Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

SKKN: Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào hoạt động trải nghiệm sáng tạo bộ môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 22 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I. BỐI CẢNH CỦA GIẢI PHÁP
1. Không gian nghiên cứu: Sáng kiến được nghiên cứu tại trường THPT
Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
2. Thời gian nghiên cứu: Sáng kiến được nghiên cứu từ tháng 8 năm
2017 đến tháng 4 năm 2018.
3. Thực trạng của việc thực hiện:
Đáp ứng yêu cầu đổi mới, từ năm học 2016-2017 Sở GD&ĐT đã ban hành
hướng dẫn số: 1037/SGDĐT-GDPT ngày 22 tháng 8 năm 2016 của Sở GD&ĐT
Sơn La về hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển
năng lực học sinh. Trong đó có yêu cầu các nhà trường hoạt động TNST vào dạy
học ở tất cả các môn học. Đến năm học 2017-2018, công văn số: 1318/SGDĐTGDTrH của Sở GD&ĐT Sơn La ngày 28 tháng 8 năm 2017, tiếp tục chỉ đạo các
nhà trường phổ thông thực hiện hoạt động TNST.
Để GV tại các nhà trường thực hiện tổ chức hoạt động TNST, Bộ giáo dục
đã xây dựng bộ tài liệu “ Tài liệu tập huấn kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học”. Bộ tài liệu đã trang bị cho GV
những hiểu biết cơ bản nhất về mục tiêu, bản chất, các hình thức tổ chức hoạt
động TNST trong nhà trường.
Vận dụng phương pháp DHDA vào hoạt động TNST bộ môn Ngữ văn là
vấn đề rất mới. Tại trường THPT Sốp Cộp, trong hai năm học 2016-2017 và
0217-2018, bộ môn Ngữ Văn có 03 sáng kiến liên quan đến lĩnh vực TNST.
Trong đó năm học 2017-2018, đồng chí Đặng Thị Hoài có sáng kiến “Giải
pháp thiết kế và tổ chức triển khai hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong môn Ngữ văn gắn với chủ đề người lính trong thơ ca kháng
chiến ở chương trình Ngữ văn 12” ( đã công bố); trong năm học 2017-2018 có
sáng kiến của giáo viên Hà Thị Bích Thảo “Phát triển năng lực, phẩm chất của
học sinh qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo bài Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”
(chưa công bố), sáng kiến “Giải pháp kết hợp HĐTSNT môn Ngữ văn với các
hoạt động khác của nhà trường nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh về bảo tồn
nét đẹp văn hóa trang phục truyền thống dân tộc Thái tại trường THPT Sốp Cộp”
giáo viên Đặng Thị Hoài (chưa công bố). Nhìn chung các sáng kiến giải quyết


vấn đề cụ thể, chưa có tính định hướng về chủ đề, hình thức tổ chức, phương
pháp tổ chức cho hoạt động TNST chung cho cả bộ môn trong trường.
4. Tổng quan những thông tin về vấn đề cần nghiên cứu:
4.1. Hoạt động TNST trong nhà trường THPT
Về đổi mới môn học, có thể nói việc đưa hoạt động TNST thành một môn
học trong hệ thống giáo dục là một khâu đột phá trong thực hiện thực hiện mục
tiêu “ phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Bởi lẽ hoạt động
TNST là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt
động dạy học trong nhà trường phổ thông. Hoạt động TNST là một bộ phận của
quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có


mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua việc tham gia vào
các hoạt động TNST, HS được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động,
tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các
khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và
đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản
thân.… Từ đó, hình thành và phát triển cho HS những giá trị sống và các năng
lực cần thiết.
Thông qua hoạt động TNST, HS phát triển 3 phẩm chất sống yêu thương,
sống trách nhiệm và sống tự chủ, hình thành và phát triển 8 năng lực chung như:
năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ; năng
lực thể chất; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực tính toán; năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông và 5 năng lực đặc thù cụ thể là năng lực
tham gia và tổ chức hoạt động; năng lực tự quản lý và tổ chức cuộc sống cá nhân;
năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân; năng lực định hướng nghề
nghiệp; năng lực khám phá và sáng tạo.
Đối với lĩnh vực và tổ chức hoạt động của hoạt động TNST cũng hết sức
phong phú đa dạng. Về lĩnh vực hoạt động TNST theo tài liệu tập huấn của Bộ có
13 lĩnh vực tiêu biểu như trường học; văn hóa du lịch; nội trợ/gia đình/chăm sóc;

giao thông; thủ công nghiệp; lâm nghiệp; kinh doanh/kinh tế; nông nghiệp; công
nghiệp; ngư nghiệp; y tế; TDTT; khoa học công nghệ. Về hình thức hoạt động có
thể thấy hoạt động TNST được tổ chức thông qua các hình thức: Hình thức có
tính khám phá: Thực địa, thực tế, tham quan, cắm trại, trò chơi; hình thức có tính
tham gia lâu dài: Dự án và nghiên cứu khoa học; các câu lạc bộ; hình thức có tính
thể nghiệm/ tương tác: Diễn đàn, giao lưu, hội thảo/xemina, sân khấu hóa; hình
thức có tính cống hiến: Thực hành lao động việc nhà, việc trường, các hoạt động
xã hội/ tình nguyện.
Để tổ chức hoạt động TNST, GV xây dựng kế hoạch hoạt động TNST.
Việc thiết kế các hoạt động TNST được tiến hành theo các 8 bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động TNST: Từ nhiệm vụ, mục
tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần tiến hành khảo sát nhu cầu, điều
kiện tiến hành. Xác định ro đối tượng thực hiện.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động: Tên của hoạt động TNST cần đảm bảo:
Ro ràng, chính xác, ngắn gọn, phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động: Là dự kiến trước kết quả của
hoạt động; yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị.
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức
của hoạt động: Nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức hoạt động
TNST cần phù hợp với bài học, điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà
trường và khả năng của HS.
Bước 5: Lập kế hoạch: Xây dựng nguồn lực (nhân lực - vật lực - tài liệu)
và thời gian, không gian... cần cho việc hoàn thành các mục tiêu
2


Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này, cần phải xác định:
- Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?

- Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
- Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?...
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
GV tiến hành rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời
gian thực hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả
cần đạt được. khâu nào, bước nào, nội dung nào hay việc nào thì kịp thời điều
chỉnh.
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
4.2. Phương pháp DHDA trong nhà trường phổ thông
Đối với phương pháp DHDA ta thấy cũng có nhiều điểm tương đồng với
hoạt động TNST. Trong DHDA người học giữ vai trò trung tâm thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra
các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính
tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản
của dạy học dự án, dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ, cộng tác của GV. Dự án đặt HS
vào vai trò tích cực như: người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra
viên hay người viết báo cáo… Chủ yếu HS sẽ làm việc theo nhóm và hợp tác với
GV và cộng đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa của bài
học. Có thể thấy tiến trình thực hiện DH DA có thể chia thành 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xây dựng ý tưởng dự án, quyết định chủ đề
Việc lựa chọn chủ đề dự án tùy thuộc vào hứng thú, quan tâm, kinh nghiệm
của HS . GV đề xuất một số đề tài để hướng HS chọn lựa. GV cần tạo ra một tình
huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết,
trong đó liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống.
Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch dự án
Với sự hướng dẫn của GV, HS xây dựng kế hoạch dự án, trong đó xác định
những công việc cần làm, nguồn lực cần thiết (vật liệu, kinh phí, tài liệu tham
khảo, chuyên gia), thời gian dự kiến, phương pháp tiến hành, sự phân công công
việc.
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án

Các thành viên thực hiện công việc như kế hoạch. Trong giai đoạn này HS
thực hiện hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động
này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kết thúc giai đoạn này nhóm phải có
được sản phẩm của dự án.
Giai đoạn 4: Giới thiệu sản phẩm dự án
Các nhóm giới thiệu sản phẩm dự án. Các sản phẩm có thể được trình bày
3


dưới dạng bài trình chiếu, bài thu hoạch, văn bản, áp phích hay tờ rơi,… trong
nhiều dự án sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm
của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn
một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các hoạt động xã hội.
Giai đoạn 5: Đánh giá
Trong dạy học tích cực nói chung và dạy học DHDA nói riêng, đánh giá
đóng một vài trò quan trọng. Không chỉ đánh giá sản phẩm dự án mà chính quá
trình làm việc của HS cũng cần được có một sự đánh giá đúng đắn. Từ đó HS rút
được kinh nghiệm cho mình. Cần có đánh giá sản phẩm và đánh giá quá trình với
nhiều hình thức như: GV đánh giá, HS tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng,
Như vậy, phương pháp DHDA và hoạt động TNST đều là những phương
pháp dạy học tích cực (người dạy – người học – học liệu – môi trường…), khắc
phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ áp đặt một chiều; đồng thời kết
hợp hài hoà giữa dạy kiến thức công cụ với kiến thức phương pháp, đặc biệt chú
trọng dạy cách học, phương pháp tự học để người học có thể học tập suốt đời.
Làm thế nào để vận hành tương tác đồng bộ các thành tố trong các phương pháp
này phát huy hết hiệu quả chính là nhiệm vụ đặt ra cần sang kiến phải giải quyết.
II. LÝ DO CHỌN GIẢI PHÁP
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã giới thiệu và công bố dự thảo tổng
thể Chương trình giáo dục mới và xin ý kiến rộng rãi để tiếp tục hoàn chỉnh.
Trong chương trình mới có hai loại hoạt động chính là: dạy các môn học và hoạt

động TNST. Hoạt động TNST là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong
chương trình giáo dục phổ thông mới. Hoạt động TNST được xây dựng thành
một môn học với nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức sẽ có nhiều điểm
mới. Để giúp cho GV làm quen với hoạt động TNST từ năm học 2016 - 2017 sở
GD&ĐT Sơn La chỉ đạo các nhà trường đưa nội dung TNST vào giảng dạy, áp
dụng ở tất cả các bộ môn với thời lượng 4% tổng số tiết của môn học. Tuy đã
triển khai được gần 02 năm và có nhiều lần tập huấn nhưng có thể nhận thấy việc
thực hiện tổ chức hoạt động TNTS của GV ở các trường trong đó có trường
THPT Sốp Cộp còn gặp rất nhiều khó khăn, bất cập khi thực hiện hoạt động
TNST. Cụ thể như sau:
Đối với HS: Có thể thấy số lượng HS trong một lớp lớn ( từ 40-45 HS, mỗi
giáo viên Ngữ văn dạy từ 3-4 lớp (120-170HS), tính kỉ luật của HS còn kém là
những khó khăn dễ nhận thấy nhất đối với mỗi GV khi quản lí, tổ chức cho HS
tham gia hoạt động TNST. Nhiều HS còn thụ động, rụt rè chưa mạnh dạn, chủ
động tham gia các hoạt động; tính tự giác, tính sáng tạo còn hạn chế.
Đối với GV: Tuy đã được tập huấn, làm quen với hoạt động TNST nhưng
nhiều GV vần còn bỡ ngỡ, lúng túng trong việc xác định số tiết, chủ đề, nội dung,
hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động TNST nhất là khi chưa có tài liệu
hướng dẫn GV một cách cụ thể. Chính vì thế nhiều hoạt động TNST còn mang
nặng tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu, thực chất của việc học qua “trải
nghiệm”.
4


Đối với nhà trường: Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn, một số
hư hỏng quá thời hạn sử dụng; kinh phí hoạt động còn hạn hẹp, do đó chất lượng
hoạt động TNST còn hạn chế, hiệu quả, tác dụng của hoạt động TNST chưa được
như mong muốn của GV.
Đối với gia đình và xã hội: Gia đình HS chủ yếu thuộc diện hộ nghèo và
xa trung tâm huyện, nhiều phụ huynh chưa biết tới hoạt động TNST là gì. Nên

khi được yêu cầu hỗ trợ, phối hợp còn e dè, không muốn hợp tác hoặc không có
điều kiện để hợp tác và hỗ trợ. Về mặt xã hội, huyện Sốp Cộp là huyện vùng sâu,
vùng xa các di tích lịch sử, danh nhân, nhà thơ nhà văn, danh lam thắng cảnh,
làng nghề… hầu như là không có, đây cũng là khó khăn không nhỏ để GV đa
dạng hóa hình thức hoạt động TNST.
Để giải quyết những khó khăn kể trên, tôi chọn sáng kiến “Vận dụng
phương pháp DHDA vào hoạt động TNST bộ môn Ngữ văn tại trường
THPT Sốp Cộp” để giúp các đồng nghiệp cùng bộ môn nhất là bản thân mình
làm tốt nhiệm vụ được giao.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu
- Các chủ đề, nội dung hoạt động TNST môn Ngữ Văn sử dụng phương
pháp DHDA, quy trình vận dụng phương pháp DHDA vào hoạt động TNST; mẫu
Kế hoạch dạy học TNST môn Ngữ Văn tại trường THPT Sốp Cộp.
2. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng phương pháp DHDA vào hoạt động TNST môn Ngữ văn THPT
Sốp Cộp.
VI. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đề xuất được một số chủ đề, nội dung, phương pháp, hình thức vào hoạt
động TNST môn Ngữ văn tại trường THPT Sông Cộp trong bối cảnh chương
trình TNST bậc THPT chưa có tài liệu định hướng của cơ quan chuyên môn có
thẩm quyền ban hành.
- Đề xuất được quy trình vận dụng phương pháp DHDA vào hoạt động
TNST Ngữ văn tại trường THPT Sốp Cộp.
- Đề xuất mẫu Kế hoạch dạy học TNST khi vận dụng phương pháp DHDA
vào hoạt động TNST.

PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT
5



1. Hoạt động TNST bộ môn Ngữ văn tại trường THPT Sốp Cộp
Trước yêu cầu đổi mới của giáo dục, hoạt động TNST được đưa vào
chương trình như một môn học. Để giáo viên chủ động với chương trình và sách
giáo khoa giáo dục phổ thông mời từ năm học 2016-2017 Sở GD&ĐT Sơn La đã
yêu cầu các nhà trường xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch trải nghiệm
với thời lượng 4% tổng số tiết học/một môn học. Trên cơ sở đó, trường THPT
Sốp Cộp đã chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn rà soát chương trình,
xác định nội dung, thời lượng trải nghiệm cho từng môn, từng lớp học. Đối với
bộ môn Ngữ văn theo phân phối giảng dạy số tiết, chủ đề HĐ TNST trong hai
năm học 2016-2017 và 2017-2018 như sau.
Năm học 2016-2017:
Khố
i

Số tiết Tiết
Tổn
trải
theo
g số
nghiệ
PPCT
tiết
m
111

10

11


12

4

130

111

5

Chủ đề, bài học trải nghiệm

30

Trữ tình dân gian (Ca dao)

42

Chữ “nhàn” trong hai văn bản: Cảnh
ngày hè ( Nguyễn Trãi); Nhàn ( Nguyễn
Bỉnh Khiêm)

63

- Văn thuyết minh

89

- Truyện Kiều- Nguyễn Du


47

- Hạnh phúc của một tang gia - (Trích: Số
đỏ - Vũ Trọng Phụng)

52

- Một số thể loại văn học: Thơ, Truyện.

58

- Chí phèo (Nam Cao).

73

- Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn

103

- Người trong bao (Sê-khốp).

43, 44

- Hình ảnh người lính trong kháng chiến
chống Pháp và chống Mĩ

80,81

Vợ chồng A Phủ + Cuộc sống nhân dân

vùng cao

4

Gh
i
chú

Năm học 2017-2018:
Khố
i

Số tiết Tiết
Tổn
trải
theo
g số
nghiệ
PPCT
tiết
m

Chủ đề, bài học trải nghiệm sáng tạo

10

105

- Trình bày một vấn đề


4

49, 50

6

Gh
i
chú


59,60
11

12

123

105

5

4

- Phương pháp thuyết minh

72,73

- Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn


110,
111,
112

- Một số thể loại văn học: Kịch, văn nghị
luận

24

- Phát biểu theo chủ đề

91

- Phát biểu tự do

92, 93

- Văn bản tổng kết

Có thể nhận thấy số lượng tiết học TNST đối với bộ môn Ngữ văn không
lớn, được bố trí hoạt động ở cả hai học kỳ. Các chủ để, bài học TNST của cả ba
khôi được giáo viên lựa chọn giữa các phân môn Đọc văn, Làm văn và tiếng Việt
thường không đều. Cụ thể năm học 2016-2017 có 13 tiết TNST. Trong đó Đọc
văn 10 tiết chiếm 76,9%, làm văn 03 tiết chiếm 23,1%, tiếng Việt 0 tiết chiếm
0%. Năm học 2017-2018 có 13 tiết TNST. Trong đó Đọc văn 0 tiết chiếm 0%,
làm văn 13 tiết chiếm 100%, tiếng Việt 0 tiết chiếm 0%.
Về quy trình xây dựng chủ đề, tiết học TNST môn Ngữ văn:
Nhóm chuyên môn
hội ý, thảo luận
thống nhất số tiết

theo bài, tiết theo

Tổ thống
nhất
PPCT
môn học

BGH
phê
duyệt

GV tổ
chức
thực
hiện

Về hình thức tổ chức hoạt động TNST. Khảo sát về hình thức hoạt động
TNST 13 tiết của năm học 2016-2017 và 05 tiết học kỳ I năm học 2017-2018 của
bộ môn ngữ văn tôi nhận thấy: hình thức hoạt động câu lạc bộ: 0/18; hoạt động
trò chơi: 02/18; hoạt động diễn đàn 8/18 (diễn đàn quy mô nhỏ: 01 lớp, thời gian
ngắn: 01 tiết, không gian hẹp: trong lớp học), hình thức sân khấu tương tác: 4/18,
hình thức tham quan, dã ngoại: 0/18; hình thức hội thi/cuộc thi: 04/18, hình thức
tổ chức sự kiện: 0/18, hoạt động giao lưu: 0/18; hình thức hoạt động chiến dịch:
0; hoạt động nhân đạo: 0/18.
Đối với việc vận dụng các phương pháp để tổ chức tốt hoạt động TNST các
giáo viên thường sử dụng các phương pháp phát vấn, phương pháp sắm vai, trò
chơi, làm việc nhóm, và phương pháp dạy học dự án. Qua sử dụng phiếu khảo sát
(Mẫu số 1 Phụ lục 1) về quá trình tổ chức hoạt động TNST trong năm học 20162017, học kỳ I năm học 2017-2018 kết quả cho thấy GV sử dụng các phương
pháp dạy học trong các tiết hoạt động TNST như sau: GV thường xuyên sử dụng
phương pháp phát vấn trong 7/11 GV chiếm 63,3%; GV thường xuyên sử dụng

phương pháp sắm vai 6/11 GV chiếm 54,5%; có sử dụng phương pháp làm việc
nhóm 8/11 GV chiếm 72,7%; có sử dụng phương pháp dạy học dự án 2/11
chiếm 18%.
7


Khảo sát về các bước tổ chức hoạt động TNST của đồng nghiệp cùng bộ
môn tôi nhận thấy phần lớn các hoạt động TNST được xây dựng, tổ chức như
sau:
Bước 1: Tìm ý tưởng, chọn bài dạy theo hình thức trải nghiệm
- Bước này thường được tiến hành ngay từ đầu năm học. Nhà trường chỉ
đạo tổ chuyên môn hướng dẫn GV chọn bài dạy theo hoạt động TNST đưa vào
phân phối chương trình để thực hiện.
Bước 2: Giáo viên xây dựng kế hoạch bài học TNST
- Theo phân phối chương trình trước khi tới tiết hoạt động TNST GV
nghiên cứu bài học để xây dựng kế hoạch trải nghiệm sáng tạo. Phần lớn các kế
hoạch có cấu trúc của một giáo án lên lớp gồm các phần: Tên bài học – mục tiêu
- chuẩn bị của GV, HS, - Tiến trình tổ chức hoạt động – củng cố, hướng dân HS
học bài mới.
- Các phương pháp tổ chức hoạt động trong các kế hoạch thường được sử
dụng như: Như phương pháp nêu vấn đề, phương pháp làm việc nhóm, phương
pháp trò chơi…
Bước 3: Giáo viên phân công học sinh chuẩn bị một số nội dung hoạt
động TNST ở nhà
- Theo các kế hoạch hoạt động TNST, GV chia nhóm, phân công HS chuẩn
bị một số nội dung ở nhà thông qua phiếu bài tập hay nhắc nhở, dặn dò HS tập
viết bài thuyết trình, xây dựng câu hỏi, câu trả lời phỏng vấn …
- Hoạt động tương tác giữa GV và học sinh ở bước này khá ít. Việc hướng
dẫn, gợi ý, tư vấn, hỗ trợ của GV đối với HS trong quá trình chuẩn bị không
nhiều. HS chủ yếu tự chuẩn bị, tự tìm hiều, tự phân công, trách nhiệm của HS

