Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính theo kết quả đo đạc bản đồ địa chính tại xã quang thuận, huyện bạch thông tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 106 trang )

ư

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ QUANG HUY

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH THEO KẾT QUẢ ĐO
ĐẠC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TẠI XÃ QUANG THUẬN, HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH
BẮC KẠN
Chuyên nghành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ QUANG HUY

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH THEO KẾT QUẢ ĐO


ĐẠC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TẠI XÃ QUANG THUẬN, HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH
BẮC KẠN
Chuyên nghành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo
vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tn trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên, ngày.…. tháng….. năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Quang Huy



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Kạn, phòng Tài Nguyên và Môi
trường huyện Bạch Thông, Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường
Bắc Kạn, Ủy ban nhân dân xã Quang Thuận, các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, thầy
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
2. Ban giám hiệu, Phòng quản lý Sau đại học, và các thầy giáo, cô giáo
giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn, Trung tâm Kỹ thuật Tài
nguyên và Môi trường Bắc Kạn, Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện
Bạch Thông, Cấp ủy, chính quyền xã Quang Thuận cùng bạn bè, đồng nghiệp
và người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viện tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Kạn, ngày … tháng …. năm 2014
Học viên

Lê Quang Huy


3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
.......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2
2.1 Mục têu tổng quát .................................................................................. 2
2.2 Mục têu cụ thể ........................................................................................
2
Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................. 3
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3
1.1.1 Lịch sử cơ sở lí luận của đề tài ........................................................ 3
1.1.2 Cơ sở pháp lý của đề tài.................................................................. 11
1.2 Khái quát những quy định tổng quan về lập Hồ sơ địa chính và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................................................
15
1.2.1 Tổng quan về hệ thống hồ sơ địa chính ..........................................
15
1.2.2 Các quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............. 22
1.2.3 Quy trình đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
. 25
1.2.4. Một số quy định về ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ ........................................26
1.3. Tình hình đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong toàn quốc............................................................................................
27
1.3.1 Tình hình lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong toàn quốc .........................................................................
27
1.3.2 Tình hình lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 31
1.3.3 Tình hình lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ........................................ 32


4

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 34
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 34
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 34
2.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 34


4

2.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................
37
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.............................................
37
2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..............................................
37
2.4.3 Phương pháp tổng hợp, xử lí và phân tích số liệu .......................... 38
2.4.4 Phương pháp biểu đạt số liệu và thông tin thu thập .......................
38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 39
3.1 Khái quát tình hình cơ bản của xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn................................................................................................ 39
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .....................................
39
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 42
3.1.3 Hiện trạng sử dụng đất của xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................ 46

3.1.4 Thực trạng công tác quản lí nhà nước về đất đai tại xã Quang
Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn................................................ 49
3.2. Đánh giá công tác lập hồ sơ địa chính cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Trước và sau khi đo
đạc bản đồ địa chính ........................................................................ 55
3.2.1. Đánh giá quy trình lập hồ sơ địa chính tại xã Quang Thuận, huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn....................................................................... 55
3.2.2. Đánh giá kết quả lập hồ sơ địa chính để quản lí đất của hộ gia
đình, cá nhân tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
theo thời gian ........................................................................................... 56
3.2.3. Đánh giá kết quả lập hồ sơ địa chính để quản lí đất của các hộ
gia đình, cá nhân tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
theo loại đất ..............................................................................................
58
3.2.4. Đánh giá công tác lập hồ sơ địa chính để quản lí đất của các hộ


5

gia đình, cá nhân tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
theo phiếu điều tra....................................................................................
59


6

3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn trước
và sau khi đo đạc bản đồ địa chính .............................................................
60

