Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu tái định cư xã hạ long, huyện vân đồn, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 98 trang )

3

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH QUANG VINH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG HẠ TẦNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ XÃ HẠ LONG,
HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH QUANG VINH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG HẠ TẦNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ XÃ HẠ
LONG, HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH


Ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
luận văn nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng các thông tn trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
T¸c gi¶ luËn v¨n

Trịnh Quang Vinh


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của Khoa Sau Đại học,
các thầy, cô trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Bên cạnh đó tôi cũng
được sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, tổ chức, nhân dân và địa
phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học TS.Phan Đình Binh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
trong khoa và nhà trường, UBND huyện Vân Đồn, phòng TN&MT huyện
Vân Đồn, UBND xã Hạ Long,... đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trịnh Quang Vinh


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................
i

LỜI

CẢM

ƠN


.................................................................................................. ii MỤC LỤC
....................................................................................................... iii DANH
MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi DANH
MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii DANH
MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. ix DANH
MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. ix MỞ
ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................. 2
2.1. Mục đích................................................................................................. 2
2.2. Yêu cầu của đề tài .................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tễn .................................................................................... 3
Chương 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận và các căn cứ pháp lý về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư ................................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và chính sách bồi
thường .. 4
1.1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thu hồi đất và
bồi thường, hỗ trợ GPMB
............................................................................................ 6
1.1.3. Các căn cứ pháp lý của việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ
GPMB
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.................................................................................
7


4


1.2. Chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất đai của một số nước
trên thế giới và các nước trong khu vực........................................................ 9


4

1.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của các tổ chức tài
trợ
(WB và ADB)......................................................................................................... 9
1.2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng của một số
nước trên thế giới
........................................................................................................... 11
1.3. Thực tễn công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ....... 15
1.3.1. Phương án bồi thường................................................................................
15
1.3.2. Chính sách hỗ trợ và việc làm ...................................................................
16
1.3.3. Diện tch đất bồi thường, giá đất bồi
thường............................................ 16
1.3.4. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi
....... 17
1.3.5. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư............................................
17
1.3.6. Trình độ hiểu biết pháp luật đất đai trong công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng
................................................................................................................ 18
1.4. Thực tễn công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................. 18
Chương 2 : ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 22

2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 22
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 22
2.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu, tài liệu (số liệu thứ
cấp)......... 22
2.4.2. Phương pháp chuyên gia ...........................................................................
23


5

2.4.3. Phương pháp điều tra người dân thông qua phiếu điều tra (số
liệu sơ cấp)
........................................................................................................................ 23
2.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu
................................................. 24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vân Đồn .................... 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên tại huyện Vân Đồn .....................................................
25


6

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...........................................................................
28
3.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Hạ Long, huyện Vân Đồn . 34
3.3. Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn huyện trong năm 2013 ..........
35
3.3.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai trên địa

bàn huyện
..................................................................................................................... 35
3.4. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án nghiên cứu37
3.4.1. Quy mô của dự án ......................................................................................
37
3.4.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại dự
án............. 39
3.4.3 Ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống của người dân qua
phiếu điều tra
................................................................................................................... 55
3.4.4. Đánh giá chung về quá trình thực hiện công tác
GPMB......................... 63
3.5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác GPMB ..... 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72


7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN

:

Doanh nghiệp

GPMB

:


Giải phóng mặt bằng

GCN

:

Giấy chứng nhận

ADB

:

Ngân hàng phát triển Châu Á

WB

:

Ngân hàng thế giới

QSD

:

Quyền sử dụng

TĐC

:


:

Tái định cư TW

Trung ương UBND

ban nhân dân BT

:

Uỷ

:

Bồi

thường
GPMB
KKT

:
:

Giải phóng mặt bằng
Khu kinh tế


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng phát triển kinh tế của huyện Vân Đồn (2011-2013) ..... 28
Bảng 3.2. Kết quả tổng điều tra về dân số và nhà ở năm 2013........................ 30
Bảng 3.3. Dân số và mật độ dân số phân theo xã năm 2013 ........................... 31
Bảng 3.4. Tình hình lao động huyện Vân Đồn ................................................ 32
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất huyện Vân Đồn năm 2013 ......................... 33
Bảng 3.6. Cơ cấu sử dụng đất theo quy hoạch của Dự án ............................... 39
Bảng 3.7: Tổng hợp các loại đất thu hồi .......................................................... 39
Bảng 3.8: Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất ở ............................................ 44
Bảng 3.9: Đơn giá bồi thường đất nông nghiệp .............................................. 45
Bảng 3.10: Kết quả bồi thường về đất ở và đất nông nghiệp .......................... 45
Bảng 3.11.Kết quả bồi thường về tài sản, vật kiến trúc và cây trồng hoa
màu trên đất.....................................................................................
47
Bảng 3.12: Mức hỗ trợ tền thuê nhà đối với hộ tự tìm tái định cư ................. 47
Bảng 3.13: Mức hỗ trợ tiền thuê nhà 01 tháng cho 01 hộ tái định cư tại
khu tái định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................................ 48
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ .............................................. 51
Bảng 3.15: Giá đất tái định cư ......................................................................... 54
Bảng 3.16. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư....................................... 55
Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến của các hộ dân và cán bộ về đơn giá và chính
sách về bồi thường, hỗ trợ .............................................................. 56
Bảng 3.18. Tổng hợp ý kiến của các hộ dân về việc sử dụng tiền................... 58
Bảng 3.19. Tổng hợp ý kiến của các hộ dân về tình hình đời sống sau khi
thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ....................................................
59


8


Bảng 3.20. Tổng hợp ý kiến các hộ dân và cán bộ về tnh hình an ninh trật
tự xã hội và mối quan hệ trong gia đình sau thu hồi đất.................
60
Bảng 3.21: Tổng hợp ý kiến của các hộ dân và cán bộ về ảnh hưởng của
dự án đối với cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi tại địa phương ....
61
Bảng 3.22. Tổng hợp ý kiến của các hộ dân về tình trạng môi trường của
khu vực thực hiện dự án sau khi thu hồi đất ...................................
62
Bảng 3.23: Tổng hợp kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ .............. 63


9

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 : Vị trí địa lý huyện Vân Đồn........................................................... 25
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Vân Đồn ....................................................... 29
Hình 3.3. Vị trí thực hiện Dự án ..................................................................... 38
Hình 3.4. Hiện trạng của Dự án ..................................................................... 64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối
với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều
kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không
ngừng phát triển. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ
chế kinh tế thị trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế

phát triển mạnh mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản
xuất và sản phẩm đầu ra đều phải trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng
không phải là ngoại lệ.
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị
mới, khu dân cư...đang được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Trong
điều kiện quỹ đất có hạn, giá đất ngày càng cao và nền kinh tế thị trường
ngày càng phát triển thì lợi ích của người sử dụng đất khi nhà nước giao đất
và thu hồi đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp bách. Việc
bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng, tái định cư là một vấn đề hết sức
nhạy cảm, phức tạp tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã
hội.
Ngày 19/8/2009, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch chung
xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030. Theo đó, Vân Đồn sẽ được xây dựng để trở thành Khu kinh tế
năng động, đầu mối giao thương, tạo động lực phát triển kinh tế cho tỉnh
Quảng Ninh, Vùng duyên hải Bắc Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Hình
thành các khu du lịch biển, đảo bền vững và chất lượng cao, tạo điểm đến
du lịch giải trí vui chơi cao cấp, đồng thời tạo môi trường an sinh bền
vững, sinh động và chất lượng cao cho người dân trong vùng.


2

thc hin cỏc d ỏn phỏt trin Khu kinh t Võn n, xõy dng cỏc
cụng trỡnh kt cu h tng, phỏt trin cỏc ngnh kinh t, cụng nghip, giao
thụng, xõy dng, thng mi dch v, giỏo dc, y t, v.v. Nh nc phi thu
hi t ca ngi s dng t v bi thng, h tr v tỏi nh c cho ngi b
thu hi. Vic b trớ tỏi nh c cho cỏc h dõn b thu hi t gi v trớ ht sc
quan trng l yu t cú tnh quyt nh trong ton b quỏ trỡnh bi thng gii