thường không cao. Do đó kết quả chuẩn bị thường không được như mong muốn.
Bước 4: Tổ chức hoạt động TNST ở trên lớp
- Đây là bước quan trọng nhất của hoạt động TNST. Tuy nhiên nếu phần
lớn hoạt động diễn trên lớp, trong không gian hẹp thì chỉ chủ yếu tập trung vào
những HS tích cực, mạnh rạn, có sự chuẩn bị tốt ở nhà. Và không ít HS đóng vai
trò khán giả, không được tham gia hoạt động TNST theo đúng nghĩa của nó. Các
hoạt động TNST nếu thực hiện trong một 01 tiết với quy mô một lớp thì không
thể tổ chức các hình thức hấp dẫn của hoạt động TNST. Vì thế các tiết TNST
thường diễn ra nhanh, đôi khi vội vàng vì sợ không đủ thời gian.
Bước 5: Lưu sản phẩm
- Sản phẩm của hoạt động TNST thường bao gồm các bài viết, tranh vẽ, kết
quả tham gia trò chơi…
- GV thường thu giữ đem về nhà để chấm điểm, làm minh chứng cho hoạt
động TNST đã được tổ chức.
- Các sản phẩm thường có tính thẩm mỹ thấp, không có giá trị sử dụng lại,
tính giáo dục, tuyên truyền không cao, khó lưu giữ lâu dài.
8


2. Nhưng ưu điểm, hạn chế của giải pháp đã biết
Từ việc nghiên cứu hồ sơ tổ chức hoạt động TNST của đồng nghiệp cũng
như bản thân đã từng xây dựng chủ đề, tiết học, bài học đến việc sử dụng các
hình thức, phương pháp, các bước tổ chức hoạt động TNST của năm học 20162017, học kỳ I năm học 2017-2018 đối với bộ môn Ngữ văn tại trường THPT Sốp
Cộp tôi nhận thấy những ưu điểm, hạn chế, thuận lợi khó khăn sau:
Về thuận lợi, ưu điểm: Các tiết, bài học trải nghiệm sáng tạo được lựa
chọn, xây dựng có tính thống nhất cao với từng nhóm, khối bộ môn; Phần lớn
hoạt động TNST được tổ chức trong phòng lớp học, trong khuân viên nhà trường
nên dễ quản lý HS, tốn ít kinh phí, Ban giám hiệu cũng rễ quản lý, giám sát việc
dạy - học của GV, HS; học sinh ít phải chuẩn bị ở nhà; một số tiết hoạt động trải
nghiệm đã thành công gợi hứng thú, tích cực cho GV và HS.

Về hạn chế, khó khăn: Phần lớn các tiết học TNST xây dựng thời lượng
ngắn ( 01 tiết), nội dung kiến thức ở nhiều bài, các bài không cùng chủ đề, phân
môn nên khó kết hợp sử dụng các hình thức, phương pháp TNST một cách đa
dạng vì thế các hình thức, phương pháp hoạt động TNST còn đơn điệu chủ yếu là
hình thức hoạt động diễn đàn và phương pháp phát vấn; Về quy trình chức hoạt
động chưa đảm bảo mục đính của hoạt động TNST: GV còn làm việc nhiều, HS
còn thụ động. Về các bước tổ chức hoạt động TNST có thể thấy hạn chế lớn nhất
là không gian TNST (các tiết hoạt động TNST chủ yếu diễn ra trong lớp học). Vì
thế nhiều tiết hoạt động TNST cũng diễn ra như những tiết học bình thường
khác. Nhiều HS vẫn thụ động trong các hoạt động TNST, tính sáng tạo, trải
nghiệm chưa cao; việc phát triển cho HS những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình
cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội
hiện đại chưa đạt được như yêu cầu đặt ra. Về mẫu kế hoạch dạy học TNST chưa
đảm bảo được các bước của hoạt động TNST: chưa dự kiến được một số nội
dung, điều kiện cần thiết cho tổ chứ TNST theo phương pháp DHDA.
3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, khó khăn trên
Giáo viên mới chỉ làm quen với hoạt động TNST thông qua tập huấn ở
trường do giáo viên nhà trường triển khai trong ½ ngày. Tuy được giới thiệu về lý
thuyết và một số chủ để của THCS theo tài liệu nhưng nhiều giáo viên vẫn còn bỡ
ngỡ, lúng túng trong xác định nội dung bài học và hình thức phương pháp hoạt
động TNST; nguồn kinh phí của nhà trường hỗ trợ cho giáo viên, học sinh hoạt
động TNST còn thấp hoặc không có. Năm học 2016-2017 mỗi giáo viên được hỗ
trợ từ 200.000 đến 400.000/ năm học. Đến năm học 2017-2018 nhà trường không
hỗ trợ giáo viên, học sinh kinh phí cho hoạt động TNST. Như vậy để tổ chức hoạt
động TNST giáo viên, học sinh tự chuẩn bị kinh phí.
Ta có thể thấy hầu như những mục tiêu cần đạt của các hoạt động TNST
thực hiện trên lớp chỉ dừng lại ở mức độ biết, hiểu và vận dụng mà chưa đạt được
mục tiêu cao nhất của giáo dục thông qua hoạt động TNST. Vì thế, điều quan
trọng là cần phải khắc phục vấn đề này để hoạt động THST có thể phát triển đúng
so với mục tiêu đã đề ra nhằm giúp người học có thể phát triển một cách hoàn

thiện nhất.
9


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Bản chất của giải pháp mới
1.1.Giải pháp 1: Đề xuất một số chủ đề vận dụng DHDA vào hoạt động
TNST Ngữ văn THPT Sốp Cộp
1.1.2. Mục đích
- Giúp GV định hướng được những nội dung, chủ đề bài học TNST trong
chương trình Ngữ Văn THPT.
-Xác định được số tiết học, hình thức phương pháp cho một cách phù hợp
với đặc trưng bộ môn, yêu cầu của chương trình giáo dục.
1.1.2. Các điều kiện thực hiện
- Phân phối chương trình, khung chương trình Ngữ văn THPT.
- Sách giáo khoa Ngữ Văn 10, 11, 12.
- Tài liệu tập huấn TNST, DHDA.
- Công văn công văn số: 1318/SGDĐT-GDTrH của Sở GD&ĐT Sơn La ngày
28 tháng 8 năm 2017.
1.1.3. Các bước thực hiện
Bước 1: Rà soát lại chương trình, phân phối chương trình môn học
Số tiết của từng khối, số tiết tối thiểu phải dạy học theo hình thức TNST.
Theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT Sơn La và của BGH nhà trường mỗi môn học dạy
ít nhất 4% tổng số tiên tiết. Như vậy khối 10, có 105 tiết số tiết TNST ít nhất là 4
tiết, khối 11 có tổng số tiết 123 có số tiết TNST là 5 tiết; khối 12 có 105 tiết, có
số tiết TNST là 4 tiết.
Bước 2: Xác định thời gian, chọn chủ đề, phương pháp, hình thức
TNST
- Căn cứ vào số tiết TNST đã xác định được ở bước 1, GV xác định thời
gian cho một hoạt động TNST. Vì vận dụng phương pháp DHDA vào hoạt động

