ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐINH MẠNH HÙNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH
SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC
SĨ KINH TẾ
:
Chuyên ngành QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐINH MẠNH HÙNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH
SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ
:
i
: Quản
. .lý k nh tế
Chuyên ngành
Mã số 60.34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: T.S PHAN VĂN HÙNG
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, bản Luận văn “Một số giải pháp giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” là công trình
nghiên cứu độc lập, do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo và trích
dẫn được sử dụng trong Luận văn này đều nêu rõ xuất xứ tác giả và được ghi
trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên!
Phú Thọ, ngày
tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Đinh Mạnh Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện Luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Đào tạo sau đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Văn Hùng - Thứ
trưởng, Phó chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi
trong thời gian thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện, các
phòng chức năng của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; các đồng chí cán bộ
lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể của xã Giáp Lai, xã Thục Luyện, xã Yên
Sơn và các hộ dân đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thu thập thông tin để thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày
tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Đinh Mạnh Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU............................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HỘP ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu, những đóng góp mới của đề tài
....... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI NGHÈO
VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .................................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận chung về đói nghèo và giảm nghèo bền vững. .................... 6
1.1.1. Lý luận chung về đói nghèo ................................................................ 6
1.1.2. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững ............................................. 16
1.1.3. Các nhân tố tác động đến giảm nghèo bền vững ............................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững................................................. 23
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở một số quốc gia và khả
năng áp dụng đối với Việt Nam................................................................... 23
1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở một số địa phương trong
tỉnh Phú Thọ, khả năng áp dụng đối với huyện Thanh Sơn ........................ 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
4
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ........................................................................ 32
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu và chọn vùng nghiên cứu.................................. 32
2.2.3. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................... 33
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin......................................................... 33
2.2.5. Phương pháp tổng hợp thông tin ....................................................... 36
2.2.6. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................... 37
2.2.7. Những hạn chế của nghiên cứu ......................................................... 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 37
Chương 3. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN GIAI ĐOẠN 2007-2013 ...................... 38
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Sơn ............ 38
3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình ...................................................................... 38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................... 39
3.2. Thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn ........... 42
3.2.1. Kết quả thực hiện giảm nghèo trên địa bàn huyện Thanh Sơn ......... 42
3.2.2. Thực trạng đói nghèo và tình hình giảm nghèo của nhóm hộ
điều tra ......................................................................................................... 51
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Thanh Sơn giai đoạn 2007-2013 ...................................................................... 78
3.3.1. Những kết quả tích cực và nguyên nhân............................................. 78
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 80
3.4. Các nhân tố tác động đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Thanh Sơn ........................................................................................................ 81
3.4.1. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên....................................................... 81
3.4.2. Nhân tố về kinh tế .............................................................................. 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
5
3.4.3. Nhân tố chất lượng nguồn nhân lực .................................................. 83
3.4.4. Nhân tố khoa học và công nghệ......................................................... 83
3.4.5. Nhân tố thuộc về chính sách của Nhà nước ...................................... 84
3.4.6. Nhân tố ý chí tự vươn lên thoát nghèo của bản thân người nghèo .........
84
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN ĐẾN NĂM 2020 ...................... 85
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Thanh Sơn đến năm 2020................................................................ 85
4.1.1. Quan điểm giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn ........
85
4.1.2. Phương hướng.................................................................................... 86
4.1.3. Mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn đến
năm 2020 ...................................................................................................... 87
4.2. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh
Sơn đến năm 2020 ........................................................................................... 88
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực người dân trong sản xuất,
ứng phó với biến động thời tiết, thị trường, phòng ngừa bệnh tật............... 88
4.2.2. Nhóm giải pháp về kinh tế................................................................. 90
4.2.3. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực ....................................... 93
4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản
xuất và đời sống, nâng cao năng suất lao động ........................................... 95
4.2.5. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp
cận các dịch vụ xã hội.................................................................................. 96
4.2.6. Giải pháp nâng cao nhận thức, ý chí tự vươn lên thoát nghèo
của chính người nghèo................................................................................. 98
4.2.7. Một số giải pháp khác........................................................................ 99
4.3. Kiến nghị................................................................................................ 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
CSHT
Cơ sở hạ tầng
CT 135
Chương trình 135
CN-TTCN
Công nghiệp - Tiểu thủ công
nghiệp CNH, HĐH
hóa DTTS
Công nghiệp hóa, Hiện đại
Dân tộc thiểu số
ĐBKK
Đặc biệt khó khăn
GD - ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
KH&CN
Khoa học và Công nghệ
LĐ - TB & XH
Lao động - Thương binh và Xã hội
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
UNDP
Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
WB
Ngân hàng thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Kết quả lựa chọn mẫu điều tra ................................................... 34
Bảng 2.2:
Kết quả thu thập mẫu phiếu điều tra........................................... 35
Bảng 3.1:
Quy mô và tốc độ tăng giá trị sản xuất (giá thực tế) ................. 39
Bảng 3.2:
Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Thanh Sơn .................................. 39
Bảng 3.3:
Thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện ...................................... 40
Bảng 3.4:
Dân số và cơ cấu dân số huyện Thanh Sơn ............................... 41
Bảng 3.5:
Bảng 3.6.
