Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Lê quốc bảo xử lý tài sản thế chấp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 102 trang )

TÓM TẮT
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tín dụng
ngân hàng đƣợc xem nhƣ một kênh cung cấp vốn quan trọng cho nền kinh tế và cho
doanh nghiệp. Với vai trò là trung gian tài chính, hoạt động của các ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) luôn đứng trƣớc nguy cơ rủi ro mà chủ yếu là nguy cơ mất
vốn; giải pháp cần thiết hiện nay cho các NHTM là bắt buộc bên vay phải có tài sản
bảo đảm (TSBĐ) nếu muốn sử dụng vốn vay. Vì vậy, để hạn chế rủi ro, bên cạnh
những giải pháp khác thì xử lý TSBĐ tiền vay đƣợc xem nhƣ giải pháp sau cùng để
các ngân hàng thu hồi vốn hiệu quả nhất. Tuy nhiên, trong quá trình xử lý TSBĐ,
các ngân hàng gặp không ít khó khăn khiến hiệu quả thu hồi nợ kém, ảnh hƣởng
đến hoạt động chung của các NHTM. Với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động xử
lý TSBĐ, trọng tâm là tài sản thế chấp (TSTC) bảo đảm tiền vay tại các NHTM, tôi
lựa chọn đề tài “XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẠC
LIÊU” để làm tiêu đề nghiên cứu của mình. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra
các giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác xử lý TSTC tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu (BIDV Bạc Liêu)
trong thời gian tới dựa trên nền tảng các nghiên cứu có liên quan trƣớc đây và các
số liệu thu thập đƣợc từ năm 2013 – 2017 tại BIDV Bạc Liêu. Phƣơng pháp nghiên
cứu sử dụng trong luận văn này là tổng hợp, so sánh để đánh giá những đổi mới của
quy định pháp luật về xử lý TSBĐ; phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích các
số liệu thu thập đƣợc, từ đó đánh giá những thành quả đạt đƣợc, hạn chế, nguyên
nhân và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý
TSTC tại BIDV Bạc Liêu.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ
tại bất cứ một trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của
tôi, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công
bố trƣớc đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn


đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP Hồ Chí Minh, Ngày
Học viên

tháng

năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Cùng với hơn tất cả các học viên cao học khóa 17, em chân thành cảm ơn Quý
thầy cô, Quý trƣờng. Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng, em luôn
nhận đƣợc sự hỗ trợ nhiệt tình và tận tâm của Quý thầy cô từ việc truyền dạy kiến
thức chuyên môn cho đến việc chia sẻ những kinh nghiệm, kỹ năng.
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập đến nay, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của quý Thầy Cô. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy
Cô đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu
cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp em nhận đƣợc sự
góp ý, chỉnh sửa kịp thời của GVHD là Thầy Ngô Gia Lƣu trong việc hoàn thiện đề
cƣơng và tiến hành nghiên cứu và các Anh, Chị đang làm việc tại BIDV Bạc Liêu
đã tận tình hỗ trợ em trong quá trình thu thập số liệu tại Ngân hàng, giúp em có thể
tiếp cận với vấn đề nghiên cứu, nhìn nhận vấn đề cụ thể hơn, chi tiết hơn và giúp
em khái quát đƣợc kiến thức đã học tập tại nhà trƣờng.
Lời cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến toàn bộ tập thể cán bộ
lãnh đạo, tập thể giảng viên và các cán bộ hỗ trợ khác của Trƣờng ĐH Ngân hàng
TP.HCM và BIDV Bạc Liêu, đặc biệt là Thầy Ngô Gia Lƣu. Chúc tất cả các thầy cô
và anh chị thật nhiều sức khỏe và công tác tốt!

Trân trọng.
TP. HCM, ngày

tháng

Học viên

năm 2018


MỤC LỤC
TÓM TẮT
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ
CHẤP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................1
Tài sản thế chấp trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại ....1

1.1.
1.1.1.

Khái niệm về tài sản thế chấp ....................................................................1

1.1.2.


Đặc điểm pháp lý của tài sản thế chấp .......................................................2

1.2.

Xử lý tài sản thế chấp trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng

mại

.........................................................................................................................7

1.2.1.

Khái niệm xử lý tài sản thế chấp ................................................................7

1.2.2.

Nội dung pháp lý cơ bản của xử lý tài sản thế chấp ..................................8

1.2.2.1. Nguyên tắc xử lý tài sản thế chấp ...........................................................8
1.2.2.2. Căn cứ xử lý tài sản thế chấp ..................................................................9
1.2.2.3. Phƣơng thức xử lý tài sản thế chấp .......................................................10
1.2.2.4. Thứ tự ƣu tiên thanh toán......................................................................11
1.2.3.

Nội dung công tác xử lý tài sản thế chấp .................................................12

1.2.3.1. Tái thẩm định tài sản thế chấp ..............................................................12
1.2.3.2. Thỏa thuận với bên vay để xử lý tài sản thế chấp.................................12
1.2.3.3. Khởi kiện để xử lý tài sản thế chấp ......................................................13
1.2.3.4. Thi hành án ...........................................................................................14

1.2.3.5. Thu hồi nợ, gốc lãi từ số tiền thu từ xử lý tài sản thế chấp ..................14
1.2.4.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác xử lý tài sản thế chấp ................14

1.2.4.1. Số lƣợng tài sản thế chấp đƣợc xử lý....................................................14
1.2.4.2. Thời gian xử lý tài sản thế chấp thành công .........................................15


1.2.4.3. Chi phí xử lý tài sản thế chấp ...............................................................15
1.2.4.4. Tỷ lệ thu hồi vốn sau khi xử lý thành công tài sản thế chấp ................15
1.2.5.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác xử lý tài sản thế chấp ....................16

1.2.5.1. Nhân tố chủ quan ..................................................................................16
1.2.5.2. Nhân tố khách quan ..............................................................................17
Kinh nghiệm xử lý tài sản thế chấp trong hoạt động kinh doanh của các

1.3.

Ngân hàng thƣơng mại ..............................................................................................18
1.3.1.

Kinh nghiệm của một số Ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam ...............18

1.3.2.

Bài học cho Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt


Nam – Chi nhánh Bạc Liêu ....................................................................................23
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................................24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BẠC LIÊU ................................................................................................25
Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt

2.1.