nên thời gian cho một chủ đề tối thiểu là 02 tiết/chủ đề ( nên từ 3 - 4 tiết). Về việc
xác định chủ đề các hoạt động TNST càn chú ý phân bố đều ở các phân môn. Sau
đó xác định hình thức và các phương pháp hoạt động TNST.
- Khối 10 và 12 GV có thể chọn thực hiện trong một kỳ/lớp. Nếu dạy 4 lớp
thì chọn 2 lớp kì I, 2 lớp kì II.
Bước 3: Xây dựng bảng đề xuất chi tiết chủ đề vận dụng DHDA vào
hoạt động TNST Ngữ văn THPT Sốp Cộp.
Trên cơ sở bước 1, 2 GV tiến hành xây dựng bảng mô tả chi tiết xuất chi
tiết từ số tiết, chủ đề, phương pháp, hình thức hoạt động TNST:
Khối
10

Số tiết
trải
nghiệm
4

Chủ đề, bài học trải
nghiệm
-Truyện dân gian

Phương pháp

Hình thức TNST

DHDA; PP sắm vai; Thể nghiệm/tương

10



PP trò chơi; Phương
tác
pháp làm việc nhóm
- Quê hương tôi (
4

Thuyết minh về một
nét đẹp văn hóa dân DHDA; PP sắm vai;
tộc Việt Nam ( trang PP trò chơi; Phương
phục, ẩm thực, Kiến pháp làm việc nhóm
trúc, tết Việt Nam…)

Hình thức khám
phá
Thể nghiệm/tương
tác

DHDA; PP trò chơi;
Thể nghiệm/tương
Phương pháp làm việc
tác
nhóm

3

Viết quảng cáo

4

Thanh niên Việt Nam DHDA; Phương pháp

xưa và nay
giải quyết vấn đề Thể nghiệm/tương
( Các tác phẩm thơ, Phương pháp làm việc tác
nhóm
văn trung đại)

3

DHDA; Phương pháp
Phong cách ngôn ngữ giải quyết vấn đề Thể nghiệm/tương
báo chí.
Phương pháp làm việc tác
nhóm
DHDA; Phương pháp
giải quyết vấn đề Thể nghiệm/tương
(Phỏng vấn và trả lời Phương pháp làm việc tác
phỏng vấn)
nhóm
Tập là phóng viên

3

Nhân vật Văn học
3

DHDA; PP sắm vai; Hình thức khám
( Tác tác phẩm truyện PP trò chơi; Phương phá Thể
pháp làm việc nhóm
nghiệm/tương tác
ngắn, kịch)


3

DHDA; PP trò chơi;
Tôi là nhà thơ
Phương pháp làm việc
Thể nghiệm/
( Các tác phẩm thơ nhóm;
tương tác
hiện đại)
Phương pháp giải
quyết vấn đề

11

3

3
4

Tôi yêu tiếng Việt
( Các bài tiếng Việt)

DHDA; PP trò chơi;
Phương pháp làm việc
Thể nghiệm/tương
nhóm;
tác
Phương pháp giải
quyết vấn đề


DHDA; PP sắm vai;
Thể nghiệm/tương
Phát biểu theo chủ đề PP trò chơi; Phương
tác
pháp làm việc nhóm
Người lính trong thơ DHDA; PP sắm vai; Thể nghiệm/tương
ca kháng chiến chống PP trò chơi; Phương tác
thực dân Pháp và đế pháp làm việc nhóm.

11


quốc Mỹ ( Các tác
phẩm thơ văn kháng
chiến)

4

12

Tiếng việt hôm nay
( Các bài tiếng Việt)

DHDA; PP trò chơi;
Phương pháp làm việc
Thể nghiệm/tương
nhóm;
tác
Phương pháp giải

quyết vấn đề

4

Việt Nam quê hương DHDA; PP sắm vai;
Thể nghiệm/tương
tôi ( Các thơ, ký về PP trò chơi; Phương
tác
đất nước)
pháp làm việc nhóm

4

DHDA; PP trò chơi;
Sau ngày mở cửa
Phương pháp làm việc
Thể nghiệm/tương
( Các tác phẩm VH nhóm;
tác
sau 1975)
Phương pháp giải
quyết vấn đề

1.1.4. Tính mới của giải pháp:
- Định hướng, đề xuất được các chủ đề, nội dung, các phương pháp và hình
thức tổ chức hoạt động TNST phù hợp, đảm bảo hơn.
- Số tiết trong một hoạt động TNST phù hợp với phương pháp DHDA.
- Các chủ đề hoạt động TNST đều ở các phân môn Đọc văn, Làm văn,
Tiếng Việt.
- Khối 10 và 12 GV có thể chọn thực hiện trong một kỳ/lớp. Nếu dạy 4 lớp

thì chọn 2 lớp kì I, 2 lớp kì II. GV không phải làm cả hai kỳ 4 lớp như trước.
1.2. Giải pháp 2: Đề xuất quy trình vận dụng phương pháp DHDA để
tổ chức hoạt động TNST Ngữ văn tại trường THPT Sốp Cộp
1.2.1. Mục đích
Đối với HS: Phát triển kĩ năng sống, các năng lực cần thiết cho HS như
năng lực hợp tác, giao tiếp, quản lí, tổ chức, điều hành, ra quyết định, biết lắng
nghe, tôn trọng nhau, tìm kiếm và chọn lọc thông tin, ứng dụng công nghệ thông
tin. Khơi dậy sự hứng thú, say mê, tích cực, tự chủ của HS trong học tập.
Phát huy tính tích cực và tự lực, tự giác của HS khi các giai đoạn của quá
trình TN ST từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án,
kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
Đối với GV: Giúp GV nắm được quy trình vận dụng có hiệu quả phương
pháp DHDA vào hoạt động TNST đối với bộ môn Ngữ Văn tại trường THPT Sốp
Cộp.
1.2.2. Quy trình, các bước vận dụng DHDA vào tổ chức hoạt động TNTS
Nghiên cứu 8 bước tổ chức hoạt động TNST và 5 bước trong DHDA, các
12


bước tổ chức hoạt động TNST của đồng nghiệp tôi đề xuất quy trình vận dụng
phương pháp DHDA để tổ chức hoạt động TNST Ngữ văn
*Giai đoạn 1: XÂY DỰNG DỰ ÁN
Bước 1: Xác định chủ đề, nội dung dự án trong hoạt động TNST
- Khảo sát trong chương trình môn học các bài học, nội dung cơ bản có liên
quan hoặc có thể ứng dụng vào thực tế.
- Phát hiện những gì tương ứng đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý
vào những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm.
- GV phân chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn HS đề xuất, xác định
tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với
các em, trong đó có sự liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn đời sống

xã hội.
- GV cũng có thể giới thiệu một số đề tài để HS lựa chọn.

