Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH
DOANH

PHẠM TRUNG HOÀN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. MAI NGỌC CƯỜNG

THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá
nhân đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên” do em thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS Mai Ngọc Cường
- giảng viên trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và sự giúp đỡ của Ban
Lãnh đạo, cán bộ của Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
, số liệu sử dụng trong luận văn do Cục Thuế Thái Nguyên,


Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ cung cấp và do cá nhân em

.

Tác giả luận văn

Phạm Trung Hoàn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, em đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè. Trước tiên em xin trân trọng cảm ơn GS TS.
Mai Ngọc Cường, người đã định hướng cho chủ đề nghiên cứu; nghiêm túc về
mặt khoa học và tận tình giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn thành Luận văn. Xin
trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế; cán bộ
và chuyên viên Phòng QLĐT Sau Đại học-Trường ĐH Kinh tế và QTKD Thái
Nguyên đã hướng dẫn và giúp đỡ em về các điều kiện trong quá trình thực hiện
luận văn. Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ, công chức Chi cục thuế
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Để có được kiến thức như ngày
hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy, cô trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Tác giả luận văn

Phạm Trung Hoàn



3

MỤC LỤC
Lời cam đoan………………………………………………….…………….……i
Lời cảm ơn……………………………………………….……………………...ii
Mục lục …………………………………………………………………………iii
Danh mục các cụm từ viết tắt …………………………………………….…….vi
Danh mục các bảng số liệu...…………………………………………………...vii
Danh mục các hình…………………..………………………………………...viii
Danh mục các sơ đồ …………………………...……………………………...viii
Danh mục các phụ lục …………………………...……………………………viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...…….………….….….………..1
2. Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………………...2
2.1. Mục tiêu chung ……………………………………………………………..2
2.2. Mục tiêu cụ thể …………………………….……………………………….2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ……….……….………………….………..3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ……………………………….…………….………..3
3.2. Phạm vi nghiên cứu………………………………….……………….……..3
4. Đóng góp mới của luận văn ………………….…………….…..….………..3
5. Bố cục của luận văn ………………………………………….……………...3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ:
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TẦM QUAN TRỌNG……..………..…..………..…….4

1.1.1. Thuế thu nhập cá nhân và vai trò của thuế thu nhập cá nhân……….4
1.1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể: khái

niệm và tầm quan trọng………………………………………………………..8
1.2. NỘI DUNG, NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ……….…………….….….…….…….……13


4

1.2.1. Nội dung quản lý thu thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể…….13
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh
doanh cá thể…………………………………………….……………………..19
1.3. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC CHO HUYỆN
ĐỒNG HỶ…………….…………………………………………………………31

1.3.1. Kinh nghiệm của Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên……………..34
1.3.2. Kinh nghiệm của Chi cục thuế thị xã Sông Công…………….………35
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục thuế Đồng Hỷ…………....……36
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………….38
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài………………………………………….38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể………………………….…………….41
Chương 3: THỰC TRẠNG QLT TNCN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH

LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI

VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ-TỈNH THÁI NGUYÊN…44


3.1.1.
Đặc
điểm
……………..44

tự

nhiên………………………………………......

3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội có liên quan đến quản lý thuế thu nhập cá
nhân

của

huyện

Đồng

Hỷ………………………………………...

……………………47
3.1.3. Khái quát về chi cục thuế Đồng Hỷ……..……………...………………48
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ CỦA CHI CỤC THUẾ ĐỒNG HỶ….....…....…....…....…....

…....….73
3.2.1. Khái quát tình hình thực hiện các nội dung quản lý thuế TNCN đối
với

hộ


kinh

doanh

thể

Hỷ…………………………………...…73

của

chi

cục

thuế

Đồng


5

3.2.2. Đánh giá quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục
thuế Đồng Hỷ theo các chỉ tiêu. ………………………………………......
……..78
3.2.3. Nguyên nhân hạn chế………………………………………..……………
83


6


Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI
CHI CỤC THUẾ ĐỒNG HỶ TRONG THỜI GIAN TỚI
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ ĐỒNG HỶ ĐẾN NĂM 2015………………..87