Nam – Chi nhánh Bạc Liêu .......................................................................................25
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển............................................................25

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức và mạng lƣới hoạt động ..................................................25

2.1.3.

Khái quát kết quả hoạt động giai đoạn 2013-2017 ..................................26
Thực trạng xử lý tài sản thế chấp tại BIDV Bạc Liêu ..................................27

2.2.
2.2.1.

Tình hình cho vay có tài sản bảo đảm tại BIDV Bạc Liêu ......................27

2.2.2.


Tình hình tài sản thế chấp cần xử lý tại BIDV Bạc Liêu .........................32

2.2.3.

Quy trình xử lý tài sản thế chấp tại BIDV Bạc Liêu ................................34

2.2.3.1. Cơ sở pháp lý cho công tác xử lý tài sản thế chấp ................................34
2.3.2.2. Quy định xử lý tài sản thế chấp tại BIDV Bạc Liêu .............................35
2.2.4.

Thực trạng công tác xử lý tài sản thế chấp tại BIDV Bạc Liêu ...............38

2.2.4.1. Công tác tái thẩm định tài sản thế chấp ................................................38
2.2.4.2. Công tác thỏa thuận với khách hàng về xử lý tài sản thế chấp .............40
2.2.4.3. Công tác khởi kiện đối với khách hàng để xử lý TSĐB thu hồi nợ cho
ngân hàng ............................................................................................................43


2.2.4.4. Công tác yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành bản án đã có hiệu lực
của tòa án ............................................................................................................45
2.2.4.5. Công tác thu hồi nợ gốc và lãi cho ngân hàng ......................................47
2.2.5.

Đánh giá chung công tác xử lý tài sản thế chấp tại BIDV Bạc Liêu .......48

2.2.5.1. Kết quả đạt đƣợc ...................................................................................48
2.2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................50
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................................59
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XỬ
LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT

TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẠC LIÊU .................................................60
3.1.

Định hƣớng phát triển của BIDV đến năm 2020 ..........................................60

3.1.1.

Mục tiêu tổng quát giai đoạn 2017-2020 .................................................60

3.1.2.

Định hƣớng ƣu tiên giai đoạn 2017-2020 ................................................60

3.1.3.

Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chính giai đoạn 2017-2020 ...............61

3.1.4.

Các giải pháp trọng tâm giai đoạn 2017-2020 .........................................61

3.2.

Chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh của BIDV Bạc Liêu năm 2018 ....................62

3.3.

Một số giải pháp đẩy mạnh xử lý tài sản thế chấp của BIDV Bạc Liêu .......63

3.3.1.


Cơ sở, căn cứ để đề xuất giải pháp...........................................................63

3.3.2.

Các giải pháp đẩy mạnh xử lý tài sản thế chấp ........................................64

3.4.

Một số kiến nghị ...........................................................................................74

3.4.1.

Đối với các Bộ, Ngành Trung ƣơng .........................................................74

3.4.2.

Đối với Ngân hàng nhà nƣớc ...................................................................76

3.4.3.

Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ..................................................78

3.4.4.

Đối với BIDV ...........................................................................................79

TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................................82
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

1

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

2

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại

3

BIDV

4

BIDV Bạc Liêu

5


MHB

6

MHB Bạc Liêu

7

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

8

TSTC

Tài sản thế chấp

9

KHCN

Khách hàng cá nhân

10

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp


11

QLRR

Quản lý rủi ro

12

QTTD

Quản trị tín dụng

13

PGD

Phòng giao dịch

14

QLKH

Quản lý khách hàng

15

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ


16

BLDS

Bộ Luật dân sự

17

HĐTC

Hợp đồng thế chấp

18

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

19

THA

Thi hành án

20

ĐKGDBĐ

Đăng ký giao dịch bảo đảm


Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Bạc Liêu
Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà đồng bằng Sông
Cửu Long
Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà đồng bằng Sông
Cửu Long chi nhánh Bạc Liêu


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Bạc Liêu năm 2013-2017 ............. 26
Bảng 2.2. Tỷ trọng dƣ nợ có TSBĐ tại BIDV Bạc Liêu từ năm 2013-2017 ............ 28
Bảng 2.3. Quy định tỷ lệ tài sản bảo đảm của chính sách cấp tín dung theo
XHTDNB của BIDV Bạc Liêu ................................................................................. 29
Bảng 2.4. Hệ số giá trị tài sản, thời hạn định giá lại của một số tài sản thế chấp
thƣờng gặp tại BIDV Bạc Liêu ................................................................................. 31
Bảng 2.5. Danh mục TSTC phải xử lý đến ngày 31/12/2017 ................................... 33
Bảng 2.6. Kết quả công tác tái thẩm định tài sản cần xử lý tại BIDV Bạc Liêu từ
năm 2013-2017.......................................................................................................... 39
Bảng 2.7. Kết quả công tác thỏa thuận xử lý tài sản tại BIDV Bạc Liêu từ năm
2013-2017 ................................................................................................................. 41
Bảng 2.8. Kết quả công tác khởi kiện tại BIDV Bạc Liêu từ năm 2013-2017 ......... 43
Bảng 2.9. Kết quả công tác thi hành án tại BIDV Bạc Liêu từ năm 2013-2017 ...... 46
Bảng 2.10. Kết quả công tác xử lý TSTC tại BIDV Bạc Liêu từ năm 2013-2017 ... 50


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và mạng lƣới của BIDV Bạc Liêu .......................... 26

Hình 2.2. Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu của BIDV Bạc Liêu từ năm 2013-2017 ................... 32