phúng mt bng.
Hin nay, cú rt nhiu d ỏn ln ang c trin khai ng lot trong
Khu kinh t nhng vn cũn nhiu vng mc mt bng vỡ cha cú khu tỏi nh
c. c bit vi tc ụ th hoỏ mnh m thỡ nhu cu v qu t sch l ht
sc quan trng to cho vic kờu gi cỏc nh u t trong v ngoi nc
u t vo trong a bn nhm thỳc y nn kinh t. Tuy nhiờn tin thc
hin cụng tỏc bi thng, h tr v tỏi nh c trờn a bn Khu kinh t Võn
n hin nay cũn cú nhiu khú khn vng mc c v mt ch quan v khỏch
quan.
Xut phỏt t thc tn trờn, tụi tin hnh thc hin ti: ỏnh giỏ
cụng tỏc bi thng v gii phúng mt bng d ỏn u t xõy dng h
tng khu tỏi nh c xó H Long, huyn Võn n, tnh Qung Ninh
2. Mc ớch v yờu cu ca ti
2.1. Mc ớch
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện công tác bồi
thờng, hỗ trợ GPMB ti D ỏn u t xõy dng h tng khu tỏi nh c xó H
Long, huyn Võn n, tnh Qung Ninh.
Rỳt ra nhng u im v vn cũn tn ti trong vic thc hin chớnh
sỏch bi thng, h tr v b trớ tỏi nh c.
xut cỏc gii phỏp gúp phn thc hin tt chớnh sỏch n bự, gii
phúng mt bng khi Nh nc thu hi t, b trớ tỏi nh c.
2.2. Yờu cu ca ti
Nm vng Lut t ai hin hnh, cỏc Ngh nh, Thụng t cú liờn quan
n cụng tỏc thu hi t, BT&GPMB, h tr tỏi nh c cho ngi dõn sau
khi GPMB.


3

Nắm vững các Quyết định, Tờ trình và các văn bản khác có liên quan

đến công tác BT&GPMB của Nhà nước và của địa phương.
Các số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, trung
thực,
khách quan.
Phải biết phân tích, đánh giá các số liệu điều tra, thu thập.
Tổ chức trao đổi, toạ đàm về tnh hình thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư với một số cơ quan trực tiếp thực hiện, đề xuất các giải
pháp cụ thể mang tính khả thi cao dựa trên các kết quả nghiên cứu.
Nghiên cứu các đối tượng, mục đích và phạm vi cần nghiên cứu từ đó
đánh giá được những tồn tại, khó khăn do nguyên nhân từ đâu để đưa
ra những giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn và đẩy nhanh tến độ
thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ở một số dự án trong KKT Vân Đồn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ tương
hỗ giữa công tác quản lý đất đai và công tác giải phóng mặt bằng cũng như
những tác động, những ảnh hưởng chúng tới những đối tượng thuộc diện
giải phóng mặt bằng trước và sau khi dự án được triển khai trên địa bàn
nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất và lựa chọn những giải pháp phù hợp với thực tễn của
công tác giải phóng mặt bằng cũng như nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý nhà nước về đất đai song song với việc tổng kết rút kinh nghiệm, làm
nguồn tham khảo cho những trường hợp tương tự trên địa bàn nghiên cứu.
Với mục tiêu giúp cho các đối tượng thuộc diện giải phóng mặt bằng an cư lạc
nghiệp.


4


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và các căn cứ pháp lý về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và chính sách bồi thường
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng.
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây (Đ38 - LĐĐ 2003) [12]:
- Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà
nước giao đất có thu tền sử dụng đất mà tền sử dụng đất có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tền thuê đất hàng năm bị giải
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
- Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
- Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
- Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
+ Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
+ Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này
mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
- Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn
khi hết thời hạn;


5


- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn
mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai
mươi bốn tháng liền;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không
được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể
từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
* Bồi thường, hỗ trợ [12]:
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
+ Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
+ Bồi thường hoặc hỗ trợ tài liệu hiện có gắn liền với đất và các chi phí
đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để
di dời đến địa điểm mới, ổn định đời sống, sản xuất và một số khoản hỗ
trợ khác. Hỗ trợ gồm:
+ Hỗ trợ đất là khoản hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện được bồi
thường thì được xem xét hỗ trợ cho người đang sử dụng.
+ Hỗ trợ tài sản: Tài sản, vật kiện trúc hợp pháp không đủ điều kiện
được bồi thường thì được xem xét hỗ trợ cho người có tài sản.
Các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi đất: Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn
định đời sống, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ ổn định
sản xuất và đời sống tại nơi tái định cư, hỗ trợ khác.


