Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP bưu điện liên việt chi nhánh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LỮ MINH ĐỨC

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƢU
ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ

ĐÀ NẴNG - NĂM 2016

INH DO NH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LỮ MINH ĐỨC

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƢU
ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ

INH DO NH



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Trƣờng Sơn

ĐÀ NẴNG - NĂM 2016


LỜI C M ĐO N
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lữ Minh Đức


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................2
5. Kết cấu luận văn:................................................................................ 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:........................................................... 2
CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG CỦ CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.....................................5
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI................................................................................................5
1.1.1. Tín dụng........................................................................................5
1.1.2. Rủi ro tín dụng..............................................................................8

1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng................................10
1.1.4. Thiệt hại do rủi ro tín dụng......................................................... 13
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG............................................................ 14
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.............................................. 14
1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro........................................ 14
1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG....................................... 15
1.3.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng...........................................................15
1.3.2. Đo lƣờng rủi ro tín dụng............................................................ 18
1.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng............................................................28
1.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng..................................................................28
1.4. NHỮNG ĐẶC TRƢNG CỦA CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG....................................................29


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƢU
ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK.......................................... 33
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI
NHÁNH ĐẮK LẮK....................................................................................... 33
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Bƣu Điện Liên Việt................33
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của LPB Đắk Lắk................34
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của LPB Đắk Lắk........35
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI LPB ĐẮK LẮK.......................................................................................38
2.2.1. Quy trình cấp tín dụng tại LPB Đắk Lắk....................................38
2.2.2. Kết quả hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại LPB Đắk Lắk
45
2.2.3. Tình hình rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại LPB Đắk Lắk 52
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ

NHÂN TẠI LPB ĐẮK LẮK.......................................................................... 55
2.3.1. Công tác nhận dạng rủi ro tín dụng............................................ 55
2.3.2. Công tác đo lƣờng rủi ro tín dụng..............................................60
2.3.3. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng............................................. 69
2.3.4. Công tác tài trợ rủi ro tín dụng................................................... 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................75
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƢU
ĐIỆN LIÊN VIỆT– CHI NHÁNH ĐẮK LẮK........................................... 76
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP........................................................... 76
3.1.1. Dự báo xu hƣớng hoạt động Ngân hàng trong thời gian tới......76


3.1.2. Phân quyền của LPB Hội sở đối với LPB Đắk Lắk trong công tác
quản trị RRTD.......................................................................................77
3.1.3. Định hƣớng về hoạt động tín dụng của LPB Đắk Lắk...............78
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI LPB CHI NHÁNH ĐẮK LẮK................................79
3.2.1 Công tác nhận diện rủi ro tín dụng.............................................. 79
3.2.2. Công tác đo lƣờng rủi ro tín dụng..............................................84
3.2.3. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng............................................. 86
3.2.4. Công tác tài trợ rủi ro tín dụng................................................... 91
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................. 92
3.3.1. Kiến nghị với LienVietPostBank Hội sở.................................... 92
3.3.2. Kiến nghị với LienVietPostBank – Chi nhánh Đắk Lắk.............95
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc........................................... 96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................97
KẾT LUẬN....................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................99



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa

CN

: Chi nhánh

CVKH

: Chuyên viên khách hàng (Cán bộ tín dụng)

CVHTPTKD

: Chuyên viên hỗ trợ phát triển kinh doanh

CVGSHĐ

: Chuyên viên giám sát hoạt động

DPRR

: Dự phòng rủi ro

ĐVKD

: Đơn vị kinh doanh


KH

: Khách hàng

KHCN

: Khách hàng cá nhân

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

HKD

: Hộ kinh doanh

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM


: Ngân hàng thƣơng mại

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

QTRR

: Quản trị rủi ro

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thƣơng mại cổ phần

XHTD

: Xếp hạng tín dụng

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng


LienVietPostBank

: Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Bƣu Điện Liên Việt

LPB Đắk Lắk

: Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Bƣu Điện Liên Việt
Chi nhánh Đắk Lắk


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Dƣ nợ phân theo nhóm khách hàng từ năm 2013 - 2015

47

2.2

Tỷ trọng dƣ nợ KHCN phân theo thời hạn vay từ 2013 2015

48


2.3

Cơ cấu dƣ nợ KHCN phân theo mục đích vay từ năm
2013 đến năm 2015

49

2.4

Cơ cấu dƣ nợ KHCN phân theo độ tuổi cho vay qua các
năm 2013 – 2015

50

2.5

Cơ cấu dƣ nợ KHCN phân theo số tiền cho vay theo các
năm từ năm 2013 đến năm 2015