3.3.1. Đánh giá quy trình cấp giấy chứng nhận quền sử dụng đất hộ gia
đình, cá nhân tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ... 60
3.3.2. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Quang Thuận, huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn theo thời gian......................................................... 63
3.3.3. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình cá nhân trên địa bàn xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn theo loại đất ...............................................................................
68
3.3.4. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình cá nhân trên địa bàn xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn theo phiếu điều tra.....................................................................
68
3.3.5. So sánh kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã
Quang Thuận và xã Nguyên Phúc, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ... 73
3.4. Những khó khăn, tồn tại và giải pháp của công tác lập hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức hộ gia đình, cá nhân
tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ............................. 73
3.4.1 Những khó khăn, tồn tại ................................................................. 73
3.4.2 Giải pháp ......................................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 76
1. Kết luận ................................................................................................... 76
2. Đề nghị .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78


7

DANH MỤC CÁC CỤM VIẾT TẮT


BTNMT

: Bộ Tài nguyên Môi Trường.

ĐKĐĐ

: Đăng ký đất đai.

ĐKTK

: Đăng ký thống kê.

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất.

TCĐC

: Tổng cục Địa chính.

TTLT

: Thông tư liên tịch.

UBND


: Uỷ ban nhân dân.


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Biểu 1.1: Tổng hợp tình hình cấp GCNQSDĐ của cả nước ....................... 28
Biểu 1.2: Kết quả cấp GCNQSDĐ huyện Bạch Thông .............................. 33
Bảng 3.1: Diện tch, cơ cấu đất nông nghiệp đến năm 2013 ...................... 47
Bảng 3.2: Diện tch, cơ cấu đất phi nông nghiệp đến năm 2013 ................ 48
Bảng 3.3: Kết quả hồ sơ địa chính trước khi có bản đồ địa chính .............. 57
Bảng 3.4: Kết quả hồ sơ địa chính sau khi có bản đồ địa chính ................. 58
Bảng 3.5: Kết quả tổng hợp điều tra những hiểu biết chung về Hồ sơ địa
chính....... 59
Bảng 3.6: Kết quả tổng hợp điều tra những hiểu biết chung về Hồ sơ địa
chính....... 60
Bảng 3.7: Tổng hợp số liệu cấp GCNQSDĐ của xã Quang Thuận ............ 64
Bảng 3.8: Tổng hợp số liệu cấp đổi, cấp mới của từng thôn đợt đầu ......... 65
Bảng 3.9: Tổng hợp số liệu bổ sung cấp đổi, cấp mới của từng thôn ......... 66
Bảng 3.10: Danh sách tổ chức được cấp CGNQSDĐ ................................ 67
Bảng 3.11:Tổng hợp điều tra những hiểu biết chung của người sử
dụng đất về GCNQSDĐ ............................................................. 70
Bảng 3.12: Tổng hợp điều tra những hiểu biết chung của cán bộ quản
lý về GCNQSDĐ........................................................................ 72
Bảng 3.13: Tổng hợp số liệu cấp GCNQSDĐ của 2 xã .............................. 73


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng đất xã Quang Thuận năm 2013 ........................ 46
Hình 3.2. Quy trình lập hồ sơ địa chính .................................................... 55


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính là
một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Đăng ký đất đai thực
chất là thủ tục hành chính bắt buộc nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa
chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận quyền chủ sử dụng đất cho chủ sử
dụng đất hợp pháp, nhằm thiết lập mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử
dụng là cơ sở để Nhà nước quản lý, nắm chắc toàn bộ đất đai theo pháp luật.
Từ đó, chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng được bảo vệ và phát huy, đảm bảo đất đai được sử dụng đầy
đủ, hợp lý, tết kiệm, hiệu quả.
Chính vì vậy, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1474/CT-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2011 và chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm
2013 về việc chỉ đạo các địa phương hoàn thành nhiệm vụ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng.
Hiện nay, công tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
càng trở nên phức tạp và quan trọng. Vì đất đai có hạn về diện tích mà
nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng do dân số tăng, kinh tế phát triển
đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Chính những điều này làm cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích
khác nhau ngày càng trở lên khó khăn, các quan hệ đất đai càng thay đổi với
tốc độ chóng mặt và ngày càng phức tạp.
Đối với tỉnh Bắc Kạn, trong đó có xã Quang Thuận có đường tỉnh lộ 257

mở rộng nên nhu cầu sử dụng, mua bán, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp ngày càng tăng và các quan hệ
đất đai ngày càng phức tạp, làm cho công tác quản lý đất đai ngày càng khó
khăn.


