Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kĩ thuật đối với giống cam vinh trồng tại huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 127 trang )

3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Danh Đức

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


4

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thế Huấn

người hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Nông
học, khoa đào tạo Sau đại học, các thầy cô đã tham gia giảng dạy chương
trình cao học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Giang,
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang; UBND, phòng Kinh
tế Nông nghiệp huyện, khuyến nông viên của các xã và các hộ gia đình mà tôi
tiến hành điều tra, nghiên cứu trên địa bàn huyện Lục Ngạn, đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi thực hiện đề tài.


Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu trên.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Danh Đức

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


5

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ iii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3

1.1.1. Đặc điểm nông sinh học .......................................................................... 3
1.1.2. Sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng .................................................... 4
1.2. Nguồn gốc .................................................................................................. 4
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt .................................................... 5
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới ............................ 5
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam ........................... 6
1.4. Tình hình nghiên cứu về cam quýt........................................................... 11
1.4.1. Một số nghiên cứu về đăc điểm sinh thái học....................................... 11
1.4.2. Một số nghiên cứu về đặc điểm thực vật học. ...................................... 14
1.4.3. Một số nghiên cứu về phân bón cho cây cam quýt ...............................
24
1.4.4. Một số nghiên cứu về phân bón qua lá và sử dụng chất điều hòa
sinh trưởng cho cây cam ....................................................................... 29
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 36
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

6

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 36

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


7


2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 36
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 36
2.2.2. Thời gian nghiên cứu: ........................................................................... 36
2.3. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 36
2.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 37
2.4.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 37
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 37
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và tính toán................................................. 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất cây ăn quả của
huyện Lục Ngạn - Bắc Giang................................................................ 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 42
3.1.2. Tình hình sản xuất cây ăn quả ở Lục Ngạn .......................................... 44
3.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ăn quả có múi ....................................... 46
3.2.1. Các phương pháp nhân giống................................................................ 46
3.2.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc vườn cam quýt ............................................. 47
3.3. Sinh trưởng phát triển của cam Vinh tại Lục Ngạn - Bắc Giang............. 51
3.4. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất
lượng cam Vinh ở Lục Ngạn - Bắc Giang ............................................ 54
3.4.1. Ảnh hưởng của một số chế phẩm bón qua lá đến năng suất, chất
lượng cam Vinh..................................................................................... 54
3.4.2. Ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến năng suất,
chất lượng của cam Vinh ...................................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 70
1. Kết luận ....................................................................................................... 70
2. Đề nghị ........................................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 73


Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

CAQ

: Cây ăn quả

CC

: Chiều cao

CT

: Công thức

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐK


: Đường kính

NCCAQ

: Nghiên cứu cây ăn quả

FAO

: Food and Agricultural Organization of
the United National

TB

: Trung bình

TG

: Thời gian

TT

: Thứ tự

GAP

: Good Agricultural Practices

IPM


: Quản lý dịch hại tổng hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản suất cây có múi trên thế giới từ 2005-2011
6
Bảng 1.2.
........................ 10
Bảng 1.3. Sự phân bố của bộ rễ cam sành theo phương pháp nhân giống ..... 15
Bảng 1.4. Dinh dưỡng trong lá cam 7 -10 tuổi (lá 4 - 7 tháng tuổi/cành
không quả) .................................................................................... 29
Bảng 3.1. Cơ cấu cây ăn quả của huyện Lục Ngạn năm 2012 ....................... 45
Bảng 3.2. Phương pháp nhân giống cam quýt phổ biến tại Lục Ngạn ........... 46
Bảng 3.3. Tình hình chăm sóc và quản lý vườn cây ăn quả có múi của
nhân dân Lục Ngạn -Bắc Giang.................................................... 49
Bảng 3.4. Thời gian ra lộc và khả năng sinh trưởng các đợt lộc
của cam Vinh tại Lục Ngạn - Bắc Giang ...................................... 51
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu về đặc điểm hình thái của cam Vinh tại Lục
Ngạn - Bắc Giang ......................................................................... 52
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu của quả cam Vinh tại Lục Ngạn - Bắc Giang........ 53
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của cam Vinh tại Lục Ngạn Bắc Giang...................................................................................... 54
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của một số chế phẩm bón qua lá đến động thái ra
hoa, đậu quả của cam Vinh ........................................................... 55