52

2.6

Nợ quá hạn & nợ xấu KHCN qua các năm 2013 – 2015
(Nguồn: dữ liệu LPB Đắk Lắk

53

2.7


Dƣ nợ quá hạn KHCN phân theo mục đích cho vay

55

2.8

Bảng xếp hạng tín dụng theo thang điểm

63

2.9

Bảng các tiêu chi đánh giá TSBĐ

64

3.1

Các nhóm nguyên nhân chủ yếu gây RRTD KHCN tại
LPB Đắk Lắk

81

3.2

Dƣ nợ quá hạn KHCN bình quân qua các năm 2013 đến
năm 2015 theo các nhóm nguyên nhân chủ yếu

84



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

1.1

Quy trình quản trị rủi ro

15

2.1

Biểu đồ tỷ trọng cổ phần của các nhóm cổ đông

35

2.2

Sơ đồ Cơ cấu tổ chức

36

2.3

Sơ đồ Quy trình cho vay trƣớc phê duyệt


40

2.4

Sơ đồ Quy trình cho vay sau phê duyệt

43

2.5

Quy trình XHTD đối với Khách hàng cá nhân/Hộ kinh
doanh

67

3.1

Biểu đồ Pareto

86


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận chính cho Ngân hàng, chiếm
khoảng 70% - 80% lợi nhuận ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là
một trong những rủi ro quan trọng hàng đầu mà các Ngân hàng phải đặc biệt

chú trọng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng có thể dẫn đến việc mất vốn, giảm
lợi nhuận, mất khả năng thanh toán,…vv có thể dẫn tới việc phá sản của Ngân
hàng gây ảnh hƣởng đến kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Đứng trƣớc những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại
với nhau, giữa các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc với các ngân hàng
thƣơng mại nƣớc ngoài, cụ thể là nâng cao chất lƣợng tín dụng, giảm thiểu
rủi ro tín dụng đã trở nên cấp thiết.
Xu hƣớng hiện nay các NHTM CP tại Việt Nam hiện đang tích cực đẩy
mạnh phát triển bán lẻ nhằm phân tán rủi ro. Và LPB cũng nằm trong xu
hƣớng đó.
Đối với LPB – Chi nhánh Đắk Lắk tỷ lệ cho vay đối với khách hàng cá
nhân chiếm trên 90% trên tổng dƣ nợ toàn chi nhánh. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ
xấu trong cho vay KHCN năm 2013 là 1,48%, năm 2014 là 2,74%, năm 2015
là 3,5% và có chiều hƣớng gia tăng. Việc nghiên cứu rủi ro tín dụng khách
hàng cá nhân là cần thiết để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Ngân
hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích tình hình dƣ nợ, các rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân
tại Ngân Hàng TMCP Bƣu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đắk Lắk trong 3 năm
2013, 2014, 2015. Từ đó đề xuất giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín


2

dụng KHCN cho Ngân Hàng TMCP Bƣu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đắk
Lắk trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề
liên quan đến quản trị RRTD của LPB Đắk Lắk. Phƣơng pháp tiếp cận dựa

vào bốn nội dung của quá trình quản trị rủi ro đó là nhận dạng, đo lƣờng,
kiểm soát và tài trợ rủi ro.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Bƣu Điện Liên
Việt – Chi nhánh Đắk Lắk.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các phƣơng pháp tổng hợp và phân tích, phƣơng pháp phân tích
thống kê, phƣơng pháp so sánh sự biến động các chỉ số về tỉ lệ nợ quá hạn, nợ
xấu, dƣ nợ tăng trƣởng qua các năm.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của
các Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Bƣu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đắk Lắk.
Chƣơng 3: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Bƣu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đắk Lắk.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:
Tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhƣng cũng
tiềm ẩn khá nhiều rủi ro. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học trong và
ngoài nƣớc về vấn đề quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng nhƣ:
- Peter S. Rose, Bank Management & Financial Services, 2012. Nội


