Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ QUỲNH NHƢ

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH
CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ QUỲNH NHƢ

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH
CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THÙY LINH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Đặng Thị Quỳnh Nhƣ
Sinh ngày: 06 tháng 07 năm 1990 – tại: Kiên Giang
Quê quán: Kiên Giang
Hiện đang công tác tại: Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Kiên Giang.
Là học viên cao học khóa 16 của trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chi
Minh.
Mã học viên: 020116140156.
Cam đoan đề tài: Các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty
niên yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng. Mã số: 60.34.02.01.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thùy Linh.
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình nghiên cứu học tập
và làm việc với tinh thần nghiêm túc. Số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng
và đáng tin cậy. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về lời cam đoan của Tôi.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng


Ngƣời cam đoan

Đặng Thị Quỳnh Nhƣ

năm 2017


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, Tôi muốn cảm ơn đến ba mẹ tôi và gia đình tôi, đó là những
ngƣời quan trọng nhất trong cuộc đời tôi đã quan tâm, khích lệ, động viên giúp đỡ
tôi có thể hoàn thành tốt khoá học.
Và đặc biệt Tôi xin gửi lời tri ân chân thành nhất đến ngƣời hƣớng dẫn khoa
học của tôi là TS. Nguyễn Thị Thùy Linh đã tận tình hƣớng dẫn và chỉ bảo cho tôi
suốt thời gian qua thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Khoa Sau đại học trƣờng Đại học
Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt tri thức và quan tâm
tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khoá học.
Xin cảm ơn tập thể lớp Cao học khoá XVI – Lớp CH16B2 đã quan tâm giúp
đỡ Tôi trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng, Tôi xin chúc quý Thầy Cô, tập thể lớp Cao học khoá XVI – Lớp
CH16B2 sức khoẻ và thành đạt.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2017

Ngƣời viết


Đặng Thị Quỳnh Nhƣ


iii

MỞ ĐẦU
Quyết định chính sách cổ tức là một trong ba quyết định quan trọng nhất
trong Công tác quản trị tài chính doanh nghiệp (bên cạnh các quyết định đầu tƣ và
quyết định tài trợ). Chính sách cổ tức có những tác động rất lớn đến quá trình hoạt
động, tồn tại và phát triên của doanh nghiệp trên nhiều phƣơng diện. Xác định đƣợc
các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách cổ tức sẽ giúp cho doanh nghiệp xây dựng
cho mình một chính sách cổ tức hợp lý.
Trên thế giới đã có nhiều lý thuyết cũng nhƣ thực nghiệm liên quan đến
chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả của một số nghiên cứu thực
nghiêm khác biệt so với nghiên cứu lý thuyết cũng nhƣ không tƣơng đồng trong các
điều kiện khác nhau. Thật vậy, lý thuyết của Miller & Modigliani (1961) cho rằng
chính sách cổ tức không ảnh hƣởng đến giá trị của doanh nghiệp, trong khi đó một
số nghiên cứu thực nghiệm khác nhƣ: Partington (1985), Baskin (1989)...đã tìm
thấy mối liên hệ giữa chính sách cổ tức và sự biến động giá cổ phiếu. Kết quả
nghiên cứu của Brittain (1964), Naeem & Nasr (2007), Sumaiya (2013) cho thấy
khả năng sinh lợi (ROA, ROE) của doanh nghiệp quan hệ tỷ lệ thuận đến chính sách
cổ tức của doanh nghiệp trong khi nghiên cứu của Franklin & Muthusamy (2010)
kết quả tồn tại mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa nhân tố này với chính sách cổ tức.
Ngoài ra, đa số các nghiên cứu thực nghiệp tập trung phân tích những nhân tố đặc
thù của doanh nghiệp, chƣa tính đến những tác động từ các nhân tố vĩ mô. Tại Việt
Nam, hiện vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu (đặc biệt là các nghiên cứu định lƣợng)
liên quan đến vấn đề này.
Từ những mong muốn phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách cổ
tức của các doanh nghiệp niên yết trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM, luận văn

đề xuất các giải pháp chung và giải pháp cụ thể sẽ giúp cho các doanh nghiệp xây
dựng cho mình một chính sách cổ tức hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, nhất là trƣớc thực trạng không ít các doanh nghiệp đang tìm cách vƣợt
qua nhiều khó khăn hiện tại.


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ .................................................................. vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... viii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN .................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 2
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.6. Đóng góp của đề tài.................................................................................................. 3
1.7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 3
1.8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ........................................................................... 3
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ TỨC, CHÍNH SÁCH CỔ TỨC .................. 10
2.1. Tổng quan về cổ tức và chính sách cổ tức ............................................................. 10
2.1.1. Cổ tức .................................................................................................................. 10
2.1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 10
2.1.1.2. Quá trình trả tức ............................................................................................... 10

2.1.2. Chính sách cổ tức ................................................................................................ 11
2.1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................... 11
2.1.2.2. Tầm quan trọng của chính sách cổ tức ............................................................. 12
2.1.2.3. Các chỉ tiêu đo lƣờng chính sách cổ tức .......................................................... 12
a. Cổ tức một cổ phần thƣờng (Dividend per Share / DPS):......................................... 12
b. Tỷ lệ chi trả cổ tức (Dividend payout ratio):............................................................. 13
c. Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield): ............................................................................... 14
2.1.2.4. Các phƣơng thức chi trả cổ tức ........................................................................ 14
a. Trả bằng tiền mặt ....................................................................................................... 14


v

b. Trả bằng cổ phiếu. ..................................................................................................... 15
c. Trả bằng tài sản ......................................................................................................... 15
d. Mua lại cổ phần. ........................................................................................................ 16
2.1.2.5. Các chính sách chi trả cổ tức............................................................................ 17
a. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động....................................................................... 17
b. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định ........................................................................... 19
c. Các chính sách chi trả cổ tức có tỷ lệ chi trả cổ tức không đổi ................................. 21
d. Chính sách chi trả cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thƣởng thêm vào cuối
năm ................................................................................................................................ 23
2.2. Các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức. ........................................................... 24
2.2.1. Tỷ lệ cổ tức năm trƣớc ........................................................................................ 24
2.2.2. Lợi nhuận sau thuế .............................................................................................. 24
2.2.3. Quy mô công ty ................................................................................................... 25
2.2.4. Đòn bẩy nợ .......................................................................................................... 25
2.2.5. Hình thức sở hữu nhà nƣớc ................................................................................. 25
2.2.6. Các yếu tố vĩ mô ................................................................................................. 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................................27