2

Từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề,
cũng như sự cần thiết hoàn thiện hơn công tác đăng ký đất đai và cấp
GCNQSD, lập hồ sơ địa chính trên cả nước nói chung và tỉnh Bắc Kạn nói
riêng, em đã chọn đề tài: "Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và lập hồ sơ địa chính theo kết quả đo đạc bản đồ địa chính tại
xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn".
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất từ đó đề xuất giải pháp phù hợp với tình hình thực tế
nhằm hoàn thiện công tác lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền
sử đất tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng công tác lập hồ sơ địa chính, cấp GCN QSD
đất tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Nghiên cứu so sánh công tác lập hồ sơ địa chính, cấp GCN QSD đất
trước và sau khi có bản đồ địa chính tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá được công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các hộ gia
đình, cá nhân tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Nêu ra được những khó khăn, tồn tại và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1 Lịch sử cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1.1 Lịch sử ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt
Nam
a) Thời kỳ trước năm 1945
Ở Việt Nam, công tác ĐKĐĐ có từ thế kỷ thứ VI và nổi bật nhất là:
* Thời kỳ Gia Long với sổ Địa bạ được lập cho từng xã phân biệt rõ đất
công điền và đất tư điền của mỗi xã. Và trong đó ghi rõ của ai, diện tích, tứ
cận, đẳng hạ để tính thuế. Sổ Địa bạ được lập cho 18.000 xã từ Mục
Nam Quan đến mũi Cà Mau, bao gồm 10.044 tập và có 3 bộ được lưu ở 3
cấp: bản Giáp được lưu ở bộ Hộ, bản Bính ở dinh Bố Chánh, bản Đinh ở
xã sở tại. Theo quy định cứ 5 năm thì phải đại tu, hàng năm tiểu tu.
* Thời Minh Mạn: sổ Địa bộ được lập tới từng làng xã. Sổ này tến bộ
hơn sổ thời Gia Long vì nó được lập trên cơ sở đạc điền với sự chứng kiến
của các chức sắc giúp việc trong làng. Các viên chức trong làng lập sổ mô tả
ghi các thửa đất, ruộng kèm theo sổ Địa bộ có ghi diện tích, loại đất. Quan
Kinh Phái và viên Thơ Lại có nhiệm vụ ký xác nhận vào sổ mô tả. Quan phủ
căn cứ vào đơn thỉnh cầu của điền chủ khi cần thừa kế, cho, bán hoặc từ bỏ
quyền phải xem xét ngay tại chỗ sau đó trình lên quan Bố Chánh và ghi vào
sổ Địa bộ.
* Thời kỳ Pháp thuộc: Thời kỳ này tồn tại rất nhiều chế độ điền địa khác
nhau:

- Chế độ điền thổ tại Nam Kỳ: Pháp đã xây dựng được hệ thống bản đồ
dải thửa được đo đạc chính xác và lập sổ điền thổ. Trong sổ điền thổ,
mỗi trang sổ thể hiện cho một lô đất của mỗi chủ sử dụng trong đó ghi


4

rõ: diện tch, nơi toạ đạc, giáp ranh và các vấn đề liên quan đến sở hữu và sử
dụng.