3

dung của cuốn sách tác giả muốn hƣớng cho ngƣời đọc hình dung về lĩnh vực
ngân hàng theo phƣơng diện từ khách hàng và những nhà quản trị. Cuốn sách
tập trung vào phân tích những cải cách trong hệ thống tài chính hiện đại;
những rủi ro hệ thống; những thách thức đặt ra trong hệ thống tài chính hiện

nay; những nguyên nhân và thách thức của suy thoái kinh tế thế giới… từ đó
cung cấp cho ngƣời đọc những phƣơng pháp kiểm soát rủi ro của Ngân hàng
trong nền kinh tế có nhiều biến động.
- Bài viết của tác giả ThS. Đào Thị Thanh Tú – Học Viện Ngân Hàng,
Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam,17/07/2014. Bài viết nêu quan điểm việc xây dựng cơ sở dữ liệu tổn
thất là yếu tố hàng đầu để thiết lập và triển khai hệ thống QTRR hoạt động
hiệu quả và tin cậy.
- Nguyễn Đình Tự, Tiếp cận để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của
Ngân hàng thƣơng mại, Tạp chí Ngân hàng, Số chuyên đề năm 2005. Bài viết
nêu lên 1 số vấn đề chung về rủi ro hoạt động ngân hàng, cách tiếp cận và
nhận diện rủi ro, những vấn đề liên quan đến quản lí và xử lí rủi ro tín dụng
- Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB
Thống Kê, 2010. Giáo trình này giới thiệu đến ngƣời đọc những rủi ro đặc thù

trong kinh doanh ngân hàng, các nguyên lý để quản trị ngân hàng thƣơng mại
và các phƣơng pháp để quản trị rủi ro trong ngân hàng.
- Nguyễn Văn Tiến, Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng, NXB Thống kê, 2002. Cuốn sách chuyển tải những kiến thức lý
luận thực tiễn với nội dung tân tiến và hiện đại về quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng đang đƣợc áp dụng phổ biến trên thế giới; đồng thời chỉ ra
khả năng vận dụng và gợi ý cho các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
-

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Sơn (2010) về các giải pháp

hạn chế RRTD tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà


4


Nẵng. Luận văn đã nêu lên thực trạng nguyên nhân của RRTD tại Chi nhánh
và các biện pháp hạn chế RRTD đã áp dụng tại chi nhánh.
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn An Khánh (2014) về Quản trị rủi ro tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đắk Lắk. Luận văn đã làm rõ cơ sở
lý luận về công tác quản trị rủi ro tín dụng từ khâu nhận dạng rủi ro, đo lƣờng
rủi ro, kiểm soát rủi ro đến khâu tài trợ rủi ro. Nêu lên thực trạng rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội, những giải pháp để phòng ngừa, hạn
chế rủi ro tín dụng. Mặt hạn chế của luận văn là tác giả Nguyễn An Khánh tập
trung khá sâu vào đối tƣợng khách hàng doanh nghiệp, trong khi đó khách
hàng cá nhân nghiên cứu chƣa nhiều. Kế thừa và phát triển hơn, luận văn này
đã bổ sung thêm các lý luận về những đặc trƣng cơ bản của cho vay khách
hàng cá nhân ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng. Đồng thời luận văn đi chuyên
sâu về phân tích thực trạng các rủi ro tín dụng của khách hàng cá nhân, từ đó
đề xuất những giải pháp phù hợp với khu vực địa bàn hoạt động của Ngân
hàng TMCP Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Đắk Lắk.
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tuấn Anh (2015) về kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp
Và Phát Triển Nông Thôn EaKpam, Đắk Lắk. Luận văn đã chỉ khá rõ thực
trạng công tác kiểm soát RRTD trong cho vay HKD tại chi nhánh Agribank
EaKpam trong những năm 2011-2013, xu hƣớng phát triển của chi nhánh.
Với nội dung chính là các hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HKD tại
chi nhánh Agribank EaKpam, Đắk Lắk từ năm 2011-2013, luận văn đã đƣa ra
các số liệu, chỉ tiêu đánh giá về chất lƣợng của hoạt động này. Bên cạnh đó,
luận văn cũng lý giải các nguyên nhân, đánh giá kết quả đạt đƣợc và những
hạn chế mà chi nhánh còn tồn tại, từ đó làm cơ sở đề xuất những giải pháp
khắc phục để góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay HKD tại chi nhánh Agribank EaKpam, Đắk Lắk.



