Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Bài thuyết trình kinh tế quốc tế Hiệp định thương mại Việt Nam Hoa Kì (Phần 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.42 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ____________________________
KHOA _____________________
NGÀNH __________

TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG
MẠI SONG PHƯƠNG ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM HOA KÌ

GVHD: ____________

1


Mục Lục

2


DANH SÁCH NHÓM

Nhóm: __
STT
1

Họ và Tên

MSSV

Chữ kí

2


3
4
5
6
7
8
9
10

3


Phần mở đầu
1.

Lý do lựa chọn đề tài

Ngày nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia có xu hướng liên
kết, hợp tác với nhau trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong kinh tế thương mại.
Không đi ngược với thế giới, Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng đã đề ra
chính sách đối ngoại mở rộng, đa phương hóa và đa dạng hóa, chủ động hơn
trong việc tham gia hội nhập với nền kinh tế thế giới. Chính sách này đã và
đang thực hiện trong nhiều năm qua và gặt hái được nhiều thành công đáng
kể, một trong số đó là hiệp đó là Hiệp Định Thương Mại Song Phương Việt –
Mỹ.
Hiệp định thương mại Việt – Mỹ là một bước ngoặc lớn mở ra mối quan
hệ thương mại sâu rộng giữa hai nước. Thực chất mối quan hệ giữa Việt Nam
và Hoa Kỳ đã được “hàn gắn” từ năm 1995 khi hai nước thiết lập mối quan hệ
ngoại giao. Tuy nhiên, những người có tư tưởng tiến bộ và tầm nhìn chiến
lược trong bộ máy lãnh đạo của cả hai nước đều nhận thức ra rằng bao nhiêu

đó là chưa đủ cho mối quan hệ kinh tế và chính trị một cách lâu dài và chưa
xứng đáng với tiềm năng thương mại giữa hai nước khi không có một khuôn
khổ mang tính chất pháp lý nào ràng buộc mối quan hệ thương mại giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ. Chính vì lý do đó mà Hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã ra
đời bất chấp sự phản đối của một số cá nhân trong nội bộ lãnh đạo của cả hai
nước. Trải qua vô vàng những khó khăn và thời gian đàm phán kéo dài lên đến
4 năm với 11 vòng đàm phán cuối cùng Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ
cũng đã ra đời đáp ứng sự kỳ vọng về mối quan hệ thương mại của các cá
nhân có tầm nhìn chiến lược của cả Việt Nam và Hoa Kỳ. Hiệp định thương
mại Việt - Mỹ được ký kết (hoàn tất vào ngày 13/7/2000) đã mở ra nhiều triển
vọng cho hàng hoá Việt Nam thâm nhập thị trường Mỹ - một thị trường tiêu
thụ khổng lồ với nhiều phân đoạn thị trường chưa được khai thác. Bên cạnh
những thuận lợi mà thị trường Mỹ mở ra đối với hàng xuất khẩu của Việt
Nam, hàng hoá của ta còn gặp phải rất nhiều thách thức khi tiếp cận thị trường
này. Chính vì vậy nhóm chọn đề tài:” Tác động của Hiệp định thương mại
song phương đến sự phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam- Hoa Kì” làm đề tài
4


nghiên cứu của nhóm. Kết hợp những thông tin thu thập được, cùng với kiến
thức kinh tế được học, nhóm chúng em cố gắng để nhìn nhận và đánh giá vấn
đề một cách tốt nhất. Song với kiến thức và hiểu biết vẫn còn nhiều hạn chế
nên bài làm không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Mong thầy và các bạn đóng góp
thêm ý kiến để chúng em có thể lý giải một cách sâu sắc hơn.

2.

Mục tiêu nghiện cứu và câu hỏi nghiên cứu

Tìm hiểu chung về Hiệp Định Thương Mại Việt – Mỹ (Hiệp Đinh BTA),

Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực do Hiệp Định BTA mang lại cho
quá trình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hoa kỳ. Hệ thống hóa một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về thương mại Việt – Mỹ; đánh giá thực trạng quy
mô và mức độ phát triển của quan hệ thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ trong
những năm gần đây; chỉ ra các mặt mạnh và hạn chế của quan hệ này từ đó đề
ra các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy trong những năm tới.

3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp so sánh, định tính, phân tích cùng các lý thuyết
về kinh tế vĩ mô, vi mô. Ngoài ra, nhóm còn sử dụng phương pháp thống kê –
mô tả phản ánh về tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trước và sau
khi ký Hiệp Định BTA. Phương pháp tổng hợp – phân tích để thấy được
những tác động của hiệp Định BTA.

4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của nhóm là tác động của Hiệp định Thương mại
Việt – Mỹ đến sự phát triển quan hệ kinh tế quốc tế Việt Nam – Hoa Kỳ, góc
độ nghiên cứu sẽ theo cách nhìn của Việt Nam cùng với những nỗ lực mở rộng
quy mô và nâng cao hiệu quả của qua hệ thương mại này trên cơ sở tôn trọng
lợi ích và chủ quyền của mỗi bên.

5.

Nguồn số liệu và dữ liệu

5


Nhóm sử thêm những số liệu sơ cấp và thứ cấp trong giai đoạn trước và
sau khi Hiệp Định thương mại Việt – Mỹ ký kết, được thu thập qua sách báo,

tạp chí và những nguồn khác trên internet...

6. Bố cục đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị thì bài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề chung về Hiệp định Thương mại song phương Việt –
Mỹ.
Chương 2: Tác động của Hiệp định Thương mại song phương đến sự phát
triển quan hệ kinh tế quốc tế Việt Nam- Hoa kì.
Chương 3: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển quan hệ kinh tế quốc tế Việt
Nam – Hoa Kì.

6


Chương I: Các vấn đề chung về Hiệp định Thương mại song
phương Việt –Mỹ

1.1.

Bối cảnh cuộc đàm phán thương mại Việt – Mỹ.