4.1.1.Bối cảnh phát triển KT-XH của huyện Đồng Hỷ tới năm 2015……...87
4.1.2. Mục tiêu nâng cao kết quả và chất lượng quản lý thuế TNCN đối với
hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế Đồng Hỷ theo các chỉ tiêu đến năm
2015….89
4.1.3. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện quản lý thuế TNCN đối với hộ
kinh

doanh



thể

tại

chi

cục

thuế

Đồng


Hỷ……………………………………..........90
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ ĐỒNG HỶ………………………….93

4.2.1 Hoàn thiện về nội dung và yêu cầu của hệ thống pháp luật và chủ
trương chính sách, các quy định về thuế của Đảng và Nhà nước………….94
4.2.2. Hoàn thiện về nội dung và yêu cầu của tổ chức bộ máy quản lý thuế
thu nhập cá nhân và tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế……………………………………………………………………..………94
4.2.3. Nâng cao trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ
thuế……………………………………………………………….…………….95
4.2.4.Tăng cường cơ sở vật chất của ngành thuế………………...……….…96
4.2.5. Cải tiến phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư ……...……..96
4.2.6. Tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế
của hộ kinh doanh nộp thuế…………………………………………....…...
………97
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ …………………………………………………….97
4.3.1. Kiến nghị với Bộ tài chính và tổng cục thuế……………………..
………97


7

4.3.2. Kiến nghị với UBND huyện Đồng Hỷ……………………………………
98
4.3.3. Kiến nghị với
…………………………...98
KẾT
………………….100


các



quan

tổ

chức

liên

quan

LUẬN………………………………………………….

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……..............………………….…108


8

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BTC
BCTC
CBT
CCT
CNTT
CP
CQT

DN
GTGT
HĐND
HKD
KT-XH
MST

NNT
NSNN

QLT
SXKD
TCT
TNCN
TNDN
TT
TTĐB
UBND
UNT
VN
XHCN

Nguyên nghĩa
Bộ Tài Chính
Báo cáo tài chính
Cán bộ thuế
Chi Cục thuế
Công nghệ thông tin
Chính Phủ
Cơ quan thuế

Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Hội Đồng Nhân dân
Hộ kinh doanh
Kinh tế - xã hội
Mã số thuế
Nghị định
Người nộp thuế
Ngân sách Nhà nước
Quyết định
Quản lý thuế
Sản xuất kinh doanh
Tổng Cục Thuế
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Thông tư
Tiêu thụ đặc biệt
Uỷ Ban Nhân dân
Ủy nhiệm thu
Việt Nam
Xã hội Chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2010 2012………………………………………………………………………….…47
Bảng 3.2: Kết quả thu NSNN từ thuế ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 2012………………………………………………………………………….…52
Bảng 3.3: Trình độ cán bộ quản lý của toàn bộ chi cục thuế Đồng Hỷ….......…71
Bảng 3.4: Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ

- tỉnh Thái Nguyên năm 2012……………………………………...….……..…72
Bảng 3.5: Cá nhân đăng ký kinh doanh 2010-2012…………..……….…….…73
Bảng 3.6: Lượt hộ kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh hàng tháng từ năm 20102012……………………………………………………..…….………..………74
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện Dự toán thuế 2010-2012 CCT Đồng Hỷ….......…75
Bảng 3.8: Doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ năm 2012……………………..…………….………….….…………76
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra hộ kinh doanh cá thể giai đoạn 2010-2012 của CCT
huyện Đồng Hỷ……………………………………………...…….……………78
Bảng 3.10: Kết quả Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể giai đoạn
2010-2012 của CCT huyện Đồng Hỷ……………..……………………………79
Bảng 3.11: Đánh giá các nguyên nhân của công tác quản lý thuế TNCN đối với
hộ kinh doanh tại chi cục thuế Đồng Hỷ hiện nay……………………………..83
Bảng 4.1: Mục tiêu nâng cao QLT TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể của CCT
huyện Đồng Hỷ theo các chỉ tiêu đến năm 2015………………………….……89


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình đăng ký thuế TNCN ……………………………………...14
Hình 1.2: Giảm trừ gia cảnh…………………………………………………....25
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên……………..45