Tỷ lệ hộ nghèo tại các địa điểm khảo sát năm 2013 ...................
48
Phân bố tỷ lệ hộ được điều tra theo thu nhập ............................. 52
Bảng 3.7:
Diện tích đất canh tác bình quân của nhóm hộ khảo sát .............
55
Bảng 3.8:
Tình hình chăn nuôi của nhóm hộ khảo sát ................................
56
Bảng 3.9:
Phân bố việc làm theo nghề nghiệp chính của chủ hộ ................
57
Bảng 3.10:
Trình độ học vấn của chủ hộ được khảo sát ............................... 59
Bảng 3.11: Tỷ lệ trẻ đang đi học các cấp học tại các điểm khảo sát............ 60
Bảng 3.12:
Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn ngân hàng trong 12 tháng qua ..............
67
Bảng 3.13:
Tình trạng nhà ở của nhóm hộ nghèo khảo sát ...........................
73
Bảng 3.14:
Tỷ lệ hộ dùng nước sạch và nhà xí hợp vệ sinh.......................... 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 3.1:
Tỷ lệ hộ nghèo huyện Thanh Sơn và tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2007-2013 ......................................................................................... 47
Biểu đồ 3.2:
53
Tổng hợp những nguyên nhân nghèo của hộ .....................................
Biểu đồ 3.3:
Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ khảo sát ............................................. 53
Biểu đồ 3.4:
Những khó khăn khi sử dụng thẻ BHYT của người nghèo................ 66
Biểu đồ 3.5:
Phản hồi của người dân về thủ tục vay vốn ....................................... 68
Biểu đồ 3.6:
Các hình thức xử lý rác thải của hộ ................................................... 75
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 3.1:
... 49
Lý giải của cán bộ xã về sự chênh lệch tỷ lệ hộ nghèo ở các thôn xóm
Hộp 3.2:
Kinh tế lâm nghiệp giúp người dân thoát nghèo ................................ 54
Hộp 3.3:
Tiếp cận giáo dục đã có sự cải thiện đáng kể.................................... 61
Hộp 3.4:
Người dân, đặc biệt là hộ nghèo gặp khó khăn khi cho con em
theo học lên bậc học cao ................................................................... 62
Hộp 3.5:
Tiếng nói của người nghèo về dịch vụ chăm sóc sức khỏe ................ 67
Hộp 3.6:
.... 69
Hộ nghèo đã dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi
Hộp 3.7:
Một số hộ nghèo sử dụng vốn vay chưa có hiệu quả ......................... 69
Hộp 3.8:
Hộ nghèo thường phải “bán non” sản phẩm ...................................... 71
Hộp 3.9:
Bất lợi về thị trường do hạ tầng giao thông yếu kém ......................... 71
Hộp 3.10:
Sự tham gia của người nghèo trong các công việc chung của làng,
xóm còn hạn chế ................................................................................ 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đã đạt được
những thành tựu ấn tượng, là một trong số rất ít những nước kém phát triển có tỷ lệ
giảm nghèo nhanh nhất Thế giới (Ngân hàng Thế giới, 2012). Theo số liệu tính toán
của Tổng cục Thống kê trên cơ sở sử dụng chuẩn nghèo tính theo chi tiêu của Tổng
cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm liên tục trong vòng
khoảng hai thập kỷ, từ 58 % năm 1993 xuống còn 14,5% vào năm 2008 (Tổng cục
Thống kê, 2009) và tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống còn 7,6 % năm 2012 (Bộ LĐTB&XH, 2013). Có thể nói đây là một thành tựu ấn tượng đã được cộng đồng quốc
tế ghi nhận và đánh giá cao.