1.1.1

Bối cảnh của cuộc đàm phán

Từ những năm đầu của thập niên 1990, song song với quá trình toàn cầu
hoá, chủ nghĩa khu vực (regionalism) đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về lượng
và về chất. Trước đó, chủ nghĩa khu vực thường mang hình thái khu vực mậu
dịch tự do (Free Trade Area) nhưng kể từ thập niên 1990, hình thái FTA (Free
Trade Agreement) song phương hoặc nhiều bên trở nên phổ biến hơn, với phạm

vi hợp tác rộng hơn, không chỉ giới hạn trong việc thực hiện tự do hóa thương
mại hàng hóa, dịch vụ mà còn cả xúc tiến và tự do hoá đầu tư, hợp tác chuyển
giao công nghệ, thuận lợi hóa thủ tục hải quan, xây dựng năng lực và nhiều nội
dung mới khác như lao động, môi trường.
Đàm phán ký kết hiệp định thương mại với Mỹ là một yêu cầu quan trọng
nhằm tạo môi trường pháp lý cho quan hệ hai nước phát triển. Tháng 10/1995,
Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng ngọai giao Việt Nam và đại diện Thương mại Mỹ
thỏa thuận hai bên tập trung thúc đẩy quan hệ kinh tế- thương mại và chuẩn bị
đàm phán hiệp định thương mại.
Để ký kết được hiệp định thương mại, thiết lập mối quan hệ về thương mại
cũng như ngoại giao vững chắc, Việt Nam và Mỹ đã tiến hành đàm phán qua
11vòng bắt đầu từ tháng 9/1996 và kéo dài trong bốn năm:
-

Vòng 1: từ 21/9/1996 đến 26/9/1996 tại Hà Nội. Trong vòng này chủ yếu
đôi bên trao đổi các thông tin, tìm hiểu cơ chế thương mại của nhau.
Vòng 2: từ 9/12/1996 đến 11/12/1996 tại Hà Nội.
Vòng 3: Từ 12/4/1997 đến 17/4/1997 tại Hà Nội. Tại vòng đàm phán thứ
hai và thứ ba, phía Mỹ đã soạn thảo và trao cho phía Việt Nam bản dự
thảo tổng thể Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ gồm bốn chương: Thương
mại, Sở hữu trí tuệ, Đầu tư và Dịch vụ theo quan điểm mở cửa tự do hoàn
toàn. Bản dự thảo này áp dụng các quy định của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) dành cho các nước đã phát triển. Nước ta không nhất trí và
nêu rõ trong quan điểm của mình "Việt Nam chỉ ký Hiệp định Thương
7


-

-


-

-

-

mại với Mỹ trên cơ sở các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) áp dụng đối với nước đang phát triển ở trình độ thấp". Với quan
điểm đó chúng ta xây dựng bản dự thảo của mình.
Vòng 4: từ 6/10/1997 đến 11/10/1997 tại Washington. Tại vòng đàm phán
này, phía Việt Nam đưa ra bản dự thảo với cam kết sẽ mở cửa thị trường,
theo đó thời hạn bảo hộ dài nhất cho một số chủng loại hàng hóa và dịch
vụ là năm 2020.
Vòng 5: từ 16/5/1998 đến 22/5/1998 tại Washington. Trước vòng đàm
phán này, các nhà đàm phán Việt Nam đã thiết kế lại bản dự thảo Hiệp
định mới theo nguyên tắc Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) áp dụng
cho các nước có trình độ phát triển thấp.
Vòng 6: từ 15/9/1998 đến 22/9/1998 tại Hà Nội.
Vòng 7: từ 15/3/1999 đến 19/3/1999 tại Hà Nội. Tại hai vòng đàm phán 6
và 7, các Bên tiếp tục trao đổi về các vấn đề quan trọng chưa đi đến nhất
trí trong các vòng đàm phán trước, như: phát triển quan hệ đầu tư, thương
mại dịch vụ, thương mại hàng hóa và sở hữu trí tuệ.
Vòng 8: từ 14/6/1999 đến 18/6/1999 tại Washington.
Vòng 9: từ 23/7/1999 đến 25/7/1999 tại Hà Nội, trong cuộc họp cấp Bộ
trưởng, hai nước đã thông báo thỏa thuận trên nguyên tắc những nội dung
mà Hiệp định Thương mại đã đạt được.
Vòng 10: từ 28/8/1999 đến 2/9/1999 tại Washington.
Vòng 11: 3/7/2000 tại Washington. Sau khi đàm phán xong những vấn đề
cuối cùng trong lĩnh vực viễn thông và rà soát lại một lần nữa toàn văn

bản Hiệp định, ngày 13/7/2000, Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ đã được
ký kết.

1.1.2.

Việt Nam trước yêu cầu phải hội nhập

Ngày nay xu thế hội nhập trở thành xu thế của thời đại. Bước qua cuộc
chiến tranh đầy gian khổ Việt Nam chúng ta đã không ngừng đẩy mạnh các quan
hệ hợp tác kinh tế đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là từ sau năm
1990 với nỗ lực từ chính bản thân mình, Việt Nam đã tham gia và trở thành
thành viên chính thức của các tổ chức kinh tế lớn như ASEAN (1995), APEC
(1998),…

1.2.

Nội dung chính của Hiệp định Thương mại song phương Việt – Mỹ

1.2.1.