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích luận văn…………………………………….…….39
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức ngành thuế Việt Nam………………………….….49
Sơ đồ 3.2: Bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Thái Nguyên……………………..…51
Sơ đồ 3.3: Bộ máy tổ chức Chi cục thuế Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên…….…..53
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ kê khai thuế đang áp dụng tại Chi cục thuế Đồng Hỷ……….65
Sơ đồ 3.5: Sơ đồ kê khai thuế khoán đang áp dụng tại Chi cục thuế Đồng Hỷ..66


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu điều tra ( Dùng cho cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ quản lý
thuế )……………………………………………………………………..……102
Phụ lục 2: Phiếu điều tra (Dùng cho cá nhân có thu nhập từ kinh
doanh)….....................................................................................................104
Phụ lục 3: Tổng hợp phiếu điều tra cán bộ Quản lý Nhà Nước và cán bộ Quản lý
thuế……………………………………………………………………...…….106
Phụ lục 4: Tổng hợp phiếu điều tra các hộ kinh doanh cá thể……………...…107


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong thời kỳ quá độ chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa chỉ huy, tập
trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước. Thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng được sử dụng như một
công cụ kinh tế hữu hiệu của nhà nước để điều tiết các hoạt động kinh tế và có
vai trò rất quan trọng để phân phối lại thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.
Cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp
dân cư cũng tăng lên đáng kể, thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và
nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng. Đối tượng nộp
Thuế TNCN và hình thức thu nhập của các bộ phận dân cư và người lao động
cũng đa dạng. Trong những năm tới, thực hiện kế hoạch phát triển KT - XH giai
đoạn 2010-2015, các thị trường tài chính, tiền tệ, vốn, lao động sẽ có sự phát
triển mạnh mẽ hơn. Nền kinh tế sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân có cơ hội đầu tư, sản xuất kinh doanh, có thêm nguồn thu
nhập khác nhau. Bên cạnh đó, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, một

số người nước ngoài làm ăn sinh sống tại Việt Nam và số người Việt Nam có
thu nhập từ nước ngoài cũng tăng lên. Sự đa dạng và gia tăng thu nhập của các
cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Với tình hình đó, ta có thể thấy Thuế Thu nhập
cá nhân ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chuyển biến tích
cực, góp phần hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách Nhà nước với tỷ lệ tăng
năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể như sau: Năm 2010 số thu thuế TNCN đối
với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đồng Hỷ chiếm 0,35% tổng thu
NSNN toàn huyện đạt 161.043.576 đồng; năm 2011 chiếm 0,66% tổng thu
NSNN toàn huyện đạt 418.325.182 đồng và tăng 259,76% so với năm 2010;
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


2

năm 2012 chiếm 1,26% tổng thu NSNN toàn huyện đạt 873.485.712 đồng và
tăng 208,81% so với năm 2011. Tuy nhiên, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ
nộp thuế của các hộ kinh doanh cá thể vẫn còn thấp, tình trạng vi phạm pháp
luật thuế vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức, với mức độ khác nhau, nợ thuế ngày
càng tăng. Đối với nguồn thu này còn nhiều tiềm năng khai thác bởi thực trạng
quản lý thuế còn sót hộ, doanh thu tính thuế còn chưa tương xứng với doanh thu
thực tế kinh doanh của hộ… Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải hoàn thiện
chính sách và công cụ quản lý để nâng cao hiệu lực của công tác quản lý thuế
đối với các HKD cá thể trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên nhằm
hướng tới 2 mục tiêu cơ bản là:

- Về phía ngành thuế: Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế vào
Ngân sách Nhà nước, đảm bảo nguồn thu ổn định và tăng thu qua các năm.
- Về phía hộ kinh doanh cá thể: Nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế
của hộ kinh doanh đối với NSNN, tạo cơ sở pháp lý giải quyết đầy đủ các quyền
lợi của người nộp thuế. Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là huyện thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn có số thu từ thuế không nhiều, chưa đủ
đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng năm của huyện, nhưng nguồn thu thuế chủ yếu từ
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tỷ trọng số thuế từ khu vực này chiếm tỷ
trọng lớn hơn số thuế từ HKD cá thể. Xuất phát từ những lý do trên, việc chọn
đề tài: “Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá
thể tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” sẽ góp phần giải
quyết những vấn đề đã nêu trên.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Đánh giá thực trạng công tác thu thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên để có cơ sở
tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm thu đúng, thu đủ, chống thất thu
cho ngân sách nhà nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý
thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


3


thành tựu,

khăn, vướng

mắc, trong quản lý thu TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
nhằm tăng cường quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
c quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với
hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Chi cục thuế huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu tập trung vào
giai đoạn 2010-2012; đề xuất hoàn thiện đến năm 2015.