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của một số chế phẩm bón qua lá đến động thái
rụng quả của cam Vinh ................................................................. 56
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của một số chế phẩm bón qua lá đến chất lượng
quả cam Vinh ................................................................................ 59
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế sử dụng các chế phẩm phân bón lá trên
cam Vinh ....................................................................................... 60
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến động
thái ra hoa, đậu quả của cam Vinh................................................ 62
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến động
thái rụng quả của cam Vinh .......................................................... 63
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến các
yếu tố cấu thành năng suất của cam Vinh..................................... 64
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến chất
lượng quả cam Vinh...................................................................... 66
Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng trên
cam Vinh ....................................................................................... 68


9

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Động thái rụng quả theo thời gian của các công thức sử dụng
chế phẩm phân bón lá ..................................................................... 57
Hình 3.2. Biểu đồ năng suất của các công thức sử dụng phân bón lá ............ 59
Hình 3.3. Biểu đồ hạch toán kinh tế của các công thức sử dụng phân bón
lá......... 61
Hình 3.4. Biểu đồ động thái rụng quả của các công thức sử dụng chất
điều hòa sinh trưởng ....................................................................... 64
Hình 3.5. Biểu đồ năng suất quả/cây của các công thức sử dụng chất
điều hòa sinh trưởng ....................................................................... 65

Hình 3.6. Biểu đồ hạch toán kinh tế của các công thức sử dụng chất
điều hòa sinh trưởng ....................................................................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây cam (Citrus sinensis) là một trong những loại cây ăn quả có giá trị
kinh tế cao trên thị trường. Quả cam ăn tươi có tác dụng bồi bổ sức khoẻ cho
con người, hàng năm tạo ra một lượng hàng hoá lớn trên thị trường. Cam ở
Việt Nam được coi là một trong những loại quả quý vì có mã quả đẹp, vị
ngọt, hương thơm nên rất hợp với khẩu vị của người á đông. Hiện tại có rất
nhiều giống cam ngon như: Cam Sành - Bắc Giang, Cam Vinh - Nghệ An,
Cam Đường Canh - Hưng Yên, Cam Sành Hàm Yên - Tuyên Quang, Cam
Phố Thượng - Yên Bái….
Lục Ngạn - Bắc Giang là vùng vải hàng hóa lớn, nhưng hiện nay do các
yếu tố thị trường nên trồng vải gặp nhiều khó khăn để ổn định và phát triển
nghề trồng cây ăn quả của địa phương, nhiều giống cây trong đó có cây cam
Vinh đã được du nhập vào Lục Ngạn. Với các yếu tố khí hậu, thổ nhưỡng mới
đã ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng được di thực.
Để góp phần khai thác hết tiềm năng của giống cam Vinh tại địa phương đây
là nghiên cứu rất cần thiết và ý nghĩa thực tiễn cao.
Việc phát triển cây Cam Vinh tại Bắc Giang hiện nay là tự phát, chưa
có các nghiên cứu cụ thể về đặc điểm sinh trưởng phát triển nên chưa có căn

cứ để đánh giá khả năng tính thích nghi của cây Cam Vinh trồng tại vùng sinh
thái của Bắc Giang. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật
đối với giống cam Vinh trồng tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang”

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


2

2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được đặc điểm nông sinh học của giống cam Vinh tại huyện
Lục Ngạn - Bắc Giang.
- Xác định được một số biện pháp kĩ thuật thích hợp nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng cam Vinh tại huyện Lục Ngạn - Bắc Giang.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống cam Vinh trồng
tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
- Thử nghiệm ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng, phân
bón qua lá đến sự ra hoa, đậu quả, năng suất, chất lượng quả cam Vinh trồng
tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp những thông tin cần thiết về mối quan hệ giữa cây cam
Vinh với điều kiện khí hậu, đất đai vùng sinh thái Lục Ngạn, làm cơ sở để xác
định khả năng sinh trưởng, phát triển cây cam Vinh ở Lục Ngạn, hoàn thiện

