Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn toán cho học sinh yếu kém lớp 10 tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN MINH HOÀNG

ÁP DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN
CHO HỌC SINH YẾU KÉM LỚP 10 TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN MINH HOÀNG

ÁP DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN
CHO HỌC SINH YẾU KÉM LỚP 10 TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Toán
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. VŨ THỊ THÁI



THÁI NGUYÊN, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CAM
ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Minh Hoàng

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CẢM
ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS Vũ Thị Thái, người đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Toán, Khoa Sau Đại học,
Phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các GV tổ Toán, HS khối 10 trường
THPT số 2 Mường Khương – Lào Cai đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình học tập.

Dù đã rất cố gắng, song Luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết,
tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Minh Hoàng

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

MỤC
LỤC

Trang

Trang bìa phụ
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Mục lục. ....................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn ................................................................... iv
Danh mục biểu đồ và đề kiểm tra .................................................................................. v
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................3
3 . Giả thuyết khoa học ..................................................................................................3
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3
7. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .....................................................5
1.1.Quan niệm về dạy học môn toán theo định hướng tích cực. ...................................5
1.1.1. Quan niệm về học và dạy cách học. ....................................................................5
1.1.2. Quan niệm về dạy học tích cực............................................................................7
1.1.3. Quan niệm về dạy học môn Toán theo định hướng tích cực. ..............................8
1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực ....................................................................9
1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học ...............................................................9
1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trung học phổ thông ..................10
1.2.3. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn toán. .....14
1.2.3.1. Mô hình quan điểm dạy học - phương pháp dạy học - kĩ thuật dạy học .......14
1.2.3.2. Các phương pháp dạy học tích cực.................................................................16
1.2.3.3. Một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh ..........21
1.3. Thực trạng áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong việc giúp đỡ HSYK học tốt
môn Toán ở trường THPT tỉnh Lào Cai ......................................................................29
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1.3.1 Thực trạng dạy – học môn Toán đối với học sinh yếu kém lớp 10 THPT ở Lào
Cai. .29
1.3.2. Thực trạng áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong việc giúp đỡ HSYK học tốt
môn Toán ở trường THPT tỉnh Lào Cai ......................................................................31
1.4. Khái quát về Chương trình sách giáo khoa và chuẩn kiến thức môn Toán lớp 10 THPT
..37
1.4.1. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa lớp 10 ..................................................37
1.4.2.Về nội dụng chương trình, mục tiêu dạy học môn Toán 10 (cơ bản) Trung học
phổ thông ....................................................................................................................38
Kết luận chương 1........................................................................................................39
Chương 2 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP ÁP DỤNG CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH

CỰC TRONG VIỆC GIÚP ĐỠ HSYK HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 10 THPT......
40
2.1. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện các biện pháp. ...............................................40
2.1.1.Nguyên tắc 1. Tôn trọng cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu............................40
2.1.2.Nguyên tắc 2. Bám sát nội dung, chương trình sách giáo khoa toán 10 ............40
2.1.3.Nguyên tắc 3. Phù hợp với nhu cầu và khả năng học tập của học sinh. .............40
2.1.4.Nguyên tắc 4. Đảm bảo tính thực tiễn. ...............................................................40
2.1.5.Nguyên tắc 5. Đảm bảo tính khả thi. ..................................................................40
2.2. Một số biện pháp áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong việc giúp đỡ HSYK
học tốt môn Toán lớp 10. .............................................................................................41
2.2.1. Biện pháp 1: Tìm hiểu, phân loại và tiến hành dạy học bám sát đối tượng, lựa
chọn một số kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp với nội dung học tập và đối tượng là
học sinh yếu kém tỉnh Lào Cai. ...................................................................................41
2.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng một số kĩ thuật dạy học hợp tác kết hợp với các ví dụ và
tình huống thực tế để tăng cường tổ chức các hoạt động học tập nhằm gây hứng thú
cho học sinh. ................................................................................................................50
2.2.3. Biện pháp 3:Lựa chọn các KTDH tích cực giúp khâu gợi đồng cơ, tổ chức cho
học sinh học tập và luyện tập vừa sức. Từ đó quan tâm phát hiện và sửa chữa sai lầm
thường gặp cho học sinh yếu kém. ..............................................................................58
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng hệ thống câu hỏi đàm thoại, gợi mở nhằm tái hiện kiến
thức cũ, phát hiện và lấp lỗ hổng kiến thức của học sinh thông qua những tình huống
có vấn đề. .....................................................................................................................73

iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

2.2.5. Biện pháp 5: Áp dụng các KTDHTC giúp tổ chức học nhóm tự học để học sinh
khá giỏi giúp đỡ học sinh yếu kém nhằm hình thành và nâng cao kĩ năng tự học cho
học sinh yếu kém. ........................................................................................................81
2.2.6. Biện pháp 6: Sử dụng KT lược đồ tư duy, hoạt động ngôn ngữ, các phương tiện
hỗ trợ dạy học nhằm giúp học sinh yếu kém nắm vững hệ thống kiến thức, có cái nhìn
tổng quan về một chủ đề. .............................................................................................86
Kết luận chương 2........................................................................................................92
Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................................94
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ...........................................................................94
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ..........................................................................94
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm............................................................................95
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................................106
3.4.1. Đánh giá về mặt định tính................................................................................106
3.4.2. Đánh giá về mặt định lượng.............................................................................107
Kết luận chương 3......................................................................................................110
KẾT LUẬN ..............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................112

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Viết đầy đủ BDTD


Bản đồ tư duy BPSP

Biện

pháp sư phạm DHPH

Dạy

học phân hoá ĐC

Đối

chứng
GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HSYK

Học sinh yếu kém


KN

Kĩ năng

KT

Kiến thức

KTDH

Kĩ thuật dạy học

KTDHTC

Kĩ thuật dạy học tích cực

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TN


Thực nghiệm

TTC

Tính tích cực

THPT

Trung học phổ thông

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 :Kết quả thi đầu vào hai môn Văn, Toán trong 3 năm gần đây....................29
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra khảo sát đầu năm lớp 10 môn Toán lớp 10 của học sinh
hai lớp 10A1 và 10A3 trường THPT số 2 Mường Khương.......................94
Bảng 3.2: Kết quả tổng hợp của bài kiểm tra 45 phút theo đề số 1 ...........................107
Bảng 3.3: Kết quả tổng hợp của bài kiểm tra 45 phút theo đề số 2 ...........................108
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỀ KIỂM TRA
Hình 3.1: Tỷ lệ phần trăm kết quả khảo sát môn Toán ở lớp 10 của học sinh hai lớp
10A1 và 10A3 trường THPT số 2 Mường Khương. ...................................95
Đề kiểm tra thực nghiệm số 1 ( Hình học 10) .............................................................96
Đề kiểm tra thực nghiệm số 2 ( Đại số 10) ................................................................101
Hình 3.2: Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 1 của hai lớp thực nghiệm và đối chứng.
.....108
Hình 3.3: Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 1 của hai lớp thực nghiệm và đối chứng.

.....109

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
là yêu cầu tất yếu và cấp bách của Giáo dục Việt Nam. Những yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự thách thức trước nguy cơ tụt
hậu trên con đường tiến vào thế kỷ XXI bằng cạnh tranh trí tuệ đan g đòi hỏi phải
đổi mới giáo dục. Trong đó có việc đổi mới căn bản về phương pháp dạy và học,
sớm tiếp cận trình độ giáo dục Phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và
trên Thế giới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, phát triển
nguồn nhân lực trong giai đoạn mới, phục vụ các yêu cầu đa dạng của nền Kinh tế
– Xã hội đang là vấn đề được xã hội hết sức quan tâm.
Luật Giáo dục (2005), [8 ] trong điều 28, đã ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo cho học sinh; phù hợp
với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”.
Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt
trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư
duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS.
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn
tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự
nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC trong học tập là một

trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. Tính tích cực học tập - về thực chất
là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực
cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. TTC nhận thức trong hoạt động học tập
liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú
là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạ o nên tính tích cực. Tính
tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng
tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác,
hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1