Thương mại hàng hóa
8


Gồm có 9 điều khoản:
- Điều 1 nói về quy chế tối huệ quốc sẽ được áp dụng vô điều kiện và ngay
lập tức với các thuế liên quan đến các hoạt động xuất nhập khẩu. Mỗi Bên
dành ngay lập tức và vô điều kiện cho hàng hoá có xuất xứ tại hoặc được
xuất khẩu từ lãnh thổ của Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự
đối xử dành cho hàng hoá tương tự có xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ

lãnh thổ của bất cứ nước thứ ba nào khác trong tất cả các vấn đề liên quan
- Điều 2 nói về cách đối xử cấp quốc gia về các cơ hội cạnh tranh bằng
nhau cho sản phẩm của hai nước. Mỗi bên điều hành các biện pháp thuế
quan và phi thuế quan có ảnh hưởng tới thương mại để tạo cho hàng hoá
của Bên kia những cơ hội cạnh tranh có ý nghĩa đối với các nhà cạnh
tranh trong nước.
- Điều 3 đưa ra các nghĩa vụ thương mại để bảo đảm cân bằng thương mại
giữa hai nước. Các Bên nỗ lực tìm kiếm nhằm đạt được sự cân bằng thoả
đáng về các cơ hội tiếp cận thị trường thông qua việc cùng cắt giảm thoả
đáng thuế và các hàng rào phi quan thuế đối với thương mại hàng hoá do
đàm phán đa phương mang lại.
- Điều 4 khuyến khích việc quảng bá sản phẩm thương mại thông qua các
triển lãm và hội chợ thương mại. Mỗi Bên khuyến khích và tạo thuận lợi
cho việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, như hội chợ, triển
lãm, trao đổi các phái đoàn và hội thảo thương mại tại lãnh thổ nước mình
và lãnh thổ của Bên kia.
- Điều 5 cho phép các văn phòng đại diện thương mại cấp nhà nước được
thiết lập ở hai nước. Tuỳ thuộc vào luật pháp và quy chế của mình về cơ
quan đại diện nước ngoài, mỗi Bên cho phép văn phòng thương mại chính
phủ của Bên kia được thuê công dân của nước chủ nhà và, phù hợp với
luật và thủ tục nhập cư, được phép thuê công dân của nước thứ ba.
- Điều 6 nói về các trường hợp khẩn cấp xảy ra trong thương mại. Các Bên
đồng ý tham vấn nhanh chóng theo yêu cầu của một Bên khi việc nhập
khẩu hiện tại hay trong tương lai hàng hoá có xuất xứ từ lãnh thổ Bên kia
gây ra hoặc đe dọa gây ra hay góp phần đáng kể làm rối loạn thị trường.
- Điều 7 đưa ra các biện pháp nếu có tranh chấp thương mại. Công dân và
công ty của mỗi Bên được dành sự đối xử quốc gia trong việc tiếp cận tất
cả các toà án và cơ quan hành chính có thẩm quyền tại lãnh thổ của Bên
kia, với tư cách là nguyên đơn, bị đơn hoặc những người liên quan khác.
- Điều 8 về thương mại giữa các doanh nhân nghiệp nước với nhau. Các

Bên có thể thành lập hoặc duy trì doanh nghiệp nhà nước, hay dành cho
một doanh nghiệp nhà nước bất kỳ, trên thực tế hay trên danh nghĩa, sự
9


-

độc quyền hay đặc quyền nhập khẩu và xuất khẩu các sản phẩm liệt kê tại
Phụ lục C, tuy nhiên với điều kiện là doanh nghiệp bất kỳ đó, trong hoạt
động mua và bán của mình liên quan đến hàng xuất khẩu hay hàng nhập
khẩu, cũng phải hoạt động phù hợp với những nguyên tắc chung là không
phân biệt đối xử,
Điều 9 đưa ra các định nghĩa chung về công ty và xí nghiệp.

1.2.2.
-

-

-

-

-

-

Các quyền sở hữu trí tuệ

Điều 1 và 2: Các định nghĩa chung.

Điều 3: Đối xử cấp quốc gia - Mỗi Bên dành cho công dân của Bên kia sự
đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó dành cho công dân
của mình trong việc xác lập, bảo hộ, hưởng và thực thi tất cả các quyền sở
hữu trí tuệ và mọi lợi ích có được từ các quyền đó.
Điều 4: Quyền tác giả, gồm cả cho tác phẩm viết, chương trình máy tính,
sưu tập dữ liệu, băng ghi âm, ghi hình. Mỗi bên bảo hộ mọi tác phẩm có sự
thể hiện nguyên gốc theo nghĩa quy định tại Công ước Berne.
Điều 5: Tín hiệu truyền qua vệ tinh - Đối với các vi phạm nghiêm trọng
liên quan đến việc bảo hộ tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã
hoá, mỗi Bên quy định các biện pháp xử lý thích hợp, bao gồm các biện
pháp, chế tài dân sự và hình sự.
Điều 6: Nhãn hiệu hàng hóa - Trong Hiệp định này, nhãn hiệu hàng hoá
được cấu thành bởi dấu hiệu bất kỳ hoặc sự kết hợp bất kỳ của các dấu
hiệu có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một người với hàng
hoá hoặc dịch vụ của người khác, bao gồm từ ngữ, tên người, hình, chữ
cái, chữ số, tổ hợp mầu sắc, các yếu tố hình hoặc hình dạng của hàng hoá
hoặc hình dạng của bao bì hàng hoá.
Điều 7: Sáng chế - Cùng với việc tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này,
mỗi Bên bảo đảm khả năng cấp bằng độc quyền đối với mọi sáng chế, bất
kể đó là một sản phẩm hay một quy trình, trong tất cả các lĩnh vực công
nghệ, với điều kiện là sáng chế đó có tính mới, có trình độ sáng tạo và có
khả năng áp dụng công nghiệp.
Điều 8: thiết kế bố trí mạch tích hợp. Mỗi Bên bảo hộ thiết kế bố trí
(topography) mạch tích hợp ("thiết kế bố trí") theo quy định từ Điều 2 đến
Điều 7, Điều 12 và Điều 16(3), trừ quy định của Điều 6(3) của Hiệp định
về sở hữu trí tuệ đối với mạch tích hợp đang được để ngỏ cho các bên ký
kết từ ngày 26 tháng 5 năm 1989 và tuân thủ các quy định từ khoản 2 đến
khoản 8 Điều này.
10