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................28
3.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................... 28
3.2. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 30
3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................. 30
3.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................................32
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................................33
4.1. Thực trạng chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 ........................ 33
4.1.1. Số liệu cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM giai đoạn
từ năm 2010 đến năm 2014 ........................................................................................... 33
4.1.2. Số liệu chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 ........................................................... 35
4.1.3. Thống kê tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán TP.HCM giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 ..................................... 37


vi

4.1.4. Thống kê tỷ suất cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán TP.HCM giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 ................................................ 38
4.2. Phân tích các yếu tố tác động đến chính sách chia cổ tức của các công ty niêm
yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP Hồ Chí Minh. ............................................... 40
4.2.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình.............................................................. 40
4.2.2. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến .................................................................. 41
4.2.3. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan .................................................................. 43
4.2.4. Kiểm định phƣơng sai thay đổi ........................................................................... 43
4.2.5. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình OLS, REM, FEM. .................................................. 44
4.2.6. Kết quả nghiên cứu. ............................................................................................ 44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ......................................................................................................50

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ĐỀ TÀI VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................51
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu .................................................................................... 51
5.2. Một số bất cập trong lựa chọn chính sách cổ tức của các công ty niêm yết .......... 52
5.3. Một số đề xuất lựa chọn chính sách cổ tức hợp lý ................................................. 53
5.3.1. Duy trì ổn định chính sách cổ tức ....................................................................... 53
5.3.1.1. Duy trì mức trả cổ tức ổn định hằng năm ........................................................ 53
5.3.1.2. Xây dựng tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu ............................................................. 53
5.3.2 Cân đối giữa lợi ích cổ đông và cơ hội đầu tƣ của công ty................................ 55
5.3.2.1. Thỏa mãn nhu cầu cổ đông, thu hút nhà đầu tƣ ............................................... 55
5.3.2.2. Cơ hội đầu tƣ của công ty ................................................................................ 56
5.4. Hạn chế của đề tài và gợi ý hƣớng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5.............................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................
PHỤ LỤC ....................................................................................................................................


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Tóm tắt kết quả của một số nghiên cứu đã thực hiện trƣớc đây..................... 8
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu trong mô hình nghiên cứu và kỳ vọng ...................................... 29
Bảng 4.1: Thống kế các số liệu cơ bản của công ty trên sàn HOSE ............................. 33
Bảng 4.2: Thống kê chi trả cổ tức tại HOSE qua các năm ........................................... 35
Bảng 4.3: Thống kê tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức tại HOSE qua các năm ......................... 37
Bảng 4.4: Thống kê tỷ suất cổ tức tại HOSE qua các năm ........................................... 38
Bảng 4.5: Thống kê mô tả các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu ....................... 40
Bảng 4.6: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến ....................................................... 42
Bảng 4.7: Hệ số phóng đại phƣơng sai trong mô hình nghiên cứu ............................... 42
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định tự tƣơng quan ................................................................. 43
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định phƣơng sai thay đổi ........................................................ 44

Bảng 4.10: Kết quả ƣớc lƣợng hồi quy ......................................................................... 44
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Breusch – Pagan........................................................... 45
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định Hausman ...................................................................... 45

Hình 4.1: Số lƣợng công ty niên yết trên sàn HOSE .................................................... 34
Hình 4.2: Giá trị vốn hóa niên yết trên sàn HOSE ........................................................ 34
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ chi trả cổ tức các công ty tại HOSE qua các năm ................... 36
Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức tại HOSE qua các năm ............................ 37
Hình 4.5: Biểu đồ tỷ suất cổ tức tại HOSE qua các năm .............................................. 39


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ tiếng Anh

Công ty cổ phần

CTCP
GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội
Ngân hàng Nhà nƣớc

NHNN
ROA


Nghĩa tiếng Việt

Return On Asset

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Số thứ tự

STT
Ho Chi Minh Stock

Sở giao dịch chứng khoán

Exchange

Thành Phố Hồ Chí Minh

OLS

Ordinary Least Square

Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất

REM

Random Effects Model

FEM

Fixed Effects Model


HOSE

Phƣơng pháp ảnh hƣởng ngẫu
nhiên
Phƣơng pháp ảnh hƣởng cố định


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Chƣơng 1 sẽ giới thiệu cho ngƣời đọc các sự cần thiết của đề tài chính sách
cổ tức đối với các công ty cổ phần và đƣa các nội dung cần nghiên cứu đối để làm
sáng tỏ các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty. Chƣơng này cũng
đề cập đến các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc để là nguồn tƣ liệu
tham khảo trong quá trình nghiên cứu.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cổ tức thƣờng đƣợc định nghĩa là sự phân phối thu nhập (quá khứ hoặc hiện
tại) trong tài sản thực giữa các cổ đông của công ty theo tỷ lệ sở hữu của mình
(Baker et al, 2007). Quyết định về tỷ lệ phân phối giữa lợi nhuận giữ lại và phần lợi
nhuận dùng để trả cổ tức đƣợc thể hiện thông qua chính sách cổ tức. Quyết định
chính sách cổ tức đƣợc coi là một quyết định quan trọng của quản lý tài chính từ khi
các công ty cổ phần ra đời. Chính sách cổ tức là công cụ đảm bảo lợi ích cho cổ
đông khi đầu tƣ vào công ty. Chính sách chi trả cổ tức hợp lý sẽ đem lại lợi ích cao
nhất cho cổ đông thể hiện khoản thu nhập hiện tại hữu hình và tối đa hóa giá trị
công ty thể hiện qua lợi nhuận tiềm năng của các dự án đầu tƣ tƣơng lai bằng lợi
nhuận giữ lại. Để có thể đƣa ra quyết định chi trả cổ tức hợp lý cần xem xét nhiều
yếu tố khác nhau nên cần nghiên cứu các yếu tố tác động chính sách chi trả cổ tức
thực tế.
Trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nói chung, Sở giao dịch chứng khoán

TP.HCM nói riêng thì chính sách cổ tức của các công ty thời gian qua đang trở
thành một trong những vấn đề đƣợc các nhà đầu tƣ rất chú trọng, ngoài việc quan
tâm đến hiệu quả hoạt động đầu tƣ, khả năng phát triển trong tƣơng lai thì chính
sách chi trả cổ tức là việc các nhà đầu tƣ xem xét trƣớc khi quyết định có tham gia
mua, nắm giữ hay bán cổ phần không?. Còn đối với các công ty, chính sách cổ tức
đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ điều tiết giữa lợi nhuận phân phối và lợi nhuận giữ
lại sao cho vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn đầu tƣ và phát triển của công ty, vừa đáp
ứng đƣợc đòi hỏi của các cổ đông để có thể thu hút vốn của nhà đầu tƣ.
Mặt khác, nhìn dƣới góc độ quản lý của Nhà nƣớc thì các vấn đề phát sinh
trong việc chi trả cổ tức của các công ty cũng đòi hỏi các cơ quan phải hiểu rõ bản
chất của nó để quản lý và ban hành những văn bản pháp lý phù hợp.
Vì vậy, xác định các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức và xây dựng một