PHẦN MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Hoạt động cho vay là một trong hai nhiệm vụ cơ bản của NHTM và là nghiệp
vụ kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các ngân hàng. Tuy nhiên, với đặc
thù kinh doanh hàng hóa “tiền tệ”, các ngân hàng luôn phải đối mặt với những rủi
ro tiềm ẩn, nằm ngoài khả năng phân tích và giám sát của các ngân hàng. Nhằm
giảm thiểu rủi ro, TSBĐ đƣợc xem là “phao cứu sinh” bởi lẽ tuy không phải là điều
kiện tiên quyết khi quyết định cho vay nhƣng TSBĐ có thể hạn chế đƣợc phần nào
rủi ro cho khoản vay đó. Khi bên vay không còn đủ khả năng thanh toán thì chính
TSBĐ đó sẽ là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng. Bên cạnh đó, ngoài các yếu tố
nhƣ uy tín, khả năng tài chính, tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tƣ,... thì trong
thực tế TSBĐ vẫn luôn đƣợc xem là một trong những điều kiện quan trọng khi
quyết định một khoản vay của các ngân hàng. Sở dĩ nhƣ vậy là do tình trạng bất cân
xứng thông tin khi ngân hàng không thể tiếp cận đƣợc đầy đủ những thông tin cần
thiết và chính xác từ phía bên vay vốn, cũng nhƣ dự án/phƣơng án vay vốn. Tuy
nhiên, dù đã có TSBĐ, nhƣng nếu rủi ro xảy ra, khi ngân hàng buộc phải xử lý
TSBĐ để thu hồi vốn thì công tác này cũng không hề đơn giản. Thực tiễn cho thấy,
việc thực hiện công tác này vẫn tồn tại không ít những khó khăn, vƣớng mắc, từ cả
phía ngân hàng, bên vay vốn lẫn những bất cập từ hệ thống pháp luật gây chậm trễ,
tốn kém khiến công tác thu hồi vốn kém hiệu quả ảnh hƣởng xấu đến hoạt động
chung của các NHTM. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là phải nâng cao hiệu
quả công tác xử lý TSBĐ. Coi đây là công việc quan trọng, thực hiện thƣờng xuyên,
liên tục, đảm bảo chất lƣợng tín dụng ngày càng đƣợc nâng cao. Hạn chế tối đa
những tổn thất có thể xảy ra, tăng lợi nhuận, góp phần nâng cao uy tín và lợi thế
cạnh tranh của ngân hàng.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bạc Liêu (BIDV Bạc Liêu) là một trong những tổ chức tín dụng có thị phần lớn


nhất và luôn đi đầu trong hoạt động cho vay kích cầu sản xuất tại tỉnh Bạc Liêu. Với
những thành công đạt đƣợc trong thời gian qua, BIDV Bạc Liêu vẫn không ngừng
nỗ lực hoàn thiện hệ thống, nâng cao năng lực quản lý điều hành, trình độ nghiệp vụ
của cán bộ công nhân viên, nhờ đó đến nay chất lƣợng và hiệu quả tín dụng ngày
càng đƣợc nâng cao góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của BIDV Bạc Liêu.
Tuy nhiên, nhƣ đã đề cập ở trên, hoạt động cho vay tại BIDV Bạc Liêu cũng không
tránh khỏi những rủi ro mà rủi ro lớn nhất là rủi ro mất vốn do bên vay không còn
đủ khả năng thanh toán trong khi TSBĐ tiền vay lại không xử lý đƣợc để thu hồi
nợ. Thực tiễn cho thấy, tại BIDV Bạc Liêu số lƣợng TSBĐ tồn đọng cần xử lý đến
nay là khá lớn và ngày càng tăng qua các năm. Nhiều TSBĐ có giá trị lớn nhƣng
nhiều năm qua không xử lý đƣợc hoặc nếu đƣợc thì thời gian xử lý cũng thƣờng kéo
dài, gây tốn kém chi phí, giá trị tài sản giảm sút nên dù bán đƣợc cũng không đủ thu
hồi gốc và lãi. Trƣớc tình hình đó, công tác xử lý TSBĐ trong những năm qua tại
BIDV Bạc Liêu luôn là một trong những nhiệm vụ trọng điểm nhằm giải quyết vấn
đề nợ xấu và thu hồi nợ ngoại bảng. Tuy nhiên, quá trình thực hiện công tác này vẫn
tồn tại không ít những hạn chế do cơ chế thực hiện và trình độ của cán bộ xử lý.
Mặc dù công tác xử lý TSBĐ rất đƣợc Ban Giám đốc BIDV Bạc Liêu quan tâm tuy
nhiên đến nay vẫn chƣa có cơ chế, chính sách thƣởng phạt rõ ràng nên chƣa thực sự
tạo đƣợc động lực trong đội ngũ cán bộ.
Với đặc thù là TSTC chiếm đa số trong cơ cấu TSBĐ tiền vay tại BIDV Bạc
Liêu, trong khi 100% TSBĐ dƣới hình thức cầm cố là các sổ tiết kiệm, tài khoản
tiền gửi,...vốn đƣợc xem là những tài sản có khả năng thanh khoản cao nhất, ít rủi
ro, xử lý đơn giản, hiệu quả cao. Chính vì những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Xử lý
TSTC tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bạc Liêu” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn sẽ góp phần hoàn thiện
công tác xử lý TSBĐ (trọng tâm là TSTC) qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt

động của BIDV Bạc Liêu nói riêng và cả hệ thống BIDV nói chung.


2. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo một số tài liệu, bài viết trƣớc
đây có liên quan đến TSTC và công tác xử lý TSTC. Đa phần các bài viết tập trung
nghiên cứu lĩnh vực luật học, ít có bài viết nghiên cứu kinh tế nào về hoạt động xử
lý TSTC, hoặc nếu có thì phạm vi nghiên cứu cũng không tập trung tại một đơn vị
nhất định. Một số bài viết liên quan đến công tác xử lý TSTC mà tác giả tham khảo:
- Nguyễn Thị Hƣơng 2012, Hoàn thiện công tác xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon
Tum, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã xây dựng đƣợc cơ sở lý luận
khá đầy đủ và khoa học về TSBĐ tiền vay và công tác xử lý TSBĐ tiền vay. Luận
văn đánh giá đƣợc thực trạng xử lý TSBĐ và nêu ra đƣợc những hạn chế, bất cập
còn tồn tại, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác xử lý
TSBĐ tiền vay tại Agribank Chi nhánh Kon Tum. Tuy nhiên, luận văn có phần
đánh giá chƣa sâu thực trạng, mặc dù các chỉ tiêu đánh giá đƣợc đặt ra khá cụ thể
nhƣng phần đánh giá kết quả thực hiện chƣa thực sự rõ ràng, các giải pháp luận văn
đặt ra còn khá chung chung, chƣa sâu sát với thực trạng khó khăn của đơn vị nghiên
cứu. Ví dụ: tác giả đánh giá hiệu quả công tác xử lý tài sản qua khởi kiện, thi hành
án còn nhiều hạn chế, tuy nhiên chƣa đề xuất giải pháp để khắc phục hạn chế này.
Hay nguyên nhân khách quan luận văn đặt ra là khó khăn từ môi trƣờng pháp lý, tuy
nhiên tác giả không cụ thể là những khó khăn nào nên những giải pháp đề xuất thiếu
tính liên kết. Ngoài ra, một số giải pháp còn chƣa tập trung vào công tác xử lý tài
sản, chủ yếu khắc phục công tác nhận, quản lý tài sản trƣớc, trong và sau khi cho
vay.
- Nguyễn Trọng Khang (2009), “Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp Tây Hà Nội”, Tạp chí Khoa học và Đào
tạo Ngân hàng (số 90). Bài viết đã nêu tóm lƣợc thực trạng xử lý TSBĐ tiền vay tại
AgriBank Tây Hà Nội, đánh giá đƣợc những hạn chế, nguyên nhân và đƣa ra giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý TSBĐ tại AgriBank Tây Hà Nội. Tuy
nhiên, do là bài viết đăng tải trên Tạp chí Khoa học, nội dung ngắn gọn, súc tích