Tuy nhiên, công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam vẫn đang đứng trước nhiều khó
khăn thách thức, trong đó đặc biệt kể đến tính không bền vững, nguy cơ tái nghèo
rất cao. Hơn nữa, có nhiều hộ gia đình không thuộc nhóm hộ nghèo nhưng thu nhập
bình quân của họ nằm sát ngay trên chuẩn nghèo và rất dễ tái nghèo khi gặp phải các
cú sốc như ốm đau, dịch bệnh, thiên tai, khủng hoảng kinh tế,..v.v. Thành công trong
công cuộc xóa đói giảm nghèo cũng đồng thời tạo ra những thách thức mới, đó là
vấn đề khó tiếp cận hơn với những người nghèo còn lại, họ phải đối mặt với những
khó khăn như sự cô lập, hạn chế về tài sản, trình độ học vấn thấp, sức khỏe kém;
nghèo trong nhóm dân tộc thiểu số vẫn đang là một thách thức kéo dài (ADB, 2003).
Dù dân tộc thiểu số ở Việt Nam chỉ chiếm 15% tổng dân số của cả nước nhưng lại
chiếm tới 47% tổng số người nghèo vào năm 2010 (Ngân hàng Thế giới, 2012). Bên
cạnh đó, sự chuyển dịch nền kinh tế từ cơ chế tập trung sang nền kinh tế thị trường
với những mặt trái của nó cũng đã tạo nên những thách thức cho công tác giảm
nghèo; bất bình đẳng về thu nhập và cơ hội, sự phân hóa giàu - nghèo ngày càng ra
tăng (Đàm Hữu Đắc, 2005). Điều này đặt ra vấn đề, phải làm thế nào để tăng tính
bền vững trong công tác giảm nghèo và đảm bảo sự bền vững của kết quả giảm
nghèo trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
2
Thực tế trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên cứu cả về
lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cường tính bền vững trong xây dựng,
thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
3
hiện các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo cũng như công tác triển khai, tổ
chức thực hiện. Cần có những phân tích, đánh giá để tìm nguyên nhân, những nhân
tố tác động đến giảm nghèo để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao tính bền vững
trong công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam nói chung và cho từng địa phương nói
riêng.
Thanh Sơn là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, điều kiện kinh tế - xã hội, đời
sống nhân dân, đặc biệt là nhân dân các dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn. Ngay
từ khi chia tách (năm 2007), các cấp lãnh đạo huyện Thanh Sơn đã sớm tổ chức
triển khai nghiên cứu xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện,
trong đó xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội là một mục tiêu quan trọng.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành,
nhiều chương trình dự án, chính sách giảm nghèo đã tích cực được triển khai thực
hiện và đã thu được những kết quả đáng kể. Từ 2007 đến 2010 tỷ lệ hộ nghèo giảm
nhanh từ 43,6% năm 2007 xuống còn 24,3% năm 2010, bình quân mỗi năm giảm
4,8% (UBND huyện Thanh Sơn, 2011). Năm 2011, do chuẩn nghèo mới được nâng
lên làm cho tỷ lệ hộ nghèo của huyện tăng lên 28,01%, đến năm 2013 tỷ lệ hộ
nghèo giảm xuống còn 20,39% theo chuẩn nghèo mới (UBND huyện Thanh Sơn,
2013). Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo đã giảm qua các năm nhưng những con số này còn
cao so với mặt bằng chung của cả nước và các huyện trong tỉnh. Bên cạnh đó là vấn
đề giảm nghèo chưa mang tính bền vững, hàng năm tỷ lệ hộ tái nghèo cao; đồng
bào dân tộc thiểu số chiếm trên 60% dân số của huyện nhưng chủ yếu sinh sống ở
những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn lại chịu nhiều ảnh hưởng bởi
biến động của điều kiện tự nhiên nên nguy cơ tái nghèo cao. Đây đang là những
thách thức lớn đặt ra cho huyện Thanh Sơn, bởi thực hiện giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện không chỉ có ý nghĩa thực hiện mục tiêu chung của quốc gia mà còn
có vai trò thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện phát triển, vươn lên tránh tụt hậu đồng
thời hội nhập với các vùng khác trong khu vực và cả nước.
Từ những lý do trên tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải
pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
4
2.1. Mục tiêu chung: Nghiên cứu tình hình thực hiện giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Thanh Sơn giai đoạn 2007-2013; đề xuất một số giải pháp giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo và giảm nghèo bền vững;
- Phân tích thực trạng công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Thanh Sơn giai đoạn 2007-2013;
- Đánh giá những thành tựu, kết quả giảm nghèo bền vững; những hạn chế yếu
kém chưa bền vững; những nguyên nhân và các nhân tố tác động;
- Đề xuất một số giải pháp để thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Thanh Sơn đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Xã đặc biệt khó khăn, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo; tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Thanh Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu đói nghèo và giảm nghèo bền vững ở một số
thôn bản có điều kiện đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từ đó có
cái nhìn rộng hơn về thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn.
