Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Mối quan hệ logic giữa kiến thức và năng lực giải toán trong chương trình amin amino axit - protein lớp 12 với các chương trình trước (từ lớp 10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.9 MB, 113 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài:
Từ lâu, tại các kì thi tốt nghiệp Trung học phổ thông và tuyển sinh vào các
trường đại học và cao đẳng, đề thi môn Hóa Học đã được thiết kế theo loại hình trắc
nghiệm khách quan. Do đó , học sinh cần có năng lực giải nhanh và chính xác. Nhằm
giúp các em học sinh thực hiện được điều này, đội ngũ các thầy cô giáo cần phải
hướng dẫn, định hướng cho các em có một hướng đi, lối suy nghĩ logic. Một trong
những việc mà đội ngũ giáo viên cần làm đó là giúp các em nhìn thấy được mối quan
hệ logic giữa kiến thức và năng lực giải toán trong chương này với các chương khác
trước đó để các em có thể nắm vững và vận dụng nó một cách thuần thục nhất.
Sự sắp xếp phân phối chương trình trong các môn học luôn có sự logic và chặt
chẽ với nhau. Để có thể tìm hiểu sâu hơn về các chất chúng ta cần phải biết nguyên tử
là gì, cấu tạo nguyên tử là gì,nguyên tử khối, obitan nguyên tử, lớp và phân lớp là gì.
Đó là lí do vì sao chương Nguyên tử là chương đầu tiên của chương trình lớp 10,
cũng là mở đầu cho chương trình hóa học Trung học phổ thông. Nắm vững chương
nguyên tử các em sẽ có cái gốc vững chắc để tìm hiểu sâu hơn về bộ môn Hóa Học.
Ví dụ, biết được số thứ tự nguyên tố có thể suy ra số proton, số electron; biết số thứ tự
chu kì có thể suy ra số lớp electron;…Sau khi nắm vững các nguyên tố về cấu tạo, vị
trí, tính chất,…thì sẽ dễ dàng hơn khi học về liên kết hóa học, phản ứng hóa học. Ở
chương trình 11, các em sẽ được tìm hiểu về sự điện li, những nhóm nguyên tố, những
hợp chất hóa học phức tạp hơn và các hợp chất hữu cơ như hidrocacbon no,
hidrocacbon không no, hidrocacbon thơm, dẫn xuất halogen, ancol-phenol, andehit,
xeton,…Chúng được sắp xếp theo một trật tự có mối quan hệ logic với nhau. Chương
hidrocacbon no, hidrocacbon không no, hidrocacbon thơm sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc
học chương dẫn xuất halogen, ancol, phenol,…Còn ở chương trình 12, các em sẽ được
nghiên cứu về các hợp chất hữu cơ khác và kim loại. Mở đầu là chương Este-Lipit,
đến Cacbohidrat, tiếp theo là Amin, Amino axit và Protein,…Chương Amin, Amino
axit và Protein là môt chương rất quan trọng của chương trình lớp 12 và cả thi đai học.
Nhằm giúp các em có thể nắm vững, hiểu và vận dụng giải toán một cách thuần thục
nhất cần phải cho các em thấy rõ các mối quan hệ logic với những kiến thức mà các
1




em đã học để các em dễ dàng nắm bắt, tiếp thu kiến thức mới một cách nhanh chóng.
Vậy tính logic của việc phân phối chương trình sẽ giúp gì cho các em trong chương
này? Qua chương trình lớp 10 và 11, chương Este-Lipit, và cả Cacbohidrat các em
học sinh đã có được những kiến thức gì? Vận dụng được những gì cho việc học tập và
giải quyết các bài toán Hóa Học trong chương Amin, Amino axit và Protein? Từ đó rút
ra được những kết luận gì, có những đề xuất gì để giúp các em có cách học hiệu quả
nhất?
Đó là lí do em chọn đề tài: “Mối quan hệ logic giữa kiến thức và năng lực giải
toán trong chương Amin-Amino axit-Protein lớp 12 với các chương trước (từ lớp
10)”.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
-Hệ thống hóa kiến thức của chương trình lớp 10 và chương trình lớp 11,
chương Este-Lipit, chương Cacbohidrat.
-Tổng hợp các dạng toán của chương Amin, Amino axit và Protein.
-Mối quan hệ logic giữa kiến thức và năng lực giải toán trong chương Amin,
Amino axit và Protein.
3.Đối tượng nghiên cứu:
Chương trình hóa học lớp 10, lớp 11, chương Este-Lipit, chương Cacbohidrat
và chương Amin, Amino axit và Protein.
4.Phương pháp nghiên cứu:
-Nghiên cứu về lý thuyết, hệ thống hóa các kiến thức đã học ở chương trình lớp
10 và chương trình lớp 11, chương Este-Lipit, chương Cacbohidrat.
-Tham khảo sách giáo khoa và các tài liệu liên quan tìm hiểu chương Amin, Amino
axit và Protein.
-Tổng hợp và phân tích các dạng toán trong chương Amin, Amino axit và Protein, đưa
ra các bài tập vận dụng theo dạng (có đáp án ).
5.Cấu trúc tiểu luận:
Tiểu luận được chia thành các chương sau:


2


Chương 1: Tổng quan lí thuyết.
Chương 2: Mối quan hệ logic và cách học
Chương 3: Các dạng toán
Chương 4: Kết luận
Nội dung cụ thể của từng chương như sau:
Chương 1: Tổng quan lí thuyết
1.1: Lý thuyết chương trình lớp 10
1.2: Lý thuyết chương trình lớp 11
1.3: Lý thuyết chương Este-Lipit
1.4: Lý thuyết chương Cacbohidrat
1.5: Lý thuyết chương Amin, Amino axit và Protein
Chương 2: Mối quan hệ logic và cách học .
2.1: Mối quan hệ logic giữa kiến thức và năng lực giải toán trong chương
Amin-Amino axit và Protein lớp 12 với các chương khác ( từ lớp 10).
2.2: Cách học hiệu quả đối với học sinh.
2.3: Nhận xét chung và kết luận.