quy trình kĩ thuật chăm sóc cây ăn quả có múi, đặc biệt là cây cam, góp phần
thúc đẩy phát triển cây cam ở địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần xác định cơ sở khoa học cho việc quy hoạch vùng sản
xuất cây ăn quả hàng hóa, bước đầu ứng dụng những biện pháp kĩ thuật mới
vào sản xuất nhằm tăng hiệu quả kinh tế nông hộ trồng cam ở Lục Ngạn - Bắc
Giang.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành ở các xã trồng cam Vinh thuộc huyện Lục Ngạn Bắc Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm nông sinh học
Cam quýt được xếp vào loại cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh trưởng,
ra hoa kết quả chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố nội tại (di truyền) và các
yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, đất đai, khí hậu,...
Tùy vào tuổi cây và điều kiện sinh thái nơi trồng trọt, trong chu kỳ sống
một năm, cam quýt thường ra 3 - 4 đợt lộc (lộc Xuân, Hè, Thu và Đông). Quá
trình ra lộc ở cam quýt có liên quan khá nhiều đến hiện tượng ra quả cách năm
và khả năng điều chỉnh cân đối giữa bộ phận dưới mặt đất và bộ phận trên mặt
đất, quá trình ra lộc năm nay sẽ là tiền đề cho sự ra hoa kết quả của năm sau.
Nếu có các biện pháp kỹ thuật hợp lý để điều khiển quá trình ra lộc sẽ hạn chế

hoặc loại bỏ hoàn toàn hiện tượng ra quả cách năm, bồi dưỡng cành mẹ của
cành quả năm sau, điều chỉnh cân đối giữa các bộ phận dưới và trên mặt đất,
hạn chế sâu bệnh hại, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng của cam quýt.
Từ cơ sở khoa học này, việc nghiên cứu quá trình ra lộc, mối liên hệ của các
đợt lộc trong năm nhằm có thêm các thông tin cơ bản - tiền đề của các biện
pháp kỹ thuật là cần thiết.
Đối với việc sử dụng phân bón lá cho cây cam quýt: Cây trồng hấp thu
dinh dưỡng nuôi cây phần lớn qua bộ rễ, tuy nhiên hàm lượng dinh dưỡng trong
đất là không đủ, đặc biệt là các yếu tố vi lượng. Chính vì thế, việc phun phân
bón lá nhằm bổ sung dinh dưỡng cho cây là rất cần thiết.
Nghiên cứu cải tiến các phương pháp phun bón phân cho cây trồng đã
được thực hiện nhiều năm trên nhiều loại cây trồng. Phân bón qua lá cung cấp
nhanh, kịp thời các chất dinh dưỡng đa lượng, vi lượng cần thiết cho quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

4

sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây, đặc biệt là thời kỳ cây
sinh trưởng mạnh, cần tập trung dinh dưỡng để tạo hoa, nuôi quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