5

- Chế độ quản thủ địa chính tại Trung Kỳ: đã tiến hành đo đạc bản đồ dải
thửa, sổ địa bộ, sổ điền chủ, tài chủ bộ.
- Chế độ điền thổ và quản thủ địa chính tại Bắc Kỳ: Do đặc thù đất đai ở
miền Bắc manh mún, phức tạp nên mới chỉ đo đạc được các lược đồ đơn
giản và lập được hệ thống sổ địa chính. Sổ địa chính lập theo thứ tự thửa đất
ghi diện tích, loại đất, tên chủ. Ngoài ra còn được lập các sổ sách khác
như sổ điền chủ, sổ khai báo…
- Nhìn chung, thời kỳ này áp dụng nhiều chế độ quản lý, nhiều loại hồ
sơ khác nhau để vừa phù hợp với điều kiện ngoại cảnh vừa phù hợp
với mục tiêu lâu dài là xây dựng được một hệ thống hồ sơ thống nhất.
Tuy nhiên, trong các chế độ quản lý này thì hệ thống hồ sơ được thiết lập
cũng chỉ gồm hai nhóm tài liệu: nhóm lập theo thứ tự thửa đất và nhóm lập
theo chủ đất để tra cứu.
b) Thời kỳ Mỹ Ngụy tạm chiếm miền Nam (1954 - 1975): Thời kỳ này tồn
tại hai chính sách ruộng đất: một chính sách ruộng đất của chính quyền cách
mạng và một chính sách ruộng đất của chính quyền Ngụy
* Tân chế độ điền thổ: Theo sắc lệnh 1925 miền Nam Việt Nam sử dụng

chế độ điền thổ. Đây là chế độ được đánh giá chặt chẽ có hiệu quả nhất
trong thời kỳ Pháp thuộc. Hệ thống hồ sơ được thiết lập theo chế độ này
gồm: bản đồ dải thửa kế thừa từ thời Pháp; sổ điền thổ lập theo lô đất trong
đó ghi rõ: diện tích, nơi toạ đạc, giáp ranh, biến động, tên chủ sở hữu; sổ
mục lục lập theo tên chủ ghi số liệu tất cả các thửa đất của mỗi chủ. Hệ
thống hồ sơ trên được lập thành hai bộ lưu tại Ty Điền địa và xã Sở tại.
* Chế độ quản thủ điền địa cũng tiếp tục được duy trì từ thời Pháp
thuộc. Theo chế độ này phương pháp đo đạc rất đơn giản các xã có thể tự đo
vẽ lược đồ. Và hệ thống hồ sơ gồm: sổ địa bộ được lập theo thứ tự thửa đất
(mỗi trang sổ lập cho 5 thửa), sổ điền chủ lập theo chủ sử dụng (mỗi chủ một
trang), sổ mục lục ghi tên chủ để tra cứu.


6

* Giai đoạn 1960 - 1975: Thiết lập Nha Tổng Địa. Nha này có 11 nhiệm
vụ trong đó có 3 nhiệm vụ chính là: xây dựng tài liệu nghiên cứu, tổ chức và
điều hành tam giác đạc, lập bản đồ và đo đạc thiết lập bản đồ sơ đồ và các
văn kiện phụ thuộc.
c) Thời kỳ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà và Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam
* Thời kỳ tháng 8/1945 - 1979: Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đặc
biệt là sau cải cách ruộng đất năm 1957, Nhà nước đã tịch thu ruộng đất của
địa chủ chia cho dân nghèo. Đến năm 1960 hưởng ứng phong trào hợp tác
hoá sản xuất đại bộ phận nhân dân đã góp ruộng vào hợp tác xã làm cho
hiện trạng sử dụng đất có nhiều biến động. Thêm vào đó là điều kiện đất
nước khó khăn có nhiều hệ thống hồ sơ địa chính giai đoạn đó chưa được
hoàn chỉnh cũng như độ chính xác thấp do vậy không thể sử dụng được vào
những năm tếp theo. Trước tình hình đó ngày 03/07/1958, Chính phủ đã
ban hành Chỉ thị số 344/TTg cho tái lập hệ thống Địa chính trong Bộ Tài