Chương 3: Các dạng toán.
3.1: Amin
3.1.1: Dạng 1: Số đồng phân của amin
3.1.1.1: Lý thuyết liên quan và công thức giải toán

3


Công thức tổng quát amin: CnH2n+2-2k-x(NH2)x ( với k là số liên kết pi và x là số

nhóm chức)
k = +v = (nC, nH lần lượt là số nguyên tử C, H )
Với amin no, đơn chức, mạch hở => k = 0, x = 1 => CnH2n+3N
Thay các giá trị k, x ta có công thức tương ứng
Số nhóm chức = x =
==

=
*Một số công thức giải toán thường gặp
Tổng số công thức cấu tạo: 2(n-1) (n<5)
Tổng số công thức cấu tạo bậc 1: 2(n-2)
Tổng số công thức cấu tạo bậc 2:
2(n-3) + 2(m-2).2(m-p) , m , p2
m+p=n
3.1.1.2: Bài tập ví dụ
Ví dụ 1: Cho amin no đơn chức có % N = 23,72 %. Tìm số đồng phân bậc 1
của amin đó.
A.1
C.2

B. 3
D. 4
Hướng dẫn giải:

Amin no, đơn chức => CT: CnH2n+3N
% N = 23,72%= => n = 3
=>C3H7N có đồng phân bậc 1 là : 2 (n-2) = 2 => Đáp án C
Ví dụ 2: Số đồng phân amin bậc 1, chứa vòng benzen, có cùng công thức phân
tử là C7H9N là:
4



A.3

B.5

C.2

D.4
Hướng dẫn giải:
k= +v= =4

Số đồng phân amin bậc 1, chứa vòng benzene, có cùng công thức phân tử
C7H9N là:
H2C

NH2

CH3

CH3

CH3

NH2

NH2

NH2


=> Đáp án D
Ví dụ 3: (ĐHA-2009) Cho 10g amin đơn chức X phản ứng hoàn toàn với
HCl(dư), thu được 15g muối. Số đồng phân cấu tạo của X là
A.10

C.8

B.9

D.7

Hướng dẫn giải:
Amin đơn chức X: CxHyN (a mol)
Theo phương trình hóa học: CxHyNt +HCl  [CxHyNH]+Cla mol

a mol

namin = nHCl = (mol) => 12x + y + 14 = =73
=> 0 < y =59 - 12x 2x+3 => 4 x< 4,9 => x = 4 và y = 11 =>C4H11N
Hoặc sử dụng công thức:
Số nhóm chức = x = =

= => 1 = =

=> M = 73 =>Amin: C4H11N

Số đồng phân của amin no, đơn chức: CnH2n+3N = 2(n-1) (n<5) =23=8
Có 8 đồng phân gồm:

5



+4 đồng phân bậc I:
CH3CH2CH2CH2NH2, CH3CH(CH3)CH2NH2,
CH3CH(NH2)CH2CH3,CH3(CH3)C(NH2)CH3.
+3 đồng phân bậc II:
CH3CH2CH2NHCH3,CH3CH(CH3)NHCH3, CH3CH2NHCH2CH3
+1 đồng phân bậc III:
CH3N(CH3)CH2CH3.
=> Đáp án C.
Ví dụ 4: Đốt cháy một amin no đơn chức mạch hở X ta thu được CO2 và H2O
có tỉ lệ mol nCO2 : nH2O = 8 : 11. Biết rắng khi cho X tác dụng với dung dịch
HCl tạo muối có công thức dạng RNH3Cl. Số đồng phân của X thỏa mãn điều
kiện trên là:
A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Hướng dẫn giải:
Theo bài ra, tỉ lệ nCO2 : nH2O = 8 : 11 => tỉ lệ C:H = 4 : 11
=> C4H11N
Theo bài ra thì X là amin bậc 1, do đó có:
+) H3C-CH2-CH2-CH2-NH2 ( butan-1-amin)
+) H3C-CH(CH3)-CH2-NH2 ( butan-2-amin)
+) H3C-CH2-CH(CH3)-NH2 ( 2-metyl propan-1-amin)
+) H3C-C(CH3)2-NH2 ( 2-metyl propan-2-amin)

=> 4 đồng phân
=> đáp án D
Ví dụ 5: : Hợp chất X chứa vòng benzen, có công thức phân tử CxHyN. Khi cho
X tác dụng với dung dịch HCl thu được muối Y có công thức dạng RNH3Cl (R
là gốc hiđrocacbon). Phần trăm khối lượng của nitơ trong X là 13,084%. Số
đồng phân cấu tạo của X thỏa mãn các điều kiện trên là
A. 3

B. 4

C. 5
6

D. 6


Hướng dẫn giải:
X + HCl  RNH3Cl
=> X là amin đơn chức , bậc 1.