5

CHƢƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦ CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.1. Tín dụng
a) Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay mƣợn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
ngƣời đi vay và ngƣời cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức
khi đến hạn. Tín dụng có thể hiểu đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho
bên kia bằng nhiều hình thức nhƣ: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu,
bảo lãnh… đƣợc sử dụng trong một thời gian nhất định và theo một số điều
kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận. [5, tr. 1].
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với
bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân
hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
b) Đặc điểm tín dụng Ngân hàng
- Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dƣới hình thức tiền tệ
- Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho
vay. Thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong nền
kinh tế.
-

Có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác nhân và


thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền
nhàn rỗi trong xã hội dƣới nhiều hình thức và khối lƣợng lớn.


6

- Có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp
ứng nhu cầu về thời hạn vay.
- Có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền thích hợp với mọi đối tƣợng
trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tƣợng vay.
- Cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội chứ
không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình nhƣ tín dụng nặng
lãi hay tín dụng thƣơng mại.
c) Vai trò tín dụng



Vai trò đối với bản thân tổ chức tín dụng.

Trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối đa hoá lợi nhuận, mục tiêu hàng đầu của
ngân hàng, một tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài mục đích
đó. Ngân hàng thu đƣợc lợi nhuận thông qua các hoạt động dịch vụ, cung cấp
cho khách hàng nhƣ thanh toán, tƣ vấn quan trọng nhất là hoạt động cho vay
(hoạt động tín dụng). [5, tr. 2]
Ngân hàng với tƣ cách là một trung gian tài chính kinh doanh trên
nguyên tắc tiền gửi của khách hàng (nghiệp vụ huy động vốn) dƣới hình thức
tài khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành

các hoạt động cho vay dƣới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu vay
của khách hàng. Sự chênh lệch giữa tiền lãi thu đƣợc thông qua hoạt động và
tiền lãi phải trả cho các khoản huy động là lợi nhuận thu đƣợc. Đây chƣa phải
là toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng, tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ
chủ yếu của ngân hàng nó chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lợi nhuận của
ngân hàng.
Ngân hàng hoạt động trong môi trƣờng cạnh tranh của cơ chế thị trƣờng
thì hoạt động tín dụng ngân hàng càng trở nên đa dạng. Đối với các ngân hàng


7

thƣơng mại để có thể tồn tại và phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh, góp
phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội. Hệ thống ngân hàng thƣơng mại luôn phải
tìm cách nâng cao chiến lƣợc tín dụng bằng cách mở rộng tín dụng.


Vai trò đối với nền kinh tế

Trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:

+ Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất đƣợc liên
tục đồng thời góp phần đầu tƣ phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn tín dụng
đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất đƣợc liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ.
Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phƣơng tiện đáp ứng nhu cầu
về vốn cho đầu tƣ phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn
vốn hình thành vốn lƣu động và vốn cố định của doanh nghiệp, vì vậy tín
dụng đã góp phần động viên vật tƣ hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ

khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt
động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chƣa sử dụng, trên cơ sở
đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tƣ tín dụng đƣợc thực
hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp
kinh doanh hiệu quả.
+ Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển và ngành kinh tế mũi nhọn. Trong thời gian tập trung phát triển nông
nghiệp và ƣu tiên cho xuất khẩu. Nhà nƣớc đã tập trung tín dụng để tài trợ
phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện phát triển các ngành khác.
+

Thứ tƣ: Góp phần tác động đến việc tăng cƣờng chế độ hạch toán kinh

tế của các doanh nghiệp. Đặc trƣng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động
trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích


8

thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng cách tác động nhƣ vậy, đòi hỏi các
doanh nghiệp khi sử dụng vốn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều
kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
+ Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nƣớc
ngoài. Trong điều kiện kinh tế ―mở‖, tín dụng đã trở thành một trong những
phƣơng tiện nối liền các nền kinh tế các nƣớc với nhau.
+ Thứ sáu: Tín dụng Ngân hàng góp phần rút ngắn khoảng cách về mức
sống giữa thành thị và nông thôn, xóa bỏ phân hóa giàu nghèo góp phần thực
hiện các mục tiêu xã hội.

