễ tái chế.

Số 6- Nhựa PS (polystyrene)
- Thường dùng làm hộp xốp đựng đồ ăn nhanh, chén đĩa (dùng 1 lần).
- Không nên dùng PS để đựng thức ăn nóng (trên 70 0) vì ở nhiệt độ cao
lượng monostyren giải phóng ra lượng lớn sẽ tổn hại cho sức khỏe.
- Không nên sử dụng trong lò vi sóng.
- Loại nhựa số 6 rất khó tái chế.
Số 7- Là những loại nhựa còn lại, phổ biến nhất là PC (polycacbonat)
Dùng để sản xuất bình sữa trẻ em. Loại nhựa này thường chứa bisphenolA (BPA) có tác động không tốt đối với sức khỏe. Vì vậy đối với các bình
nước có ghi số 7 nên chọn những sản phẩm có ghi BPA free.
5.3. Vật liệu polime trong đời sống:
5.3.1. Tơ sợi và các loại vải (Bài viết của Công ty may GLU)
Hiện nay trên thị trường may mặc có rất nhiều các loại vải sợi khác khác nhau với
tính chất và giá thành mỗi loại cũng rất đa dạng. Để giúp khách hàng có nhu cầu đặt may
các loại quần áo thời trang, quần áo đồng phục có cái nhìn tổng thể hơn về các loại chất
liệu vải sợi đang được sử dụng phổ biến tại Việt Nam, công ty may đồng phục GLU xin
được giới thiệu đến các bạn cách phân biệt các loại vải sợi thông dụng.


Tổng quan về các loại vải sợi thông dụng
Tuy có rất nhiều các loại vải sợi đang được sản xuất và lưu hành trên thị trường nhưng
tựu chung lại thì các loại vải sợi vẫn nằm ở một trong 3 nhóm chính được phân theo
nguồn gốc của sợi vải. 3 nhóm vải sợi đó là vải sợi thiên nhiên, vải sợi tổng hợp và vải
sợi pha (kết hợp vải sợi thiên nhiên và vải sợi tổng hợp). Như chúng ta đã biết, mỗi loại
vải sợi đều có những tính chất rất đặc trưng và có thể không dễ dàng để nhận biết. Mỗi
loại vải thường được sử dụng với những mục đích khác nhau, hay nói đúng hơn là dùng
để may các kiểu trang trang phục khác nhau, mặc vào những mùa khác nhau trong năm.
Ví như mùa hè thì nên mặc các trang phục được may bằng các loại vải có độ thoáng mát
cao làm bằng vải sợi tự nhiên như là Cotton, tơ tằm. Trang phục thể thao thì nên được
may bằng các loại vải có độ bền hoặc độ co giãn cao, thường là các loại vải tổng hợp
(nhân tạo) hay vải sợi pha để có thể đảm bảo độ bền thích hợp với quá trình tập luyện và

hoạt động mạnh liên tục.
Giới thiệu về các loại vải sợi thông dụng hiện nay
5.3.1.1. Vải sợi thiên nhiên
Vải sợi thiên nhiên là loại vải được đệt từ các sợi có sẵn trong thiên nhiên mà chủ yếu là
từ các loại cây trồng do con người trồng và chăm sóc để khai thác lấy sợi dể dệt vải, đây
là loại vải sợi chính được sử dụng từ hàng ngàn năm qua, từ thời cổ đại cho đến trước khi
cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu, loài người chỉ sử dụng các loại vải từ tự nhiên để
làm trang phục. Các loại cây trồng chính để thu lấy sợi dệt vải đó là cây bông vải, cây


lanh, cây gai, cây đay, chúng ta có thể thu được các loại sợi lanh, sợi gai, sợi đay để dệt
ra các loại vải theo phương pháp thủ công hay công nghiệp.

Kén tằm
Ngoài các loại vải sợi tự nhiên có nguồn gốc từ thực vật mà chúng tôi vừa đề cập ở trên
thì cũng có nhiều loại vải sợi có nguồn gốc từ động vật như: Vải lụa tơ tằm thu được từ
việc nuôi tằm lấy tơ hay như sợi len thu được từ lông các loài thú như cừu, dê, lạc đà, thỏ
mà chủ yếu là từ cừu. Vải sợi thiên nhiên được dùng phổ biến trên thế giới cũng như ở
nước ta là vải dệt từ sợi bông, vải len, dạ và lụa tơ tằm. Đặc biệt hiện nay các loại vải lụa
tự nhiên có nguồn gốc từ tơ tằm luôn là một loại vải quý được thế giới rất ưu chuộng và
có giá bán cũng rất cao.


Nuôi cừu lấy lông
1. Vải Cotton (xơ cellulose)


Cánh đồng bông
– Nguồn gốc: Dệt từ sợi bông của cây bông vải, một loại cây trồng được biết tới từ thời
cổ đại.