4. Đóng góp mới của luận văn
Đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh
cá thể, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế thu nhập
cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể, tại chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, góp phần
nâng cao quản lý thu thuế nói chung, tăng thu ngân sách cho chi cục thuế Đồng
Hỷ, từng bước cải cách hiện đại hoá ngành thuế.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế TNCN
đối với hộ kinh doanh cá thể.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể
tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý thuế TNCN
đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


4

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ
1.1. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ: KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TẦM QUAN TRỌNG.

1.1.1. Thuế thu nhập cá nhân và vai trò của thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm về thuế TNCN
Thu nhập luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, xã hội thể
hiện tính sở hữu của thu nhập. Việc xác định thu nhập của các chủ thể khác nhau
trong một thời gian nhất định được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ-là hình thức
thông qua đó biết được tổng thu nhập các nguồn khác nhau của một cá nhân hay
một pháp nhân. Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối và
phân phối lại thu nhập quốc dân, do thị trường và Nhà nước thực hiện. Từ các

đặc điểm trên, khái niệm về thu nhập được tổng hợp như sau: “Thu nhập là tổng
các giá trị tài sản và của cải được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ do một chủ
thể trong nền kinh tế-xã hội tạo ra và nhận được từ các nguồn lao động, tài sản
hay đầu tư thông qua quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân trong một khoảng thời gian nhất định-thường là một năm”.
Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội loài
người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với sự
hình thành và phát triển của nhà nước. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với việc
thực hiện các chức năng của mình, Nhà nước cần có nguồn vật chất để thực hiện
những chỉ tiêu có tính chất xã hội. Bằng quyền lực chính trị, Nhà nước thu một

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

5

bộ phận của cải xã hội để có được nguồn vật chất đó. Quan hệ thu, nộp những
nguồn vật chất này chính là thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


6

Thuế TNCN là một trong các sắc thuế xuất hiện khá sớm trong lịch sử

phát triển thuế khoá của hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những
nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Thuế TNCN đầu tiên được áp dụng tại
Hà Lan vào năm 1797, sau đó là Anh Quốc vào năm 1799. Lúc đầu Anh Quốc
đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho
cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942, một số
nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như Ðức (1899), Hoa Kỳ
(1903), Pháp (1916). Các nước Châu Á như: Thái Lan áp dụng năm 1939,
Philipin năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, In-đô-nê-xia năm 1949, Trung quốc
năm 1984; Những nước Đông Âu thuộc các nền kinh tế chuyển đổi như Rumani
năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan năm 1992...
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực
nhận được của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường là một năm,
từng tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm quan trọng sau:
Một là, Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
của người nộp thuế, người nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế nên khó có
thể chuyển gánh nặng thuế sang cho người khác.
Hai là, Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế có độ nhậy cảm cao vì nó
liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu
hết mọi cá nhân trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế
thu nhập cá nhân.
Ba là, Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế luôn gắn liền với chính
sách xã hội của mỗi quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới
một hệ thống chính sách thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế thu nhập cá
nhân có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế bằng việc quy định
một số khoản được khấu trừ có tính chất xã hội trước khi tính thuế.
Bốn là, Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu


tnu.edu.vn/


7

thuế suất lũy tiến từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế
TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng
xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu
cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
Năm là, Thuế thu nhập cá nhân không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ.
Thuế thu nhập cá nhân không cầu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hóa,
dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ.
1.1.1.3. Vai trò của thuế TNCN
Xuất phát từ những đặc điểm kể trên, Thuế thu nhập cá nhân có vai trò
quan trọng:
Thứ nhất, Thuế thu nhập cá nhân là công cụ góp phần thực hiện công
bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập
cao và những người có thu nhập thấp trong xã hội.
Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Mặc dù về
quan điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách thuế
có tính trung lập, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng trong thực tế
chưa có quốc gia nào tách rời hẳn chính sách thuế TNCN với một số chính sách
xã hội. Sự công bằng được biểu thị bởi biểu thuế lũy tiến từng phần, mức điều
tiết về thuế tăng dần đều, người có thu nhập cao phải nộp nhiều thuế. Chính sách
xã hội thể hiện thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số khoản giảm trừ
trước khi tính thuế.
Thứ hai, Thuế thu nhập cá nhân là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan
trọng và ổn định cho Ngân sách Nhà nước.
Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, khả năng tạo nguồn thu