chính.
Hệ thống tài liệu đất đai trong thời kỳ này chủ yếu là bản đồ giải thửa
đo đạc thủ công bằng thước dây, bàn đạc cải tiến và sổ mục kê ruộng đất.
Ngày 09/11/1979, Chính phủ đã ban hành Nghị định 404-CP về việc
thành lập tổ chức quản lý ruộng đất trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng thống
nhất quản lý Nhà nước đối với toàn bộ ruộng đất trên toàn bộ lãnh thổ.
* Thời kỳ từ năm 1980 - 1988
Hiến pháp năm 1980 ra đời quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý “. Nhà nước quan tâm đến công tác quản lý
đất đai để quản chặt và nắm chắc quỹ đất trong cả nước. Tuy nhiên, trong
giai đoạn này, hệ thống quản lý đất đai của toàn quốc còn nhiều hạn chế và
chưa có biện pháp cụ thể để quản lý toàn bộ đất đai. Nhà nước mới chỉ
quan tâm đến việc quản lý đất nông nghiệp cho nên mới xảy ra tình trạng
giao đất, sử dụng đất tuỳ tện đối với các loại đất khác. Từ thực tế đó, Đảng
và Nhà nước đã ban hành nhiều Quyết định, Thông tư, Chỉ thị như:


7

Quyết định số 201/QĐ-CP ngày 01/07/1986 về công tác quản lý đất đai
trong cả nước.
Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về
việc triển khai thực hiện công tác đo đạc, ĐKĐĐ, thống kê đất đai, phân
hạng đất.
Quyết định số 56/QĐ-ĐKTK ngày 05/11/1981 về việc điều tra đo đạc,
kê khai đăng ký và lập hồ sơ ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ để đáp ứng yêu cầu
quản lý đất đai.
Quyết định số 56 này ban hành đã làm cho công tác quản lý đất đai có
bước đột phá mới. Công tác ĐKĐĐ có một trình tự khá chặt chẽ. Việc xét
duyệt phải do hội đồng đăng ký thống kê đất đai của xã thực hiện, kết quả

xét đơn của xã phải do UBND huyện phê duyệt mới được đăng ký và
cấp GCNQSDĐ. Hồ sơ ĐKĐĐ khá hoàn chỉnh và chặt chẽ bao gồm 4 mẫu. Nó
đã đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý đất đai giai đoạn đó. Các tài liệu
của hệ thống quản lý này bao gồm: biên bản xác định địa giới hành chính, sổ
dã ngoại, biên bản và các kết quả chi tết kiểm tra đo đạc ngoài thực địa,
trong phòng, đơn xin cấp GCNQSDĐ, bản kê khai ruộng đất của tập thể, bản
tổng hợp các hộ sử dụng đất không hợp pháp, sổ mục kê, biểu thống kê,
GCNQSDĐ, bản đồ địa chính, thông báo công khai hồ sơ đăng ký, biên bản
kết thúc công khai, sổ khai báo biến động…
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, việc xét duyệt được thực hiện chưa
nghiêm túc do đó độ chính xác chưa cao. Hầu hết các trường hợp vi phạm
không bị xử lý mà vẫn còn được kê khai. Có thể nói, hệ thống hồ sơ địa chính
cũng như trình tự thủ tục quản lý khá chặt chẽ nhưng trong quá trình thực
hiện chúng lại không chặt chẽ. Do vậy, hệ thống hồ sơ này vẫn chỉ mang tnh
chất điều tra, phản ánh hiện trạng sử dụng đất. Trong quá trình thiết lập hệ
thống hồ sơ thì tình trạng sai sót vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (trên 10% có
nơi trên


8

30%). Công tác cấp GCNQSDĐ chưa được thực hiện. Công tác quản lý đất
đai giai đoạn này thiếu đồng bộ cũng như độ chính xác là do pháp luật chưa
chặt chẽ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ cũng như nhận thức của
người dân giai đoạn này chưa cao.
* Thời kỳ từ năm 1988 - 1993
Năm 1988, Luật Đất đai lần đầu tiên được ban hành nhằm đưa công tác
quản lý đất đai vào nề nếp. Giai đoạn này thì công tác cấp GCNQSDĐ và
hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính là một nhiệm vụ bắt buộc và bức thiết
của công tác quản lý, là cơ sở cho việc tổ chức thực hiện Luật Đất đai. Do yêu