-

-

-

Điều 9: bí mật thương mại. Để bảo đảm sự bảo hộ có hiệu quả chống cạnh
tranh không lành mạnh theo quy định tại Điều 10bis Công ước Pari (1967),
mỗi Bên bảo hộ thông tin bí mật phù hợp với quy định tại khoản 2 dưới
đây và bảo hộ các dữ liệu nộp trình cho chính phủ hoặc các cơ quan của
chính phủ phù hợp với quy định tại các khoản 5 và 6 dưới đây.
Điều 10: kiểu dáng công nghiệp. Mỗi bên quy định việc bảo hộ các kiểu
dáng công nghiệp được tạo ra một cách độc lập, có tính mới hoặc nguyên
gốc
Điều 11 đến 18: thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các thủ tục, biện pháp…

1.2.3.
-

-

-

-

-

-


Thương mại dịch vụ

Điều 1: Phạm vi và Định nghĩa
Điều 2: Đối xử Tối huệ quốc
Đối với bất kỳ biện pháp nào được Chương này điều chỉnh, mỗi Bên dành
ngay lập tức và vô điều kiện cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của
Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó dành cho
các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của bất kỳ nước nào khác.
Điều 3: Hội nhập Kinh tế. Chương này không áp dụng đối với các ưu đãi
do một Bên đưa ra do việc Bên đó là thành viên hoặc tham gia vào một
hiệp định tự do hoá thương mại dịch vụ giữa các bên trong các hiệp định
đó
Điều 4: Pháp luật Quốc gia. Trong các lĩnh vực mà các cam kết cụ thể
được đưa ra, mỗi Bên bảo đảm rằng, tất cả các biện pháp áp dụng chung có
ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ được quản lý một cách hợp lý, khách
quan và vô tư.
Điều 5: Độc quyền và nhà cung cấp dịch vụ độc quyền. Mỗi Bên bảo đảm
rằng, bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ độc quyền nào trên lãnh thổ nước mình,
khi cung cấp dịch vụ độc quyền tại thị trường liên quan, không hành động
trái với các nghĩa vụ của Bên đó theo Điều 2 và các cam kết cụ thể.
Điều 6: Tiếp cận thị trường. Đối với sự tiếp cận thị trường thông qua các
phương thức cung cấp dịch vụ qui định tại Điều 1, mỗi Bên dành cho các
dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia sự đối xử không kém thuận
lợi hơn sự đối xử đã được qui định theo các quy định, hạn chế và điều kiện
đã được thoả thuận và chỉ rõ trong Lộ trình Cam kết cụ thể của mình tại
Phụ lục G.
Điều 7: Đối xử Quốc gia. Trong các lĩnh vực dịch vụ nêu trong Lộ trình
Cam kết của mình trong Phụ lục G, phù hợp với các điều kiện và các
11



-

-

chuẩn mực được đưa ra tại đó, mỗi Bên dành cho các dịch vụ và nhà cung
cấp dịch vụ của Bên kia, đối với tất cả các biện pháp ảnh hưởng đến việc
cung cấp các dịch vụ, sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà
Bên đó dành cho các dịch vụ và người cung cấp dịch vụ tương tự của
mình.
Điều 8: Các cam kết bổ sung. Các Bên có thể đàm phán các cam kết đối
với các biện pháp ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ không phải là đối
tượng điều chỉnh của Điều 6 hoặc 7, bao gồm các cam kết về chuẩn mực,
tiêu chuẩn hay các vấn đề về cấp phép. Các cam kết này sẽ được đưa vào
Lộ trình cam kết của mỗi Bên.
Điều 9: Lộ trình cam kết cụ thể. Mỗi Bên quy định rõ trong Phụ lục G các
cam kết cụ thể mà Bên đó đưa ra theo Điều 6 và 7 của Chương này
Điều 10: Khước từ Lợi ích
Điều 11: Các định nghĩa

1.2.4.
-

-

-

Phát triển các quan hệ đầu tư

Điều 1: Các định nghĩa

Điều 2: Đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc. Đối với việc thành lập, mua
lại, mở rộng, quản lý, điều hành, vận hành, bán hoặc định đoạt bằng cách
khác các khoản đầu tư theo Hiệp định này, trong những hoàn cảnh tương tự,
mỗi Bên dành sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho các
khoản đầu tư của công dân hoặc công ty của mình trên lãnh thổ nước mình
(sau đây gọi là "đối xử quốc gia") hoặc sự đối xử dành cho các khoản đầu tư
của công dân hoặc công ty của nước thứ 3 trên lãnh thổ nước mình (sau đây
gọi là "đối xử tối huệ quốc"), tùy thuộc vào sự đối xử nào thuận lợi nhất (sau
đây gọi là "đối xử quốc gia" và "đối xử tối huệ quốc"). Mỗi Bên bảo đảm
rằng các doanh nghiệp nhà nước của mình dành cho các khoản đầu tư theo
Hiệp định này đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc trong việc cung cấp
hàng hoá và dịch vụ của họ phù hợp với quy định tại khoản 4.3 của Phụ lục
H.
Điều 3: Tiêu chuẩn chung về đối xử. Mỗi Bên luôn dành cho các khoản đầu
tư theo Hiệp định này sự đối xử công bằng, thoả đáng và sự bảo hộ, an toàn
đầy đủ và trong mọi trường hợp, dành sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự
đối xử theo yêu cầu của các quy tắc áp dụng của pháp luật tập quán quốc tế.
Điều 4: Giải quyết tranh chấp. Mỗi Bên dành cho các công ty và công dân
của Bên kia các công cụ hữu hiệu để khiếu nại và thực thi các quyền liên
quan đến các khoản đầu tư theo Hiệp định này.
12