H/a: HS thảo luận, lựa chọn chủ đề dự án

H/a: HS thảo luận, lựa chọn chủ đề dự án

trong hoạt động TNST “ Tôi là phóng viên”

trong hoạt động TNST “ Tôi là phóng viên”

Bước 2: Xây dựng Kế hoạch dạy học TNST
- Việc xây dựng kế hoạch cho một dự án là công việc hết sức quan trọng vì
nó mang tính định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập kết quả
và đánh giá dự án.
- Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ
năng của bài học/chương trình, những kĩ năng, phẩm chất, năng lực cần đạt.
- GV hướng dẫn HS xác định mục đích, nhiệm vụ, cách tiến hành, kế hoạch thực
hiện dự án; xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh
phí…
- GV xây dựng các biểu mẫu mẫu Hợp đồng kí kết với nhóm học sinh; Mẫu
kế hoạch thực hiện dự án của nhóm HS, Phiếu đánh giá sản phẩm, Phiếu đánh giá
thái độ, tinh thần làm việc và các biểu mẫu, phiếu khác.

13


- Ví dụ: Khi tiến hành hoạt động trải nghiệm bài “ Phỏng vấn và trả lời
phỏng – Tôi là phóng viên” tôi đã xây dựng Kế hoạch dạy học và các biểu mẫu
kèm theo Phụ lục 2.

*Giai đoạn 2: THỰC HIỆN DỰ ÁN
Bước 1: Giao nhiệm vụ ( Ký hợp đồng)
- GV giới thiệu kế hoạch dự án với HS. Chia lớp thành các nhóm từ 7-10
học sinh.
- Các nhóm bầu chọn nhóm trưởng, thư ký, phân công nhiệm vụ cho mỗi
thành viên.
Ví dụ: Khi tiến hành hoạt động TNST tại lớp 11B8 có 42 học sinh tôi tiến
hành chia thành 5 nhóm:
+ Nhóm 1: Có 9 HS- nhóm trưởng: Lò Thị Trinh; thư ký: Quàng Thị Thơ.
+ Nhóm 2: Có 8 HS- nhóm trưởng: Tòng Văn Nghiêm; thư ký: Quàng Văn
Trang.
+ Nhóm 3: Có 8 HS- nhóm trưởng: Cút Thị Tâm; thư ký: Vàng Thị Dua.
+ Nhóm 4: Có 8 HS- nhóm trưởng: Lò Thị Thảo; thư ký: Vì Thị Tuyết
Nhung.
+ Nhóm 5: Gồm 9 HS-nhóm trường: Tòng Thì Phon; thư ký: Lò Thị Mai.
Bước 2: Tìm kiếm thông tin, khảo sát thực tế
- Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra.
- HS thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích và
tích lũy kiến thức thu được qua quá trình làm việc. Như vậy, các kiến thức mà
người học tích lũy được thử nghiệm qua thực tiễn.
- GV cùng với HS khảo sát thực tế để đảm bảo tính khả thi của dự án; đánh
giá, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng
việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được; phát hiện
những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hay việc nào
để kịp thời điều chỉnh.
- Ví dụ: Khi thực hiện dự án “ Tôi là phóng viên” các nhóm đã tiến hành
khảo sát và tiền hành phỏng vấn ở các địa điểm sau:
+ Nhóm 1: Ghi hình khu vực quanh trường THPT Sốp Cộp, trường tiểu
học Sốp Cộp.
+ Nhóm 2: Ghi hình ở khu vực quanh trường THPT Sốp Cộp.

+ Nhóm 3: Ghi hình khu vực cầu sắt sang bản Co Pồng suối Nậm Lạnh;
tiến hành phỏng vấn 01 người dân, 01 học sinh cùng trường
+ Nhóm 4: Tiến hành phỏng vấn 01 GV ở trường, 02 học sinh cùng trường.
+ Nhóm 5: Ghi hình khu vực trung tâm huyện ( Khu ao to); tiến hành
phỏng vấn 01 người dân, 02 học sinh cùng trường
14


Bước 3: Tiến hành dự án, hoàn thành sản phẩm
- Khi thực hiện dự án, các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực
tiễn xen kẽ và tác động qua lại với nhau; kết quả là tạo ra sản phẩm của dự án.

H/a cắt từ Video: Em Tòng Thị Phon lớp
11b8 đang trả lời phỏng vấn.

H/a cắt từ Video: Em Lò Thị Trinh và em
Quàng Thị Thơ lớp 11b8 đang thực hiện
phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.

H/a cắt từ Video: Em Tòng Thị My Thảo lớp
11b8 đang phỏng vấn cô giáo Nguyễn Thị
Vân

H/a cắt từ Video: Em Tòng Thị Trang lớp
11b8 đang trả lời phỏng vấn.

- Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng dạng ấn phẩm (bản
tin, báo, áp phích, thu hoạch, báo cáo…) và có thể được trình bày trên Power
Point, hoặc thiết kế thành trang Web, video…
- Tất cả HS cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với kiến thức

mới mà các em đã tích lũy thông qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân).
- Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm HS, giới thiệu
trước lớp, trong trường hay ngoài xã hội.
Bước 4: Báo cáo và đánh giá, chấm sản phẩm của nhóm và các nhóm
khác
- GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án dựa trên những
sản phẩm thu được, tính hấp dẫn và hợp lý trong cách thức trình bày của các em.
- Giáo viên hướng dẫn người học rút ra những kinh nghiệm cho việc thực
hiện các dự án tiếp theo.
- Kết quả dự án có thể được đánh giá từ bên ngoài.
15


Em Lò Thị Trinh lớp 11B8
Báo cáo SP DA “ Ô nhiễm môi trường”

Em Tòng Thị My Thảo lớp 11B8
Báo cáo SP DA “ Bạo lực học đường”

*Giai đoạn 3: LƯU SẢN PHẨM
- GV lưu sản phẩm của HS làm căn cứ báo cáo quá trình tổ chức thực hiện
hoạt động TNST của GV và HS.
- Sản phẩm có thể được lưu: Thư viện; phòng truyền thống; trên các thiết
bị điện tử của GV, HS lattop, smartphone…; trên mạng xã hội như YouTube….
Ví dụ: Trải nghiệm “ Tôi là phóng viên” học sinh và giáo viên đã lưu sản
phẩm hoạt động như sau:
- />- />- />- />- />1.2.3. Kết quả
- Xây dựng được quy trình, các bước tổ chức vận dụng phương pháp
DHDA vào hoạt động TNST.
- Tính đến hết tháng 03 năm 2018, tôi đã tổ chức thành công hoạt động