– Ưu điểm: Hút ẩm cao, thấm hút mồ hôi rất tốt ( sợi bông có khả năng hút/ thấm nước
rất cao, có thể thấm nước đến 65% so với trọng lượng) nên các loại quần áo may bằng vải
sợi bông mặc rất thoáng mát, dễ chịu, thích hợp với khí hậu nhiệt đới hay các loại trang
phục mùa hè. Sợi bông thân thiện với da người (không làm ngứa) và không tạo ra các
nguy cơ dị ứng việc khiến cho sợi bông trở thành nguyên liệu quan trọng trong ngành dệt
may. Trong ngành may mặc và chế biến người ta phân biệt các loại bông trước tiên theo
chiều dài của sợi, sau đó đến mùi, màu và độ sạch của cuộn sợi. Sợi bông càng dài thì
càng có chất lượng cao. Sợi bông dễ cháy nhưng có thể nấu trong nước sôi để tiệt trùng.
– Nhược điểm: Dễ bị co, dễ nhăn nhàu nên phải ủi nhiều lần, khi ủi xong khó giữ nếp, dễ
bám bẩn (Sợi bông có khuynh hướng dính bẩn và dính dầu mỡ), giặt khó sạch. Ngoài ra
độ bền của vải không cao, dễ chảy sệ hoặc bị kéo dãn, dễ bị mục do vi khuẩn, nấm mốc
xâm hại.
– Cách nhận biết: Khi kéo đứt sợi thấy dai và chỗ đứt không bị xù lông. Khi vò nhẹ vải
đẻ lai nhiều nếp nhăn. Khi đốt vải cháy nhanh và có mùi như giấy cháy, tàn tro trắng mủn
nhanh. Khi đổ nước lên vải, vải rất hút nước, chỗ ướt loang rộng rất nhanh.
– Ứng dụng: Dùng may quần áo mặc mùa hè, các loại áo thun công sở, áo thun cao cấp,
phù hợp để may quần áo trẻ em, người già, người bệnh, trang phục bảo hộ lao động và
trang phục quân đội. Vải cotton còn thích hợp cho đồ dùng sinh hoạt cần hút ẩm tốt như
áo gối, chăn mền, tấm trải giường, khăn tay, khăn tắm, khăn bàn, khăn ăn, giày vải .
– Bảo quản: Nhiệt độ ủi thích hợp từ 180 – 200 độ C, là khi vải ẩm, giặt bằng xà phòng
kiềm. Phơi ngoài nắng, cất giữ nơi khô ráo để tránh bị ẩm mốc.


2. Vải Lụa Tự Nhiên (xơ protid)

Kén tằm


Sợi tơ tằm
–Nguồn gốc: Dệt từ tơ của kén tằm. Có 4 loại tơ tằm tự nhiên, tơ của tằm dâu là loại được

sản xuất nhiều chiếm 95% sản lượng trên thế giới. Sợi tơ tằm được tôn vinh là “Nữ
Hoàng” của ngành dệt mặc dù sản lượng sợi tơ sản xuất ra thấp hơn nhiều so với các loại
sợi khác như: bông, đay, gai. Lụa là một loại vải mịn, mỏng được dệt bằng tơ. Loại lụa tốt
nhất được dệt từ tơ tằm.
–Ưu điểm: Chất vải sáng, rất mềm mại, bóng mượt, nhẹ. Hút ẩm tốt, đem lại cảm giác
thoáng mát cho người mặc. Cách nhiệt tốt nên mặc mát vào mùa hè ấm vào mùa đông.
–Nhược điểm: Kém chịu nhiệt, nhiệt độ cao làm tơ lụa bị giòn, ánh nắng và mồ hôi dễ
làm tơ mau mục và úa vàng, vải dễ co rút và nhăn. Kém bền với chất kiềm như bột giặt.
Sợi tơ có thể hút ẩm, bị ảnh hưởng bởi nước nóng, axit, bazơ, muối kim loại, chất nhuộm
màu.
–Cách nhận biết: Sở mát tay, mặt vải láng mịn (Người cầm có thể cảm nhận được vẻ mịn
và mượt mà của lụa không giống như các loại vải dệt từ sợi nhân tạo), óng ánh ( Mặt cắt
ngang sợi tơ có hình dạng tam giác với các góc tròn. Vì có hình dạng tam giác nên ánh
sáng có thể rọi vào ở nhiều góc độ khác nhau, sợi tơ có vẻ óng ánh tự nhiên ). Khi đốt lụa
cháy chậm và có mùi khét như tóc cháy (tính chất chung của các loại vải có nguồn gốc từ
đồng vật hay còn gọi là xơ protid), đầu đốt sủi bọt màu nâu, xốp, bóp vỡ vụn.
– Ứng dụng: Lụa tơ tằm được dùng phổ biến nhất để may áo dài, váy dạ hội, đồ lễ phục,
các hàng thời trang cao cấp. Quần áo bằng lụa rất thích hợp với thời tiết nóng và hoạt
động nhiều vì lụa dễ thấm mồ hôi. Quần áo lụa cũng thích hợp cho thời tiết lạnh vì lụa
dẫn nhiệt kém làm cho người mặc ấm hơn.
–Bảo quản: Nhiệt độ là thích hợp từ 140 – 150 độ C. Là ở mặt trái hoặc mặt phải, dùng
khăn ẩm để lên mặt vải trước khi là ở mặt phải. Nếu là ở nhiệt độ quá cao, tơ sẽ mất độ
bóng. Không nên ngâm vải lâu trong xà bông nên Giặt bằng xà phòng trung tính như dầu
gội đầu, chanh, bồ kết trong nước ấm., không nên phơi ở nơi có nhiệt độ và ánh nắng gắt
sẽ làm lụa bị giòn và úa vàng nên phơi ở nơi râm mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực
tiếp vào vải.