MX 

14
0,13084 = 107 (C7H7NH2)

Các đồng phân thỏa mãn là
C6H5CH2NH2; CH3C6H4NH2 (o- ; m- ; p-)
=> Có 4 đồng phân
=> Đáp án B.
3.1.1.3: Bài tập vận dụng

1.(ĐHA-2012) Số amin bậc I có cùng công thức phân tử là C3H9N .
A. 4

C. 1

B. 3

D. 2

2. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai amin no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng, thu được 1,568 lít khí CO2 (đktc) và 1,8 gam H2O. Số đồng phân
cấu tạo thuộc loại amin bậc hai của hai amin đó là
A. 6.

B. 4.

C. 3.

D. 5.

3. Có bao nhiêu amin bậc ba là đồng phân cấu tạo của nhau ứng với công thức
phân tử C5H13N ?
A. 3.

B. 2

C. 5

D. 4


4. Chất hữu cơ X chứa vòng benzen có công thức phân tử là CxHyN. Biết % N
= 13,08% (theo khối lượng). Số công thức cấu tạo phù hợp của X là
A. 6.

B. 8

C. 7

D.5

5. . Cho 12 gam amin đơn chức bậc (I) X phản ứng hoàn toàn với HCl (dư), thu
được 18 gam muối. Số đồng phân cấu tạo của X là:
A. 5.

B. 4

C. 6

7

D.8


6. Ứng với công thức phân tử C4H11N, có x đồng phân amin bậc nhất, y đồng
phân amin bậc hai và z đồng phân amin bậc ba. Các giá trị x, y và z lần lượt
bằng:
A. 4, 3 và 1

B. 4, 2 và 1


C. 3, 3 và 0

D. 3, 2 và

1
7. . Số đồng phân amin có công thức phân tử C5H13N và cùng bậc với ancol có
công thức C6H5CH(OH)C(CH3)3 là:
A. 4.

B. 5

C. 6

D. 7

8. Số amin chứa vòng benzen, bậc một ứng với công thức phân tử C7H9N là
A. 2.

B. 4.

C. 5.

D. 3.

9. Số đồng phân amin no, đơn chức bậc I có chứa 16,09% Nitơ về khối lượng
là:
A.4.

B.7.


C.8.

D.9

10. Cho 21,9 gam amin đơn chức X phản ứng hoàn toàn với dung dịch FeCl 3
(dư), thu được 10,7 gam kết tủa. Số đồng phân cấu tạo bậc 1 của X là :
A. 5

B. 8

C. 7

D. 4

3.1.1.4: Đáp án
1. Đáp án : D
Những đồng phân amin bậc 1 : CH3CH2CH2NH2 ; CH3CH(NH2)CH3
=> Có 2 đồng phân
=> Đáp án D
2. Đáp án B
Gọi công thức của 2 amin nó đơn chức là CnH2n+3N
namin = = 0,02 (mol)
→ n = 0,07 : 0,02 = 3,5 mà 2 amin no đơn chức kế tiếp → 2 amin là C4H11N và
C3H9N
8


Số đồng phân amin bậc 2 của hai amin là
Với C4H11N có : CH3-NH-CH2-CH2-CH3, CH3-NH-CH(CH3)2, C2H5-NH-C2H5
Với C3H9N có : CH3-NH-C2H5

=> Đáp án B.

3. Đáp án A
Các amin bậc thỏa mãn gồm :
(CH3)2N CH2-CH2-CH3
(CH3)2N CH (CH3)2
C2H5-N (CH3) -C2H5
Đáp án A.
4. : Đáp án D
%N = = 13,08 => 12x + y = 93
Vì X chứa vòng benzen nên x 6
6 x 93/12 => x = 7; y = 9 => CTPT là C7H9N
Có 5 CTCT thõa mãn là :
C6H5CH2NH2; C6H5NHCH3; (o,m,p)-CH3C6H4NH2
=> Đáp án D
5. Bảo toàn khối lượng → mHCl = 18 -12 = 6 gam
6
Vì X là amin đơn chức → nX = nHCl = 36.5 mol
6
→ MX = 12 : 36.5 = 73 (C4H9NH2)

Các đông phân cấu tạo của X là : CH3-CH2-CH2-CH2-NH2, CH3-CH2-CH(NH2)CH3, CH3-CH(CH3)-CH2-NH2, CH3-C(NH2)(CH3)-CH3
=> Đáp án B.

9


6. Đáp án : A
Đồng phân bậc nhất : CH3CH2CH2CH2NH2 ; CH3CH2CH(NH2)CH3 ;
(CH3)2CHCH2NH2; (CH3)3C(NH2)

Đồng phân bậc hai : CH3CH2CH2NHCH3 ; CH3CH2NHCH2CH3 ;
(CH3)2CHNHCH3
Đồng phân bậc ba : (CH3)2NCH2CH3
Do đó, x = 4 ; y = 3; z = 1
=> Đáp án A
7. Đáp án C
Ancol có bậc 2 nên các amin bậc hai có cùng CTPT C5 H13 N là:
H3C-CH2-CH2-CH2-NH-CH3
H3C-CH2-CH(CH3)-NH-CH3
H3C-CH(CH3)-CH2-NH-CH3
H3C-C(CH3)(CH3)-NH-CH3
H3C-CH2-CH2-NH-CH2-CH3
H3C-HC(CH3)-NH-CH2-CH3
=> Chọn C
8. Đáp án B
Các đồng phân gồm:
C6H5CH2-NH2, o-CH3-C6H4-NH2, p-CH3-C6H4-NH2, m-CH3-C6H4-NH2 .
=> Đáp án B
9. Đáp án C
Amin no đơn chức có CTTQ là CnH2n+3N.
14
Ta có %N= 14n  17 ×100% = 16,09% → n= 5