TNST bài ”Tôi là phóng viên”, hoạt động TNST ” Nhân vật văn học” đang xây
dựng, triển khai kế hoạch dạy học.
1.2.4. Tính mới của giải pháp
- Xây dựng được các giai đoạn, các bước của sử dụng phương pháp DHDA
vào hoạt động TNST môn Ngữ văn.
- Quy trình các bước vận dụng DHDA vào tổ chức hoạt động TNTS đảm
bảo các bước, mục tiêu tổ chức hoạt động TNST yêu cầu.
1.3. Giải pháp 3: Đề xuất mẫu Kế hoạch bài học TNST
1.3.1. Mục đích
- Đề xuất được mẫu kế hoạch dạy học TNST phù hợp với phương pháp
DHDA đảm bảo các đề mục, nội dung theo quy định chung.
16


- Giúp GV khi tổ chức hoạt động TNST có thể dễ dàng xây dựng kế hoạch
bài học TNST.
1.3.2. Các điều kiện thực hiện
- Các mẫu kế hoạch của Sở GD&ĐT Sơn La về hướng dẫn xây dựng kế
hoạch bài học;
- Các mẫu kế hoạch dạy học của GV trong tổ chuyên môn ngữ văn và các
tổ khác.
1.3.3. Cách thực hiện:
Bước 1: Tìm hiểu các mẫu kế hoạch tổ chức hoạt động sáng tạo
- Nghiên cứu các mẫu kế hoạch của Sở GD&ĐT Sơn La về hướng dẫn xây
dựng kế hoạch bài học.
- Các mẫu kế hoạch dạy học của GV trong tổ chuyên môn ngữ văn và các
tổ khác.
Bước 2: Xây dựng mẫu Kế hoạch bài học TNST
- Kế hoạch dạy học phải đảm bảo những yêu cầu chung của kế hoạch dạy
học như: Mục tiêu, chuẩn bị của giáo viên, phương pháp, phương tiện, thời gian,

kinh phí… cũng cố kiến thức đã học, hướng dẫn học sinh học bài ở nhà (Phụ lục
1)
Bước 4: Xin ý kiến tổ chuyên môn, chuyên môn nhà trường để triển
khai thực hiện
Bước 3: Đưa mẫu Kế hoạch bài học TNST vào thực hiện
Trên cơ sở mẫu Kế hoạch tôi đã xây dựng Kế hoạch hoạt động TNST tiết
72, 73 bài “ Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” ( Phụ lục 2 )
1.3.4. Kết quả:
- Tôi đã xây dựng được mẫu Kế hoạch dạy học TNST khi vận dụng
phương pháp DHDA (Phụ lục 1).
1.3.5. Tính mới của giải pháp
- Xây dựng được mẫu kế hoạch tổ chức TNST theo phương pháp DHDA,
giúp GV khi xây dựng kế hoạch TNST không mất thời gian tìm tòi, nghiên cứu.
- Mẫu kế hoạch bài học TNST đảm bảo cấu trúc chung theo định hướng
của Sở GD&ĐT về cấu trúc Kế hoạch bài học; đảm bảo các bước của hoạt động
TNST theo phương pháp DHDA.
1.4. Điểm mới của những giải pháp của sáng kiến
- Kết hợp được những ưu điểm của các bước trong phương pháp DHDA
với những ưu điểm trong hoạt động TNST để tổ chức hoạt động TNST một cách
tốt nhất, hiệu quả nhất:
17


+ GV không truyền thụ tri thức mà tổ chức, hướng dẫn, tư vấn các hoạt
động nhận thức cho học sinh.
+ Học sinh được trải nghiệm thực tế, qua đó các em chủ động lĩnh hội
kiến thức với không gian học tập mở.
+ Góp phần hình thành các năng lực cho học sinh: năng lực hợp tác,
năng lực ngôn ngữ; các kỹ năng: kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ năng giao tiếp,
kĩ năng thu thập và xử lý thông tin, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin...

+ Qua hoạt động TNST định hướng nghề nghiệp tương lai cho HS.
- Hình thành ý thức thực hiện trách nhiệm cá nhân, tập thể đối với nhiệm
vụ được giao mang tính pháp lý.
2. Ưu điểm, nhược điểm của giải pháp mới
2.1. Ưu điểm
- Chủ đề, nội dung hoạt động TNST phù hợp, hấp dẫn, cuốn hút học sinh
tham gia.
- Quy trình vận dụng phương pháp DHDA vào hoạt động TNST giúp cho
việc tổ chức TNST môn Ngữ văn của GV nhẹ nhàng, hiệu quả hơn.
- Đã làm thay đổi vai trò của GV từ người chuẩn bị, thực hiện sang vai trò
là cố vấn, định hướng, hỗ trợ HS. Còn HS từ vị trí thụ động chuyển sang chủ
động, vì vậy vừa tạo điều kiện, vừa buộc người học phải làm việc tích cực hơn.
- Các em tự chủ nhiều hơn trong công việc, từ xây dựng kế hoạch đến việc
thực hiện dự án, tạo ra các sản phẩm, báo cáo đánh giá sản phẩm, đánh giá tinh
thần thái độ của bản thân và các thành viên trong nhóm.
- Vận dụng phương pháp DHDA vào hoạt động TNST đã phát huy tính tích
cực, tự lực, tính trách nhiệm, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề
của người học, năng lực giao tiếp, trình bày của HS. Thúc đẩy sự cộng tác, gắn
bó giữa các HS và GV, giữa các HS với nhau, HS với công đồng.
- Đã gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã
hội. Giáo dục con người phát triển toàn diện, học đi đôi với hành, kết hợp giữa
học tập và nghiên cứu khoa học.
- Hoạt động TNST tiết kiệm kinh phí của GV, HS và nhà trường.
2.2. Hạn chế
- Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào hoạt động TNST đòi hỏi nhiều
thời gian.
- Không thể áp dụng dạy học dự án tràn lan, tùy tiện mà đòi hỏi có sự
chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo thì mới lôi cuốn được người học tham gia
một cách tích cực.
- Đối với học sinh: Đòi hỏi tính tự giác, tự quản, hợp tác cao; có kỹ năng