2

chính sách chi trả cổ tức hợp lý là việc các công ty cổ phần cần phải làm để phát
triển lâu dài, nâng cao giá trị công ty. Nên tôi chọn nghiên cứu đề tài “ Các yếu tố
tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Thành Phố Hồ Chí Minh” trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên các lý thuyết và thực nghiệm về
chính sách cổ tức trong và ngoài nƣớc để xây dựng mô hình ƣớc lƣợng, phân tích và
đánh giá đƣợc mức độ tác động của các yếu tố đến chính sách cổ tức của các công
ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM. Từ đó đề xuất, làm cơ sở khoa
học cho các nhà quản lý lựa chọn chính sách cổ tức phù hợp.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu luận văn tập trung vào hai vấn đế lớn nhƣ sau:
1) Có những yếu tố nào tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM ?

2) Những yếu tố đó có mức độ tác động đến chính sách cổ tức của các công
ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM ra sao ?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là chính sách chi trả cổ tức của các công ty niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE).
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2014 (dữ liệu hàng tháng, quý hay năm).
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nghiên cứu đề xuất nhƣ trên, đề tài sử dụng
kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu thống kê, mô tả và phân tích định lƣợng theo
mô hình hồi quy bội sử dụng ƣớc lƣợng bình phƣơng nhỏ nhất (ordinary least
squares – OLS). Phƣơng pháp mô tả để đƣa ra một cái nhìn tổng quan về những
chính sách cổ tức mà các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
đã áp dụng trong thời gian qua. Phƣơng pháp thống kê để tập hợp số liệu và phân
tích, đánh giá thực trạng chính sách cổ tức trong giai đoạn 2010 / 2014. Phƣơng
pháp nghiên cứu định lƣợng sử dụng mô hình hồi quy đƣợc ƣớc lƣợng theo phƣơng
pháp bình phƣơng nhỏ nhất nhằm xem xét mối quan hệ giữa chính sách cổ tức của
công ty và các yếu tố thuộc về đặc điểm của công ty (tỷ lệ cổ tức năm trƣớc, lợi


3

nhuận sau thuế, quy mô công ty, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, hình thức sở
hữu nhà nƣớc), cũng nhƣ các yếu tố thuộc về quản trị công ty (chất lƣợng kiểm
toán) và các yếu tố vĩ mô (tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân
hàng). Để ƣớc lƣợng dữ liệu bảng, đề tài lần lƣợt sử dụng các kỹ thuật Pooled OLS
đến các kỹ thuật ƣớc lƣợng ảnh hƣởng cố định (FEM) và ảnh hƣởng ngẫu nhiên
(REM). Bởi vì hạn chế của OLS trong ƣớc lƣợng dữ liệu bảng với các hiện tƣợng bị
chệch do phƣơng sai thay đổi hay nội sinh (Kiviet,1995), do đó, ƣớc lƣợng FEM và
REM có thể đƣợc sử dụng để xử lý phƣơng sai thay đổi (Ahn and Schmidt,1995).

1.6. Đóng góp của đề tài
Về mặt khoa học: Đề tài nghiên cứu các yếu tố tác động chính sách cổ tức
của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM đã đề cập đến các
yếu tố vĩ mô nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng mà
các nghiên cứu trƣớc đây chƣa đề cập đến
Về mặt thực tiễn: Làm phong phú thêm các bằng chứng thực nghiệm liên
quan đến vấn đề các yếu tố tác động chính sách cổ tức. Từ đó giúp hội đồng quản
trị, các nhà hoạch định tài chính có thể xây dựng, đề xuất một chính sách cổ tức ổn
định, an toàn cho riêng công ty mình đồng thời dung hòa đƣợc lợi ích giữa cổ đông
và ban điều hành, lợi ích giữa cổ đông và chủ nợ. Đối với các nhà đầu tƣ, chủ sở
hữu công ty thì đề tài tạo cơ sở khoa học dự đoán về triển vọng phát triển của công
ty trong tƣơng lai, từ đó đƣa ra các quyết định đúng đắn.
1.7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 5 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về cổ tức, chính sách cổ tức.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý chính sách
1.8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Lintner (1956) đƣợc xem là tiên phong trong nghiên cứu lĩnh vực này đã tìm
ra rằng yếu tố ảnh hƣởng quan trọng nhất đến những quyết định cổ tức là sự kết hợp
giữa lợi nhuận hiện tại và tỷ lệ cổ tức trong quá khứ khi tiến hành thực nghiệm 28
nhóm công ty tại Hoa Kỳ. Ông cho rằng rất khó cho các nhà quản trị doanh nghiệp


4

đƣa ra một mức cổ tức cao hơn so với mức cổ tức đƣợc công bố của năm kề trƣớc
trừ khi họ chắc chắn rằng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đạt mức tăng trƣởng rất

cao trong những năm tới. Sự sụt giảm của tỉ lệ cổ tức tiền mặt trong năm này đối
với năm trƣớc cũng là một điều cần hạn chế trong hoạch định chính sách cổ tức.
Đồng quan điểm với Lintner (1956) đối với vấn đề nghiên cứu về cổ tức,
Jensen và các cộng sự (1992) cũng khẳng định mối quan hệ cùng chiều giữa cổ tức
và lợi nhuận hiện tại, nó đƣợc đo lƣờng bởi tỷ lệ thu nhập hoạt động và tổng tài sản
thông qua nghiên cứu thực nghiệm trong 2 thời điểm là 1982 với 565 công ty và
năm 1987 với 632 công ty.
Các nghiên cứu Lintner (1956) trong chính sách cổ tức đã tạo tiền đề để các
nhà khoa học sau này thực hiện các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến cổ tức
sâu rộng hơn, thể hiện thông qua nghiên cứu của Ahmed và Javid (2009) xác định
các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức của 320 công ty phi tài chính niêm
yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Karachi, Pakistan trong giai đoạn 2001 – 2006.
Sử dụng mô hình cổ tức của Lintner (1956), các tác giả đã chỉ ra rằng tỷ lệ cổ tức
phụ thuộc vào EPS ở hiện tại và tỷ lệ cổ tức trong quá khứ của các công ty. Tuy
nhiên, tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty nhạy cảm với EPS ở hiện tại hơn là tỷ lệ
chi trả cổ tức trong quá khứ. Bên cạnh đó, kết quả của nghiên cứu này còn cho thấy
tỷ lệ chi trả cổ tức có mối tƣơng quan thuận với mức độ tập trung sở hữu và tính
thanh khoản của thị trƣờng nhƣng lại có mối tƣơng quan nghịch với cơ hội đầu tƣ,
tỷ số nợ và quy mô của các công ty.
Một nghiên cứu khác về các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách cổ tức thông
qua nhân tố đòn bẩy nợ thì John và Muthusamy (2010) khi nghiên cứu các công ty
ngành công nghiệp giấy ở Ấn Độ trên mẫu là 10 công ty giấy có doanh thu cao nhất
đƣợc niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Bombay với dữ liệu đƣợc thu thập từ
trung tâm điều hành kinh tế Ấn Độ CIME (center for Monitoring Indian Economy)
đã tìm thấy mối quan hệ ngƣợc chiều giữa tỷ lệ chi trả cổ tức và đòn bẩy nợ. Trái
ngƣợc với các nghiên cứu trƣớc đây của Lintner (1956), Ahmed và Javid (2009) thì
cho rằng lợi nhuận có mối quan hệ ngƣợc chiều với quyết định chi trả cổ tức nghĩa
là các công ty thực hiện sử dụng đòn cân nợ cao và chi trả cổ tức thấp sẽ tạo điều
kiện tăng lợi nhuận nhuận trong tƣơng lai.
Leon và Putra (2014) nghiên cứu chính sách cổ tức của các công ty phi tài