-

-

-

-


-

-

Điều 5: Tính minh bạch. Mỗi Bên đảm bảo rằng, các luật, các quy định và các
thủ tục hành chính được áp dụng chung của mình có liên quan hoặc ảnh
hưởng đến các khoản đầu tư, các thỏa thuận đầu tư và các chấp thuận đầu tư
sẽ nhanh chóng được đăng, hoặc có sẵn cho công chúng.
Điều 6: Các thủ tục riêng. Chương này không ngăn cản một Bên quy định các
thủ tục riêng liên quan đến các khoản đầu tư theo Hiệp định này, như yêu cầu
các khoản đầu tư đó phải được thành lập hợp pháp theo các luật và quy định
của Bên đó hoặc yêu cầu việc chuyển tiền hay các công cụ tiền tệ khác phải
được báo cáo, với điều kiện là các thủ tục như vậy sẽ không được làm ảnh
hưởng đến bản chất của bất kỳ quyền nào được quy định tại Chương này, Phụ
lục H, các thư trao đổi về Chế độ cấp giấy phép đầu tư, các Điều 1, 4 của
Chương VII liên quan tới khoản đầu tư theo Hiệp định này.
Điều 7: Chuyển giao công nghệ. Không Bên nào được áp đặt hoặc thi hành
bất kỳ yêu cầu nào (bao gồm bất kỳ một cam kết hoặc bảo đảm liên quan đến
việc nhận được sự cho phép hay chấp thuận của chính phủ) đối với việc
chuyển giao công nghệ, quy trình sản xuất hoặc kiến thức thuộc quyền sở hữu
khác như là một điều kiện để được thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, điều
hành hoặc hoạt động của khoản đầu tư theo Hiệp định này
Điều 8: Nhập cảnh, tạm trú và tuyển dụng người nước ngoài. Phù hợp với
pháp luật của mình về nhập cảnh và tạm trú của người nước ngoài, mỗi Bên
cho phép các công dân và công ty của Bên kia lưu chuyển nhân viên thuộc
mọi quốc tịch để phục vụ cho hoạt động của họ trên lãnh thổ của mình trong
trường hợp những nhân viên này là những người điều hành hoặc quản lý hay
có những kiến thức đặc biệt liên quan đến hoạt động của họ.
Điều 9: Bảo lưu các quyền. Chương này, Phụ lục H, các thư trao đổi về Chế

độ cấp giấy phép đầu tư và các Điều 1, 4 của Chương VII liên quan đến
khoản đầu tư theo Hiệp định này không được làm giảm giá trị của bất kỳ quy
định nào sau đây cho phép các khoản đầu tư theo Hiệp định này, trong những
hoàn cảnh tương tự, được hưởng sự đối xử thuận lợi hơn sự đối xử được quy
định tại Chương này
Điều 10: Tước quyền sở hữu và bồi thường thiệt hại do chiến tranh. Không
Bên nào được tước quyền sở hữu hoặc quốc hữu hoá các khoản đầu tư một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các biện pháp tương tự như tước quyền sở
hữu hoặc quốc hữu hoá (sau đây được gọi là "tước quyền sở hữu") trừ trường
hợp vì mục đích công cộng, theo phương thức không phân biệt đối xử, dựa
trên việc thanh toán bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và có hiệu quả, phù hợp
với thủ tục luật định và các nguyên tắc chung về đối xử được quy định tại
Điều 3.
13


-

-

-

-

-

Điều 11: Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại. Phù hợp với các
quy định tại khoản 2, không Bên nào được áp dụng bất kỳ biện pháp đầu tư
liên quan đến thương mại nào (sau đây gọi là TRIMs) không phù hợp với
Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại của WTO.

Điều 12: Việc áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước. Khi một doanh
nghiệp nhà nước của một Bên được uỷ quyền thực hiện quyền hạn quản lý
nhà nước, hành chính hoặc chức năng khác của chính quyền thì doanh nghiệp
này phải thực hiện các nghĩa vụ của Bên đó.
Điều 13: Đàm phán về Hiệp định đầu tư song phương trong tương lai. Các
Bên sẽ nỗ lực đàm phán với tinh thần thiện chí một hiệp định đầu tư song
phương trong một thời hạn thích hợp.
Điều 14: Việc áp dụng đối với các khoản đầu tư theo Hiệp định này. Các quy
định của Chương này, Phụ lục H, các thư trao đổi về Chế độ cấp giấy phép
đầu tư, và các Điều 1, 4 của Chương VII được áp dụng đối với các khoản đầu
tư theo Hiệp định này đang tồn tại vào thời điểm Hiệp định này bắt đầu có
hiệu lực cũng như các khoản đầu tư được thành lập hoặc mua lại sau đó.
Điều 15: Từ chối các lợi ích. Mỗi Bên bảo lưu quyền từ chối dành cho một
công ty của Bên kia hưởng những lợi ích của Chương này và Chương V Hiệp
định này nếu các công dân của nước thứ 3 sở hữu hoặc kiểm soát công ty đó.

14


Chương II: Tác động của Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ
đến sự phát triển quan hệ kinh tế quốc tế Việt Nam – Hoa Kỳ

2.1. Tình hình quan hệ kinh tế quốc tế Việt Nam – Hoa Kỳ trước khi ký kết
Hiệp định.
Sau khi giải phóng hoàn toàn miền Nam thồng nhất đất nước vào năm 1975,
kết thúc thời kì chiến tranh giữa hai nước, thời kì Hoa Kỳ can thiệp vào Việt
Nam về mọi mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Cuộc chiến tranh của Hoa
Kỳ vào Việt Nam đã tạo ra sự chia rẽ trong mối quan hệ của hai nước về kinh tế,
chính trị và quân sự. Từ 1975 đến 1994, Hoa Kỳ đã ban hành lệnh cấm vận đối
với Việt Nam. Trong thời gian này, từ 1977 đến 1978 Việt Nam và Hoa Kỳ đàm

phán bình thường hóa quan hệ nhưng không thành, một phần do Việt Nam yêu
cầu Hoa Kỳ bồi thường những tổn thất mà họ đã gây ra ở Việt Nam, nhưng Hoa
Kỳ đã bác bỏ dẫn đến cuộc đàm phán đi vào bế tắc. trong thời gian này kim
ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và Mỹ gần như bằng không.
Từ năm 1990 khi trật tự hai cực của thế giới tan rã, Mỹ đã có cái nhìn thoáng
hơn về thương mại, từ đó có nhiều thay đổi lớn khi Mỹ xem các nước Châu Á là
những đối tác chiến lược về kinh tế trong đó có Việt Nam. Qua đó, hàng hóa của
Việt Nam đã có cơ hội xâm nhập vào thị trường Mỹ. Năm 1990, trị giá hàng hóa
xuất khẩu của Việt Nam vào Mỹ đạt 5000 USD, năm 1991 đạt 9000 USD, năm
1993 tăng lên 58000 USD. Đây là dấu hiệu lạc quan cho thấy tiềm năng phát
triển quan hệ kinh tế của 2 nước trong thời gian tiếp theo.
Năm 1994 Tổng thống Bill Clinton đã bãi bỏ lệnh cấm đối với Việt Nam, Bộ
thuowngmaij Mỹ chuyển Việt Nam từ nhóm cấm sang nhóm ít hạn chế về
thương mại. Trong năm đó, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ với trị
giá lên đến 50,5 triệu USD.