/>

"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động,
trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu
cực. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức
của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ
không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy
học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo
phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo
viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích
cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập
thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây
dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao.
Thực tiễn giảng dạy nhiều năm tại trường THPT số 2 Mường Khương cho thấy:
Đầu vào của phần lớn học sinh là học lực yếu đặc biệt là môn toán. Với môn

học này, còn nhiều em bị “rỗng” kiến thức, kĩ năng tính toán cơ bản rất yếu dẫn
đến các em rất sợ học toán.
Bên cạnh đó, do đặc trưng vùng miền, là một tỉnh miền núi vùng cao. đồng bào
ở nơi đây đa phần là dân tộc thiểu số, ít người, trình độ dân trí còn hạn chế, kinh tế
còn nhiều khó khăn, dẫn đến họ chưa quan tâm nhiều đến con em mình. HS phần lớn
lại là lao động chính trong gia đình nên thời gian và điều kiện học hành còn thiếu
thốn.
Do hệ quả của phổ cập THCS, bệnh thành tích nên tỉ lệ học sinh ngồi nhầm
chỗ là rất phổ biến. Nhiều trường hợp học sinh vào THPT còn chưa đọc thông viết
thạo, nhiều phép toán cộng, trừ, nhân, chia còn chưa thông thạo dẫn đến rất khó
khăn cho việc tiếp cận kiến thức mới.
Trước những thực trạng trên, chúng tôi nhận thấy: Cần có những kĩ thuật dạy
học hợp lí để lấp “ lỗ hổng” kiến thức, trang bị kiến thức mới nhằm tạo sự tự tin cho
học sinh trong học tập môn toán và chúng tôi đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Áp


dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn toán cho học sinh yếu
kém lớp 10 tỉnh Lào Cai”


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến học yếu, kém môn Toán của học
sinh lớp 10 ở miền núi tỉnh Lào Cai và những kĩ thuật dạy học tích cực, xây dựng một
số biện pháp áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực, góp phần giúp học sinh yếu kém tỉnh
Lào Cai học tốt môn toán lớp 10.
3 . Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được rõ nguyên nhân dẫn đến học yếu kém môn Toán của học
sinh và áp dụng hợp lí những kĩ thuật dạy học tích cực thì sẽ nâng cao được chất
lượng học tập môn Toán của học sinh.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Toán 10 THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp sử dụng các kĩ thuật dạy học tích
cực trong việc giúp đỡ HSYK miền núi học tốt môn Toán lớp 10 THPT.
4.3. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh yếu kém môn Toán 10 THPT ở tỉnh miền
núi Lao Cai.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lý luận về Phương pháp dạy học tích cực và kĩ thuật dạy học tích cực
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc khắc phục tình trạng HSYK môn Toán
THPT
- Điều tra hồ sơ, nhu cầu học tập môn toán của học sinh lớp 10. Khảo sát việc
học môn Toán của HSYK lớp 10, các nguyên nhân học yếu kém Toán của HS và thực
trạng giúp đỡ học sinh yếu kém môn Toán của các trường vùng núi tỉnh Lao Cai.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực, góp phần giúp
học sinh yếu kém tỉnh Lào Cai học tốt môn toán lớp 10.
- Thiết kế một số giáo án minh họa cho việc sử dụng những kĩ thuật dạy học
tích cực đã đề xuất.
- Thực nghiệm sư phạm tại trường THPT số 2 Mường Khương nhằm kiểm
nghiệm giả thuyết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
- PP nghiên cứu lý luận : Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về các vấn đề liên
quan đến đề tài của luận văn.


- PP quan sát, điều tra: Điều tra quan sát và phỏng vấn để tìm hiểu hồ sơ cá
nhân học sinh, thực trạng dạy và học toán THPT ở Lào Cai.
-PP thực nghiệm sư phạm: Tiến hành dạy thực nghiệm và sử dụng pp thống
kê toán học để sử lí, đánh giá các số liệu thu được trong điều tra và thực nghiệm sư
phạm.
- PP nghiên cứu trường hợp: Tiến hành theo dõi và phân tích quá trình tiến
bộ của những trường hợp cụ thể, góp phần khẳng định tính hiệu quả của những biện