Ngoài những vai trò trên tín dụng Ngân hàng cũng có vai trò trong việc
xóa bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi. Qua nhiều năm đổi mới nền kinh tế, tín dụng
Ngân hàng cũng chuyển hƣớng đầu tƣ, bắt đầu đi vào từng làng nghề, từng
ngành nghề, từng gia đình cần vốn cho sản xuất kinh doanh. Nó góp phần làm
thay đổi diện mạo xã hội, tạo ra những mối quan hệ kinh tế lành mạnh, hạn
chế và tiến tới góp phần xóa đi hoạt động cho vay nặng lãi.
1.1.2. Rủi ro tín dụng
a) Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro: Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất
làm giảm thu nhập, vốn chủ sở hữu hoặc hạn chế khả năng đạt đƣợc mục tiêu
kinh doanh của Ngân hàng do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan
bên trong và bên ngoài Ngân hàng. Rủi ro chính trong hoạt động Ngân hàng
bao gồm các loại rủi ro: rủi ro tín dụng, Rủi ro hoạt động, Rủi ro thanh khoản,
Rủi ro thị trƣờng…
RRTD hiểu một cách chung nhất là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát
sinh từ việc khách hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
các nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả


9

năng thanh toán. Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần
gốc và lãi vay có thể bị trì hoãn, thậm chí là không đƣợc hoàn trả và hậu quả
là ảnh hƣởng đến sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung
gian bị tổn thƣơng trong hoạt động của ngân hàng. RRTD còn đƣợc gọi là rủi
ro mất khả năng chi trả hay rủi ro sai hẹn [6, tr. 11].
Khoản 1, điều 2, Quyết định 493/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNNVN
ngày 22 tháng 04 năm 2005, đề cập khái niệm “Rủi ro tín dụng trong hoạt
động Ngân hàng của NHTM là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không

có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Trong tài liệu ―Financial Institutions Management — A Modem
Perpective‖, A. Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ
tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng
các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể
thực hiện đầy đủ về cả số lƣợng và thời hạn.
b) Đặc trưng của rủi ro tín dụng
RRTD là một yếu tố tất yếu trong kinh doanh của các ngân hàng, nó thể
hiện ở các đặc trƣng sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Tức là rủi ro xảy ra đối với
khách hàng vay vốn trƣớc khi gây thiệt hại cho Ngân hàng. Đặc tính này cho
biết hầu hết những RRTD đều bắt đầu từ rủi ro của khách hàng, khi rủi ro xảy
ra, ngƣời vay vốn bị thiệt hại trong quá trình sản xuất kinh doanh dẫn đến thu
nhập bị giảm hoặc mất trắng. Nếu trong thời hạn cho vay kết thúc mà vẫn
chƣa tìm đƣợc nguồn trả nợ thì Ngân hàng sẽ chịu tổn thất do không thu hồi
đƣợc vốn đã cho vay.
- Các loại RRTD có mối quan hệ mật thiết với nhau: Khi một loại rủi
ro nào đó xảy ra sẽ kéo theo các rủi ro khác. Ví dụ nhƣ khi rủi ro đọng vốn


10

phát sinh, đồng vốn vay đƣợc khách hàng sử dụng không hiệu quả dẫn đến
mất dần giá trị hay mất vốn là thƣờng khó tránh khỏi.
- RRTD có tính tất yếu: RRTD luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động
tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại. Do không có đƣợc thông tin cân xứng
về việc sử dụng vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng đi vay
(ngƣời trực tiếp sử dụng vốn vay trong thời gian dài) nên bất cứ khoản vay
nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với Ngân hàng (không thu hồi đƣợc vốn
vay, vốn thu hồi không đầy đủ và đúng hạn).

- RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp của nguyên nhân, hình
thức, hậu quả của RRTD. Đặc điểm này đòi hỏi các nhà quản trị Ngân hàng
phải lựa chọn chính sách quản lý rủi ro phù hợp với từng khoản vay, từng loại
khách hàng khi thực hiện phòng ngừa rủi ro cần áp dụng đồng bộ nhiều biện
pháp, không chủ quan với bất kỳ dấu hiệu rủi ro nào; trong quá trình xử lý hậu
quả RRTD cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả rủi ro để đƣa ra
biện pháp phù hợp.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng
Rủi ro từ phía khách hàng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc phòng tránh rất khó khăn và phức tạp
nó do thƣờng những nguyên nhân sau:


Nhân tố từ phía khách hàng:

- Khách hàng không nắm bắt đƣợc thông tin kịp thời, thiếu thích nghi
với cạnh tranh. Khi đƣợc vay vốn kinh doanh thì dự án này sẽ gặp nhiều khó
khăn, khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Nhƣ vậy rủi ro tín dụng đối với ngân
hàng sẽ rất lớn.
- Khách hàng mất khả năng tài chính do mất việc, làm ăn gặp khó khăn,
ốm đau, bệnh tật,…vv.
- Nhân tố không lành mạnh từ phía khách hàng là việc khách hàng lừa


11

đảo, sử dụng vốn sai mục đích, trốn tránh trách nhiệm ủy quyền và bảo lãnh.
Khi mà khách hàng lừa đảo họ lợi dụng các điểm yếu và kẽ hở của ngân hàng.
Họ lập các phƣơng án kinh doanh giả, cùng các giấy tờ thế chấp giả mạo hoặc
đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng một bộ hồ sơ.



Nhân tố từ phía Ngân hàng:

- Lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu thu đƣợc từ hoạt động tín dụng. Đó là
nguồn thu chính của các ngân hàng do đó, việc tăng lợi nhuận tức là phải tăng
quy mô của hoạt động tín dụng lên. Nhƣ vậy đồng nghĩa với rủi ro tín dụng tăng
lên. Việc mở rộng tín dụng lên thì việc giám sát và kiểm tra các hợp đồng tín
dụng trở lên yếu kém đi. Việc giám sát của các CVKH đối với các hợp đồng tín
dụng lơi lỏng, và việc tuân thủ các quy trình tín dụng cũng bị lơ là.
- Trình độ và năng lực của CVKH yếu kém, đây cũng là một nhân tố gây

ra rủi ro trong tín dụng. Một ngƣời cán bộ yếu kém về năng lực, khi tiếp nhận
hồ sơ của khách hàng thì khả năng phân tích và thẩm định dự án không đúng
về dự án. Trong trƣờng hợp này nhân viên tín dụng có thể bị khách hàng lừa
gạt, hoặc lựa chọn dự án tài trợ không chính xác. Nhƣ vậy khả năng mất vốn
rất cao. Điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có năng lực cao.
- Quy trình tín dụng đối với các ngân hàng là một bí mật riêng. Quy trình

tín dụng chƣa chặt chẽ hoặc quá cụ thể, quá linh hoạt điều có thể là nhân tố
gây ra rủi ro tín dụng. Những vấn đề nổi cộm hiện nay trong các quy trình tín
dụng là đánh giá lại giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố.
- Nhân tố do sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng gây ra

trong quá trình thu hút khách hàng. Đó là việc thẩm định khách hàng trở nên
sơ sài, chủ quan. Thậm chí có nhiều ngân hàng liều lĩnh chấp nhận rủi ro cao,
nhằm đạt đƣợc mức lợi nhuận cao mà bất chấp những hợp đồng tín dụng
không lành mạnh, thiếu an toàn.
- Ngoài ra còn có nhiều nhân tố khác ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng thuộc



12

về ngân hàng nhƣ: chất lƣợng thông tin và xử lý thông tin trong ngân hàng,
cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ…


Các nhân tố khách quan:

Nguyên nhân này là tác nhân gây ra rủi ro tín dụng bất khả kháng, xảy ra
ngoài ý muốn và tầm kiểm soát của con ngƣời trong một thời điểm nào đó.
- Có thể xuất phát từ thiên tai, bảo lụt, hạn hán, động đất, …vv làm
khách hàng bị thiệt hại về tài sản dẫn đến mất khả năng trả nợ.
- Có thể xuất phát từ môi trƣờng kinh tế, trong một nền kinh tế tăng
trƣởng lành mạnh tiềm năng sản xuất và tiêu dùng của xã hội còn lớn thì hoạt
động sản xuất kinh doanh còn có nhiều cơ hội để phát triển và ngƣợc lại, khi
nền kinh tế có hiện tƣợng lạm phát tăng vọt kéo theo đồng tiền nội địa bị mất
giá, dẫn đến kinh doanh trong nƣớc bị trở ngại và khó khăn khiến cho khả
năng thu hồi vốn tín dụng trở nên phức tạp.
- Có thể xuất phát từ góc độ của môi trƣờng pháp lý, đây là một nhân tố
cũng ảnh hƣởng tới khả năng phát sinh rủi ro tín dụng.
- Bên cạnh đó, trƣớc tình hình hội nhập kinh tế quốc tế, các nƣớc trên
thế giới có mối quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế, cho nên sự bất ổn về
kinh tế của nƣớc này sẽ ảnh hƣởng đến nền kinh tế của nƣớc khác. Do đó,
các cuộc khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng tài chính trên thế giới xảy ra dây
chuyền từ một hay một vài nƣớc sau đó lan sang nhiếu nƣớc, đây cũng là
nguyên nhân làm phá sản các NHTM.
Tóm lại: Dù nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ phía ngân hàng,
nguyên nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng
không trả đƣợc nợ đúng hạn, hoặc không thu hồi đƣợc nợ. Tuy nhiên, việc