15


Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam - Mỹ giai đoạn 1994 - 2000

(nguồn: hải quan Việt Nam)

Nhìn vào biểu đồ ta thấy, xu hướng của kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt
Nam – Hoa kỳ có xu hướng tăng trong giai đoạn này nhưng tăng chậm về giá trị.
Sau 6 năm kể từ khi bãi bỏ lệnh cấm thì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên
của hai nước là 776,9 triệu USD. Từ đây có thể thấy sự phát triển của quan hệ
kinh tế giữa hai nước. Đặc biệt, năm 1995, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng gấp
gần 4 lần so với năm 1994. Năm 1997 khi hai nước thỏa thuận thiết lập quan hệ
song phương thì con số đã lên tới 372 triệu USD gấp hơn 6 lần so với năm 1994.

Thủy sản là mặt hàng mà Việt Nam xuất khẩu muộn sang Hoa Kỳ nhưng đến
năm 1998, Việt Nam trở thành nước đứng thứ 10 trong 130 nước xuất khẩu thủy
sản vào thị trường Mỹ.
Bên cạnh mặt hàng thủy sản thì cũng không thể không kể đến mặt hàng dệt
may, mặt hàng đứng đầu trong danh sách top 10 xuất khẩu tsang thị trường Hoa
Kỳ.

16


17


Biểu đồ thể hiện tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Hoa
Kỳ giai đoạn 1994- 2000

(nguồn: hải quan Việt Nam)

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn này có xu hướng
tăng nhanh rõ rệt từ con số 2.56 triệu USD vào năm 1994 lên con số 46.7 triệu
USD vào năm 2000. Tuy nhiên, ta thấy Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu là
hàng may, còn hàng dệt vẫn còn hạn chế, cụ thể năm 2000 kim ngạch xuất khẩu
hàng may là 29.9 triệu USD trong khi đó hàng dệt chỉ chiếm 16.8 triệu USD. Sự
phát triển xuất khẩu hàng dệt may của giai đoạn này là tiền đề thức đẩy sự phát
triển của hàng dệt may xuất khẩu cho giai đoạn tiếp theo tới bây giờ.
Trong giai đoạn trước khi kí hiệp định song phương Việt- Mỹ, quan hệ kinh
tế giữa hai nước giai đoạn đầu chưa khả quan. Nhưng từ khi bãi bỏ lệnh cấm vận,
thì quan hệ kinh tế hai nước có sự giao thương khởi sắc. tuy không phát triển
mạnh mẽ, nhưng nó là động lực và cơ sở cho những mối quan hệ kinh tế sâu này
giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.

Tình hình quan hệ kinh tế quốc tế Việt-Mỹ sau khi hiệp định được kí kết
Kể từ sau khi kí kết hiệp định thương mại song phương 2 nước Việt Nam –
Hoa Kỳ, thương mại hai nước có sự khởi sắc, tuy nhiên vẫn ở mức thấp. Nhưng
chỉ hai năm sau khi thực hiện, Hoa Kỳ đã nhanh chóng trở thành thị trường xuất
khẩu số 1 của Việt Nam. Tính đến năm 2011, tức là 10 năm sau khi BTA có hiệu
lực, thương mại hai chiều Việt Nam - Hoa Kỳ đã tăng từ 1,5 tỉ USD lên hơn 20 tỉ
USD và đến cuối năm 2014, tổng kim ngạch thương mại hai nước đạt khoảng 35
tỷ USD. Triển vọng hợp tác kinh tế thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Hoa

2.2.

18


Kỳ thời gian tới là hết sức khả quan, Việt Nam hiện là đối tác thương mại hàng
đầu và là nhà xuất khẩu lớn vào Hoa Kỳ.
Kim ngạch thương mại hàng hóa hai chiều giữa hai nước đã tăng từ 220 triệu
USD năm 1994 lên 1,4 tỷ USD năm và đạt trên 47 tỷ USD vào cuối năm 2016.
Trong đó, xuất khẩu đạt 38,4 tỷ USD, tăng xấp xỉ 15% so với năm 2015, nhập
khẩu đạt 8,7 tỷ USD, tăng 11,7%. Như vậy, sau 20 năm bình thường hóa quan
hệ, hiện Việt Nam là đối tác xếp thứ 12 về nhập khẩu hàng hóa sang Mỹ và xếp
thứ 27 về nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ thị trường này tính đến tháng
12/2016.
Tính đến cuối tháng 4/2017, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ đạt
12,4 tỷ USD, chiếm trên 20% tổng kim ngạch hàng xuất khẩu của Việt Nam,
tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2016. Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu từ
Mỹ của Việt Nam đạt xấp xỉ 2,5 tỷ USD, chiếm 4,7% tổng kim ngạch hàng nhập
khẩu của Việt Nam, tăng 22%. Cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hóa giữa hai nước
chưa có gì thay đổi, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ thuỷ sản, dệt may,
giày dép, gỗ và sản phẩm gỗ, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, nông