- Về thời gian: Do thực hiện việc điều chỉnh địa giới hành chính theo Nghị
định 61/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ để thành lập huyện mới Tân
Sơn nên đề tài tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện từ năm 2007 (từ khi chia tách huyện) đến năm 2013, đề xuất các
giải pháp giảm nghèo bền vững đến năm 2020.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Về lý luận: Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo và giảm
nghèo bền vững; nghiên cứu các công trình, đề tài có liên quan đã được công bố,
đánh giá những mặt tích cực, hạn chế, nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm
cho địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
5
+ Về thực trạng: Nghiên cứu thực trạng giảm nghèo bền vững theo cách tiếp
cận đa chiều: thu nhập, dinh dưỡng, văn hóa, thông tin, giáo dục đào tạo, nhà ở, cơ
hội việc làm,..v.v. Phân tích nguyên nhân, các nhân tố tác động tới giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn.
+ Về giải pháp: Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững trên cơ sở quan
điểm, phương hướng, mục tiêu của Đảng, Nhà nước và của địa phương, đồng thời
trên cơ sở nghiên cứu cơ chế tác động của các nhân tố đến giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu, những đóng góp mới của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài: Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn; là tài liệu tham khảo giúp cho nhân dân, các cấp lãnh đạo chính
quyền địa phương có cái nhìn toàn diện hơn về thực hiện giảm nghèo bền vững; làm
cơ sở cho việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kế hoạch
giảm nghèo bền vững trên địa bàn; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện Thanh Sơn lần thứ XXIV và Nghị quyết của Chính phủ về định
hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020.
- Những đóng góp mới của đề tài: Chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn
chế, yếu kém trong thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện; nguyên
nhân của những kết quả đạt được, của những hạn chế yếu kém; các nhân tố tác động
để từ đó đề xuất một số giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Thanh Sơn đến năm 2020.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận
văn được chia thành 4 Chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đói nghèo và giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn
giai đoạn 2007-2013.
Chương 4: Một số giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI NGHÈO
VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận chung về đói nghèo và giảm nghèo bền vững.
1.1.1. Lý luận chung về đói nghèo
1.1.1.1. Quan niệm về đói nghèo
* Quan niệm của quốc tế về đói nghèo
Quan niệm về đói nghèo hay nhận dạng về đói nghèo của từng quốc gia hay
từng vùng, từng nhóm dân cư nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí
chung nhất để xác định đói nghèo vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người. Sự khác nhau chung nhất là thỏa mãn ở mức
cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội
cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan (1993), các quốc gia
trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân
cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế và phong
tục tập quán của địa phương”.
Có thể xem đây là định nghĩa chung nhất về nghèo, một định nghĩa có tính chất
hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ biến về nghèo.
Các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá còn để ngỏ về mặt lượng hóa (định lượng), bởi
nó chưa tính đến những khác biệt và độ chênh lệch giữa các vùng, các điều kiện lịch
sử cụ thể qui định trình độ phát triển ở mỗi nơi. Quan niệm hạt nhân có trong định
nghĩa này là ở nhu cầu cơ bản của con người; căn cứ xác định nghèo là ở chỗ đối với
những nhu cầu cơ bản ấy, con người không được hưởng và thỏa mãn.
Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói “Người nghèo
là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la Mỹ mỗi ngày cho mỗi người,
số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
7
Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn, triết
lý hơn của chuyên gia hàng đầu Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) - ông Abapia Sen,
người được giải Nôben về kinh tế năm 1998, cho rằng “Nghèo đói là sự thiếu cơ hội
lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng”.
Như vậy, xét cho cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu,
người nghèo nói riêng, cái khác nhau cơ bản để phân biệt họ chính là cơ hội lựa
chọn của mỗi người trong cuộc sống, thông thường người giàu có cơ hội lựa chọn
nhiều hơn, người nghèo có cơ hội lựa chọn ít hơn.
Ngân hàng Thế giới còn đưa ra quan điểm: Nghèo là một khái niệm đa chiều
vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên
thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như: dinh dưỡng, sức
khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền phát ngôn và không có
quyền lực (Ngân hàng Thế giới, 2004).
UNDP (1998) công bố một bản báo cáo nhan đề “Khắc phục sự nghèo khổ của
con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo:
- Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người như
biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định của cộng đồng và được nuôi
dưỡng tạm đủ.