5

chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Indonesia trong thời kỳ 2006/2009
thì thấy các yếu tố ảnh hƣởng tích cực đến quyết định cổ tức này là lợi nhuận và
tăng trƣởng doanh thu, đồng thời cũng không tìm thấy ảnh hƣởng của các yếu tố
dòng tiền tự do, thuế suất, giá trị thị trƣờng và tỷ lệ nợ.
Một cách giải thích về việc tỷ lệ chi trả cổ tức bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố
thuế, đòn bẩy nợ, yếu tố kinh doanh thông qua công trình nghiên cứu của Chang và
Rhee (1990) đã tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa đòn bẩy tài chính và mức chi
trả cổ tức khi nghiên cứu thực nghiệm trên mẫu 508 công ty ở một nƣớc phát triển
nhƣ Mỹ trong vòng 19 năm từ 1969 – 1987 vì họ cho rằng tỷ lệ nợ cao hơn tồn tại
sự liên quan mức thuế đánh vào cổ đông thấp hơn nên công ty muốn chi trả cổ tức
cao hơn. Ngoài ra, họ còn tìm thấy mối quan hệ ngƣợc đối với các yếu tố nhƣ cơ hội
tăng trƣởng vì khi cơ hội tăng trƣởng cao thì các công ty muốn giữ lại lợi nhuận
nhiều hơn để đầu tƣ phát triển hơn là trả cổ tức cho cổ đông, yếu tố rủi ro kinh
doanh vì môt công ty có rủi ro kinh doanh thấp hơn hay nói cách khác là thu nhập
ổn định hơn sẽ có nhiều năng lực duy trì thu nhập để trả cổ tức cao hơn trong tƣơng
lai.
Một yếu tố không thể thiếu ảnh hƣởng đến chính sách chi trả cổ tức của các
công ty là tỷ lệ sở hữu vốn nhà nƣớc trong các công ty. Chen, Jian và Xu (2009)
nghiên cứu các công ty ở Trung Quốc từ năm 1990 đến năm 2004 thì thấy rằng các
công ty do nhà nƣớc kiểm soát chi trả mức cổ tức cao hơn so với các công ty ngoài
nhà nƣớc khi họ cần thêm tiền để đầu tƣ vào các dự án công cộng hoặc tài trợ cho
các công ty nhà nƣớc khác bị hạn chế về tài chính. Ngoài ra, Gugler (2003) lập luận
rằng, chi phí đại diện luôn phát sinh và tồn tại trong các công ty nhà nƣớc. Do đó,
các công ty nhà nƣớc có xu hƣớng trả cổ tức cao hơn nhằm làm giảm chi phí đại
diện.
Trái ngƣợc với các nhà nghiên cứu trƣớc đó, Miller và Modigliani (1961) với

giải thƣởng Nobel kinh tế cho rằng chính sách cổ tức hoàn toàn không làm ảnh
hƣởng đến giá trị của doanh nghiệp trong điều kiện giả định thị trƣờng vốn hoàn
hảo với không bất thông tin cân xứng, không phát sinh chi phí giao dịch, không có
chi phí thuế...
Bên cạnh các yếu tố về vi mô, các nhà nghiên cứu tập trung phân tích các
yếu tố mang tính định tính trong hoạt động của doanh nghiệp mà tác động đến chính


6

sách cổ tức đó là thông tin bất cân xứng của doanh nghiệp. Nghiên cứu của
Deshmukh (2003) cho rằng thông tin bất cân xứng càng cao có thể đƣợc cho thấy
thông qua chất lƣợng kiểm toán thấp của các báo cáo tài chính, cổ tức thấp hơn
đƣợc chi trả cho các cổ đông. Ông cũng cho rằng thông tin mất cân xứng càng cao
có thể cho thấy bởi quy mô công ty nhỏ, xác suất đầu tƣ dƣới mức cao hơn, vì thế
cổ tức trả cho cổ đông sẽ thấp hơn. Miton (2004) cũng đã tìm ra rằng những công ty
đƣợc kiểm toán bởi 5 công ty kiểm toán hàng đầu dƣờng nhƣ trả cổ tức cao hơn.
Musa (2009) cũng nghiên cứu tác động của thu nhập, cổ tức trƣớc đó, dòng
tiền, đầu tƣ và tài sản lƣu động ròng đến chính sách cổ tức của 53 doanh nghiệp
niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Nigeria (SEC) trong giai đoạn 1993 đến
2002. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy thu nhập, cổ tức trƣớc và dòng tiền mặt
đều có ý nghĩa quan trọng tác động tích cực đến chính sách chia cổ tức của công ty.
Còn mối quan hệ với chính sách đầu tƣ không có ý nghĩa thống kê. Một hạn chế lớn
của nghiên cứu này là mô hình đƣợc sử dụng là dựa trên cách tiếp cận đặc điểm của
công ty. Điều này cách tiếp cận có khuynh hƣớng bỏ qua những biến quan trọng.
Một hạn chế khác là nghiên cứu các doanh nghiệp "lành mạnh" (nghĩa là các doanh
nghiệp có hồ sơ nhất quán thu nhập và trả cổ tức).
Mở rộng nghiên cứu của Musa (2009), Sim và Appannan (2011) đã thực hiện
khảo sát, điều tra các yếu tố chính quyết định chính sách cổ tức của các công ty
niêm yết tại Malaysia trong ngành công nghệ thực phẩm thuộc lĩnh vực sản xuất