cho Ngân sách Nhà nước cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển.
Bên cạnh đó, thuế TNCN có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng không
ngừng tăng lên, nếu có chính sách động viên hợp lý ổn định thì không phải
thường thay đổi mà vẫn thu được một mức thu mong muốn. Do sự ổn định trong
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


8

mức huy động thuế đã tạo ra một môi trường phù hợp với mục tiêu đầu tư kinh
tế dài hạn của quốc gia, góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, thu được lợi nhuận nhiều, tạo ra mức thu nhập ngày càng cao từ đó
tạo nguồn thu ngày càng tăng trưởng cho Ngân sách Nhà nước.
Kinh tế-xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc
phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế...cũng ngày càng gia
tăng. Thêm vào đó việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách
cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích lũy trong nước được tăng dần và
chiếm tỷ trọng ngày càng cao tổng thu Ngân sách Nhà nước. Thuế TNCN sẽ góp
phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu cho Ngân sách Nhà nước trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng số thu Ngân
sách tại các nước

trong khối ASEAN, như: Thái Lan, Malayxia,

Philippin...khoảng 12-16%, các nước đang phát triển khoảng 13-14%, các nước

phát triển như: Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức...khoảng 30-40%. Ở Việt Nam, tỷ
trọng thuế TNCN hiện nay khoảng 4,1%.
Thứ ba, Thuế thu nhập cá nhân là một công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà
nước sử dụng để điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu Ngân sách Nhà
nước, thực hiện công bằng xã hội, mà còn là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua mức thuế
TNCN và chế độ miễn giảm thuế có thể khuyến khích đầu tư, tiết kiệm...
Như đã phân tích, Thuế TNN động viên trực tiếp vào thu nhập của cá
nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên
các nguyên tắc “lợi ích”, “công bằng” và “khả năng nộp thuế”. Việc áp dụng
thuế TNCN sẽ góp phần đảm bảo tính hợp lý, công bằng, hiệu quả của hệ thống
chính sách thuế và hạn chế sự gia tăng khoảng cách chênh lệch giầu nghèo giữa
các tầng lớp dân cư; đồng thời Nhà nước sẽ nắm được thông tin về thu nhập của
cá nhân. Thông qua đó, vừa thực hiện động viên nguồn lực, vừa góp phần chống
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


9

tham nhũng, lãng phí.
Thứ tư, Thuế thu nhập cá nhân góp phần quản lý thu nhập dân cư.
Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan
Nhà nước có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để
có những biện pháp xử lý phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho
Chính phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về
cơ cấu thu nhập dân cư để đề ra các chính sách kinh tế-xã hội phù hợp.

Qua thời gian thực hiện thuế TNCN ở Việt Nam, bước đầu đã tạo cho mọi
người dân làm quen với việc kê khai thu nhập và nhận thức được trách nhiệm về
đóng thuế TNCN, một loại thuế phổ biến trên thế giới và cũng là tiền đề trong
quá trình hoàn thiện chính sách thuế TNCN ở Việt Nam.
1.1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể:
khái niệm và tầm quan trọng.
1.1.2.1. Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Công tác quản lý thuế TNCN là hoạt động quản lý hành chính của Nhà
nước đối với các người nộp thuế nhằm đạt được các mục tiêu nhất định trong
khoảng thời gian nhất định trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Nói một
cách khác, quản lý thuế TNCN là quá trình tác động của chủ thể quản lý (các cơ
quan quản lý nhà nước về thuế TNCN) tới người và khách thể (người thu và nộp
thuế TNCN) thông qua các công cụ quản lý (cơ chế chính sách, hệ thống pháp
luật về thuế TNCN, các công cụ quản lý khác…) nhằm đạt được mục tiêu trong
từng giai đoạn nhất định.
Như vậy, để tìm hiều về quản lý thuế TNCN thì cần nắm rõ bản chất của
quản lý nói chung “quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới người quản lý
một cách có tổ chức, có hướng đích nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”.
Về phương thức tác động và hiệu lực: QLT TNCN dựa vào pháp luật và
các thể chế, quy chế, nguyên tắc, mô hình đã định trước.
Về nội dung chức năng, quản lý thuế TNCN bao gồm: các việc như xây
dựng kế hoạch sắp xếp tổ chức, chỉ đạo điều hành và kiểm soát tiến trình hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