6


* Tái định cư:
Tái định cư được hiểu là quá trình bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản, các
khoản hỗ trợ để người bị thu hồi đất di chuyển đến một nơi ở mới để
sinh sống và làm ăn và bàn giao lại đất cho dự án. Khu tái định cư phải được
xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt
hơn hoặc bằng nơi ở cũ [12].
1.1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thu hồi đất và bồi
thường, hỗ trợ GPMB
Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án rất
đa dạng và phức tạp, các văn bản chính sách về bồi thường, hỗ trợ theo quy
định của Nhà nước được áp dụng chung cho tất cả các dự án thu hồi đất. Tuy
nhiên công tác thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ GPMB rất khác nhau đối với
mỗi dự án, mỗi địa phương, nó có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích
của người bị thu hồi đất [6].
Tính đa dạng: Đối với mỗi dự án thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ
GPMB được tiến hành trên địa bàn một tỉnh, một địa phương sẽ khác nhau về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các chính sách vận dụng cụ thể của cấp
tỉnh cũng rất khác nhau. Các dự án trong khu vực đô thị, mật độ dân cư
cao, công trình xây dựng nhiều, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực
giáp ranh giữa đô thị và nông thôn, ven các khu công nghiệp mức độ dân
cư khá cao, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ, buôn bán nhỏ… khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu là
nông nghiệp, dân cư thưa thớt… Do vậy, đối với mỗi dự án ở mỗi vùng có
những đặc trưng riêng, công tác thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ GPMB
được tến hành cần có những giải pháp riêng, phù hợp với đặc điểm và điều
kiện riêng của mỗi khu vực tùy theo từng dự án cụ thể (phương thức tái
định cư, chính sách hỗ trợ việc làm, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp…) [6].



7

Tính phức tạp: Đất đai là tài sản - bất động sản có giá trị cao (giá trị sử
dụng), nó có vai trò quan trọng trong đời sống sản xuất, sự phát triển kinh tế
- xã hội.
Đối đất nông nghiệp: Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản
xuất quan trọng đối với mỗi người dân, cuộc sống của người dân nông thôn
chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, trong khi đó
năng suất, sản lượng lại phụ thuộc rất lớn vào điều kiện đất đai, trình độ
sản xuất, tập quán và kinh nghiệm canh tác có từ lâu đời. Do vậy, khi thu hồi
đất - thu hồi tư liệu sản xuất của người dân thì việc người dân chấp hành
phương án thu hồi đất, di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp cho người dân là rất cần thiết để đảm bảo đời sống người dân về
lâu dài.
Đối với đất ở, đất phi nông nghiệp: Do giá trị sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất lớn, nó gắn bó trực tiếp với đời sống, sinh hoạt của người dân. Do
vậy, việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ đối với đất ở, đất phi nông
nghiệp và tài sản gắn liền với đất lại càng phức tạp. Bởi vì, việc bồi thường,
phải di chuyển chỗ ở đi nơi khác dẫn đến sự thay đổi lớn về đời sống, tập
quán sinh hoạt, điều kiện tái định cư, điều kiện sản xuất, kinh doanh… nên
người bị thu hồi đất không muốn di chuyển [7].
1.1.3. Các căn cứ pháp lý của việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ GPMB
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Luật đất đai năm 2003;
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai;
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;



8

- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/01/2006 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành
công ty cổ phần;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-ngày 16/11/2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Thông tư số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
- Quyết định số 499/QĐ-UBND ngày 11/2/2010 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 1748/QĐ-UBND ngày 11/6/2010 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 17 quy định kèm theo Quyết định


9

số 499/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 4505/QĐ-UB ngày 5/12/2007 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở cho
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND ngày 27/02/2012 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành Bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất
khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định phê duyệt giá đất hàng năm của UBND tỉnh Quảng Ninh
(Ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01 hàng năm);
1.2. Chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất đai của một số nước
trên thế giới và các nước trong khu vực
1.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của các tổ chức tài trợ
(WB và ADB)
Theo Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thì
bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
phải đồng thời đảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng để họ có một
cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thấp nhất các
tác động của việc thu hồi đất, cần phải có chính sách thỏa đáng, phù hợp
nhằm đảm bảo người bị thu hồi đất không gặp bất lợi hay khó khăn trong
cuộc sống sau này. Khắc phục cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống đối
với người bị ảnh hưởng là việc phải bảo đảm. Để thực hiện được phương
châm đó thì trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lấy phát
triển con người là trung tâm, không chỉ là các chính sách bồi thường vật chất.