3. Vải Len (xơ protid)


Len thành phẩm
– Nguồn gốc : Vải được dệt từ sợi thu được từ lông cừu và một số loài động vật khác,
như dê, lạc đà. Người ta sản xuất len bằng dụng cụ quay các sợi lông cừu lại với nhau hay
bện lại thành một liên kết sợi. Chất lượng của len được xác định bởi đường kính sợi, quá
trình uốn, năng suất, màu sắc, và độ bền trong đó đường kính sợi là chất lượng quan
trọng nhất để xác định đặc tính và giá cả.
– Ưu điểm: Giữ nhiệt tốt do đó thường được may đồ giữ ấm, được yêu thích ở các nước
ôn đới. Vải nhẹ, xốp, có độ bền cao. Ít nhăn, ít co giãn, ít hút nước.
– Nhược điểm: Kém bền với kiềm, dễ bị vi khuẩn, nấm mốc phá huỷ.
– Cách nhận biết: Cảm giác thô ráp khi cầm nắm, mặt vải có xù lông cứng, khi kéo đứt
sợi có độ kéo dãn lớn. Vải cháy yếu, có mùi khét như tóc cháy ( xơ protid). Tro tàn đen,
xốp, dễ vỡ. Len bị đốt cháy ở nhiệt độ cao hơn bông và một số sợi tổng hợp.


Lụa thời trang
– Ứng dụng: Dùng để may quần áo mặc ngoài về mùa đông như áo khoác đồng phục, áo
khoác thời trang, áo dạ, áo măng tô, làm chăn, khăn quàng cổ, mũ len, găng tay, tất. Cung
cấp nguyên liệu để dệt, đan, chế tạo các loại áo len là mặt hàng áo giữ ấm thông dụng
trên thế giới, nhất là những nước có khí hậu lạnh.
– Bảo quản: Giặt bằng xà phòng trung tính tránh ngâm lâu, các loại hàng len cao cấp
thường phải giặt khô, là hơi vì nếu giặt bình thường sẽ bị biến dạng, giảm chất lượng và
vẻ đẹp của sản phẩm. Tránh giặt bằng nước nóng.Nên phơi ở nơi râm mát, thoáng gió.
Cất giữ cẩn thận để tránh bị gián, nhậy cắn.
5.3.2.2.. Vải sợi hóa học
Là loại vải được dệt bằng sợi hóa học. Vải sợi hóa học có ưu điểm là trên bề mặt không
có tạp chất, ít bị vi sinh vật và nấm mốc phá hủy. Căn cứ vào nguyên liệu ban đầu và
phương pháp sản xuất mà người ta chia sợi hóa học ra làm 2 loại là sợi nhân tạo (Nguyên
liệu là các loại tre, gỗ, nứa…có hàm lượng cellulose cao) và sợi tổng hợp ( Nguyên liệu
ban đầu là than đá, dầu mỏ, khí đốt)
– Sợi nhân tạo: Nguyên liệu là các loại tre, gỗ, nứa…có hàm lượng cellulose cao. Các

nguyên liệu ban đầu được hoà tan trong các chất hoá học như soude, carbone disulfure,
axit sulfurique, muối sulfate để có thể kéo thành sợi có thể dệt vải. Hai đại diện tiêu biểu
của sợi nhân tạo Cellulose là sợi Viscose (rayon, polino…) và sợi Acetate.
– Sợi tổng hợp: Nguyên liệu ban đầu là than đá, dầu mỏ, khí đốt, trải qua quá trình
chuyển đổi phức tạp như chưng than đá, cracking dầu mỏ, tổng hợp polimer tạo thành