pháp sư phạm đã đề xuất.
-. PP thống kê Toán học:Xử lí, đánh giá các số liệu thu được trong điều tra và
thử nghiệm sư phạm.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Một số biện pháp áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong việc giúp
đỡ HSYK học tốt môn toán lớp 10 thpt.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN
1.1.Quan niệm về dạy học môn toán theo định hướng tích cực
1.1.1. Quan niệm về học và dạy học
Học và dạy học là một vấn đề cơ bản của bất cứ nền giáo dục nào. Một đất
nước được gọi là nước có nền giáo dục phát triển phụ thuộc rất nhiều vào cách học
và dạy học trong tất cả các nhà trường, đặc biệt là ở nhà trường phổ thông. Do đó,
việc hiểu đúng bản chất của quá trình dạy học có ý nghĩa quan trọng trong định
hướng cho sự phát triển nền giáo dục nước nhà. Chính vì thế, điều trước tiên cho
mỗi giáo viên là cần phải có những hiểu biết nhất định về dạy và học.
Qua nghiên cứu, chúng ta thấy: dạy học có từ thời cổ đại Hy Lạp (tức là thế
kỷ thứ V trước công nguyên). Người mở trường dạy học có bài bản đầu tiên là
Platon (427- 347 trước CN). Ông mở trường tại khu rừng gần thành Aten. Đây là khu
rừng nhân dân Hy Lạp trồng để tưởng niệm thần Acađem, nên trường có tên là
Acađêmi, về sau các viện Hàn lâm của các nước trên thế giới đều lấy tên là
Acađêmic.
Trước kia, Platon cho rằng: “Dạy học là một cách kích thích linh hồn”. Quan
niệm này xuất phát từ cơ sở triết học coi con người có hai phần: phần Thể xác (do tình

yêu giữa cha và mẹ tạo ra) và phần Linh hồn (do Trời phái nhập vào). Linh hồn đầu
tiên ở với thượng đế cho nên linh hồn am hiểu mọi chuyện. Nhưng khi nhập vào thân
xác dưới hạ giới, linh hồn quên hết. Nhiệm vụ của người thầy là kích thích linh hồn đó
nhớ lại những điều hiểu biết sâu sắc ngay từ kiếp trước. Với quan niệm đó, người ta
sinh ra ai cũng có thể giỏi được. Họ không giỏi được là do thầy giáo chưa biết cách kích
thích linh hồn họ. Ảnh hưởng của quan niệm này đã dẫn đến nhiều ý kiến cho rằng:
“Thầy nào, trò nấy!”
Càng ngày khoa học càng phát triển, con người càng chú ý nhiều đến năng lực
nhận thức của bản thân mỗi cá nhân. Khoa học đã chứng minh rằng, ngoài các yếu tố
sinh học, chỉ số gen thông minh đã ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập của mỗi cá
nhân. Từ đó, cũng xuất hiện nhiều quan niệm khác nhau về dạy và học:


Quan niệm truyền thống cho rằng: Dạy là Thầy truyền thụ kiến thức cho Trò;
còn Học là Trò lĩnh hội kiến thức của Thầy. Quan niệm này đã theo suốt quá trình
dạy học trong nhà trường phổ thông ở nước ta nhiều năm trước đây và càng ngày bộc
lộ nhược điểm của nó.


Ngoài quan niệm truyền thống ở trên, còn có rất nhiều ý kiến khác nhau của
các nhà khoa học về vấn đề này. Xin đơn cử một số ý kiến:
* Ý kiến của GS. Nguyễn Ngọc Quang- Trường ĐHSP I Hà Nội
- Học là hoạt động với đối tượng, trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa
học là đối tượng để chiếm lĩnh. Học là quá trình tự giác tích cực, tự lực chiếm lĩnh
khái niệm khoa học dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên.
- Dạy là điều khiển tối ưu hóa quá trình học sinh chiếm lĩnh khái niệm khoa
học và bằng cách đó, phát triển hình thành nhân cách…
* Ý kiến của GS.TSKH. Lâm Quang Thiệp
- Học là quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú mình bằng cách chọn
nhập và xử lý thông tin lấy từ môi trường xung quanh.