5


1.1.2. Sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng
Cây trồng nói chung và cam quýt nói riêng luôn tồn tại cơ chế các quá
trình sinh trưởng và phát triển nhằm thích ứng với các điều kiện ngoại cảnh,
duy trì sự sống. Các chất điều hòa sinh trưởng khác nhau được tổng hợp với
một lượng rất nhỏ ở các cơ quan đến một bộ phận nhất định của cây, từ đó
chuyển sang các bộ phận khác để điều tiết hoạt động sinh lý của cây.
Gibberellin (GA3) được tổng hợp ở tất cả các bộ phận còn non của cây
và được vận chuyển không phân cực. Giberellin có tác dụng nhiều đối với cây
ăn qua như: thúc đẩy phát triển cây non; kích thích mọc mầm; nảy mầm, nảy
chồi của hạt; sự ra hoa, ra quả của cây.
1.2. Nguồn gốc
Tuy còn nhiều tranh cãi nhưng phần đông các nhà nghiên cứu cho rằng
các giống cam quýt được trồng hiện nay có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới châu Á (Trần Thế Tục (1980)[6]; (1995)...[8], đã vạch đường ranh
giới vùng xuất xứ của giống thuộc chi Citrus từ phía đông Ấn Độ (chân dãy
núi Hymalaya) qua Úc, miền Nam Trung Quốc, Nhật Bản .
Theo Trần Thế Tục 1980 [6] nghề trồng cam quýt ở Trung Quốc đã có
từ 3.000 - 4.000 năm trước, Hàn Ngạn Trực đời Tống trong “Quýt lục’’ đã ghi
chép và phân loại các giống ở Trung Quốc. Điều này cũng khẳng định thêm
rằng nguồn gốc của các giống cam, chanh (Citrus sinensis Obeck) và các
giống quýt ở Trung Quốc theo đường ranh giới gấp khúc, Tanaka (1954) [23].
Một số tác giả cho rằng nguồn gốc quýt King (Citrus nobilis Lour) là ở
Miền Nam Việt Nam. Thực tế ở Việt Nam từ Bắc chí Nam ở địa phương nào
cũng có trồng cam sành với rất nhiều vật liệu giống và tên địa phương khác
nhau mà không nơi nào trên thế giới có: cam sành bố hạ, cam sành Hàm Yên,
cam sành Yên Bái, cam sen Đình Cả Bắc Sơn...
Cũng có một số tác giả khác cho rằng nguồn gốc các loại cây có múi ở
vùng nhiệt đới và á nhiệt đới thuộc vùng Châu Á - Thái Bình Dương, mặc dù
có vài loài tìm thấy ở Châu Phi.

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


6

1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới
Cam quýt nổi tiếng thế giới hiện nay được trồng phổ biến ở những
vùng có khí hậu khá ôn hòa thuộc vùng á nhiệt đới hoặc vùng khí hậu ôn đới
ven biển chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương.
Các nước trồng cam quýt nổi tiếng hiện nay đó là:
- Địa Trung Hải và Châu Âu bao gồm các nước: Tây Ban Nha, Italia,
Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Isaren, Tunisia, Algeria
- Vùng Bắc Mỹ bao gồm các nước: Hoa Kỳ, Mexico...
- Vùng Nam Mỹ bao gồm các nước: Braxin, Venezuela, Argentina,
Uruguay.
- Vùng Châu Á bao gồm các nước: Trung Quốc và Nhật Bản.
- Các hòn đảo Châu Mỹ bao gồm các nước: Jamaica, Cu Ba, Cộng hòa
Dominica.
Theo thống kê của FAO, năm 2000 tổng sản lượng cam quýt trên thế
giới là 85 triệu tấn và phần tiêu thụ khoảng 79,3 triệu tấn, tăng trưởng hàng
năm 2,85%. Tiêu thụ sẽ tăng lên ở các nước đang phát triển và giảm ở các
nước phát triển. Cam là thứ quả tiêu thụ nhiều nhất chiếm 73% quả có múi,
0

tập trung ở các nước có khí hậu á nhiệt đới ở các vĩ độ cao hơn 20-22 nam và
bắc bán cầu, giới hạn phân bố từ 35 vĩ độ nam và bắc bán cầu, có khi lên tới

40 vĩ độ nam và bắc bán cầu. Dự báo trong những năm của thập kỷ 2000 mức
tiêu thụ quả có múi của thị trường thế giới tăng khoảng 20 triệu tấn.
Các nước xuất khẩu cam quýt chủ yếu đó là: Tây Ban Nha, Israel, Ma
rôc, Italia. Các giống cam quýt trên thị trường được ưa chuộng là:
Washington, Navel, Valenxia Late của Ma Rôc, Samouti của Isarel, Maltaises
của Tunisia, và các giống quýt Địa trung hải như: Clemention, quýt Đá Danxy
và Unshiu được rất nhiều người ưa chuộng.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


7

Bảng 1.1: Tình hình sản suất cây có múi trên thế giới từ 2005-2011
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn/ha)