Từ quan điểm đó, chính sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng
với tình trạng như không có dự án được áp dụng, sao cho đời sống của người
bị ảnh hưởng


10

sau khi được bồi thường ít nhất phải đạt được ngang mức cũ của họ như
trước khi có dự án. Tuy vậy các chính sách này cũng có những khác biệt
so với chính sách của Nhà nước Việt Nam như [1]:
Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi thường,
tái định cư là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những vấn đề xã
hội lớn khi áp dụng chính sách tái định cư của WB, ADB. Theo các tổ chức
này thì thiếu chứng thư hợp pháp về đất sẽ không ảnh hưởng tới bồi thường
cho một số nhóm dân bị ảnh hưởng và được mở rộng đối với cả đối tượng
không bị thiệt hại về đất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh thần. Ở
Việt Nam trước kia chỉ bồi thường cho những người có chứng thư hợp pháp
nhưng ở Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Nghị định 84/2007/NĐ-CP đã mở
rộng hơn khái niệm hợp pháp, đồng thời có quy định rõ ràng các trường
hợp không được bồi thường về đất, nếu xét thấy cần được hỗ trợ thì UBND
tỉnh ra quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao
giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng, trong
khi ở Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án vừa
giải tỏa mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phóng mặt bằng xong
thì thi công trước tránh lấn chiếm đất đai); do vậy, nhiều gia đình còn chưa
kịp thời sửa chữa, xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn định trước khi bị
giải tỏa.
Quy định của ngân hàng ADB là không những phải thông báo đầy đủ
các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái định cư của dự án

cho các hộ nông dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các
yêu cầu chính đáng của họ trong suốt quá trình thực hiện. Ở Việt Nam, thực
tế cho thấy việc thực hiện đầy đủ nội dung này là rất khó khăn, vì lịch sử
sử dụng đất rất phức tạp và khó có thể thỏa mãn được yêu cầu rất lớn của
người bị thu hồi đất.


11

Theo quy định của Ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực
hiện dự án phải thuê một tổ chức bên ngoài giám sát độc lập để đảm
bảo những thông tn là khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát độc lập
phải kiểm tra xem các hoạt động tái định cư có được triển khai đúng không?
Từ đó có những kiến nghị về biện pháp giải quyết sao cho công tác tái định
cư đạt được mục tiêu cuối cùng là giải quyết hết những vướng mắc nảy sinh.
Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa áp dụng cơ chế giám sát độc
lập về tái định cư. Vì vậy, việc giám sát độc lập công tác tái định cư là công
tác khá mới mẻ ở Việt Nam nên cần có thời gian phù hợp để ban hành quy
định và làm quen với công việc này.
Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng còn
theo chính sách hiện hành của Việt Nam thì phạm vi ảnh hưởng vẫn còn hạn
hẹp [14],[16].
1.2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng của một số
nước trên thế giới
1.2.2.1. Trung Quốc.
Có thể thấy rằng Luật Đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng
với Luật Đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể, Trung Quốc là
một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác bồi thường và TĐC.
Nguyên nhân chính của sự thành công đó là do nước này có một hệ
thống pháp luật nói chung và pháp Luật Đất đai nói riêng rất đầy đủ, chi

tiết đồng bộ, phù hợp với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năng
động, khoa học. Cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể
chế của chính quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người
dân có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm minh. Bên cạnh đó việc sử dụng
đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn
cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai [2]. Do vậy thị trường đất đai gần
như không tồn


12

tại mà chỉ có thị trường nhà cửa. Trung Quốc xây dựng chính sách và các thủ
tục rất chi tết ràng buộc hoạt động TĐC với nhiều lĩnh vực khác nhau, trong
đó mục têu của chính sách này là cung cấp cơ hội cho TĐC thông qua cách
tếp cận cơ bản nơi ở ổn định, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc
diện bồi thường và tái định cư. Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông
báo cho người sử dụng đất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn
một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường, bằng tền
hoặc nhà tại khu ở mới. Giá bồi thường theo têu chuẩn giá thị trường. Nhưng
đồng thời được Nhà nước quy định cho từng khu vực và điều chỉnh rất linh
hoạt cho phù hợp với thực tế. Đối với các dự án phải bồi thường GPMB thì kế
hoạch TĐC chi tiết được chuẩn bị trước khi thông qua dự án cùng với việc dàn
xếp kinh tế, khôi phục cho từng địa phương từng hộ gia đình và từng người bị
ảnh hưởng [15].
1.2.2.2. Thái Lan.
Không có chính sách bồi thường, tái định cư ở cấp quốc gia. Do công
nhận hình thức đa sở hữu đất đai nên Hiến Pháp năm 1982 có quy định
chung: (a) việc trưng dụng đất cho các mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát t riển đô
thị, cải tạo đất đai và các mục đích công cộng khác phải thực hiện bồi

thường theo thời giá thị trường cho những người có đất hợp pháp về
tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra; (b) việc bồi thường phải
khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế tài sản
đó. Dựa trên các qui định chung này, các ngành có qui định chi tết cho
việc thực hiện trưng dụng đất của ngành mình [1].
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dụng tện ích công
cộng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất


×