phân tích và phân định rõ ràng nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng sẽ giúp
ngân hàng có biện pháp xử lý rủi ro thích hợp trong quản trị rủi ro tín dụng
nhằm đạt hiệu quả trong kinh doanh.


13

1.1.4. Thiệt hại do rủi ro tín dụng
Thứ nhất, đối với các chủ thể tham gia trực tiếp vào quan hệ tín dụng là
khách hàng, khi phát sinh rủi ro tín dụng thì phần lớn đều nằm trong tình
trạng kinh doanh sa sút hoặc nằm bên bờ phá sản. Do dó, khách hàng đứng
trƣớc tình trạng phá sản, mất khả năng trả nợ.
Thứ hai, đối với các NHTM thì RRTD tác động đến nhiều mặt:
- RRTD tỷ lệ nghịch với chất lƣợng tín dụng và làm tăng chi phí cho
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Theo đó, chất lƣợng tín dụng càng cao
thì rủi ro càng thấp và khi chất lƣợng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro
tín dụng lớn và ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Hiện nay, ở các tổ chức tín dụng hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng
lớn, thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu chính của Ngân hàng,
chiếm tới 70% thu nhập. Khi xảy ra rủi ro tín dụng, Ngân hàng không những
không thu đƣợc lợi mà vẫn phải thanh toán lãi huy động vốn. Đồng thời, các
chi phí khác tiếp tục phát sinh và có xu hƣớng tăng cao nhƣ chi phí quản lý
nợ xấu, các chi phí khác có liên quan đến kết quả kinh doanh thua lỗ khác. Từ
đó, làm hạn chế mở rộng tăng trƣởng tín dụng, làm giảm lợi nhuận của Ngân
hàng. Ngƣợc lại, nếu Ngân hàng Kiểm soát tốt rủi ro tín dụng thì để đảm bảo
toàn bộ chi phí và trên cơ sở đó mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng.
-

RRTD làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng. Dù có rủi ro hay


không thì Ngân hàng vẫn phải thanh toán vốn huy động trong khi việc bù đắp
thiếu hụt từ những nguồn vay khác là rất khó khăn. Kết quả là các chi phí kinh
doanh bị phá vỡ, Ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản. Nếu
mức độ rủi ro ngày càng tăng đến mức bản thân Ngân hàng nói riêng và
NHNN nói chung không thể kiểm soát đƣợc thì Ngân hàng đó sẽ phải tuyên
bố phá sản.


14

- RRTD làm giảm uy tín, mất lòng tin xã hội. Một Ngân hàng nếu gặp
nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng mà không khắc phục sẽ gây mất lòng tin
của các đối tác trong kinh doanh cũng nhƣ những ngƣờI gửi tiền tại Ngân
hàng. Tất yếu dẫn đến khả năng huy động vốn và khả năng cạnh tranh của
Ngân hàng bị giảm sút.
Thứ ba, hệ thống tài chính của một quốc gia: Sự ràng buộc và ngày càng
chặt chẽ giữa các trung gian tài chính trong hệ thống tài chính là yếu tố làm
cho hậu của của rủi ro tín dụng ngày càng trầm trọng hơn. Do sự ràng buộc
chặt chẽ này rủi ro tín dụng sẽ làm cho hiệu ứng đổ vỡ, hiệu ứng dây chuyền
xuất hiện, khiến hệ thống trung gian tài chính bị khủng hoảng trầm trọng.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. hái niệm quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro là một quá trình liên tục, đƣợc thực hiện bởi con ngƣời,
hệ thống CNTT nhằm nhận diện, phát hiện, đo lƣờng, đánh giá, giám
sát/kiểm soát và báo cáo thƣờng xuyên về các rủi ro tiềm ẩn và hiện hữu
trong hoạt động Ngân hàng. Từ đó có sự chuẩn bị các hành động thích hợp để
hạn chế các rủi ro đó ở mức thấp nhất.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xem xét, xác định các nguy cơ
tiềm ẩn và khả năng xảy ra nguy cơ từ các hoạt động liên quan đến tín dụng,
từ đó có những hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở mức thấp nhất