- Sự nghèo khổ tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi
tiêu tối thiểu.
- Sự nghèo khổ cực độ: Nghèo khổ, khốn cùng, tức là không có khả năng thoả
mãn những nhu cầu tối thiểu.
- Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác định
như sự không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi lương thực chủ
yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở nước này hoặc nước khác.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về đói nghèo, nhưng nhìn chung các quan
niệm đó đều phản ánh ba khía cạnh của người nghèo: Không được thụ hưởng những
nhu cầu cơ bản ở mức độ tối thiểu dành cho con người; có mức sống thấp hơn mức
sống trung bình của cộng đồng dân cư; thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá
trình phát triển cộng đồng. Có hai dạng nghèo (Lê Xuân Bá, 2001):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
8
- Nghèo tuyệt đối, là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa
mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống. Nhu cầu cơ bản, tối thiểu đó là
mức bảo đảm tối thiểu về ăn, mặc, nhà ở, nước sinh hoạt, y tế, giáo dục, vệ sinh môi
trường, hưởng thụ văn hóa, thông tin, tiếng nói trong cộng đồng.
- Nghèo tương đối, là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định.
Khái niệm nghèo có thể thống nhất về mặt định tính song không thể thống
nhất về mặt định lượng. Bởi vì mỗi quốc gia khác nhau thì mức sống của người dân
cũng khác nhau hoặc ngay trong một quốc gia mức sống giữa các vùng, miền cũng
có sự khác nhau. Hơn nữa mặt định lượng của mức nghèo cũng biến động theo thời
gian tương ứng với sự biến động về sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
Do vậy, mỗi quốc gia đã xây dựng một thước đo mức độ đói nghèo riêng thông qua
những tiêu chí cụ thể được xác định gọi là chuẩn nghèo và lấy đó làm cơ sở xác
định tỷ lệ nghèo đói của quốc gia.
Tỷ lệ nghèo: Là tỷ lệ phần trăm số người hoặc số hộ có mức sống thấp hơn
chuẩn nghèo trong tổng số người hoặc số hộ được nghiên cứu (Vũ Cương và Phạm
Văn Vận, 2005). Trong đó mức sống được đo bằng các thước đo như sau:
Thước đo đơn chiều, thước đo này đo khía cạnh về kinh tế của mức sống và
được tính theo thu nhập hoặc chi tiêu bình quân đầu người của hộ gia đình từ các
cuộc điều tra thu nhập, chi tiêu hoặc điều tra mức sống hộ gia đình. Các nước lựa
chọn thu nhập làm thước đo đơn chiều mức sống cho rằng: Thu nhập phản ánh thực
chất mức sống của các hộ gia đình hơn là chi tiêu. Các nước chọn chi tiêu làm thước
đo đơn chiều mức sống lại cho rằng độ chính xác của số liệu chi tiêu điều tra
thường cao hơn so với số liệu điều tra về thu nhập, mức chi tiêu phản ánh thực chất
mức sống của các hộ gia đình hơn là thu nhập. Trong khi thu nhập thường có tính
ổn định không cao trong một thời kỳ nhất định. Trên thực tế là có thể kiểm soát
được chất lượng số liệu thu nhập hơn số liệu chi tiêu của các hộ nghèo. Nhưng tùy
điều kiện nhất định mà mỗi quốc gia sẽ lựa chọn thu nhập hoặc chi tiêu làm thước
đo để xác định tỉ lệ đói nghèo của quốc gia mình.
Thước đo đa chiều, thước đo đa chiều xem xét mức sống của dân cư một cách
đầy đủ, toàn diện hơn. Nó đo lường mức sống cả mặt kinh tế lẫn chất lượng cuộc
sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
9
theo các chiều khác nhau như: Tình trạng phi tiền tệ, tình trạng dễ bị tổn thương, rủi
ro, quyền tự do, bị gạt ra ngoài lề xã hội, bị phân biệt đối xử, bị vi phạm quyền con
người.
Tóm lại, hai thước đo đơn chiều và đa chiều về đói nghèo đều có những ưu,
nhược điểm hay tác động đến giảm nghèo khác nhau. Thước đo nghèo đơn chiều
giải quyết các vấn đề về nghèo một cách ngắn hạn trong khi thước đo đa chiều giải
quyết nghèo trong dài hạn.
* Quan niệm của Việt Nam về đói nghèo:
Về cơ bản Việt Nam thống nhất với khái niệm chung về đói nghèo do Hội
nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại
Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế và phong
tục tập quán của địa phương”. Nghèo của Việt Nam đang được nghiên cứu là nghèo
tuyệt đối, thước đo đói nghèo mà Việt Nam đang áp dụng là cách tiếp cận đơn
chiều. Trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu tiếp cận nghèo theo
thước đo đa chiều.