hàng tiêu dùng. Các yếu tố đƣợc kiểm tra trong nghiên cứu này bao gồm thu nhập,
dòng tiền, dòng tiền tự do, mức độ nợ, tăng trƣởng, đầu tƣ, quy mô, cổ đông lớn
nhất, rủi ro và cổ tức năm trƣớc. Nghiên cứu kiểm tra tổng cộng 147 công ty niêm
yết. Kết quả cho thấy năm yếu tố là thu nhập, nợ, quy mô, đầu tƣ và cổ đông lớn
nhất có ảnh hƣởng đáng kể tới chính sách cổ tức, với thu nhập, quy mô doanh
nghiệp và đầu tƣ cho thấy có tác động tích cực, trong khi nợ và cổ đông lớn có ảnh
hƣởng tiêu cực đáng kể.
Mehta (2012) đã nghiên cứu những yếu tố quyết định chính sách chi trả cổ
tức của các công ty ở Các tiểu vƣơng quốc Ả Rập thống nhất (UAE) trên thị trƣờng
chứng khoán Dhabi trong khoảng thời gian 5 năm từ 2005 /2009 với các biến độc
lập là lợi nhuận, rủi ro kinh doanh, tính thanh khoản, quy mô và đòn bẩy. Trong đó
lợi nhuận ROE, rủi ro kinh doanh PE và quy mô công ty là 3 yếu tố có ảnh hƣởng


7

đáng kể đến quyết định chi trả cổ tức. Ngƣợc với các nghiên cứu trƣớc đây, Mehta
không tìm thấy mối quan hệ giữa chính sách cổ tức với các yếu tố khả năng thanh
khoản, đòn bẩy tài chính.
Các nghiên cứu trên thị trƣờng quốc tế đã chứng minh các yếu tố ảnh hƣởng
đến quyết định chính sách chi trả cổ tức nhƣ đòn bẩy nợ, quy mô doanh nghiệp, thu
nhập….Tại thị trƣờng Việt Nam, một số nghiên cứu cũng đƣa ra kết quả khá tƣơng
đồng về các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định chi trả cổ tức nhƣ Trƣơng Đông Lộc
(2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty
niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Sử dụng số liệu từ các báo
cáo tài chính năm 2010 của 62 công ty niêm yết, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
chi trả cổ tức của các công ty phụ thuộc vào các nhân tố sau: Thu nhập trên mỗi cổ
phần, thời gian hoạt động của công ty, tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn và tỷ lệ cổ
phiếu đƣợc sở hữu bởi nhà nƣớc. Nghiên cứu này có hạn chế là chỉ tập trung nghiên
cứu ảnh hƣởng của các nhân tố về tài chính đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty

mà chƣa đi sâu nghiên cứu các nhân tố về quản trị công ty, các nhân tố vĩ mô. Một
hạn chế khác của nghiên cứu này là mẫu nghiên cứu tƣơng đối nhỏ.
Tiếp theo nghiên cứu Trƣơng Đông Lộc (2013) trên Sở Giao dịch chứng
khoán Hà Nội (HNX), Trƣơng Đông Lộc và Phạm Phát Tiến (2015) nghiên cứu các
nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở Giao
dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE). Số liệu sử dụng trong nghiên cứu là số liệu
dạng bảng đƣợc thu thập chủ yếu từ các báo cáo tài chính của 236 công ty phi tài
chính trong giai đoạn 2010/2012. Kết quả nghiên cứu trái ngƣợc với nhiều nghiên
cứu đã đƣợc công bố, nghiên cứu này không tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống
kê giữa tỷ lệ chi trả cổ tức với các nhân tố thời gian niêm yết, tỷ số nợ, khả năng
thanh toán, tốc độ tăng doanh thu, sở hữu nhà nƣớc và quy mô công ty. Các nhân tố
ảnh hƣởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức là: thu nhập trên mỗi cổ phần, khả năng kiểm
soát, cổ tức bằng tiền. Hạn chế của nghiên cứu này là giai đoạn nghiên cứu ngắn,
đặc biệt năm 2012 với tình hình nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với muôn vàn
khó khăn và chỉ nghiên cứu các công ty phi tài chính. Cũng chƣa đề cập đến các
nhân tố vĩ mô nhƣ lạm phát, lãi suất ngân hàng, tốc độ tăng trƣởng vĩ mô…
Đinh Bảo Ngọc và Nguyễn Chí Cƣờng (2014) nghiên cứu các nhân tố ảnh
hƣởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng


8

khoán Việt Nam. Tác giả sử dụng dữ liệu bảng dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính
của 95 doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam giai đoạn
2008/2013 (554 quan sát). Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố tác động đến
chính sách cổ tức là: thu nhập trên mỗi cổ phần, khả năng sinh lợi ROA, Chính sách
cổ tức giai đoạn liền trƣớc, tốc độ tăng trƣởng kinh tế, lãi suất ngân hàng. Nghiên
cứu này đã có đề cập đến các yếu tố vĩ mô tuy nhiên chƣa thấy đƣợc những nét
riêng trong chính sách cổ tức của những doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán TP.HCM.

Bảng 1.1: Tóm tắt kết quả của một số nghiên cứu đã thực hiện trƣớc đây
STT
1

2

3

4

5

6

7

Nghiên cứu
John Lintner
(1956)
Jensen và các cộng sự
(1992)

Ahmed và Javid
(2009)

John và Muthusamy
(2010)

Leon và Putra
(2014)


Chang và Rhee
(1990)
Chen, Jian và Xu (2009)
Gugler (2003)

Các nhân tố

Ảnh hƣởng

Lợi nhuận sau thuế năm t

+

Cổ tức chi trả năm t/1

+

Lợi nhuận sau thuế năm t

+

Thu nhập năm t

+

Cổ tức năm t/1

+


Tính thanh khoản

+

Mức độ tập trung sở hữu

+

Tỷ số nợ

/

Quy mô

/

Lợi nhuận sau thuế năm t

/

Đòn bẩy nợ

/

Lợi nhuận sau thuế năm t

+

Tăng trƣởng doanh thu


+

Dòng tiền tự do

Không ảnh hƣởng

Tỷ lệ nợ

Không ảnh hƣởng

Tỷ lệ nợ

+

Cơ hội tăng trƣởng

/

Tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc

+


9

8

9

Deshmukh (2003)

Miton (2004)

Chất lƣợng kiểm toán
Thu nhập năm t

+

Musa

Cổ tức năm t/1

+

(2009)

Dòng tiền mặt

+

Chính sách đầu tƣ

10

11

12

Sim và Appannan
(2011)


Mehta
(2012)