các rủi ro và tìm cách quản lý, hạn chế các rủi ro đó.
1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro
Rủi ro tín dụng ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận, tài sản, uy tín của
Ngân hàng. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng luôn đƣợc ngân hàng đặc biệt
quan tâm.
Mục đích của nhà quản trị ngân hàng trong quản trị rủi ro tín dụng là
nhằm tối đa hóa lợi nhuận và duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng


15

có thể chấp nhận đƣợc, phù hợp với quy định, chính sách tín dụng của ngân
hàng và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chính vì vậy nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro là phải hoạch định
phƣơng hƣớng, kế hoạch phòng chống rủi ro. Dự đoán rủi ro có thể xảy ra
khi nào? Trong điều kiện nào? Tần suất xảy ra nhƣ thế nào? Nguyên nhân tại
sao? Hậu quả ra sao? Từ đó đề ra những chính sách, công cụ nhằm né tránh
rủi ro, hạn chế rủi ro đến mức tối thiểu.
1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

Hình 1.1: Quy trình quản trị rủi ro
1.3.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Nhận dạng rủi ro: Là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bao gồm: việc theo dõi, xem xét, đánh
giá con ngƣời, quy trình, hệ thống, sự kiện bên ngoài làm ảnh hƣởng tới
RRTD cho Ngân hàng theo danh mục dấu hiệu rủi ro của Ngân hàng.
Đây là bƣớc đầu tiên nhằm tìm hiểu cặn kẽ về bản chất của rủi ro. Cách
đơn giản và trực tiếp nhất là liệt kê từng nhân tố và các biến cố có thể gây ra
rủi ro.



16

Một số phƣơng pháp nhận dạng rủi ro tín dụng:
+ Phƣơng pháp check – list
+ Phƣơng pháp thẩm định thực tế
+ Phƣơng pháp lƣu đồ
+ Nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ



Phƣơng pháp check – list: Phƣơng pháp này thông qua các câu hỏi về

những vấn đề có thể xảy ra, để từ đó nhận dạng và đánh giá mức độ tác động
của từng loại rủi ro.
Phƣơng pháp này dựa trên việc lập bảng thể hiện mối quan hệ đặc trƣng
tín dụng khách hàng cá nhân tác động đến rủi ro tín dụng nhằm nhận dạng các
rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân. Một bảng kiểm tra đƣợc xây dựng tốt sẽ
bao quát đƣợc tất cả các vấn đề rủi ro tín dụng của khách hàng cá nhân, cho
phép đánh giá sơ bộ mức độ tác động và định hƣớng các tác động cơ bản nhất
cần đƣợc đánh giá chi tiết. Đối với phƣơng pháp này, có 2 loại bảng liệt kê
phổ biến nhất gồm bảng liệt kê đơn giản và bảng liệt đánh giá sơ bộ mức độ
tác động.
Bảng liệt kê đơn giản: đƣợc trình bày dƣới dạng các câu hỏi với việc liệt
kê đầy đủ các vấn đề về khách hàng cá nhân liên quan đến rủi ro tín dụng
khách hàng cá nhân. Trên cơ sở các câu hỏi này, với các kiến thức, khả năng
các chuyên gia đƣa ra nhận định, nêu vấn đề... Bảng liệt kê này là một công
cụ tốt để sàng lọc các loại tác động rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân từ đó
định hƣớng cho việc tập trung nghiên cứu các tác động chính.
Bảng liệt kê đánh giá sơ bộ mức độ tác động: nguyên tắc lập bảng cũng

tƣơng tự nhƣ bảng liệt kê đơn giản, song việc đánh giá tác động đƣợc xác
định theo các mức độ khác nhau, thông thƣờng là tác động không rõ rệt, tác
động rõ rệt và tác động mạnh. Việc xác định này tuy vậy vẫn chỉ có tính chất
phán đoán dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của chuyên gia, chƣa sử dụng


×