sản…, nhập khẩu từ Mỹ máy vi tính, sản phẩm linh kiện điện, bông các
loại, thức ăn gia súc và nguyên liệu, đậu tương, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ
tùng.
Cùng với sự tăng trưởng về thương mại, đầu tư của Mỹ vào Việt Nam cũng
tạo ra những con số ấn tượng. Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
từ đầu năm đến hết ngày 5/2017, Mỹ xếp thứ 11 về đầu tư vào Việt Nam với tổng
số vốn đầu tư là 95,99 triệu USD, chiếm 0,8% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam.
Nhiều tập đoàn lớn của Mỹ đã đầu tư khá thành công tại Việt Nam. Ví dụ, hồi
tháng 3/2017, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và Tập đoàn ExxonMobil đã
ký thỏa thuận khung phát triển dự án và thỏa thuận khung hợp đồng bán khí Cá
Voi Xanh với tổng giá trị khoảng 10 tỷ USD, dự kiến góp phần đưa Mỹ trở thành
một trong những nhà đầu tư hàng đầu ở Việt Nam. Theo thống kê đến tháng
6/2001, Mỹ đứng thứ 13 trong số 58 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt
Nam với 118 dự án có giá trị 935 triệu USD.

19


(nguồn: Internet)

Có thể thấy, mặc dù vốn đầu tư từ Mỹ vào Việt Nam so với một số quốc gia
như Hàn Quốc, Nhật Bản còn khiêm tốn song các doanh nghiệp Mỹ tại một số
hội thảo, diễn đàn mới diễn ra đều khẳng định sẽ tiếp tục gia tăng vốn đầu tư vào
Việt Nam. Điều đó cho thấy sự kỳ vọng và sự lựa chọn của các doanh nghiệp
Mỹ, coi Việt Nam là địa điểm đầu tư hấp dẫn nhất trong ASEAN.

Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng kim ngạch thương mại hàng hóa của Việt
Nam từ năm 2000-2016.
20



(Nguồn: Vietnamexport.com)

Trong đó, năm 2011 sau 10 năm kí kết cán cân thương mại nghiêng hẳn về
Việt Nam. Năm 2016 Xuất khẩu đạt 38,4 tỷ USD, tăng xấp xỉ 15% so với năm
2015, Nhập khẩu đạt 8,7 tỷ USD, tăng 11,7%. kim ngạch trao đổi hàng hóa song
phương với Việt Nam năm 2014 đạt 36,3 tỷ USD, gấp 24 lần so với năm 2001.
Đây cũng là năm Việt Nam vươn lên trở thành nước xuất khẩu số một vào thị
trường Mỹ trong 10 nước ASEAN.
Nhìn chung, tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam- Hoa kì ngày càng có xu
hướng tăng nhanh trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2016 với lượng xuất-nhập
khẩu tăng từ mức gần 50 tỷ USD kể từ khi Hiệp định song phương Việt NamHoa Kì được kí kết.
Giai đoạn tăng nhanh nhất là giai đoạn từ năm 2014 đến 2016 với lượng
xuất nhập khẩu tăng tới 20 tỷ USD . Trong đó, nhập khẩu tăng không đáng kể
chỉ 3 tỷ đồng và xuất khẩu tăng nhanh lên đến 15 tỷ USD. Đây là một dấu hiệu

21


đáng mừng cho nền kinh tế nước ta với chính sách hướng về xuất khẩu thì thị
trường Hoa Kì là một trong những đích đến.
Giai đoạn tăng chậm nhất là từ năm 2006 đến 2009 với lượng xuất nhập
khẩu chỉ tăng 5 tỷ USD. Trong đó nhập khẩu chỉ chiếm 2 tỷ USD và xuất khẩu
chiếm 3 tỷ USD. Do giai đoạn này bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu nên các hoạt động kinh tế cũng bị chững lại cụ thể là ngành xuất nhập
khẩu.
Biểu đồ thể hiện cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ

(Nguồn: Vinacas.com)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, nhìn chung, ngày nay những mặt hàng nước ta xuất

khẩu sang Hoa Kì càng đa dạng và phong phú hơn về cả số lượng và chất lượng.
Mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong các mặt hàng nước ta xuất khẩu sang
Hoa Kỳ là dệt may với tổng số lên tới 12.280 triệu USD. Mặt hàng chiếm tỷ
trọng thấp nhất trong top 10 mặt hàng đứng đầu là phương tiện vận tải và phụ
tùng với con số là 1.182 triệu USD và các mặt hàng hác với con số là 6.233 triệu
USD.
Việc giảm thuế sau hiệp định song phương giúp thúc đầy xuất khẩu các mặt
hàng vào thị trưởng Hoa Kỳ tăng mạnh đặc biệt chiếm tỷ trọng cao như: dệt may,
giày dép, điện thoai linh kiện… Dù gặp không ít khó khăn nhưng cho đến nay
Hoa Kỳ vẫn là thị trường số 1 của hàng dệt may Việt Nam. Hiện Việt Nam đứng
thứ 5 trên thế giới về xuất khẩu dệt may với 23 tỉ USD giá trị. Đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam trong những ngành này cũng tăng đáng kể vì các nước có vốn
muốn tận dụng lợi thế nhân công rẻ ở Việt Nam để sản xuất hàng hoá xuất khẩu
vào thị trường Mỹ.
22


Tuy nhiên, đầu tư của Mỹ vào Việt Nam trực tiếp còn khá khiêm tốn, chưa
tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của hai nước.

2.3.

Những cơ hội và thách thức cho Việt Nam khi ký kết Hiệp định

2.3.1.