giao tiếp xã hội, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin…
18


- Giáo viên thường gặp khó khăn: GV phải có kỹ năng tổ chức thực hiện,
theo doi dự án, giám sát tiến độ, quản lý lớp học; đưa ra phản hồi và hỗ trợ khi
cần thiết; sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ HS; thiết kế các tiêu chí đánh giá
cho một dự án cụ thể.
- Với nhà trường: Cơ sở vật chất của nhà trường phải đảm bảo, đáp ứng
tốt các hoạt động TNST như kết nối mạng, phòng trình chiếu….
III. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN
1. Việc áp dụng sáng kiến
- Sáng kiến vận dụng phương pháp DHDA vào hoạt động TNST môn Ngữ
văn đã được áp dụng thử qua tiết 60, 68, 69 bài Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
chương trình Ngữ văn lớp 11 tại lớp 11B8 trường THPT Sốp Cộp.
2. Lĩnh vực mà sáng kiến áp dụng: Giáo dục
3. Điều kiện áp dụng
Để tiến hành tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo cần đáp ứng
một số yêu cầu, điều kiện sau:
Một là, GV phải có ý thức trách nhiệm với công việc cao, nhận thức đầy đủ
về hoạt động TNST.
Hai là, GV phải có năng lực sư phạm và kiến thức vững vàng, có khả năng
tổ chức sự kiện; biết cách thúc đẩy HS bộc lộ và phát huy tinh thần trách nhiệm.
Giáo viên và học sinh phải có một số năng lực chung, năng lực chuyên biệt trong
chủ đề lựa chọn, hoặc trong bài có tổ chức hoạt động trải nghiệm.
Ba là, việc chuẩn bị các khâu của GV và HS phải cụ thể, chu đáo theo các
bước, đúng kế hoạch, trên cơ sở hợp tác, cộng tác hiệu quả giữa các thành viên,
các nhóm. HS tự tin, chuẩn bị đầy đủ các yêu cầu của GV, chấp hành nghiêm túc
kỉ luật học tập.
Bốn là, Ban giám hiệu nhà trường ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi, có kế

hoạch quản lí hoạt động dạy học trải nghiệm.
Năm là, được sự đồng tình, đồng hành, ủng hộ của các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường.
4. Khả năng áp dụng:
Sáng kiến có thể áp dụng trong môn Ngữ văn tại trường THPT Sốp Cộp và
các trường Trung học Phổ thông, Dân tộc Nội trú, Trung tâm Giáo dục thường
xuyên – Hướng nghiệp dạy nghề trên địa bàn tỉnh Sơn La.
IV. HIỆU QUẢ, LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ
THU ĐƯỢC KHI ÁP DỤNG GIẢI PHÁP
1. Hiệu quả kinh tế
Đối với lĩnh vực giáo dục rất khó để đánh giá tính hiệu quả của Sáng kiên
về mặt kinh tế. Vì kết quả hoạt động giáo dục là những phẩm chất, năng lực,
hứng thú, kết quả học tập của HS. Tuy nhiên khi vân dụng phương pháp DHDA
19


vào hoạt động TNST tôi nhận thấy về hiệu quả kinh tế như sau.
- Giảm kinh phí hoạt động TNST so với những hình thức hoạt động TNST
như: thực địa, thực tế, tham quan, cắm trại...
- Sử dụng tốt, có hiệu quả nguồn lực có sẵn của GV, HS, gia đình HS, nhà
trường, xã hội.
2. Hiệu quả xã hội
Việc vận dụng phương pháp DHDA vào hoạt động TNST đối với môn Ngữ
văn tại trường THPT Sốp Cộp đem lại những hiệu quả xã hội sau:
Về phía học sinh: Được tham gia vào các hoạt động trải nghiệm các em sẽ
phát triển phẩm chất, năng lực người học theo yêu cầu đổi mới giáo dục, không
chỉ phát huy năng lực, phẩm chất học trong một thời gian ngắn mà nó mang lại
hiệu quả lâu dài, không chỉ trong năng lực riêng ( môn Ngữ văn) mà còn giúp
các em phát triển năng lực chung.
Kết quả hoạt động trải nghiệm được lấy vào điểm 15 phút ( bài kiểm tra 15

phút số 3). Kết quả như như sau:
Lớp

Bài kiểm tra

Sĩ số

Bài 15’ số 1

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

42

7

16.6
7

12

28.57

21

50

2

4.76

0


0

Bài 15’ số 2

42

4

9.52

17

40.48

21

50

0

0

0

0

Bài 15’ số 3

42


19

45.2
4

11

26.19

12

28.5
7

0

0

0

0

11B8

Về phía giáo viên: Qua việc tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm bản
thân mỗi giáo viên có cơ hội học tập từ đồng nghiệp, học sinh, chuyên gia, nhà
khoa học … để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ năng mềm…một
cách nhanh chóng, tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Về phía nhà trường, gia đình, xã hội: Giảm áp lực mua sắm trang thiết bị,
hỗ trợ kinh phí phục vụ hoạt động TNST; qua hoạt động học tập trải nghiệm học

sinh biết vận dụng sáng tạo những kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc
sống hiện tại trong gia đình các em; HS yêu không ngại tham gia các hoạt động
lao động tại gia đình, địa phương hạn chế được tình trạng các em xa ngã vào
các tệ nạn xã hội.
PHẦN KẾT LUẬN
1. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng
kiến
Qua việc tìm hiểu, vận dụng phương pháp DHDA vào hoạt động TNST
môn Ngữ văn tại trường THPT Sốp Cộp, tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
Thứ nhất, vận dụng phương pháp DHDA vào hoạt động TNST đã phát huy
vai trò trung tâm thực hiện nhiệm vụ học tập của HS, kết hợp giữa lý thuyết và
20


thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Các nhiệm vụ học tập được HS
thực hiện theo nhóm với tính tự giác, tự lực cao.
Thứ hai, GV phải là người quan sát, nhận xét, góp ý để đánh giá và phải
ngay trong quá trình hoạt động thực tiễn, dựa trên các biểu hiện cụ thể về phương
thức chứ không chỉ dựa vào kết quả hoạt động cuối cùng của học sinh.
Thứ ba, cần thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường như: GV chủ nhiệm, GV bộ môn, cán bộ Đoàn,
Ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương...tham gia
hoạt động TNST với HS.
Thứ tư, cần vận dụng nhiều phương pháp khác nhau khi tổ chức hoạt động
TNST để tránh nhàm chán, thu hút được toàn thể HS tham gia.
Kết quả TNST đã khẳng định tính khả thi của dự án. Từ đó cho thấy rằng
GV hoàn toàn có thể và nên áp dụng phương pháp DHDA vào hoạt động TNST
môn Ngữ văn.
2. Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, ứng dụng sáng
kiến vào thực tiễn

Qua nghiên cứu và thực hiện sáng kiến, tôi xin đề xuất một số nội dung
sau:
2.1 Đối với giáo viên
- Cần phải có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, tích cực tự học, tự bồi
dưỡng để trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên đổi mới PPDH theo định
hướng phát triển năng lực cho HS.
- Cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và chu đáo khi lên kế hoạch tổ chức hoạt
động TNST.
2.2 Đối với Nhà trường
- Khuyến khích, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và kinh phí cho GV và HS
trong tổ chức hoạt động TNST.
- Triển khai các lớp tập huấn, Hội nghị chuyên đề về đổi mới PPDH, tổ
chức hoạt động TNST.
- Phổ biến những sáng kiến hay, có hiệu quả thiết thực tới các bộ giáo viên
trong đơn vị.
2.3 Đối với Sở GD & ĐT, Bộ GD & ĐT
- Thường xuyên tổ chức các Hội nghị chuyên đề, các lớp bồi dưỡng chuyên
môn về DHDA, TNST...
3. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi cam kết Sáng kiến trên không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Sơn La, ngày 15 tháng 04 năm 2018
21


ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

(Ký tên, đóng dấu)


(Ký, ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thanh Phương

22



×