- Dạy là việc giúp cho người học tự mình chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng
và hình thành hoặc làm biến đổi tình cảm, thái độ.
* Quan điểm của thầy Lưu Xuân Mới
Trong sách Lý luận dạy học của chính tác giả viết: “Bản chất của quá trình dạy
học là quá trình nhận thức của học sinh, sinh viên”.
Các quan điểm trên, tuy được trình bày dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng
đều muốn khẳng định rằng, quá trình dạy học là một hệ vẹn toàn bao gồm nhiều thành
tố luôn luôn tương tác với nhau theo những quy luật riêng, thâm nhập vào nhau, quy
định lẫn nhau để tạo nên sự thống nhất biện chứng giữa hai hoạt động, của hai chủ thể
Thầy và Trò thông qua quá trình chuyển giao và tiếp nhận kiến thức.
Các quan điểm trên đều có xu hướng muốn vượt qua quan điểm dạy học truyền
thống, vì cách dạy và học truyền thống không thể theo kịp trình độ và công nghệ dạy học
thời đại.
Với cách dạy học truyền thống thì trung tâm của quá trình giáo dục lại là người
thầy. Thầy cứ dạy những cái mà thầy có, thầy tâm đắc; còn người học trò lĩnh hội tri
thức một cách thụ động nhờ đọc- chép- học thuộc lòng những bài thầy đã chuẩn bị
như một mẫu có sẵn, nhiều lúc không cập nhật với thực tại đang sôi nổi diễn ra từng
giờ, từng phút trong cuộc sống.

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Với cách học truyền thống, kiến thức người học thu nhận được không vững
chắc nên dẫn đến khả năng vận dụng kiến thức của người học kém, ít linh hoạt và
không sáng tạo.

7


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1.1.2. Quan niệm về dạy học tích cực
Theo TS. Đặng Thành Hưng [15] “dạy học tích cực hay còn gọi là dạy học
hướng vào người học, lấy chủ thể học sinh làm trung tâm được coi là thành tựu hiện
đại của Âu- Mỹ”. Thực ra, cách dạy học hướng vào người học đã có từ thời kỳ cổ
đại Hy Lạp được thầy và trò Arixtốt thực hiện ở trường Acađêmi. Phương pháp dạy
học này được các ông gọi là “Vấn đáp pháp”. Các ông rất ít khi tập trung sinh viên ở
giảng đường lớn, mà thường dẫn từng tốp chuyên đề vừa đi dạo vừa đàm đạo theo
cách: Thầy đặt câu hỏi, Trò đáp và ngược lại. Cứ thế sôi nổi không bao giờ dứt, mọi
vấn đề tranh luận đều được người học thấu hiểu một cách cặn kẽ. Người đời gọi
trường phái này là “Trường phái Tiêu dao”. Nhờ phương pháp này mà thầy Platon
đã đào tạo ra trò Arixtốt- người được Mác gọi là: “Bộ óc bách khoa toàn thư của
nhân loại thời cổ đại”. Khi trở thành thầy, Arixtốt đã dạy học cho Alếchxăng Đại đếmột vị vua lừng danh thời cổ đại.
Như thế, phương pháp dạy học tích cực có nguồn gốc từ thời xa xưa, bản thân
nó không phải là sản phẩm riêng của Âu- Mỹ mà là sản phẩm của nhân loại. Chỉ có
điều, khi đô thị phát triển, xã hội công nghiệp đòi hỏi đào tạo hàng loạt các trí thức
cũng theo kiểu công nghiệp. Việc mở trường ồ ạt vào thời Phục Hưng người ta đã
quên mất cách dạy học theo kiểu của người xưa. Ngày nay, nhờ có sự phát triển của
công nghệ thông tin, người ta lại có điều kiện để tác động vào từng thành viên, người
học hay còn gọi là “phương pháp cá biệt hóa người học”. Như vậy, việc xem xét tường
tận lịch sử sư phạm cho phép ta có cái nhìn biện chứng để tiếp thu có kế thừa mà
không rơi vào phủ định sạch trơn những giá trị tốt đẹp của truyền thống và cũng
tránh được thiếu sót kiểu “cũ người mới ta”, tự nhận một phát kiến không phải của
mình. Xét toàn cục ta thấy, bản chất của dạy học tích cực là một quá trình người thầy
biết tổ chức, điều khiển học sinh tự biến đổi những kinh nghiệm bên ngoài thành kinh
nghiệm bên trong của các em, kèm theo khả năng biết vận dụng, sáng tạo.