1.1.1.2. Chuẩn nghèo và các tiêu chí đánh giá
- Khái niệm chuẩn nghèo: Chuẩn nghèo là mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình
quân đầu người mà một quốc gia quy định dùng làm tiêu chuẩn để xác định người
nghèo hoặc hộ nghèo (Bộ LĐ-TB&XH, 2005). Theo đó, những người hoặc những
hộ có thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo được coi
là người nghèo hoặc hộ nghèo.
- Các tiêu chí đánh giá:
Để xác định chuẩn nghèo có nhiều tiêu chí, chuẩn mực đánh giá khác nhau.
Trên thế giới người ta lấy những chỉ tiêu: Chất lượng cuộc sống (PQLI), chỉ tiêu phát
triển con người (HDI), chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng, chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình
quân tính theo đầu người để làm các tiêu chí xác định chuẩn nghèo (Ngân hàng Thế
giới, 2000).
Chỉ tiêu chất lượng cuộc sống: Bao gồm ba nhân tố cơ bản, đó là tuổi thọ, tỷ
lệ tử vong của trẻ sơ sinh và tỷ lệ mù chữ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
1
0
Chỉ tiêu phát triển con người do Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc đưa
ra bao gồm hệ thống ba thành phần: Tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn, thu
nhập bình quân đầu người trong năm.
Chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng: Tính mức tiêu dùng quy ra kilocalo cho một
người trong một ngày.
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người: Đây là chỉ tiêu
chính mà hiện nay nhiều nước và tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu,
nghèo. Tại Đại hội lần thứ II của ủy ban giảm nghèo khổ khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương (ESCAP) họp tại Bangkok, Thái Lan tháng 9 năm 1995, Ngân hàng
Thế giới đưa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình quân
đầu người dưới 370 USD/người/năm.
Sự kết hợp chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân theo đầu người, chỉ tiêu phát
triển con người và chỉ tiêu chất lượng cuộc sống cho phép chúng ta nhìn nhận các
nước giàu, nghèo chính xác và khách quan hơn. Bởi nó cho phép đánh giá khách
quan, toàn diện sự phát triển con người trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội.
Ngoài các chỉ tiêu đánh giá trên, Ngân hàng thế giới còn dùng phương pháp
đánh giá mới thiên về môi trường để xếp loại nước giàu, nước nghèo. Ngân hàng
thế giới nhấn mạnh đến các nguồn lực thiên nhiên (bao gồm các tài sản tự nhiên như
khoáng sản, đất trồng trọt và các khu vực thiên nhiên khác) việc bảo vệ môi trường,
vấn đề giáo dục, sự linh hoạt về mặt xã hội và các tài sản nói chung thường ít được
coi trọng nhưng là những công cụ cho sự phát triển lâu dài.
Ngân hàng Thế giới (2000) đã tính toán và đưa ra khuyến nghị chuẩn nghèo
đói cho các quốc gia vào những năm cuối của thập kỷ trước như sau:
- Đối với nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo đói khi mà có thu nhập
dưới 0,5 USD/ngày.
- Đối với nước đang phát triển là 1 USD/ngày.
- Các nước thuộc Châu Mỹ la tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
- Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.
- Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Tuy nhiên, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn riêng của mình, thông thường nó
thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng Thế giới đưa ra. Theo tài liệu tập huấn
giảm nghèo của tỉnh Phú Thọ: Nước Mỹ năm 1970 quy định ngưỡng nghèo là thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
1
1
nhập dưới 5.500 USD/hộ 4 người/năm; đến năm 1988 ngưỡng nghèo nâng lên dưới
10.921 USD/hộ 4 người/năm; năm 1992 là 13.680 USD/hộ 4 người/năm (Sở LĐTB&XH tỉnh Phú Thọ, 2010).
Trung Quốc năm 1986 đưa ra chuẩn nghèo là 206 NDT/người/năm tại các
vùng nông thôn; năm 1990 là 300 NDT/người/năm; năm 2000 chuẩn nghèo của
Trung Quốc điều chỉnh lên 625 NDT/người/năm; đến năm 2007 nâng lên là 786
NDT/người/năm và năm 2008 là 1.196 NDT/người/năm (Sở LĐ-TB&XH tỉnh
Phú Thọ, 2010).