Số đồng phân amin no, đơn chức bậc I có CTPT là C5H13N gồm:
10


CH3-CH2-CH2-CH2-CH2-NH2 ; CH3-CH2-CH(NH2)-CH2-CH3 ; CH3-CH2-CH2CH(CH3)-NH2 ; CH3- CH(CH3)-CH2- CH2-NH2;CH3-CH(NH2)-CH(CH3)2 ;
CH3- CH2-CH(NH2)(CH3)2,CH3-CH2-CH(CH3)-CH2-NH2 ; (CH3)3C-CH2-NH2.
=> Đáp án C.

10. Đáp án : D
3RNH2 +3 H2O + FeCl3 → 3RNH3Cl + Fe(OH)3
nFe(OH)3= 0,1 mol =>
nX = 0,3 mol => MX = 73 => X là C4H9NH2
Do X là đồng phân bậc 1
=> X có 4 đồng phân (tương ứng với 4 đồng phân phân C4H9-)
=> Đáp án D.
3.1.2: Dạng 2: So sánh tính bazơ của các amin
3.1.2.1: Lý thuyết liên quan và công thức giải toán
+Amin còn dư đôi e chưa liên kết trên nguyên từ Nitơ nên thể hiện tính bazơ
=> đặc trưng cho khả năng nhận proton H+
+Nhóm ankyl có ảnh hưởng làm tăng mật độ e ở nguyên tử Nitơ =>làm tăng
tính bazơ. >NH3
+Nhóm phenyl (C6H5-) làm giảm mật đô e trên nguyên tử Nitơ =>làm giảm
tính bazơ.< NH3
+Lực bazơ : (Rthơm)3N < (R thơm)2NH < RthơmNH2 < NH3 < Rno NH2 <
(Rno)2NH < (Rno)3N
+Giải thích: Do amin bậc 2 (R-NH-R’) có hai gốc HC nên mật độ đẩy e vào
nguyên

tử

N

Amin càng có nhiều

trung

tâm


lớn

hơn

amin

bậc

1

(R-NH 2).

gốc ankyl, gốc ankyl càng lớn => tính bazơ càng mạnh.
gốc phenyl => tính bazơ càng yếu.

Chú ý rằng với gốc Rno càng cồng kềnh thì ảnh hưởng không gian của nó
càng lớn làm cản trở quá trình H+ tiến lại gần nguyên tử N nên (Rno)2NH <
(Rno)3N sẽ không còn đúng nữa.

11


3.1.2.2: Bài tập ví dụ
Ví dụ 1: So sánh tính bazơ của các hợp chất hữu cơ sau: NH3 ,
C2H5NH2 , CH3NH2 , C6H5NH2,(C6H5)2NH , (C2H5)2NH , C6H5
CH2NH2?
Hướng dẫn giải:
(C2H5)2NH > C2H5NH2 > CH3NH2 > NH3 > C6H5> CH2NH2 > C6H5NH2
> (C6H5)2NH
Ví dụ 2: Cho các chất: (1) amoniac. (2) metylamin. (3) anilin. (4)

dimetylamin.
Tính bazơ tăng dần theo thứ tự nào sau đây?
A. (1) < (3) < (2) < (4).

B. (3) < (1) < (2) < (4).

C. (1) < (2) < (3) < (4).

D. (3) < (1) < (4) < (2).

Amoniac : NH3 ; metyamin : CH3NH2 ; anilin : C6H5NH2 ;
dimetyl amin : CH3– NH – CH3
Dựa vào tính chất trên : anilin có vòng benzen(gốc phenyl) => Tính bazo yếu
nhất
NH3 ở mức trung gian > C6H5NH2
Amin bậc I (CH3NH2) < Amin bậc 2 (NH3– NH –NH3)
=> Thư tự : C6H5NH2 < CH3 < CH3NH2<(CH3)2NH
Ví dụ 3: Hãy sắp xếp các chất sau đây theo trật tự tăng dần tính bazơ : (1)
ammoniac ; (2) anilin ; (3) etylamin ; (4) đietyl amin; (5) Kali hiđroxit.
A. (2)<(1)<(3)<(4)<(5).