10


Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


11

động.
Về phạm vi tác động và hình thức thể hiện: quản lý thuế TNCN là một
phạm trù rộng, để tiến hành quản lý, chủ thể quản lý phải tiến hành đồng bộ rất
nhiều chức năng, trong đó có chức năng lãnh đạo.
Như vậy, quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của cơ
quan chức năng trong bộ máy nhà nước trong quá trình tính và thu thuế TNCN
nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra.
1.1.2.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể
Theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP về đăng kí kinh doanh, khái niệm
pháp lý về hộ kinh doanh (cá thể) được sử dụng thống nhất hiện nay là: Hộ kinh
doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ
gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không
quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với hoạt động kinh doanh (điều 36).
Hộ kinh doanh góp phần tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động, góp
phần tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo. Sự phát triển của hộ kinh doanh góp
phần huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm năng, sức sáng tạo
trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động ở nông thôn. Hộ kinh doanh tạo ra mạng lưới phân phối lưu thông
hàng hoá đa dạng, rộng khắp về tận những vùng sâu, vùng xa. Hộ kinh doanh
càng phát triển càng góp phần thúc đẩy mạnh mẽ cho tăng trưởng kinh tế, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho dân cư, từ đó tạo nguồn thu ổn định và ngày càng

tăng cho NSNN.
Xuất phát từ khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân và từ hiểu biết về
vai trò của hộ kinh doanh như trên, quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ
kinh doanh cá thể là việc tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo hộ kinh doanh cá thể chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN
theo quy định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể có những yêu
cầu chung, nhưng cũng có những yêu cầu riêng. Những yêu cầu này xuất phát từ
những đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể quy định.
Trước hết, về sở hữu, hộ kinh doanh cá thể mang tính chất của một hộ gia
đình, hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những người trong gia
đình. Do vậy việc quản lý thuế thu nhập cá nhân kể từ việc quản lý thu thuế,
hướng dẫn kê khai thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, kiểm tra thuế đối với hộ
kinh doanh phải đi sâu đi sát tới từng gia đình, từng hộ kinh doanh. Có như vậy
mới quản lý được thuế thu nhập cá nhân đối với các hộ này.
Hộ kinh doanh cá thể có quy mô SXKD nhỏ; trình độ chuyên môn, quản
lý chủ yếu từ kinh nghiệm do đó rất hạn chế trong việc thực hiện những yêu cầu
của chính sách thuế. Vì thế trong quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh
doanh cá thể đòi hỏi cơ quan thuế nói chung, các cán bộ quản lý thuế nói riêng
phải tận tình, kiên trì hướng dẫn người nộp thuế thực hiện các quy định theo luật
quản lý thuế.
Số lượng hộ kinh doanh cá thể rất nhiểu, đa dạng về đối tượng và hình
thức, ngành nghề, địa bàn và thời gian hoạt động, gây khó khăn cho công tác
quản lý thuế TNCN. Vì vậy, CQT cần áp dụng công nghệ tin học vào việc quản

lý những đối tượng này để không gây thất thu cho Nhà Nước.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế nên ý thức tuân thủ pháp luật thuế của
hộ kinh doanh cá thể nhìn chung còn thấp. Việc hướng dẫn hỗ trợ thủ tục pháp
lý để giúp hộ kinh doanh cá thể tuân thủ pháp luật về thuế TNCN, hạn chế được
tình trạng trốn thuế là có ý nghĩa rất quan trọng.