Một số chuẩn nghèo tính theo lượng Calo tiêu thụ của một số nước như sau
(Ngân hàng Thế giới, 2000):
- Malaixia: 2.910 Kcalo/ngày tính cho 1 gia đình có 2 người lớn và 3 trẻ em.
- Pakixtan lấy đường nghèo là tiêu thụ 2.350 Kcalo/người lớn/ngày.
- Phi-lip-pin mức 2.000 Kcalo/người/ngày.
- Xri-lan-ca: 2.500 Kcalo/người/ngày.
- Ne-pan: 2.124 Kcalo/người/ngày.
- Lào, Campuchia,... ngưỡng nghèo là 2.100 Kcalo/người/ngày.
Chuẩn nghèo và các tiêu chí đánh giá đói nghèo của Việt Nam:
Năm 1993, Tổng cục Thống kê đã xây dựng chuẩn nghèo lương thực thực
phẩm ở khu vực thành thị và nông thôn bằng trị giá 2 rổ hàng hóa ăn uống tương
ứng (theo giá năm 1993). Chuẩn nghèo của các năm sau được tính bằng trị giá rổ
hàng hóa ăn uống của năm 1993 nhân với giá của năm tương ứng.
Việt Nam đã 6 lần điều chỉnh chuẩn nghèo từ 1993 - 2013.
- Giai đoạn 1993 - 1995:
Hộ đói: Bình quân thu nhập đầu người quy ra gạo/tháng là dưới 13kg đối với
thành thị, dưới 08kg đối với khu vực nông thôn.
Hộ nghèo: Bình quân thu nhập đầu người quy ra gạo/tháng là dưới 20kg đối
với khu vực thành thị và dưới 15kg đối với khu vực nông thôn.
- Giai đoạn 1995 - 1997:
Hộ đói: Là hộ có thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng quy ra gạo
dưới 13kg, tính cho mọi vùng.
Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
1
2
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dưới 15kg/người/tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng.
+ Vùng thành thị: Dưới 25kg/người/tháng.
- Giai đoạn 1997 - 2000 (Công văn số 175/LĐ-TB&XH):
Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng quy
ra gạo dưới 13kg, tương đương 45.000 đồng (giá năm 1997, tính cho mọi vùng).
Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tương ứng như sau:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg/người/tháng (tương đương
55.000 đồng).
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng (tương đương
70.000 đồng).
+ Vùng thành thị: Dưới 25kg/người /tháng (tương đương 90.000 đồng).
- Chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2001 - 2005 trên phạm vi toàn quốc đối
với từng vùng (Quyết định số 1143/ 2000/QĐ-LĐTBXH) được xây dựng dựa trên
thu nhập bình quân đầu người như sau:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng.
+ Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.
- Chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 (Quyết định số 170/ 2005/
QĐ-TTg) quy định hộ nghèo cho hai khu vực nông thôn và thành thị như sau:
+ Vùng nông thôn (cả miền núi và đồng bằng): 200.000 đồng/người/tháng.
+ Vùng thành thị: 260.000 đồng/người/ tháng.
- Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 đã được điều chỉnh lại có tính đến các
nhân tố ảnh hưởng để tiếp tục công cuộc xóa đói giảm nghèo góp phần phát triển
kinh tế - xã hội đất nước. Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo thu nhập cụ thể như sau:
Hộ nghèo:
+ Vùng nông thôn:
+ Thành thị:
400.000 đồng/người/tháng.
500.000 đồng/người/tháng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
1
3
Hộ cận nghèo:
+ Vùng nông thôn:
+ Thành thị:
401.000 đồng đến 520.00 đồng/người/tháng.
501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Nhìn vào chuẩn nghèo của Việt Nam ta thấy, mức chuẩn nghèo được nâng lên
qua từng giai đoạn: Chuẩn nghèo vùng nông thôn giai đoạn 2011-2015 so với giai
đoạn 2005-2010 tăng gấp 2 lần (từ 200.000đ lên 400.000đ), chuẩn nghèo khu vực
thành thị giai đoạn 2011-2015 so với giai đoạn 2005-2010 tăng gấp 1,92 lần (từ
260.000đ lên 500.000đ). Điều này thể hiện sự quan tâm của Đảng, Chính phủ đối
với đời sống của người nghèo, đồng thời từng bước rút ngắn khoảng cách chênh
lệch giữa chuẩn nghèo Việt Nam với chuẩn nghèo thế giới.