B. (1)<(5)<(2)<(3)<(4).

C. (1)<(2)<(4)<(3)<(5).

D. (2)<(5)<(4)<(3)< (1)

Hướng dẫn giải:
Đáp án : A
12



KOH là bazo mạnh nên xếp cuối cùng. => Loại B và D
Giữa 3 và 4 thì (4) là amin bậc 2 nên có tính bazo mạnh hơn
=> Loại ý C
=> Đáp án A
Ví dụ 4: Cho các chất: amoniac (1); anilin (2); p-nitroanilin (3); p-metylanilin
(4); metylamin (5); đimetylamin (6). Hãy chọn sự sắp xếp các chất trên theo
thứ tự lực bazơ tăng dần.
A. (3) < (1) < (4) < (2) < (5) < (6)
B. (2) > (3) > (4) > (1) > (5) > (6)
C. (2) < (3) < (4) < (1) < (5) < (6)
D. (3) < (2) < (4) < (1) < (5) < (6)
Hướng dẫn giải:
Đáp án D
Các nhóm đẩy electron (ankyl) làm tăng mật độ electron làm tăng tính bazo.
→ (6) > (5) > (1) và (4) > (2), (3)
Các nhóm hút electron ( C6H5, NO2) làm giảm tính bazo so với NH3 → (2) , (3),
(4) < (1) và (3) < (2) ( càng nhiều nhóm hút e càng làm giảm tính bazo)
Vậy tính bazo (3) < (2) < (4) < (1) < (5) < (6).=> Đáp án D.
Ví dụ 5: Dung dịch các muối NH4Cl (1), C6H5NH3Cl (2), (CH3)2NH2Cl (3),
CH3NH3Cl (4) có giá trị pH sắp xếp theo chiều tăng dần là:
A. (1), (2), (3), (4).

B. (3), (2), (4), (1).

C. (2), (1), (4), (3).

D. (4), (1), (3), (2).


Hướng dẫn giải:
Đáp án C

13


Các nhóm đẩy electron ( ankyl) làm tăng mật độ electron trên nguyên tử N →
làm tăng tính bazo so với NH3 → Tính bazo (CH3)2NH > CH3NH2 > NH3
Các nhóm hút electron (C6H5) làm giảm mật độ electron làm giảm tính bazo so
với NH3 → C6H5NH2 < NH3
Vậy tính bazo C6H5NH2 < NH3 < CH3NH2 < (CH3)2NH
Axit liên hợp tương ứng có tính axit đảo lại : C6H5NH2 > NH3 > CH3NH2 >
(CH3)2NH
Axit càng mạnh thì pH càng nhỏ → giá trị của pH (2)< (1) < (4) < (3). Đáp án
C.
3.1.2.3: Bài tập vận dụng
1. Cho dãy các chất: C6H5NH2 (1), CH3NH2 (2), (C6H5)2NH (3), (CH3)2NH (4),
NH3 (5) (C6H5- là gốc phenyl). Dãy các chất sắp xếp theo thứ tự lực bazơ giảm
dần là
A. (4), (1), (5), (2), (3).

B. (3), (1), (5), (2), (4).

C. (4), (2), (3), (1), (5).

D. (4), (2), (5), (1), (3).

2. Trong các tên gọi dưới đây, chất nào có lực bazơ yếu nhất ?
A. C6H5NH2


B. C6H5CH2NH2

C. (C6H5)2NH

D. NH3

3. . Cho các chất: p-NO2–C6H4–NH2 (1); NH3 (2); (CH3)2NH (3); C6H5–NH2
(4); CH3–NH2 (5); NaOH (6); p-CH3–C6H4–NH2 (7). Chiều tăng dần lực bazơ
của các chất trên là:
A. (7) < (1) < (4) < (5) < (3) < (2) < (6).
B. (4) < (1) < (7) < (5) < (3) < (2) < (6).
C. (7) < (4) < (1) < (2) < (5) < (3) < (6).
D. (1) < (4) < (7) < (2) < (5) < (3) < (6).
4. Hợp chất nào sau đây có tính bazơ mạnh nhất ?
14


A.

B.

C.

D.

5. . Chiều tăng dần tính bazơ của dãy chất sau C6H5OH, C6H5NH2, CH3NH2,
NaOH là:
A. C6H5NH2, CH3NH2, C6H5OH, NaOH. B. CH3NH2, C6H5NH2, C6H5OH,
NaOH.
C. C6H5OH, CH3NH2, C6H5NH2, NaOH. D. C6H5OH, C6H5NH2, CH3NH2,

NaOH.
6. Dãy nào sau đây được sắp xếp theo chiều tăng tính bazơ ?
A. C6H5NH2, CH3C6H4NH2, NH3, CH3NH2, NaOH, C2H5ONa.
B. NH3, C6H5NH2, CH3C6H4NH2, CH3NH2, C2H5ONa, NaOH
C. C6H5NH2, CH3C6H4NH2, NH3, CH3NH2, C2H5ONa, NaOH.
D. C2H5ONa, NaOH, NH3, C6H5NH2, CH3C6H4NH2, CH3NH2
7. Trong các hợp chất sau đây, dãy sắp xếp theo trật tự tăng dần tính bazơ là:
A. C2H5NH2 < (C2H5)2NH < NH3 < C6H5NH2
B. NH3 < C2H5NH2 < C6H5NH2 < (C2H5)2NH
C. (C2H5)2NH < NH3 < C2H5NH2 < C6H5NH2
D. C6H5NH2 < NH3 < C2H5NH2 < (C2H5)2NH
8. Hãy sắp xếp các chất sau theo trật tự tăng dần tính bazơ: CH3NH2, C6H5NH2,
(CH3)2NH, (C6H5)2NH và NH3?
A. (C6H5)2NH < NH3 < (CH3)2NH < C6H5NH2 < CH3NH2
B. (C6H5)2NH < C6H5NH2 < NH3 < CH3NH2 < (CH3)2NH
C. (C6H5)2NH < NH3 < C6H5NH2 < CH3NH2 < (CH3)2NH
15