cầu thực tế, để đáp ứng yêu cầu công việc và thừa kế sản phẩm theo Chỉ
thị số
299/CT-TTg ngày 10/11/1980, Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành
Quyết định số 201/ĐKTK ngày 14/07/1989 về việc ĐKĐĐ và cấp
GCNQSDĐ và Thông tư số 302/TT-ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thi hành
Quyết định số 201. Chính việc ban hành các văn bản này mà công tác quản lý
đất đai đã có bước phát triển mới, công tác ĐKĐĐ có thay đổi mạnh mẽ và
chúng được thực hiện đồng loạt vào những năm tếp theo trên phạm vi cả
nước.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã có những vướng mắc cần
phải giải quyết đó là vấn đề chất lượng hồ sơ, tài liệu đã thiết lập theo Chỉ
thị số
299 cũng như vấn đề về chính sách đất đai trong giai đoạn hoàn
thiện.
Trong quá trình triển khai theo Luật Đất đai 1988, Nhà nước đã ban
hành chính sách khoán 100 và khoán 10 theo Chỉ thị số 100/CT-TW làm cho
hiện trạng sử dụng đất có nhiều thay đổi do đó công tác ĐKĐĐ gặp nhiều
khó khăn cùng với việc chưa có một hệ thống văn bản hoàn chỉnh chặt
chẽ làm cho công tác quản lý đất đai giai đoạn này kém hiệu quả.


9

Chính vì những lý do trên mà công tác quản lý đất đai cũng như việc lập
hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ giai đoạn này chưa đạt kết quả cao. Đến


10

năm 1993, cả nước mới cấp được khoảng 1.600.000 GCNQSDĐ cho các hộ

nông dân tại khoảng 1.500 xã tập trung chủ yếu tại các vùng đồng bằng sông
Cửu Long (40%). Đặc biệt do chính sách đất đai chưa ổn định nên giấy chứng
nhận giai đoạn này chủ yếu là giấy chứng nhận tạm thời (theo mẫu của Tỉnh)
chủ yếu cho các xã tự kê khai. Năm 1994, toàn quốc cấp được khoảng
1.050.000 giấy chứng nhận. Loại giấy này có độ chính xác thấp cùng với việc
cấp đồng loạt do đó dẫn đến sai sót cao trong quá trình cấp.
* Thời kỳ từ khi Luật Đất đai 1993 ra đời đến trước khi Luật Đất đai
2003 ra đời
Luật đất đai đầu tên ra đời năm 1988 cùng với nó là sự thành công của
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị đã khẳng định đường lối, chủ trương của
Đảng là hoàn toàn đúng. Nó đã tạo điều kiện cho Luật Đất đai 1993 ra đời
nhằm quản lý chặt chẽ đất đai hơn để đáp ứng nhu cầu sử dụng của người
dân khi người dân là chủ thực sự của đất đai. Nhà nước khẳng định đất đai
có giá trị và người dân có các quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho, thế chấp…
Do vậy, công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn này là việc làm cấp thiết để
người dân khai thác được hiệu quả cao nhất từ đất. Nhận thấy được tính cấp
thiết của vấn đề cấp GCNQSDĐ cho người dân, cơ quan các cấp, các địa
phương đã tập trung chỉ đạo công tác cấp GCNQSDĐ và coi nó là vấn đề
quan trọng nhất trong quản lý đất đai giai đoạn này. Vì vậy, công tác cấp giấy
chứng nhận được triển khai mạnh mẽ nhất là từ năm 1997. Tuy nhiên,
công tác cấp GCNQSDĐ vẫn còn nhiều vướng mắc dù Nhà nước đã ban
hành nhiều Chỉ thị về việc cấp GCNQSDĐ cho người dân và đã không hoàn
thành theo yêu cầu của Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg và Chỉ thị số 18/1999/CTTTg của Thủ tướng Chính phủ về hoàn thành cấp GCNQSDĐ cho nông thôn
vào năm 2000 và thành thị vào năm 2001.