Nói một cách khác, chúng ta có thể coi: Dạy học tích cực là kiểu dạy học
nhằm biến đổi chất lượng tư duy của người học theo hai hướng:
Từ tư duy đơn tuyến, sang đa tuyến (Complexus) theo chiều sâu.
Từ tư duy thụ động, sang tư duy chủ động sáng tạo không ngừng.
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Muốn biến đổi chất lượng tư duy của người học theo hai hướng trên còn
phụ thuộc vào tính chất và đặc điểm của từng môn học cụ thể. Cho nên, giáo viên
cần biết vận dụng linh hoạt trong dạy môn mình phụ trách.
1.1.3. Quan niệm về dạy học môn Toán theo định hướng tích cực
Môn Toán là một khoa học được mệnh danh “nữ hoàng của trí tuệ”; vì thế
dạy học Toán ở nhà trường phổ thông theo định hướng tích cực không còn đơn
thuần là cung cấp kiến thức Toán học cho học sinh đã được quy định trong chương
trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, mà phải làm cho các em phát triển năng lực tư
duy đặc trưng của Toán học.
Đi vào cụ thể ta thấy: một tiết dạy học tích cực trong môn Toán là một tiết
dạy phải cuốn hút được sự chú ý, say mê học tập của học sinh. Thông qua tổ chức
hoạt động Toán học, học sinh có thể chủ động khám phá bản chất của các khái niệm,
định lý, tính chất Toán học dưới sự hướng dẫn của thầy cô để chuyển thành kiến
thức của chính mình; từ đó tự hình thành năng lực và phẩm chất Toán học cho bản
thân. Quá trình này được tiến hành theo từng bước sau:
- Học sinh đóng vai trò chủ động tự mình khám phá và xây dựng kiến thức lý
thuyết mới.
- Biết vận dụng kiến thức Toán học vào tự giải bài tập, các tình huống thực
tiễn liên quan đến Toán học.
- Biết sắp xếp các kiến thức Toán đã được học thành một hệ thống.

- Thông qua hoạt động giải toán, học sinh có thể tự mình tổng kết các dạng
bài tập và phương pháp giải cho từng dạng toán.
- Có khả năng hợp tác làm việc nhóm, biết phân tích, tự đánh giá kết quả học
tập môn Toán của mình và của các bạn cùng lớp.
Ngoài ra, để thực thi một tiết dạy học Toán theo định hướng tích cực, người
giáo viên còn phải biết vận dụng những thành quả của công nghệ thông tin vào bài
giảng của mình một cách hợp lý. Có rất nhiều công cụ, phần mềm hỗ trợ trong việc
giảng dạy Toán như sketchpad, cabri…Nếu giáo viên biết sử dụng, khai thác hiệu
quả trong bài dạy thì sẽ kích thích rất tốt tư duy trực quan hình tượng, khắc sâu kiến
thức cho học sinh, tăng hiệu quả bài dạy.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Chất lượng dạy học phụ thuộc vào nhiều thành tố trong một hệ thống bao
gồm: Mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, PPDH, thầy và hoạt động của thầy, trò và
hoạt động của trò, môi trường giáo dục… Trong đó PPDH là thành tố trung tâm,
giáo viên phải am hiểu sâu sắc nội dung dạy học, làm chủ kiến thức, biết chế biến nó
theo ý đồ sư phạm và biết cách truyền tải nó đến với học sinh. Mặt khác học sinh là
chủ thể trong học tập và tu dưỡng. Chủ thể phải tự giác, tích cực, chủ động và sáng
tạo trong quá trình học tập.
Đổi mới PPDH cần phải được xác định như một trách nhiệm cụ thể của toàn
thể giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý và cán bộ phục vụ giáo dục trong nhà trường,
chứ không phải chỉ là việc riêng của giáo viên đứng lớp, mặc cho họ là những người
trực tiếp tổ chức tiến hành và điều khiển từng bài học, tiết học, lớp học với học sinh
của mình.
Việc đổi mới PPDH rất nên coi trọng, tuy nhiên không vì thế mà luôn bị ám