1.1.2.3. Tầm quan trọng của quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh
doanh cá thể.
Tăng cường QLT với thuế TNCN nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách
thuế TNCN nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Để tạo bộ
khung pháp lý về quản lý thuế hoàn chỉnh, phù hợp với những thay đổi của sự
phát triển kinh tế quốc tế thì việc hoạch định, cải cách chính sách về quản lý


thuế nhằm nâng cao công tác quản lý của Nhà nước đối với thuế TNCN là rất
cần thiết vì:
Công tác quản lý của nhà nước về thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá
thể nhằm góp phần làm tăng nguồn thu cho NSNN để phát triển đất nước.
Hoàn thiện quản lý nhà nước về thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể
nhằm bổ sung thêm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cho xã hội. Để tồn tại và hoạt động, Nhà nước cần chi nhiều khoản. Bù đắp
số đó là những khoản thu của Nhà nước chủ yếu dựa vào các khoản thu thuế và
những khoản vay trong và ngoài nước. Trong khi chính sách thuế và luật thuế
tạo ra hành lang pháp lý để thu thuế, tổng thu sẽ được nộp vào Ngân sách Nhà
nước, số thu phụ thuộc vào tính hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế. Những yếu
kém về quản lý thuế sẽ dẫn tới thu thiếu tiền thuế. Việc xử lý thâm hụt ngân
sách thông qua vay mượn hoặc tăng cung tiền có thể làm tăng nợ chính phủ hoặc
gây ra lạm phát.
Do hộ kinh doanh cá thể có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, lại chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng số hộ nộp thuế TNCN, vì thế quản lý thuế TNCN đối với hộ

kinh doanh cá thể tốt sẽ góp phần chống thất thu của NSNN
Quản lý thuế của Nhà nước về thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể
nhằm đảm bảo thực hiện thuế TNCN được nghiêm minh hơn.
Do đặc điểm của Thuế TNCN là một loại thuế trực thu điều tiết vào thu
nhập của cá nhân, do người chịu thuế trực tiếp nộp thuế vào NSNN, nên nó rất
có tác dụng trong việc điều hoà thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch về
thu nhập và tài sản giữa các những người dân cư. Tuy nhiên, thuế TNCN lại có
hạn chế lớn là dễ gây phản ứng từ phía NNT hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn thuế,
lậu thuế nếu quy định mức thuế suất cao.
Hơn nữa, thuế TNCN nói chung, đối với hộ kinh doanh cá thể nói riêng
có diện thu thuế rộng và phân tán, việc theo dõi, tính toán và thu thuế rất phức
tạp.Vì vậy, nếu không có biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn
chế tác dụng của loại thuế này trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


NSNN.
Quản lý thuế của Nhà nước về thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể
đảm bảo mục tiêu công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa
những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp trong xã hội.
Thuế TNCN nói chung, đối với hộ kinh doanh cá thể nói riêng động viên
trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất
nước và được căn cứ trên các nguyên tắc "lợi ích", "công bằng" và "khả năng
nộp thuế". Theo nguyên tắc lợi ích thì mọi người trong xã hội đều được hưởng
những thành quả phát triển của đất nước về luật pháp thể chế, cơ sở hạ tầng,
phúc lợi xã hội, an ninh trật tự ... đồng thời cũng có nghĩa vụ đóng góp một phần
thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc nộp thuế. Nguyên tắc "công bằng"

và “khả năng nộp thuế” thể hiện ở chỗ: người có thu nhập cao hơn thì nộp thuế
nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khó khăn hơn thì
nộp thuế ít hơn, mỗi cá nhân dù có thu nhập từ các nguồn khác nhau đều được
điều chỉnh thống nhất trong một chính sách thuế.
Ở nước ta hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của
các những người dân cư nói chung, hộ kinh doanh cá thể nói riêng cũng tăng
lên, nhưng khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa nhóm hộ có thu nhập cao
và nhóm hộ có thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng. Thu nhập của
các nhóm hộ kinh doanh cá thể có sự chênh lệch nhau. Do sự trình độ phát triển
còn thấp, quy mô sản xuất kinh doanh có sự phân biệt đáng kể. Số đông hộ kinh
doanh cá thể có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số hộ kinh doanh cá thể
có thu nhập khá cao. Vì thế, xét trên phương diện công cụ quản lý vĩ mô của
Nhà nước thì thuế TNCN nói chung, đối với hộ kinh doanh cá thể nói riêng có vị
trí cực kỳ quan trọng nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
Quản lý thuế của Nhà nước về thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể
nhằm đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với thuế TNCN. “Đây là thời gian thử thách nhất đối với vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


×