nên các vấn đề đặt ra chƣa đƣợc phân tích sâu, nội dung giải pháp còn mang tính vĩ
mô chƣa sát với thực tiễn áp dụng. Một số giải pháp đặt ra không còn giá trị thực
hiện do hiện tại đã có văn bản mới thay thế sửa đổi, khắc phục những vƣớng mắc về
pháp lý đó.
- Ngô Ngọc Linh 2015, Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản qua
thực tiễn hoạt động của các tổ chức tín dụng, Luận văn thạc sĩ, Đại học quốc gia Hà
Nội. Dƣới góc độ Luật học, luận văn đã đánh giá đƣợc những hạn chế và nguyên
nhân dẫn đến hạn chế của công tác xử lý tài sản là bất động sản của các tổ chức tín
dụng nhƣ khó khăn trong việc thu giữ tài sản để xử lý, khó khăn khi khởi kiện – thi
hành án hay khi tự bán tài sản. Qua đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật về xử lý TSBĐ. Tuy nhiên, một số giải pháp đặt ra đã không còn giá trị
thực hiện do đã có văn bản thay thế, ví dụ: giải pháp sửa đổi, bổ sung quy định về
thế chấp, hiện tại Luật Dân sự 2015 đã khắc phục những hạn chế mà Luật Dân sự
2005 còn tồn tại. Ngoài ra, do nghiên cứu lĩnh vực Luật học nên luận văn không tập
trung phân tích, đánh giá công tác xử lý tài sản tại một ngân hàng cụ thể nào hay
đánh giá sâu về các bƣớc thực hiện trong quy trình xử lý tài sản tại nội bộ ngân
hàng.
Ngoài ra, các đề tài nghiên cứu trƣớc đây chƣa có đề tài nào nghiên cứu tại
BIDV Bạc Liêu nên đề tài của tác giả không trùng lắp với các đề tài đã đƣợc công
bố trƣớc đó.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu đề tài là nâng cao hiệu quả công tác xử lý TSTC tại BIDV Bạc Liêu.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Luận văn này thực hiện 3 mục tiêu nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về công tác xử lý TSTC tại các NHTM.

- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác xử lý TSTC tại BIDV Bạc Liêu,
những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế từ năm 2013 – 2017.


- Tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý TSTC tại
BIDV Bạc Liêu.
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, luận văn sẽ giải quyết những câu hỏi sau
đây:
- Thứ nhất: Nội dung của công tác xử lý TSTC là gì? Những tiêu chí nào dùng
để đánh giá hiệu quả công tác xử lý TSTC? Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác xử
lý TSTC?
- Thứ hai: Thực trạng công tác xử lý TSTC tại BIDV Bạc Liêu? Những kết
quả đạt đƣợc trong công tác xử lý TSTC? Những hạn chế nào còn tồn tại? Nguyên
nhân của những hạn chế đó là gì?
- Thứ ba: Những giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả công tác xử
lý TSBĐ tại BIDV Bạc Liêu?
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác xử lý TSTC tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ chính hoạt động xử lý
TSTC tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bạc Liêu với số liệu thống kê từ năm 2013 đến năm 2017.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu đi theo cách tiếp cận
hệ thống cả về lý luận và thực tiễn, nhƣ phƣơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, phƣơng pháp thống kê, tổng hợp số liệu, tài liệu, phân tích, so sánh, đối
chiếu để thực hiện mục tiêu đề tài đặt ra.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý luận, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác xử lý TSTC

mang tính khoa học và đầy đủ hơn.
Về mặt thực tiễn, những năm qua, số lƣợng TSTC cần xử lý tại BIDV Bạc
Liêu tồn đọng ngày càng lớn, hiệu quả công tác xử lý tài sản thu hồi vốn vay không


cao, tốn nhiều thời gian, tiền của, thậm chí có những trƣờng hợp bất khả thi. Trƣớc
nhu cầu cấp thiết trên, những giải pháp luận văn đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả
công tác xử lý TSTC sẽ góp phần giúp BIDV Bạc Liêu giải quyết đƣợc phần nào
những vấn đề bức xúc còn tồn tại trong suốt thời gian qua, công tác xử lý TSTC tốt
sẽ giúp BIDV Bạc Liêu giải quyết đƣợc vấn đề nợ xấu, nợ dự phòng rủi ro, giảm
bớt nghĩa vụ trích lập dự phòng từ đó cải thiện đƣợc tình hình tài chính.
8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của nội
dung luận văn bao gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác xử lý tài sản thế chấp tại các Ngân hàng
thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng công tác xử lý tài sản thế chấp tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản thế chấp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu.