11

Để hỗ trợ cho Luật Đất đai 1993, Nhà nước đã ban hành một số văn bản

dưới luật như sau: Tổng cục Địa chính đã ra Quyết định số 499/QĐ-TCĐC
ngày 27/7/1995 quy định mẫu hồ sơ địa chính thống nhất trong cả nước và
Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 về việc hướng dẫn thủ tục
ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính. Đến năm 2001, Tổng cục Địa chính
ban hành Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 31/11/2001 hướng dẫn
các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa chính trong cả nước.
Từ khi ban hành Luật Đất đai 1993 trong quá trình thực hiện bên cạnh
những tích cực cũng bộc lộ không ít những chưa thật phù hợp, chưa đủ cụ
thể để xử lý những vấn đề mới phát sinh nhất là trong việc chuyển quyền sử
dụng đất, làm cho quan hệ đất đai trong xã hội rất phức tạp, làm cho kinh tế
phát triển chưa ổn định mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến sự ổn định của
xã hội. Do vậy, Luật Đất đai 1993 đã có nhiều lần sửa chữa, bổ sung vào
các năm
1998 và 2001 để kịp thời điều chỉnh những vấn đề mới phát sinh.
Nói chung, trong 10 năm thực hiện Luật Đất đai đã tạo ra sự ổn định
tương đối trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Công tác cấp
GCNQSDĐ và hệ thống hồ sơ địa chính cũng khá hoàn thành. Nhưng Luật
Đất đai 1993 và Luật sửa đổi bổ sung năm 1998 và 2001 vẫn bộc lộ những
vấn đề mới phát sinh mà chưa có định hướng giải quyết cụ thể. Do vậy, Luật
Đất đai 2003 ra đời để đáp ứng nhu cầu của thực tế tạo cơ sở để quản lý
đất đai chặt chẽ hơn trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
* Thời kỳ từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời đến nay
Ngày 26/11/2003, Luật Đất đai 2003 được ban hành và có hiệu lực từ
ngày 01/07/2004. Luật Đất đai 2003 đã nhanh chóng đi vào đời sống và góp
phần giải quyết những khó khăn vướng mắc mà Luật Đất đai giai đoạn trước
chưa giải quyết được.


12


Sau khi Luật Đất đai 2003 ra đời, Nhà nước đã ban hành các văn bản
dưới luật để cụ thể hoá trong quá trình thực hiện.
Nhìn chung, việc cấp GCNQSDĐ giai đoạn này đã thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật về đất đai và đã cấp được 6,2 triệu GCNQSDĐ cho
người dân. Các thủ tục hành chính đã được cải cách trong nhiều khâu đặc
biệt là nhiều địa phương đã có kinh nghiệm để đơn giản hoá thủ tục, rút
ngắn được thời gian cấp GCNQSDĐ. Tuy nhiên, công tác cấp GCNQSDĐ vẫn
còn chậm nhất là đất chuyên dùng, đất ở đô thị và đất lâm nghiệp.
1.1.1.2 Cơ sở lý luận
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất không gì thay thế được của ngành nông nghiệp, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây
dựng cơ sở kỹ thuật, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Song thực tế đất
đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong
không gian. Cùng với thời gian giá trị sử dụng của đất có chiều hướng tăng
hay giảm điều đó phụ thuộc vào việc triển khai sử dụng của con người.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nó đã góp phần thúc
đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng thời nhu cầu sử dụng đất
cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng đất hiệu quả, hợp lý, tiết
kiệm cũng ngày càng trở lên phức tạp.
Chính vì thế, công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm sâu sắc. Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
công tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính có vai trò rất quan
trọng.


13


* ĐKĐĐ là thủ tục hành chính bắt buộc do cơ quan Nhà nước thực hiện
và được thực hiện với tất cả các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng
đất.


×