D. C6H5NH2 < (C6H5)2NH < NH3 < (CH3)2NH < CH3NH2
9. Cho các chất sau: C6H5NH2 (1); C2H5NH2 (2); (C2H5)2NH (3); NaOH (4);
NH3 (5).
Trật tự tăng dần lực bazơ (từ trái qua phải) là:
A. (1), (5), (2), (3), (4).
B. (1), (5), (3), (2), (4).
C. (1), (2), (5), (3), (4).
D. (2), (1), (3), (5), (4).
10. Các dung dịch sau đây có cùng nồng độ mol (với dung môi là nước và xét ở
cùng điều kiện về nhiệt độ, áp suất): natri hiđroxit (1); anilin (2); amoniac (3);
metylamin (4); điphenylamin (5); đimetylamin (6). Dãy các chất được sắp xếp

theo chiều tăng dần pH là
A. (5), (3), (2), (4), (6), (1).

B. (1), (6), (3), (4), (2), (5).

C. (1), (4), (2), (5), (3), (6).

D. (5), (2), (3), (4), (6), (1).

3.1.2.4: Đáp án
1. Đáp án D
Các nhóm đẩy e ( ankyl) làm tăng tính bazo so với NH3 → (4) > (2) > (5)
Các nhóm hút e (C6H5-) làm giảm tính bazo → (5) > (1) > (3)
Vạy tính bazo (4) > (2) > (5) > (1) > (3). Đáp án D.
2. Đáp án : C
Do C6H5- là gốc hút e, làm giảm mật độ e của N nên làm tính bazo của amin
yếu đi
=> (C6H5)2NH có tính bazo yếu nhất
16


=> Đáp án C
3. Đáp án D
Nhóm  NO2 hút e, nhóm CH 3 đẩy e nên tính bazo: (1) < (4) < (7)
Nên ta có tính bazo tăng dần:(1) < (4) < (7) < (2) < (5) < (3) < (6)
Chọn D
4. Có 2 nhóm thế hút e là  NO2 , Cl sẽ làm giảm tính base của anilin
2 nhóm thế đẩy e là CH 3 , OCH 3 sẽ làm tăng tính base của anilin, trong đó
OCH 3 đẩy e mạnh hơn nên p  H 3COC6 H 4 NH 2 có tính base mạnh nhất.


Chọn D
5. Nhận thấy các nhóm hút e sẽ làm giảm tính bazơ, các nhóm đẩy e làm tăng
tính bazơ, mật độ e trên O lớn hơn trên nguyên tử N nên tính bazơ tăng dần từ
C6H5OH < C6H5NH2 < CH3NH2 < NaOH.
6. Chú ý giữa NaOH và C2 H 5ONa , do tính axit của H 2O lớn hơn C2 H 5OH
nên base tương ứng NaOH có tính base yếu hơn C2 H 5ONa
CH 3C6 H 4 NH 2 có nhóm CH 3 đẩy e nên tính bazo lớn hơn anilin

=>Chọn A
7. Đáp án D
Các nhóm đẩy e làm tăng mật độ e trên N → tăng tính bazơ.
Lực đẩy (hiệu ứng +I) (C2H5)2 > C2H5 > H → tính bazơ NH3 < C2H5NH2 <
(C2H5)2NH
Các nhóm hút e làm giảm mật độ e trên N → giảm tính bazơ → tính bazơ
C6H5NH2 < NH3
=> Đáp án D.
8. Đáp án B
Nhóm đẩy e làm tăng tính bazơ,lực đẩy của (CH3)3 > CH3 >H → NH3 <
CH3NH2 < (CH3)2NH.
17


Nhóm hút e làm giảm tính bazơ lực hút (C6H5)2 > C6H5 > H → (C6H5)2NH <
C6H5NH2 < NH3 .
=> Đáp án B.
9. Đáp án A
Nhận thấy các nhóm đẩy e làm tăng tính bazơ, lực đẩy (C2H5)2 > C2H5 > H nên
tính bazơ (3)> (2) > (4).
Nhóm hút e làm giảm tính bazơ , lực hút của C6H5 > H → tính bazơ (1)< (5)
Mật độ e trên N nhỏ hơn mật độ electron trên O → tính bazơ (4)>(2)

=> Đáp án A
10. : Đáp án D
Ta chắc chắn 1 điều rằng NaOH là chất có tính bazo mạnh nhất trong các chất
trên.
So sánh tính bazo của các amin còn lại.
Đối với chất dạng R-NH2.
Gốc R đẩy e càng mạnh thì chất có tính bazo càng lớn.
Ta thấy, ở đây, sắp xếp theo chiều tăng dần tính đẩy e: điphenylamin, anilin,
amoniac, metylamin, dimetylamin.
Đây cũng là dãy tăng dần tính bazo, hay dãy tăng dần pH.
Như vậy, sắp xếp đúng là (5); (2); (3); (4); (6); (1)
=> Đáp án D
3.1.3: Dạng 3: Phản ứng đốt cháy amin
3.1.3.1: Lý thuyết liên quan và công thức giải toán
1) Phương trình đốt cháy một amin ở dạng tổng quát :
CnH2n+2-2a+kNk + O2  nCO2 + H2O + N2

18


2) Amin đơn chức

3) Amin bất kì

Phương pháp giải bài tập đốt cháy amin : Sử dụng định luật bảo toàn nguyên
tố để tìm công thức của amin sẽ nhanh hơn so với việc lập tỉ lệ mol nC: nH:
nN. Đối với bài toán đốt cháy hỗn hợp các amin thì sửdụng công thức trung
bình. Đối với bài tập đốt cháy amin bằng hỗn hợp O2và O3thì nên quy đổi hỗn
hợp thành O
3.1.3.2: Bài tập ví dụ

Ví dụ 1: Khi đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức X, thu được 16,80 lít khí
CO2; 2,80 lít N2(các thể tích đo ởđktc) và 20,25 gam H2O. CTPT của X là :
19


A.C4H9N.