Không ảnh hƣởng

Thu nhập năm t

+

Quy mô

+

Chính sách đầu tƣ

+

Tỷ lệ nợ

/

Cổ đông lớn

/

Lợi nhuận ROE

+

Rủi ro kinh doanh PE


/

Quy mô

+

Khả năng thanh khoản

Không ảnh hƣởng

Tỷ lệ nợ

Không ảnh hƣởng

Thời gian niêm yết

Không ảnh hƣởng

Tỷ lệ nợ

Không ảnh hƣởng

Trƣơng Đông Lộc và

Khả năng thanh khoản

Không ảnh hƣởng

Phạm Phát Tiến


Tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc

Không ảnh hƣởng

Quy mô

Không ảnh hƣởng

(2015)

13

+

Thu nhập trên mỗi cổ phần

+

Khả năng kiểm soát

+

Thu nhập trên mỗi cổ phần

+

Khả năng sinh lời ROA

+


Đinh Bảo Ngọc và

Chính sách cổ tức năm t/1

+

Nguyễn Chí Cƣờng

Tốc độ tăng trƣởng vĩ mô

/

Lãi suất liên ngân hàng

+

(2014)

Quy mô

Không ảnh hƣởng

Cấu trúc tài chính

Không ảnh hƣởng


10


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ TỨC, CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
Chương 2 sẽ giới thiệu cho người đọc các khái niệm căn bản xoay quanh về
vấn đề cổ tức, đề cập đến các chính sách chi trả cổ tức mà các công ty thường áp
dụng và chỉ ra các ưu nhược điểm các phương pháp chi trả cổ tức. Bên cạnh đó,
Chương này cũng đề cập đến các yếu tố tác động đến chính sách chi trả cổ tức để
làm tiền đề nghiên cứu cho các chương tiếp theo.
2.1. Tổng quan về cổ tức và chính sách cổ tức
2.1.1. Cổ tức
2.1.1.1. Khái niệm
Cổ tức đƣợc hiểu là sự phân phối phần lợi nhuận sau thuế của công ty dành
để chi trả cho các cổ đông (chủ sở hữu công ty). Nó đƣợc quyết định bởi ban giám
đốc công ty và sự thống nhất của cổ đông. Cổ tức có thể đƣợc chi trả dƣới nhiều
hình thức khác nhau nhƣ tiền mặt, cổ phần hay tài sản khác...( O'Sullivan, A. and
Sheffrin, Steven M. 2003)
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 định nghĩa Cổ tức là khoản lợi nhuận
ròng đƣợc trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi
nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính
(Khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014).
2.1.1.2. Quá trình trả tức
Dựa vào tình hình sản xuất kinh doanh trong năm và chính sách cổ tức đƣợc
thông qua trong năm trƣớc, hội đồng quản trị sẽ đề xuất việc trả cổ tức của cả năm,
và kế hoạch dự kiến trả cổ tức của công ty trong năm tiếp theo. Cổ tức đƣợc chi trả
cho các cổ đông thông qua tài khoản lƣu ký của cổ đông tại Trung tâm lƣu ký chứng
khoán của công ty, hoặc tại công ty.Theo CFA Level 1, thông thƣờng trình tự chi trả
cổ tức có bốn mốc thời gian quan trọng nhƣ sau:
Ngày công bố: Là ngày hội đồng quản trị của công ty công bố về quyết định
trả cổ tức cho các cổ đông (CFA Level 1). Nội dung công bố bao gồm số cổ tức trên
mỗi cổ phiếu đƣợc nhận, ngày ghi sổ, ngày không hƣởng quyền, ngày chi trả cổ tức
và phƣơng thức thanh toán. Khi cổ tức đƣợc công bố thì công ty có trách nhiệm
pháp lý phải thanh toán nó. Đây là ngày quan trọng bởi vì thông qua việc công bố

cổ tức, nhà đầu tƣ sẽ đánh giá đƣợc mức cổ tức là tăng hay giảm, hay vẫn đƣợc duy
trì; qua đó các nhà đầu tƣ sẽ đánh giá đƣợc những tín hiệu thông tin mà các công ty


11

phát ra. Vì vậy, nếu công ty thay đổi cổ tức đột ngột thì đây là ngày mà phản ứng
trên thị trƣờng thƣờng sẽ xuất hiện rất rõ ràng.
Ngày ghi sổ (ngày đăng ký cuối cùng): Là ngày chốt danh sách các cổ đông
hiện hành đƣợc quyền nhận cổ tức của công ty chi trả vào ngày công bố trƣớc đó.
Nên các cổ đông bán cổ phiếu sau ngày chốt danh sách này thì vẫn đƣợc chi trả cổ
tức dù không còn sở hữu cổ phiếu. Ngày khóa sổ thƣờng đƣợc ấn định trƣớc ngày
trả cổ tức một thời gian nhất định (CFA Level 1)
Ngày không hƣởng quyền (ngày không có cổ tức): Là ngày các nhà đầu tƣ
bị cắt việc nhận cổ tức (CFA Level 1). Nếu nhà đầu tƣ mua cổ phiếu vào ngày hoặc
sau ngày chốt cổ tức thì họ sẽ không nhận đƣợc các quyền có liên quan (quyền nhận
cổ tức của đợt chi trả đã công bố, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, quyền tham
dự đại hội cổ đông…), thay vào đó ngƣời bán cổ phiếu sẽ đƣợc hƣởng cổ tức đó.
Nên trong và sau ngày này, cổ phiếu rất có thể giao dịch với mức giá thấp hơn vì
giá cổ phiếu đƣợc điều chỉnh cho cổ tức mà các chủ sở hữu mới không nhận đƣợc.
Ngày này thƣờng đƣợc ấn định trƣớc ngày khóa sổ một thời gian nhất định, thƣờng
tùy thuộc vào thời gian hoàn tất giao dịch thanh toán bù trừ trên thị trƣờng chứng
khoán. Từ 06/01/2016 thì ngày không hƣởng quyền sẽ liền trƣớc ngày đăng ký cuối
cùng trên HOSE.
Ngày chi trả: Là ngày công ty thực hiện chi trả cổ tức cho cổ đông theo
danh sách ngày ghi sổ, thƣờng vài tuần sau ngày ghi sổ. Theo quy định của Luật
Doanh Nghiệp năm 2014 thì công ty phải thanh toán đầy đủ cổ tức trong thời hạn 6
tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thƣờng niên. Vào ngày này,
mỗi cổ đông sẽ nhận đƣợc phần cổ tức của mình thông qua tài khoản lƣu ký hoặc
nhận trực tiếp tại công ty (Khoản 4 Điều 132 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13

ngày 26/11/2014).
2.1.2. Chính sách cổ tức
2.1.2.1. Khái niệm
Chính sách cổ tức là chính sách ấn định phân phối giữa lợi nhuận giữ lại tái
đầu tƣ và chi trả cổ tức cho cổ đông. Lợi nhuận giữ lại đem đến cho các nhà đầu tƣ
một nguồn tăng trƣởng lợi nhuận tiềm năng trong tƣơng lai thông qua tái đầu tƣ,
trong khi cổ tức cung cấp cho họ một khoản thu nhập hiện tại (Simon S P Lee,
2009). Nó ấn định mức lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ đƣợc đem ra phân phối