1

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tài sản thế chấp trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng
mại
1.1.1. Khái niệm về tài sản thế chấp

Theo từ điển Tiếng Việt giải thích: Thế chấp là dùng vật bảo đảm thay thế cho
số tiền vay nếu không có khả năng trả đúng hạn. Nhƣ vậy, về ngữ nghĩa cơ bản, thế
chấp có thể đƣợc hiểu là một biện pháp mà các bên thỏa thuận lựa chọn để bảo đảm
cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ thông qua một tài sản mà giá trị
của tài sản này có khả năng thay thế cho nghĩa vụ bị vi phạm.
Về bản chất của thế chấp, thế chấp là một biện pháp bảo đảm vừa có tính chất
trái quyền vừa có tính chất vật quyền. Tính trái quyền thể hiện thông qua hợp đồng
thế chấp (HĐTC) đƣợc xác lập và đó phải là một hợp đồng hợp pháp. Tính vật
quyền đƣợc thể hiện thông qua các quyền trực tiếp của bên nhận thế chấp đối với
TSTC.
Khái niệm thế chấp tài sản theo quy định tại Điều 317 Bộ Luật dân sự (BLDS)
2015: “Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản đó cho
bên nhận thế chấp; tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận
giao cho ngƣời thứ ba giữ tài sản thế chấp.”. So với BLDS 2005 tiếp cận thế chấp
dựa trên lý thuyết trái quyền thì BLDS 2015 bƣớc đầu đã ghi nhận và thể hiện đƣợc
một số nội dung (đặc điểm) của vật quyền bảo đảm để tăng cƣờng tính chủ động
của bên nhận bảo đảm trong việc xử lý TSTC.
Khái niệm TSTC chƣa đƣợc quy định trong bất kỳ văn bản pháp luật nào của
nƣớc ta. Cách hiểu về TSTC căn cứ vào khái niệm tài sản và từ những quy định về
biện pháp thế chấp nói chung. Khái niệm tài sản theo quy định tại Điều 105 BLDS
2015 “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động
sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình
thành trong tƣơng lai.” Kết hợp với khái niệm thế chấp nêu trên, có thể mô tả TSTC


2

bằng các tiêu chí sau: bất kỳ tài sản nào cũng có thể là TSTC trừ trƣờng hợp pháp
luật cấm hoặc các bên không thỏa thuận lựa chọn; là đối tƣợng trong HĐTC có mục

đích bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ, là phƣơng tiện để bên nhận thế chấp đòi
lại quyền lợi của mình; thuộc sở hữu của bên thế chấp; không chuyển giao tài sản
cho bên nhận thế chấp. Qua đó, ta có thể khái niệm TSTC là vật hoặc quyền đƣợc
các chủ thể thỏa thuận lựa chọn để bảo đảm quyền của bên nhận thế chấp khi có sự
vi phạm nghĩa vụ đƣợc bảo đảm.
1.1.2. Đặc điểm pháp lý của tài sản thế chấp
- Tài sản thế chấp thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp
Đây là nguyên tắc bất di bất dịch của BLDS Việt Nam ghi nhận về TSTC.
Quyền sở hữu là căn cứ để hình thành nên quyền thế chấp tài sản, bởi chỉ có chủ sở
hữu tài sản mới có quyền dùng tài sản của mình thế chấp bảo đảm cho việc thực
hiện nghĩa vụ của mình hoặc của ngƣời khác. Chủ sở hữu thông qua HĐTC để
chuyển giao quyền định đoạt tài sản cho bên nhận thế chấp trong thời hạn bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ và chỉ còn giữ lại quyền chiếm hữu và sử dụng tài sản.
- Tính xác định của tài sản thế chấp
Do TSTC là đối tƣợng của HĐTC, nên phải tuân thủ điều kiện chung của đối
tƣợng hợp đồng là tính xác định. Khoản 2, Điều 295 BLDS 2015 quy định “Tài sản
bảo đảm có thể đƣợc mô tả chung, nhƣng phải xác định đƣợc”. Mô tả chung tức là
không thể cụ thể hóa loại tài sản đó vì đối với tài sản hình thành trong tƣơng lai tài
sản chƣa hình thành hoặc chƣa hình thành một cách đồng bộ tuy nhiên phải xác
định đƣợc, tức là có cơ chế xử lý chính xác loại tài sản đó khi phát sinh vấn đề xử lý
TSBĐ. Xác định đƣợc thể hiện ở hai góc độ: tính xác định về vật lý và tính xác định
về pháp lý. Về vật lý, phải xác định đƣợc tài sản là vật hay là quyền, nếu là vật thì
phải xác định đƣợc vật đó là động sản hay bất động sản, chủ sở hữu và giá trị tài
sản. Nếu là quyền, thì cần xác định đƣợc đối tƣợng có nghĩa vụ đối với quyền đó.
Về pháp lý, cần xác định đƣợc tình trạng pháp lý của tài sản có tranh chấp hay là
đối tƣợng bị kê biên hay bị thu hồi hay không cũng nhƣ khả năng giao dịch, chuyển
nhƣợng.


3


- Giá trị tài sản thế chấp là nội dung mà bên nhận thế chấp hướng tới trong
hợp đồng thế chấp
Điều 321 BLDS 2015 quy định “Trƣờng hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì
bên thế chấp đƣợc quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhƣng phải bảo đảm giá trị
của hàng hóa trong kho đúng thỏa thuận”. Cho thấy, không phải TSTC mà chính giá
trị của TSTC mới là nội dung quan trọng nhất trong HĐTC mà bên thế chấp hƣớng
tới. Bởi vì chỉ có giá trị TSTC mới bù đắp đƣợc giá trị của nghĩa vụ bị vi phạm. Tuy
nhiên, TSTC luôn biến động về trạng thái và giá trị vì trong suốt thời gian thế chấp,
tài sản do bên thế chấp nắm giữ và sử dụng. Bằng nhiều cách thức khác nhau, bên
thế chấp có thể thay đổi trạng thái và giá trị tài sản theo hƣớng không có lợi cho bên
nhận thế chấp. Vì vậy, bên nhận thế chấp cần có các biện pháp để quản lý TSTC,
hay đúng hơn là quản lý giá trị của TSTC trong suốt thời gian thế chấp.
- Tài sản thế chấp do bên thế chấp nắm giữ và không được chuyển giao cho
bên nhận thế chấp
Không giống nhƣ biện pháp bảo đảm cầm cố tài sản, trong thời hạn thế chấp
nếu nghĩa vụ bảo đảm không bị vi phạm thì bên thế chấp vẫn có quyền chiếm hữu,
sử dụng TSTC. Điều này tạo ra những rủi ro tiềm ẩn cho bên nhận thế chấp, do vậy,
chỉ những tài sản nào bên nhận thế chấp có thể kiểm soát đƣợc thì mới đƣợc dùng
để thế chấp. Cụ thể ở Việt Nam, ngoài bất động sản thì các động sản cũng đƣợc
dùng để thế chấp nhƣ: các phƣơng tiện vận tải hay hàng hóa luân chuyển,…đều là
những tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc đƣợc quản lý tại một vị trí nhất định.
- Mọi sự thay đổi đối với tài sản thế chấp ban đầu không làm mất đi tính bảo
đảm của nó đối với bên nhận thế chấp
Các quyền của bên nhận thế chấp đối với TSTC không bị chấm dứt hoặc bị vô
hiệu bởi các giao dịch thực hiện sau đó liên quan đến TSTC. Bởi vì nhƣ đã phân
tích ở trên, cái bên nhận thế chấp hƣớng đến không phải là hình thức tồn tại của
TSTC mà chính là giá trị của TSTC. Điều này thể hiện rõ tại Điều 321 BLDS 2015
“Bên thế chấp đƣợc bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng
hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trƣờng hợp này, quyền

yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu đƣợc, tài sản hình thành từ số tiền thu


4

đƣợc, tài sản đƣợc thay thế hoặc đƣợc trao đổi trở thành tài sản thế chấp luân
chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán
tiền, số tiền thu đƣợc hoặc tài sản hình thành từ số tiền thu đƣợc trở thành tài sản
thế chấp thay cho tài sản đã bán”.
1.1.3. Phân loại tài sản thế chấp
- Phân loại theo khả năng di dời tài sản, TSTC được chia thành bất động sản
và động sản
Bất động sản là các tài sản không di dời đƣợc. Bất động sản có đặc điểm là
gắn cố định với một không gian, vị trí nhất định, có tính bền vững và thƣờng có giá
trị lớn. Khoản 1 Điều 107 BLDS 2017 quy định “Bất động sản bao gồm: a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; c) Tài sản khác gắn liền với đất
đai, nhà, công trình xây dựng; d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.”
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản (Khoản 2 Điều 107
BLDS 2017). Động sản có đặc điểm là không gắn cố định với một không gian, vị trí
nhất định và có thể di dời đƣợc, thƣờng có tính kinh tế cao do có khả năng sinh lời
trong sử dụng kinh doanh. Ví dụ: máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển, dây
chuyền công nghệ.
- Dựa vào hình thức tồn tại của TSTC, TSTC chia thành tài sản hữu hình và
tài sản vô hình.
Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do chủ tài sản nắm giữ
để sử dụng phục vụ các mục đích của mình. Tài sản hữu hình có những đặc điểm
nhận biết sau: Có đặc tính vật lý, thuộc sở hữu của chủ tài sản, có thể trao đổi đƣợc
và mang giá trị vật chất hoặc tinh thần. Ví dụ: đất đai, nhà cửa, công trình khác,
máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, thiết bị sản xuất, thiết bị truyền dẫn.
Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các

quyền, lợi ích kinh tế. BLDS 2015 định nghĩa về tài sản vô hình thông qua khái
niệm về quyền tài sản là “quyền trị giá đƣợc bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối
với đối tƣợng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.”
Duy nhất chỉ có hai loại quyền tài sản đƣợc nhắc đến có thể dùng để thế chấp là
quyền sử dụng đất và quyền đòi nợ đƣợc ghi nhận trong Nghị định số


5

163/2006/NĐ-CP và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 163/2006/NĐ-CP.
- Dựa trên tính gắn liền của tài sản là đất đai với các tài sản khác, TSTC được
phân loại thành quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Tại Việt Nam, hiện nay quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân, Nhà nƣớc là
đại diện thực hiện quyền sở hữu (Điều 53 Hiến pháp năm 2013); các công dân, cá
nhân, tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất đai. Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định
rõ quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản và đƣợc sử dụng để bảo đảm trong
quan hệ thế chấp.
Tài sản gắn liền với đất là những tài sản đƣợc con ngƣời “gắn” trên đất nhằm
khai thác tốt nhất công dụng của những loại tài sản này. Khi đó, tài sản gắn liền với
đất cùng đƣợc hƣởng quy chế pháp lý nhƣ quyền sử dụng đất. Theo quy định tại
Khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai năm 2013 thì tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà
ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời
điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
- Dựa vào việc đăng ký giao dịch bảo đảm thì TSTC được phân loại thành tài
sản phải đăng ký giao dịch bảo đảm và tài sản không đăng ký giao dịch bảo đảm
Ngoại trừ một số tài sản bắt buộc phải đăng ký giao dịch bảo đảm (ĐKGDBĐ)
theo quy định Điều 3 Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 về giao dịch bảo
đảm bao gồm “Thế chấp quyền sử dụng đất; Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng;

Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; Thế chấp tàu biển; Các trƣờng hợp khác, nếu
pháp luật có quy định” thì pháp luật không bắt buộc tài sản dùng để bảo đảm trong
quan hệ thế chấp phải ĐKGDBĐ.
- Dựa vào sự quản lý của nhà nước đối với các loại tài sản thì TSTC được
phân loại thành tài sản có đăng ký quyền sở hữu và không đăng ký quyền sở hữu.
Đăng ký quyền sở hữu tài sản là việc chính thức ghi vào văn bản của cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền những thông tin cần thiết liên quan đến tài sản để làm cơ
sở phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp lý của chủ sở hữu tài sản đối với
một tài sản nhất định.