B.C3H7N.

C.C2H7N.

D.C3H9N.

Hướng dẫn giải:
Cách 1 :
Theo giả thiết ta có :
nC = nCO2 = = 0,75 (mol) , nH = 2nH2O = 2. = 2,25 (mol),
nN = 2nN2 = 2. = 0,25 (mol)
=> nC : nH : nN = 0,75 : 2,25 : 0,25 = 3 : 9 : 1
=>Vậy CTPT của X là C3H9N.
Cách 2 :
Đối với các amin đơn chức thì phân tửcó một nguyên tử N.
nX = nN = 2nN2 = 0,25 (mol) => Số C trong amin = = = 3
Số H trong amin = = = 9
=>Vậy CTPT của X là C3H9N.
=>Đáp án D
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn m (g) một amin đơn chức X bằng không khí vừa
đủ, thu được 0,4 mol CO2, 0,7 mol H2O và 3,1 mol N2. Giả thiết không khí chỉ
gồm O2 và N2, trong đó N2 chiếm 80% thể tích không khí. Giá trị m là:
A. 9,0.


B. 6,2.

C. 49,6.

D. 95,8.

Hướng dẫn giải:
CxHyN + O2  xCO2 + H2O + N2

(1)

Bảo toàn O: => nO2 = 0,4 + = 0,75 (mol)
=>nN2(kk) = 4.0,75 = 3 => nN2(1) = 3,1 – 3= 0,1 (mol)
20


Bảo toàn N: => nX = 0,1.2 = 0,2 (mol)
Bảo toàn C: => nC = 0,4 : 0,2 = 2 (mol)
Bảo toàn H: => nH = 0,7. 2 : 0,2 = 7 (mol)
=>m = ( 12.2 +14 +7). 0,2 = 9(g)
Ví dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn các amin no, đơn và x =, x nằm trong khoảng nào?
A. 0,4 x < 1

C. 0,1 x < 1

B. 0,1 x < 0,4

D.0,4 x < 4


Hướng dẫn giải:
2CnH2n+3N + O2  2nCO2 + (2n+3)H2O + N2
Từ phản ứng đốt cháy: x = = =
Nếu n = 1  x = 0,4
Nếu n = 0  x = 1
Vậy 0,4 x < 1 => Đáp án A.
Ví dụ 4: Hỗn hợp khí X gồm O2 và O3 có tỉ khối so với H2 là 22. Hỗn hợp khí
Y gồm metylamin và etylamin có tỉ khối so với H2 là 17,833. Để đốt cháy hoàn
toàn V1 lít Y cần vừa đủ V2 lít X ( biết sản phẩm cháy gồm CO2, H2O và N2;
các chất khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất). Tỉ lệ V1:V2 là:
A. 3:5

B. 5:3

C. 2:1

D. 1:2

Hướng dẫn giải:
Gọi công thức chung của amin là CnH2n+3N
Mamin = 17,833.2 =35,666 = 14n +17 => n = 4:3
% nO2 = = 0,25
 nO2 = x (mol) ; nO3 = 3x (mol)
21


 nO = 2x + 3.3x = 11x (mol)
 n(O2 +O3) = 4x (mol)
C4/3H 17/3 N + O  CO2 + H2O + N2
VO = V1 ;  V( O2+O3) = V2 = . V1 = 2V1

 V1:V2 = 1:2
=> Đáp án D
Ví dụ 5: Đốt cháy hoàn toàn 8,85 gam chất hữu cơ X, sau phản ứng thu được
26,88 lít hỗn hợp khí CO2, N2 và hơi H2O. Dẫn hỗn hợp sản phẩm cháy qua
bình đựng dung dịch Ba(OH)2 dư thu được 88,65 gam kết tủa và có 1,68 lít khí
thoát ra khỏi bình. Dung dịch sau phản ứng có khối lượng giảm 56,7 gam so
với dung dịch Ba(OH)2 ban đầu. Biết X có một nguyên tử nitơ, các thể tích khí
đo ở đktc. Số đồng phân cấu tạo của X là:
A. 9.

C. 3.

B. 4.

D. 7.

Hướng dẫn giải:
X + O2  CO2 + H2O + N2
CO2 + Ba(OH)2  BaCO3 + H2O
Theo giả thiết: => nN2 = 1,68 : 22,4 = 0,075 (mol) => nX = 0,15 (mol) ( do X
có một nguyên tử Nito)
nCO2 = nBaCO3 = 88,65 : 197 = 0,45 (mol)
mCO2 + mH2O = 88,65 – 56,7 => nH2O = 0,675 (mol)
=> mO(X) = 8,85 – 0,45.12 – 0,075.28 – 0,675.2 = 0
Bảo toàn C,H : x = 0,45 : 0,15 = 3; y = (0,675.2) : 0,15 = 9
=> CTPT của X là C3H9N

22



Các công thức cấu tạo của X là:
CH3-CH2-CH2– NH2; CH3-CH(NH2) – CH3; CH3-NH-CH2-CH3; (CH3)3N
Đáp án B.
3.1.3.3: Bài tập vận dụng
1. Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam một amin no, đơn chức phải dùng hết 10,08 lít
khí oxi (đktc). Công thức của amin đó là:
A. C2H5NH2.