12

nhƣ thế nào, bao nhiêu phần trăm đƣợc giữ lại để tái đầu tƣ và bao nhiêu dùng để
chi trả cổ tức cho các cổ đông. Nên chính sách cổ tức sẽ có ảnh hƣởng đến số lƣợng
vốn cổ phần trong cấu trúc vốn (thông qua lợi nhuận giữ lại) và chi phí sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
2.1.2.2. Tầm quan trọng của chính sách cổ tức
Trong một công ty cổ phần, việc quyết định phân chia lợi tức cổ phần cho
các cổ đông là điều rất quan trọng, nó không chỉ là việc phân chia lãi cho các cổ
đông, mà nó còn là vấn đề quan trọng trong quản lý tài chính với mục tiêu cuối
cùng là tối đa hóa giá trị công ty. Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, chính sách cổ tức là công cụ đảm bảo lợi ích cho cổ đông. Cổ tức
mang lại cho cổ đông một nguồn thu nhập hữu hình thƣờng xuyên khi họ đầu tƣ vào
công ty nên chính sách phân chia cổ tức ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ
đông. Do vậy, việc công ty có duy trì trả cổ tức ổn định hay không ổn định, đều đặn
hay dao động thất thƣờng sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến sự biến động giá trị cổ phiếu
của công ty trên thị trƣờng chứng khoán cũng nhƣ tâm lý của nhà đầu tƣ.
Thứ hai, chính sách cổ tức có mối liên hệ chặt chẽ đến chính sách tài trợ của
công ty. Vì việc phân chia cổ tức quyết định số lợi nhuận giữ lại nhiều hay ít, điều
này ảnh hƣởng đến nguồn vốn bên trong tài trợ cho các nhu cầu mở rộng sản xuất

kinh doanh của công ty trong tƣơng lai. Khi chi trả cổ tức sẽ làm giảm lợi nhuận giữ
lại để tái đầu tƣ vì vậy sẽ ảnh hƣởng đến nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài với
nhiều thủ tục phức tạp, tốn nhiều thời gian và chi phí hơn.
Thứ ba, chính sách cổ tức ảnh hƣởng tới chính sách đầu tƣ của công ty. Bằng
việc sử dụng nguồn tài trợ có chi phí sử dụng vốn thấp từ lợi nhuận giữ lại, sẽ làm
cho chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp ở mức tƣơng đối thấp. Từ nguồn tài trợ
sẵn có này giúp công ty có thể linh hoạt lựa chọn các dự án đầu tƣ có tỷ suất sinh lợi
cao. Nhƣ vậy, lợi nhuận giữ lại để tái đầu tƣ có thể làm tăng trƣởng lợi nhuận trong
tƣơng lai và ảnh hƣởng đến giá trị cổ phần của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
2.1.2.3. Các chỉ tiêu đo lƣờng chính sách cổ tức
a. Cổ tức một cổ phần thƣờng (Dividend per Share / DPS)
Cổ tức một cổ phần là chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập thực tế mà mỗi cổ
phiếu phổ thông đang lƣu hành đƣợc hƣởng từ kết quả hoạt động kinh doanh. Cổ
tức một cổ phần đƣợc tính dựa vào phần trăm mệnh giá cổ phần thƣờng. Cổ tức một


13

cổ phần thƣờng cũng có thể đƣợc tính toán nhƣ sau:
Cổ tức một cổ phần thƣờng =

Tổng thu nh ập cổ ph ần th ƣờng dùng để chi tr ả cổ tức
Tổng số cổ ph ần th ƣờng

Tỷ lệ chi trả cổ tức tính trên mệnh giá =

Cổ tức một cổ ph ần th ƣờng
Mệnh gi á cổ ph ần

Các nhà đầu tƣ rất quan tâm đến sự thay đổi của chỉ tiêu này vì đây là thu

nhập thực tế mà họ nhận đƣợc trong hiện tại. Khi cổ tức một cổ phần thƣờng tăng
lên sẽ mang lại hiệu ứng tốt trong tâm lý của các nhà đầu tƣ và ngƣợc lại khi nó bị
sụt giảm. Nếu chỉ dựa trên chỉ tiêu này để đo lƣờng chính sách cổ tức của một công
ty thì vẫn chƣa đủ vì dựa vào chỉ tiêu này, nhà đầu tƣ chỉ biết họ nhận đƣợc bao
nhiêu tiền cổ tức từ một cổ phần thƣờng họ nắm giữ, chứ họ không biết công ty đã
trích bao nhiêu phần trăm từ lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức cho các cổ đông, và
bao nhiêu phần trăm để giữ lại cho đầu tƣ. Vì thế có một chỉ tiêu khác có thể đo
lƣờng đƣợc yêu cầu này đó là tỷ lệ chi trả cổ tức.
b. Tỷ lệ chi trả cổ tức (Dividend payout ratio)
Tỷ lệ chi trả cổ tức là tỷ số phản ánh mức cổ tức mà các cổ đông của công ty
cổ phần đƣợc hƣởng chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong thu nhập một cổ phần thƣờng mà
công ty tạo ra trong kỳ và đƣợc tính nhƣ sau:
Tỷ lệ chi trả cổ tức =

Cổ tức mỗi cổ ph ần
Thu nh ập mỗi cổ ph ần

Tỷ lệ chi trả cổ tức cũng cho biết công ty dành ra bao nhiêu phần trăm từ thu
nhập một cổ phần thƣờng để tái đầu tƣ. Tỷ lệ chi trả cổ tức càng cao phản ánh công
ty đã sử dụng đại bộ phận lợi nhuận sau thuế để chi trả cổ tức cho các cổ đông, đồng
thời chỉ có một phần nhỏ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tƣ. Và ngƣợc lại với tỷ lệ chi
trả cổ tức thấp.
Những nhà đầu tƣ nào muốn tìm kiếm thu nhập cho những nhu cầu tiêu dùng
trong hiện tại sẽ thích một công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức cao. Ngƣợc lại, những nhà
đầu tƣ chƣa có nhu cầu nhận thu nhập từ cổ tức ngay trong hiện tại và mong chờ
một sự gia tăng giá trị cổ phần thƣờng trong tƣơng lai thì họ lại thích các công ty có
tỷ lệ chi trả cổ tức thấp và giữ lại lợi nhuận nhiều hơn để tái đầu tƣ.