6

Điều 106 BLDS 2015 quy định: “1. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
đƣợc đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký tài sản. 2.
Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là động sản không phải đăng ký, trừ
trƣờng hợp pháp luật về đăng ký tài sản có quy định khác.”
So với BLDS 2005, bên cạnh quyền sở hữu, BLDS 2015 cũng đã quy định về
việc đăng ký đối với "quyền khác đối với tài sản".
TSTC có đăng ký quyền sở hữu bao gồm quyền sử dụng đất (Luật đất đai năm
2013), nhà ở (Luật nhà ở năm 2014), một số phƣơng tiện giao thông nhƣ ô tô, tàu
bay, tàu biển (Luật Giao thông đƣờng thủy nội địa năm 2004, Luật Giao thông
đƣờng sắt năm 2005, Bộ luật Hàng hải năm 2005, Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam năm 2006, Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008),...Tài sản không đăng ký
quyền sở hữu là những tài sản còn lại, trong đó ngoại trừ các động sản nêu trên thì
theo quy định BLDS 2015 động sản không phải đăng ký tài sản.
- Dựa vào thời điểm hình thành và thời điểm xác lập quyền sở hữu đối với tài
sản, TSTC được phân thành tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Điều 108 BLDS 2015 quy định về tài sản hiện có và tài sản hình thành trong
tƣơng lai nhƣ sau: "1. Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập

quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trƣớc hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.
2. Tài sản hình thành trong tƣơng lai bao gồm: a) Tài sản chƣa hình thành; b) Tài
sản đã hình thành nhƣng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập
giao dịch.”. Nhƣ vậy, theo BLDS, tài sản hiện có là tài sản đã tồn tại vào thời điểm
hiện tại và đã đƣợc xác lập quyền sở hữu cho chủ sở hữu của tài sản đó.
Nghị định 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm quy định: “Tài sản hình
thành trong tƣơng lai gồm: a) Tài sản đƣợc hình thành từ vốn vay; b) Tài sản đang
trong giai đoạn hình thành hoặc đang đƣợc tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết
giao dịch bảo đảm; c) Tài sản đã hình thành và thuộc đối tƣợng phải đăng ký quyền
sở hữu, nhƣng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới đƣợc
đăng ký theo quy định của pháp luật. Tài sản hình thành trong tƣơng lai không bao
gồm quyền sử dụng đất.” Theo định nghĩa này thì tài sản hình thành trong tƣơng lai


7

đƣợc hiểu là tài sản chƣa tồn tại hoặc chƣa hình thành đồng bộ vào thời điểm xem
xét nhƣng chắc chắn sẽ có hoặc đƣợc hình thành trong tƣơng lai. Ngoài ra, tài sản
hình thành trong tƣơng lai có thể bao gồm tài sản đã đƣợc hình thành tại thời điểm
giao kết giao dịch nhƣng sau thời điểm giao kết giao dịch tài sản đó mới thuộc sở
hữu của các bên.
Nhƣ vậy, căn cứ vào thời điểm hình thành tài sản và thời điểm xác lập quyền
sở hữu cho chủ sở hữu, bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản
hình thành trong tƣơng lai. Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và xác lập quyền
sở hữu cho bên thế chấp vào thời điểm giao kết hợp đồng thế chấp. Tài sản hình
thành trong tƣơng lai là tài sản chƣa có hoặc đã hình thành nhƣng chƣa xác lập
quyền sở hữu cho bên thế chấp tại thời điểm giao kết HĐTC. Xử lý tài sản thế chấp
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2. Xử lý tài sản thế chấp trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm xử lý tài sản thế chấp
BLDS 2015 quy định các trƣờng hợp xử lý TSBĐ “Đến hạn thực hiện nghĩa
vụ đƣợc bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ; Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đƣợc bảo đảm trƣớc thời hạn do
vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật; Trƣờng hợp khác do
các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.”
Có thể hiểu, TSTC đƣợc xử lý khi nghĩa vụ trả nợ đƣợc bảo đảm bị vi phạm
hoặc trong các trƣờng hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định (nợ
quá hạn không thanh toán, sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc TSTC có dấu hiệu
thay đổi trạng thái, giá trị theo hƣớng không có lợi cho bên nhận thế chấp,…)
Theo góc độ kinh tế, xử lý TSTC trong hoạt động kinh doanh của NHTM
đƣợc hiểu là việc NHTM (bên nhận thế chấp) bán TSTC để đối trừ số nợ mà bên
vay (bên thế chấp) có nghĩa vụ phải thực hiện. Vì vậy tính thanh khoản của TSTC là
một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả của quá trình xử lý.
Theo góc độ pháp lý, xử lý TSTC là quá trình thực thi quyền của bên nhận
thế chấp thông qua việc tiến hành các thủ tục định đoạt quyền sở hữu của TSTC và


8

số tiền thu đƣợc sẽ thanh toán cho bên nhận thế chấp và các chủ thể khác cùng có
quyền lợi trên tài sản đó theo thứ tự ƣu tiên do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật.
1.2.2. Nội dung pháp lý cơ bản của xử lý tài sản thế chấp
1.2.2.1. Nguyên tắc xử lý tài sản thế chấp
Quá trình xử lý TSTC của các NHTM chịu sự chi phối của các nguyên tắc cơ
bản sau:
- Xử lý TSTC được thực hiện theo thỏa thuận của các bên trong quan hệ thế
chấp
Xử lý tài TSTC là một trong các điều khoản cơ bản của HĐTC và là kết quả từ

sự thỏa thuận của các bên. Thỏa thuận của các bên có thể đƣợc ghi rõ trong nội
dung HĐTC hoặc đƣợc thỏa thuận vào thời điểm xử lý TSTC, thậm chí các bên
nhận thế chấp cũng có thể thỏa thuận để thay đổi thứ tự ƣu tiên thanh toán. Chỉ khi
nào các bên không có sự thỏa thuận hoặc không thỏa thuận đƣợc có phát sinh tranh
chấp thì Tòa án mới ra phán quyết về xử lý TSTC trên cơ sở các quy định hiện hành
của pháp luật về thế chấp tài sản.
- Đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên
Nguyên tắc này đảm bảo quyền đƣợc biết thông tin của những ngƣời có liên
quan về quá trình xử lý TSTC. Những ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan đến
TSTC nhƣ các bên cùng nhận thế chấp đối với tài sản, cơ quan thuế, ngƣời lao động
chƣa đƣợc trả lƣơng, bên thế chấp, bên có nghĩa vụ đƣợc bảo đảm... đều có quyền
đƣợc biết các thông tin về quá trình xử lý TSTC. Các thông tin nhƣ tài sản đƣợc xử
lý, giá trị của tài sản, phƣơng thức xử lý, thời điểm địa điểm xử lý và thứ tự ƣu tiên
thanh toán...là những nội dung cần đƣợc công khai và minh bạch. Trong trƣờng hợp
một tài sản đƣợc bảo đảm cho việc thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc thông báo về
việc xử lý đối với tất cả các bên cùng nhận bảo đảm và có ĐKGDBĐ là một yêu
cầu bắt buộc vì nó liên quan đến quyền và lợi ích của các chủ thể đó.
- Không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận thế chấp
Mục đích của việc xử lý TSTC là để NHTM thu hồi nợ gốc và lãi từ số tiền
thu đƣợc từ việc xử lý tài sản. Việc xử lý TSTC không nhằm mục đích kinh doanh,