nguyên liệu để sản xuất sợi tổng hợp. Các nguyên liệu này có thành phần, tính chất khác
hẳn nguyên liệu ban đầu. Có 5 nhóm chính phổ biến nhất của sợi tổng hợp là sợi PA ( Sợi
polyamid dùng để dệt lụa nilon, vải dệt kim, dệt bít tất, chỉ may), sợi PE (Sợi polyester
dùng để dệt, pha với cotton, với sợi viscose để dệt hàng vải pha), Sợi PAC dùng làm
nguyên liệu dệ len nhân tạo ; pha với các loại sợi khác để dệt hàng vải pha. Sợi PVA dùng
dệt vải may quần áo lao động, xe dây thừng, dây chão, lưới đánh cá. Sợi PU dùng dệt vải
lycra, pha với các loại sợi khác để dệt vải may y phục ôm sát cơ thể như áo vận động
viên, áo tắm, quần áo lót.
Các loại vải được dệt từ các sợi hóa học:
1. Vải dệt từ sợi nhân tạo Viscose – Rayon

Viscose – Rayon
– Nguồn gốc: Nguyên liệu là các loại tre, gỗ, nứa…các thành phần có hàm lượng
cellulose cao. Về bản chất, viscose hoàn toàn tương tự như cotton, chỉ khác biệt ở 1 số
tính chất vật lý và hoá học. Cấu trúc tinh thể trong viscose nhỏ hơn cotton 4 – 5 lần và
mức độ định hướng thấp hơn. Sợi viscose yếu hơn sợi cotton. Sợi tơ viscose bóng hơn
cotton và thân có hình trụ tròn hơn cotton. Viscose phản ứng với chất hoá học nhanh hơn
cotton và phản ứng cả trong những điều kiện mà cotton tỏ ra khá bền như dung dịch kiềm
đặc lạnh hay loãng nóng.
– Ưu điểm: Mặt vải mềm mại, bóng. Hút ẩm tốt.


– Nhược điểm: Dễ nhàu, hay bị co ngắn lại.

– Cách nhận biết: Mặt vải thường mềm mại. Khi đốt cháy tro tàn rất ít và chỉ có ở đầu
đốt.
– Ứng dụng: Vải rayon, satin dùng để may quần áo mặc ngoài, vải lót các loại quần áo
cao cấp như veston.
– Bảo quản: Nhiệt độ là thích hợp từ 130 – 140 độ C. Do dễ bị nhàu nên phải là với hơi
nước. Giặt bằng xà phòng thường, không ngâm lâu, không vắt mạnh tay. Phơi trong bóng
râm hoặc ở nơi thoáng khí.
2. Vải sợi Acetate (CA)

Acetate – Lụa nhân tạo
– Nguồn gốc: Nguyên liệu là các loại tre, gỗ, nứa…các thành phần có hàm lượng
cellulose cao.
– Ưu điểm: Mặt vải mịn màng nhìn rất giống lụa thiên nhiên (nên acetate còn gọi là lụa
nhân tạo) và tạo cảm giác cũng giống như vậy. Chất liệu này ít nhăn, dễ chăm sóc, ít bị
trương nở, ít thấm nước.
– Nhược điểm: Chất vải có độ bền kém và bị phá hủy bởi các loại acid, đặc biệt các loại
acid vô cơ như Sulfuric acid, cũng như các chất kềm.


– Cách nhận biết: Mặt vải thường mềm mại. Khi đốt cháy tro tàn rất ít, tàn vón cục, bóp
không vỡ.
– Ứng dụng: Với mặt vải mịn màng như lụa vải sợi Acetat thường được dùng làm sơ mi,
áo phụ nữ, áo đầm, vải lót, vải may cà vạt, đồ lót phụ nữ.
–Bảo quản: Vì không chịu được chất kềm nên tránh dùng các loại bột giặt (tẩy) có độ
kềm cao với loại sợi này. Để bảo quản độ bóng như lụa, vải sợi Acetate chỉ nên giặt với
nước ấm và chỉ nên ủi mặt trong của quần áo lúc còn đang ẩm.
3. Vải dệt từ sợi tổng hợp polyamid (PA) – Nylon

Vải polyamid (PA) – Nylon
– Nguồn gốc: Nguyên liệu ban đầu là than đá, dầu mỏ, khí đốt.

– Ưu điểm: Khá nhẹ, khó bắt bụi, có độ bến kéo, bền ma sát, bền vi khuẩn rất cao, độ đàn
hồi tương đối tốt nên ít bi nhàu nát, phơi mau khô.
– Nhược điểm: Hút ẩm kém (khoảng 4,5%), khó thoát hơi, thoát khí, do đó khi mặc sẽ bị
bí hơi. Bị lão hoá, trở nên ố vàng và giòn theo thời gian, nhất là khi thường xuyên phơi


×