14


c. Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield)
Tỷ suất cổ tức là tỷ lệ phần trăm giữa cổ tức và thị giá cổ phiếu, hay tỷ lệ cổ
tức mà nhà đầu tƣ nhận đƣợc so với số tiền mà họ phải trả để mua cổ phiếu đó.
Tỷ suất cổ tức =

Cổ tức mỗi cổ ph ần
Gi á th ị tr ƣờng mỗi cổ ph ần

Trong công thức trên, tùy theo nhu cầu đo lƣờng khác nhau mà chúng ta có
thể sử dụng giá trị thị trƣờng mỗi cổ phần ở các kỳ khác nhau, hoặc khác với kỳ
chia cổ tức. Nhƣ chúng ta đã biết, thu nhập của nhà đầu tƣ gồm hai phần là cổ tức
và chênh lệch giá do chuyển nhƣợng cổ phần. Nhƣ vậy, tỷ suất cổ tức là tỷ suất sinh
lợi của nhà đầu tƣ chỉ tính riêng cho thu nhập từ cổ tức khi nhà đầu tƣ mua cổ phần
tại một mức giá thị trƣờng nào đó, nghĩa là tỷ suất cổ tức phản ánh nhà đầu tƣ sẽ
nhận đƣợc bao nhiêu đồng cổ tức từ một đồng đầu tƣ vào cổ phiếu tại mức giá thị
trƣờng. Tỷ suất cổ tức càng cao thể hiện rằng nhà đầu tƣ có tỷ suất sinh lợi từ cổ tức
càng cao, còn tỷ suất cổ tức thấp thì điều đó chƣa hẳn đã xấu bởi vì nhà đầu tƣ có
thể trông chờ vào tỷ suất sinh lợi từ lãi vốn của giá cổ phiếu trên thị trƣờng. Một tỷ
suất cổ tức ở mức cao (hay thấp) chƣa chắc đã phản ánh đƣợc công ty có chi trả cổ
tức cao (hay thấp) không, vì tỷ suất cổ tức còn phụ thuộc vào giá cổ phần trên thị
trƣờng. Do vậy, mà chỉ tiêu này chỉ dùng để so sánh chính sách cổ tức của những
công ty khác nhau nhƣng có những đặc điểm giống nhau về quy mô, ngành nghề
kinh doanh và có mức giá cổ phiếu là tƣơng đƣơng nhau.
2.1.2.4. Các phƣơng thức chi trả cổ tức
a. Trả bằng tiền mặt
Cổ tức tiền mặt là dạng cổ tức mà công ty lấy ra từ lợi nhuận có đƣợc chia
cho nhà đầu tƣ dƣới dạng tiền mặt (hoặc chuyển khoản). Cổ tức tiền mặt làm
chuyển giao giá trị kinh tế từ công ty sang cho các cổ đông thay vì công ty sử dụng
tiền đó cho hoạt động của mình. Tuy nhiên, điều này cũng gây ra một sự giảm mạnh

trong giá cổ phiếu của công ty một lƣợng đúng bằng cổ tức đƣợc chia. Ví dụ, nếu
công ty công bố chi trả cổ tức tiền mặt là 5% giá chứng khoán thì các cổ đông cũng
sẽ nhìn thấy có sự sụt giảm đúng bằng 5% trong giá trị cổ phần của mình. Điều này
là kết quả của sự chuyển giao giá trị kinh tế. Một điểm đáng lƣu ý của chi trả cổ tức
bằng tiền mặt đó là các cổ đông nhận đƣợc cổ tức theo dạng này sẽ phải đóng thuế
trên giá trị đƣợc chia đó, do vậy giá trị đƣợc nhận cuối cùng sẽ ít hơn mức cổ tức


15

công bố.
Bên cạnh đó, cổ tức đƣợc chi trả từ tài khoản tiền mặt của công ty với một
bút toán đối ứng trong tài khoản lợi nhuận giữ lại. Trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm
giảm lƣợng tiền mặt dẫn đến giảm tài sản và giảm lợi nhuận chƣa phân phối trên
bảng cân đối kế toán, tức giảm nguồn vốn chủ sở hữu. Nhƣ vậy việc trả cổ tức bằng
tiền mặt sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới khả năng thanh toán và nguồn tài trợ cho các nhu
cầu đầu tƣ trong tƣơng lai của công ty.
b. Trả bằng cổ phiếu
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là công ty chi trả thêm cổ phần thƣờng cho các cổ
đông nắm giữ cổ phần thƣờng theo tỷ lệ nhất định và công ty không nhận đƣợc
khoản tiền thanh toán nào từ phía cổ đông. Thực chất, đây là việc phân bổ theo tỷ lệ
các cổ phần bổ sung của một công ty cho các cổ đông hiện hữu. Nó liên quan đến
việc chuyển tiền từ tài khoản lợi nhuận giữ lại sang các tài khoản vốn cổ phần
thƣờng khấc của các cổ đông công ty. Tác động ròng của giao dịch này là tăng số cổ
phần đang lƣu hành, và tái phân phối vốn giữa các tài khoản vốn của doanh nghiệp.
Tổng số vốn thƣờng và trái quyền của mỗi cổ đông đối với lợi nhuận của doanh
nghiệp đƣợc giữ nguyên không đổi. Các công ty tiến hành trả cổ tức bằng cổ phần
vì những lý do sau đây:
Thứ nhất, vì các cổ đông thƣờng bán cổ phần mà họ nhận đƣợc từ cổ tức nên
một cổ tức cổ phần làm thoáng hơn quyền sở hữa các cổ phần của một doanh

nghiệp.
Thứ hai, khi doanh nghiệp đã chi trả cổ tức tiền mặt, một cổ tức cổ phần làm
gia tăng trên thực tế trong cổ tức tiền mặt.
Thứ ba, một cổ tức cổ phần sẽ làm giảm giá cổ phầ so với lúc trƣớc nên làm
tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu trong mắt các nhà đầu tƣ vì các nhà đầu tƣ dễ ma
hơn do với giá thấp hơn.
c. Trả bằng tài sản
Chính sách trả cổ tức bằng tài sản khác mặc dù không có tính chất phổ biến,
song các công ty cổ phần cũng có thể trả cồ tức bằng các tài sản khác. Chẳng hạn,
cổ đông có thể nhận cổ tức bằng các tài sản khác của công ty nhƣ các thành phầm,
hàng hoán, các chứng khoán đầu tƣ ngắn hạn hay dài hạn của doanh nghiệp khác
mà công ty đang sở hữu…. Việc trả cổ tức bằng tài sản khác sẽ làm giảm tài sản đó


×