9

mọi khoản hoa lợi, lợi tức phát sinh từ TSTC trong quá trình xử lý và phần giá trị
tăng thêm so với giá trị định giá ban đầu đều thuộc về giá trị TSTC chứ không phải
thuộc về phía các NHTM hoặc bên đƣợc ủy quyền xử lý TSTC. Thậm chí phần lớn
các NHTM hiện nay có thành lập các Công ty quản lý và xử lý nợ để xử TSTC thì
cũng không đƣợc coi đây hoạt động kinh doanh của NHTM.

1.2.2.2. Căn cứ xử lý tài sản thế chấp
Điều 299, BLDS 2015 đƣa ra các căn cứ mang tính mặc định về quyền xử lý
tài sản của bên nhận thế chấp, nhất là trong trƣờng hợp các bên không có thỏa thuận
trong HĐTC.
Trƣờng hợp xử lý TSTC đầu tiên là trƣờng hợp thông thƣờng khi có vi phạm
nghĩa vụ đƣợc bảo đảm. Trong hoạt động kinh doanh NHTM, nghĩa vụ đƣợc bảo
đảm thƣờng là nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay. Trong hợp đồng vay thƣờng có
2 thời hạn: thời hạn thực hiện nghĩa vụ trả gốc và trả lãi của cả thời hạn; thời hạn trả
lãi theo định kỳ. Trong nội dung hợp đồng thƣờng quy định rõ nếu bên vay vốn vi
phạm một trong các nghĩa vụ trên thì NHTM có quyền yêu cầu xử lý TSTC.
Trƣờng hợp thứ hai, NHTM xử lý TSTC khi: (i) NHTM thu hồi nợ trƣớc hạn
do bên vay vi phạm thỏa thuận trong HĐTD (sử dụng vốn sai mục đích hoặc không
cung cấp đầy đủ chứng từ sử dụng vốn theo thỏa thuận,…); (ii) khi xử lý tài sản
dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì các nghĩa vụ khác tuy chƣa đến hạn
đều đƣợc coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều đƣợc tham gia xử
lý tài sản (khoản 3, Điều 296, BLDS 2015); (iii) trƣớc khi tuyên bố bên có nghĩa vụ
phá sản (điểm b, khoản 1, Điều 53, Luật phá sản số 51/2014/QH13 ngày 19 tháng 6
năm 2014).
Các trƣờng hợp còn lại là do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.
TSTC bị xử lý trong trƣờng hợp này không phải do phát sinh sai phạm từ phía bên
vay vốn mà là do thỏa thuận giữa các bên. Chẳng hạn bên thế chấp đang kinh doanh
thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng nhƣng nhận thấy nhà đất thế chấp
cho ngân hàng nếu đƣợc xử lý ngay tại thời điểm này thì không những trả đƣợc hết
nợ mà còn đƣợc rút về một phần tiền dôi dƣ để lấy vốn kinh doanh tiếp vì giá nhà


10

đất đang lên rất cao. Nếu đƣợc ngân hàng đồng ý thì TSTC sẽ đƣợc xử lý trƣớc thời
hạn.

1.2.2.3. Phƣơng thức xử lý tài sản thế chấp
Phƣơng thức xử lý TSTC trong hoạt động NHTM hiểu đơn giản là cách thức
chuyển TSTC đó sang tiền nhằm thu hồi vốn và lãi khi bên thế chấp vi phạm nghĩa
vụ trả nợ.
Phƣơng thức xử lý tài sản theo BLDS đƣợc phân thành hai trƣờng hợp cụ thể:
- Các bên đạt được sự thỏa thuận, có sự hợp tác từ phía bên thế chấp
Đây là trƣờng hợp mà bên nhận thế chấp nói chung và các NHTM nói riêng
mong muốn nhất khi buộc phải xử lý một TSTC để thu hồi nợ. Với trƣờng hợp này,
việc xử lý TSTC sẽ diễn ra một cách thuận lợi, êm thấm bằng một số thỏa thuận
sau:
(i) Bán TSTC: bao gồm các trƣờng hợp các bên đạt thỏa thuận để bên thế chấp
tự bán TSTC cho bên thứ ba và dùng tiền để thanh toán nghĩa vụ cho Ngân hàng
hoặc bên thế chấp ủy quyền cho Ngân hàng bán TSTC cho bên thứ ba để thu nợ.
(ii) Ngân hàng nhận chính TSTC để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ: bao
gồm 02 trƣờng hợp, trƣờng hợp thứ nhất là Ngân hàng nhận trực tiếp tài sản để cấn
nợ; trƣờng hợp thứ hai là bên thế chấp bán tài sản cho Ngân hàng.
- Các bên không đạt được sự thỏa thuận, bên thế chấp không hợp tác và tự
nguyện trong xử lý tài sản thế chấp
Khi không đạt đƣợc sự thỏa thuận của các bên, việc xử lý TSTC cần tuân thủ
theo các quy định của pháp luật. Tùy theo từng loại TSTC mà phƣơng thức xử lý
TSTC cũng khác nhau để phù hợp với đặc điểm tính chất của loại tài sản đó.
(i) TSTC tồn tại dƣới dạng vật (bất động sản và động sản): Đối với bất động
sản đƣợc thế chấp thì phƣơng thức xử lý thƣờng là bán đấu giá hoặc phía Ngân
hàng sẽ đƣợc hƣởng quyền thu hoa lợi, lợi tức từ bất động sản đó. Đối với TSTC là
động sản thì phƣơng thức xử lý cũng thƣờng là đấu giá, ngoại trừ các tài sản có giá
trị sẵn trên thị trƣờng chính thức.
(1) TSTC tồn tại dƣới dạng quyền (quyền tài sản): Đối với quyền tài sản là
quyền sử dụng đất thì khi xử lý tài sản phải tuân thủ các quy định có tính đặc thù



×