ảnh dẫn đến nặng nề trong công tác chuyên môn và đời sống thường ngày ở trường,
ở tổ chuyên môn. Đổi mới PPDH với mục tiêu gần gũi là chuyển học sinh từ học thụ
động sang học chủ động, tích cực là một quá trình đòi hỏi sự nỗ lực, kiên trì và cả sự
dũng cảm của mỗi cán bộ, giáo viên. Không vì chạy theo thành tích mà làm vội, làm
ẩu, nhìn vào đổi mới để làm những công việc không đáng phải làm. Việc đổi mới
vừa có thể diễn ra đồng loạt, vừa có thể bắt đầu trọng điểm từ những yếu tố cốt lõi,
tiền đề, có thể diễn ra trong toàn thể giáo viên, nhưng cũng có thể bắt đầu từ một số
giáo viên có năng lực và kinh nghiệm dạy học, sau đó mở rộng dần.
Việc sử dụng công nghệ thông tin chỉ là một trong những biện pháp đổi mới
PPDH. Công nghệ thông tin cũng chỉ là một loại phương tiện dạy học. Việc sử dụng
chúng đạt hiệu quả hay không, có tác dụng thiết thực đến đổi mới PPDH hay không
tùy thuộc vào cách dạy của từng giáo viên cụ thể. Nếu sử dụng loại phương tiện hiện
đại này để thuyết trình bài học, thay cho việc ghi bảng của giáo viên thì vẫn là cách
dạy cũ làm cho học sinh thụ động trong học tập. Việc sử dụng công nghệ thông tin
để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập, thông qua tổ chức
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

hợp lý hoạt động nhận thức của học sinh là biện pháp đẩy nhanh việc đổi mới PPDH
ở trường phổ thông, nâng cao chất lượng bài học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
0

/>


Đổi mới PPDH là nhu cầu tất yếu của giáo viên, bởi vì đổi mới là sự cải
tiến, nâng cao chất lượng PPDH đang sử dụng để đóng góp nâng cao chất lượng
hiệu quả của việc dạy học, là sự bổ sung, phối hợp nhiều PPDH để khắc phục mặt
hạn chế của phương pháp đã và đang sử dụng nhằm đạt mục tiêu dạy học, là thay
đổi phương pháp đã và đang sử dụng bằng phương pháp ưu việt hơn, đem lại hiệu
quả dạy học cao hơn. Vì thế, đổi mới PPDH được xác định trong các văn kiện của
Đảng, Nhà nước mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang chỉ đạo triển khai nhằm đáp ứng
yêu cầu của mục tiêu và nội dung giáo dục mới.
1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trung học phổ thông
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4
khoá VII (01/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII (12/1996), được thể chế
hoá trong Luật Giáo dục, được cụ thể hoá trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4 - 1999).
PPDH hiện nay không thể tiếp tục truyền thụ theo kiểu áp đặt một chiều từ
người dạy mà phải sử dụng phương pháp dạy tích cực, phát huy tính tích cực của
học sinh. Đó là đổi mới PPDH còn được gọi là “Dạy học hướng vào người học”
hay “Dạy lấy người học làm trung tâm”.
“Dạy học hướng vào người học” là cụm từ được dùng để xác định sự đổi
mới của PPDH hiện nay trong nhà trường. Đó là tư tưởng, là sự định hướng cho
dạy và học, phương pháp mới này khuyến khích học sinh tự học hỏi, tự phát hiện
kiến thức, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn.
* Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học.
a) Cải tiến các PPDH truyền thống
Các PPDH truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn là những
phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ
các PPDH truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao
hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các PPDH
này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dung thành thạo
các kĩ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn

như kĩ thuật mở bài, kĩ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, kĩ thuật đặt
các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kĩ thuật làm mẫu trong
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

luyện tập. Tuy nhiên, các PPDH truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên
cạnh các PPDH truyền thống cần kết hợp sử dụng các PPDH mới, đặc biệt là những
phương pháp và kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh.
Chẳng hạn có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình,
đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
b) Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và
nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc điểm
và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình
thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát
huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
c) Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (hay còn là dạy học nêu vấn đề; dạy học nhận biết
và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả
năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn
đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn
đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải
quyết vấn đềlà con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh,
có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau
của học sinh.
d) Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học

được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống
và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo
điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội
của việc học tập.
e) Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt
động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học
tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động,
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×