Sau gần 30 năm đổi mới, thu nhập và mức sống của đại đa số người dân đã
được cải thiện, do vậy đối tượng nghèo đói cũng có sự thay đổi. Trước đây, do nguồn
lực hạn chế nên chương trình giảm nghèo chủ yếu tập trung cho đối tượng nghèo về
lương thực, thực phẩm - nghèo tuyệt đối (nhu cầu ăn no, mặc ấm). Hiện nay do mức
sống được nâng lên nên nhu cầu phi lương thực, thực phẩm (nhu cầu về nhà ở, chăm
sóc sức khỏe khi ốm đau, giáo dục, văn hóa, đi lại, giao tiếp xã hội) cũng tăng thêm
và nhiệm vụ của chương trình là hỗ trợ để giảm đối tượng nghèo phi lương thực, thực
phẩm - nghèo tương đối. Cơ hội tiếp cận và thụ hưởng các thành quả của sự phát
triển cũng như sự khác biệt đáng kể giữa nhóm giàu và nhóm nghèo, do sự phân hóa
giàu nghèo đang có xu hướng gia tăng cho nên chuẩn nghèo cũng có sự thay đổi.
Tuy nhiên, việc sử dụng chuẩn nghèo dựa vào thu nhập trong một thời gian dài
đã không còn phù hợp, bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như: bỏ sót đối tượng, độ bao
phủ chưa cao, thiếu công bằng trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo, chưa
đánh giá, đo lường mức độ chuyển biến về tiếp cận các nhu cầu xã hội cơ bản của
người dân. Ở một số thành phố lớn như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh việc áp
dụng mức chuẩn nghèo này để xác định hộ nghèo không còn phù hợp do thu nhập
bình quân đầu người cao hơn rất nhiều so với cả nước.
1.1.1.3. Phương pháp xác định chuẩn nghèo
* Ý nghĩa của việc xác định chuẩn nghèo:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
1
4
Chuẩn nghèo là một thước đo để xác định ai nghèo, ai không nghèo, điều đó
cũng có ý nghĩa quan trọng cho việc xác định đối tượng cần trợ giúp phù hợp, hoạch
định chính sách và các giải pháp trợ giúp, tổ chức thực hiện giúp đối tượng tiếp cận
với các chính sách.
* Phương pháp xác định chuẩn nghèo.
Có hai phương pháp xác định chuẩn nghèo (Bộ LĐ-TB&XH, 2005):
Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chi tiêu.
Đây là phương pháp do các chuyên gia Ngân hàng thế giới khởi xướng và
cũng là phương pháp được nhiều quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế công nhận
và sử dụng trong việc xác định chuẩn nghèo ở cấp quốc gia hoặc sử dụng trong các
dự án lớn. Nội dung cơ bản của phương pháp này là dựa vào nhu cầu chi tiêu để bảo
đảm các nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại
và giao tiếp xã hội. Các bước tiến hành như sau:
- Bước một là xác định nhu cầu chi tiêu cho lương thực, thực phẩm (nhu cầu
ăn uống để tồn tại). Để xác định được nhu cầu này người ta xác định rổ hàng hóa để
bình quân hàng ngày một người có được 2.100Kcal, rổ hàng hóa khoảng 40 mặt
hàng (rổ hàng hóa tính cho Việt Nam cũng 40 mặt hàng và xếp thành 16 nhóm hàng
hóa: gạo các loại; lương thực khác quy gạo; thịt các loại; mỡ, dầu ăn; tôm cá; trứng
gia cầm các loại; đậu phụ; đường, mật, sữa, bánh kẹo, mứt; nước mắm, nước chấm;
chè, cà phê; rượu, bia; đồ uống khác; đỗ các loại; lạc, vừng; rau các loại; quả chín);
từ rổ hàng hóa này người ta xác định được số tiền cần thiết chi tiêu cho lương thực
thực phẩm. Tuy nhiên, giá cả rổ hàng hóa ở thành thị, nông thôn và các vùng rất
khác nhau, vì vậy người ta phải lấy giá trị trung bình của rổ hàng hóa này.
- Bước hai là xác định nhu cầu chi tiêu phi lương thực thực phẩm (7 nhu cầu cơ
bản còn lại). Thông thường chi cho lương thực, thực phẩm chung của dân cư chiếm
khoảng 60% tổng chi tiêu, còn 40% là nhu cầu phi lương thực, thực phẩm. Đối với
nhóm giàu tỷ lệ tương ứng là 50% và 50%; đối với nhóm nghèo 70% chi tiêu cho
nhu cầu lương thực thực phẩm (LTTP), còn 30% chi tiêu cho phi lương thực thực
phẩm (ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội).
- Bước ba là xác định tổng nhu cầu chi tiêu cho lương thực, thực phẩm và phi
lương thực, thực phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>