Những cơ hội

Hiệp định Thương mại Việt Nam – Mỹ đã đem đến những bước phát triển tích
cực đối với thương mại Việt Nam:

- Cơ hội mới cho phát triển xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Mỹ:
Trước khi hiệp định được ký kết, Việt Nam chưa được hưởng quy chế tối huệ
quốc (MFN) nên chịu mức thuế quan cao lên đến 40 – 50%. Điều này gây nên sự
bất lợi cho cả đôi bên. Cơ hội thực sự được mở ra cho Việt Nam khi biểu thuế
suất chỉ còn lại 3 – 4% sau khi ký hiệp định, xuất khẩu Việt Nam sang Mỹ nhảy
vọt từ xấp xỉ 1 tỉ USD lên khoảng 4,5 tỉ USD trong giai đoạn 2001 – 2003. Theo
số liệu của hải quan Mỹ, trong 9 tháng đầu năm 2004, tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang Mỹ đạt gần 4 tỉ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2003.
Những con số nói trên giúp nước ta trở thành nước xuất khẩu lớn thứ 35 vào Mỹ
(đứng vị trí thứ đầu tiên trong 10 nước ASEAN), đồng thời Mỹ cũng trở thành
thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Nhờ những thành công kể trên đã mở con đường xuất khẩu cho các mặt hàng
có giá trị cao hơn trong tương lai: nhóm hàng điện tử, điện thoại, linh kiện…
Đây là một tín hiệu đáng mừng đối với thị trường xuất khẩu Việt Nam, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp về một loại sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó mà doanh nghiệp đưa ra thị
trường so với đối thủ cạnh tranh. Điều này còn gắn liền với thị phần mà nó nắm
giữ và quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh
doanh…
Các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp xúc với thị trường lớn nhất thế giới
sau khi hiệp định được kí kết. Để đáp ứng được yêu cầu của thị trường Mỹ, các
nhà xuất khẩu Việt Nam không chỉ cung cấp được số lượng lớn các sản phẩm
theo đơn đặt hàng mà còn phải đảm bảo về mặt chất lượng những sản phẩm mình
làm ra để cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại tại Mỹ. Qua đó, ta mới có thể

23



lớn mạnh, chắc chắn hơn trong việc tạo dựng uy tín thương hiệu Việt Nam trên
thị trường Mỹ cũng như trên thế giới.
- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ Mỹ vào, qua đó được tiếp xúc với nền kỹ thuật
tiên tiến hiện đại:
Trước khi dỡ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam, vào năm 1993, chỉ có 6 dự
án đầu tư với giá vốn 3,3 triệu USD nhưng vào cuối năm 1994, sau khi bỏ lệnh
cấm vận, con số này đạt trên 266 triệu USD với 28 dự án. Trong khoảng thời
gian năm 1995 – 1996, số dự án đầu tư từ Mỹ vào Việt Nam tăng đến 64 dự án
với giá vốn trên 1 tỷ USD. Có thể nói tốc độ đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam
còn tăng nhanh hơn Nhật Bản kể từ khi lệnh cấm vận được bãi bỏ. Mỹ là một
trong các quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới với các phát minh
công nghệ, máy móc tiên tiến có năng suất và chất lượng cao. Nhập khẩu máy
móc, thiết bị từ Mỹ sẽ giúp chúng ta có được các trang thiết bị hiện đại hơn phục
vụ việc sản xuất xuất khẩu, nâng cao năng suất và trình độ người lao động.

Tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết tình trạng thất
nghiệp:
24


Dân số Việt Nam năm ký kết hiệp định (năm 2000) là 77,7 triệu người, trong
đó tổng số lao động từ 13 tuổi trở lên là gần 39 triệu người. Tỷ lệ thất nghiệp là
6,4%, thời gian nhàn rỗi ở nông thôn vẫn còn gần 30%. Đây là một sức ép lớn
với chính phủ, yêu cầu chính phủ phải giải quyết trước khi tỉ lệ nghèo đói, tệ nạn,
mất trật tự xã hội gia tăng.
Việc Việt Nam kí hiệp định thương mại với Mỹ mở rộng quy mô sản xuất
trong nước để nâng cao khả năng xuất khẩu. Điều này đồng nghĩa với việc hàng
chục nghìn người lao động được tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống và
chính phủ cũng phần nào giải quyết được nạn thất nghiệp.
- Tạo điều kiện đổi mới hệ thống pháp luật:

Thực hiện các điều khoản trong Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ
tạo cơ hội cho Việt Nam phải cải cách, chỉnh sửa và bổ sung nhiều luật còn chưa
phù hợp với các cam kết trong Hiệp định và với thông lệ quốc tế. Xóa bỏ các thủ
tục rườm rà trong xuất nhập khẩu, không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp
trong nước với doanh nghiệp nước ngoài, sản phẩm Việt Nam và sản phẩm nước
ngoài, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp trong và ngoài
nước… Có thể nói, việc chỉnh sửa và bổ sung này sẽ cho giúp luật pháp của
chúng ta hài hòa hơn với luật pháp và thông lệ quốc tế, đồng thời cũng tạo ra sự
minh bạch và hiệu lực thực thi tốt hơn cho hệ thống pháp luật Việt Nam…
 Khi tham gia đàm phán, ký kết Hiệp định Thương mại Việt Nam – Mỹ, các
nhà đàm phán và Chính phủ Việt Nam có điều kiện học tập và rèn luyện các
kỹ năng đàm phán. Bài học này giúp ích cho việc đàm phán các Hiệp định
Thương mại song phương và đa phương khác trong tương lai, đặc biệt là đàm
phán gia nhập WTO. Đây là một bước tiến tất yếu trong quá trình toàn cầu
hóa – một xu hướng tất yếu mà không quốc gia nào đứng ngoài cuộc.

2.3.2.

Những thách thức

Bên cạnh những cánh cửa cơ hội mở ra cho Việt Nam còn có nhiều thách
thức phải đối mặt:
- Quy mô xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ vẫn còn nhỏ. So với mức nhập
khẩu 1.200 tỉ USD/ năm của Mỹ thì quy mô xuất khẩu của Việt Nam còn quá
thấp.. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc tìm khách hàng ở Mỹ là
không khó; tuy nhiên, họ lại hạn chế trong việc không có khả năng đáp ứng
đủ nhu cầu của đối tác. Sắp tới, các nhà đầu tư Mỹ sẽ vào Việt Nam trong các
lĩnh vực giảm dần bảo hộ theo lộ trình đã cam kết. Do đó, doanh nghiệp Việt
25



×