C. C4H9NH2.

B. CH3NH2.

D. C3H7NH2.

2. Đốt cháy hoàn toàn m gam một amin mạch hở đơn chức, sau phản ứng thu
được 5,376 lít CO2; 1,344 lít N2 và 7,56 gam H2O ( các thể tích đo ở đktc).
Amin trên có công thức phân tử là:
A. C3H7N.

C. CH5N.

B. C2H5N.

D. C2H7N.

3. Đốt cháy hoàn toàn 1,416 gam một amin no đơn chức, mạch hở dẫn toàn bộ
sản phẩm cháy vào dd Ca(OH)2dư thấy sinh ra 7,2 gam kết tủa.CTPT của Y là:
A. CH5N

C.C3H9N


B. C2H7N

D. C4H11N

4. Đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức X trong khí oxi dư, thu được khí N2;
13,44 lít khí CO2 ( đktc) và 18,9 gam H2O. Số công thức cấu tạo của X là:
A. 2.

C. 1.

B. 4.

D. 3.

5. Đốt cháy hoàn toàn amin no, đơn chức, mạch hở thu được nCO2 : nH2O =
4 : 7. Công thức của amin là:
A. C2H5NH2.

C. C3H7NH2.

B. CH3NH2.

D. C4H9NH2.

23


6. Đốt cháy hoàn toàn một amin no, đơn chức, mạch hở X bằng một lượng
không khí vừa đủ thu được 1,76 gam CO2, 1,26 gam H2O và V lít N2

(đktc).Giả thiết không khí gồm N2 và O2, trong đó oxi chiếm 20% thể tích
không khí. Công thức của X và giá trị của V lần lượt là:
A. C2H5NH2

B. C3H7NH2

C. C2H5NH2

D. C2H5NH2

7. Đốt cháy hỗn hợp 2 amin no, đơn chức, mạch hở thu được 28,6 gam CO2 và
18,45 gam H2O. Giá trị m là:
A. 12,24.

C. 13,35.

B. 13,46.

D. 14,68.

8. Đốt cháy hoàn toàn V lít hơi một amin X bằng một lượng oxi vừa đủ tạo ra
8V lít hỗn hợp gồm khí cacbonic, khí nito và hơi nước ( các thể tích khí và hơi
đều đo ở cùng điều kiện). Amin X tác dụng với axit nitro ở nhiệt độ thường,
giải phóng khí nito. Chất X là:
A. CH3-CH2-CH2-NH2.

C. CH3-CH2-CH2-NH2.

B. CH2=CH-CH2-NH2.


D. CH2=CH-NH-CH3.

9. Hỗn hợp khí X gồm đimetylamin và hai hidrocacbon đồng đẳng liên tiếp
nhau. Đốt cháy hoàn toàn 100 ml hỗn hợp X bằng một lượng oxi vừa đủ, thu
được 550 ml hỗn hợp Y gồm khí và hơi nước. Nếu cho Y qua axit sunfuric đặc
( dư) thì còn lại 250 ml khí ( các thể tích khí và hơi đo ở cùng điều kiện). Công
thức phân tử của hai hidrocacbon là:
A. CH4 và C2H6.

C. C2H6 và C3H8.

B. C2H4 và C3H6.

D. C3H6 và

C4H8.
10. Hỗn hợp M gồm một anken và hai amin no, đơn chức, mạch hở X và Y là
đồng đẳng kế tiếp (MXlít oxi ở đktc, thu được H2O, N2 và 2,24 lít CO2 (đktc). Chất Y là:

24


A. Etylmetylamin.

C. Etylamin.

B. Butylamin.

D. Propylamin.


3.1.3.4: Đáp án
1. Amin no, đơn chức có công thức là CnH2n+3N
2CnH2n+3N + O2  2nCO2 + (2n+3)H2O + N2
nO2 = 10,08/22,4 = 0,45 => namin = =
=>Mamin = 14n +17 = = > n = 1
=>X: CH5N hay CH3NH2
=>Đáp án B
2. nC = nCO2 = = 0,24 (mol)
nH2O = = 0,42 (mol);
nN2 = 0,06 (mol);
C : H : N = 0,24 : 0,84 : 0,12 = 2 : 7 : 1
=>Amin : C2H7N => Đáp án D
3. Công thức chung: CnH2n+2-2kNz, k ≥ 0
Theo đầu bài amin Y no, đơn chức, mạch hở nên k = 0 và đơn chức nên z =1 .
Vậy CTPT Y có dạng tổng quát: CnH2n+3N = 14n + 7
Ta có: nCO2 = nCaCO3 = 7,2/100 = 0,072 (mol)
CnH2n+3N



1,416/(14n+17) =>

nCO2
1,416n/(14n+17) = 0,072

=>n = 3 =>Đáp án C.C3H9N
4. nCO2 = 0,6 (mol); nH2O = 1,05 (mol)
-Nếu X no, mạch hở: nH2O - nCO2 = 1.5nX => nX = 0,3 (mol)


25


×