2005

7.938.502

140,935

111.881.366


2006

8.274.554

142,715

118.089.898

2007

8.643.990

134,252

116.047.137

2008

8.745.059

139,963

122.398.510

2009

8.722.682

141,472


123.401.500

2010

8.749.144

140,557

122.975.655

2011

9.231.709

139,651

128.922.136

Nguồn: FAOSTAT, 2013
Theo bảng 1.1 cho ta thấy, tình hình sản xuất cây có múi trên thế giới từ
năm 2005 - 2011 có sự tăng trưởng ổn định cả về diện tích, năng suất và sản
lượng. Năm 2011, diện tích cây có múi trên toàn thế giới tăng từ 8.749.144
(năm 2010) lên 9.231.709 ha (tăng 482.565 ha); từ năm 2005 - 2011 diện tích
trên thế giới tăng 1.239.207 ha.
Xuất khẩu quả có múi hiện nay ước tính khoảng 10% sản lượng thu
hoạch của cây ăn quả có múi. Phần lớn lượng quả có múi xuất khẩu là ở vùng
Bắc bán cầu, chiếm 62% sản lượng quả có múi xuất khẩu của thế giới.
Quả có múi chủ yếu được tiêu thụ ở các nước phát triển, mặc dù tiêu
thụ quả có múi bình quân trên đầu người ở các nước đang phát triển đang tăng
lên theo thu nhập tăng.

1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, thích hợp với nhiều loại cây
trồng trong đó có các loại cây ăn quả, đặc biệt là các loại cam quýt. Theo sử
sách "Vân đài loại ngữ" của Lê Quý Đôn có viết: Nước Việt Nam cũng có rất
nhiều thứ cam: Cam Sen (gọi là Liên Cam), cam Vú (Nhũ cam) loại quả có vá
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


8

máng và mỡ, vừa chua vừa ngọt; cam sành (Sinh cam) vá dày, vị chua; cam
Mật (mật cam) vá máng, vị chua; cam Động Đình quả to, vá dày, vị chua;
cam Giấy (chỉ cam) tức là Kim quýt, vá rất máng, sắc hồng, trông mã đẹp, vị
chua; quất Trục (cây quýt) ghi trong Thiên Vũ Cống và sách Thu Thư là tài
sản rất quý của Nam Phương đem sang Trung Quốc trước tiên.
Cam quýt được trồng phổ biến nhiều nơi trên khắp mọi miền của đất
nước. Theo tổng cục thống kê tính đến năm 2008 cả nước có 87.500 ha với
sản lượng 683.300 tấn.
* Các vùng trồng cam quýt chính ở Việt Nam
+ Vùng đồng bằng sông cửu long
Theo Trần Thế Tục (1980), các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp,
0

Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng và An Giang có vị trí từ 9 15’ đến
0

0


0

10 30’ vĩ bắc và 105 đến 106 45’ độ kinh đông, địa hình rất bằng phẳng, có
độ cao từ 3 - 5m so với mặt nước biển. Các yếu tố khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ,
lượng mưa và ánh sáng ở vùng này rất phù hợp với việc phát triển sản xuất
cây có múi. Lịch sử trồng cam quýt ở đồng bằng sông Cửu Long có từ lâu đời
nên người dân ở đây rất có kinh nghiệm trồng trọt, chăm sóc loại cây ăn quả
có múi. Cam quýt được trồng chủ yếu ở các vùng đất phù sa ven sông hoặc
trên các cù lao lớn nhá của sông Tiền, sông Hậu có nước ngọt quanh năm, nơi
đây có tập đoàn giống cam quýt rất phong phú như: Cam chanh, cam sành,
Bưởi, chanh Giấy, quýt....
Cam của Nam Bộ trái lớn, hương vị tuyệt hảo, vượt xa loại cam mang
từ Trung Hoa vào cùng mùa. Các giống được ưa chuộng và trồng nhiều hiện
nay là: cam sành, cam mật, quýt tiều (quýt hồng), quýt siêm, quýt đường,
bưởi đường, bưởi năm roi, bưởi long tuyễn...năng suất các giống kể trên ở
điều kiện khí hậu, đất đai vùng đồng bằng sông Cửu long tương đối cao.
+ Vùng khu 4 cũ
0

0

Gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh trải dài từ 18 đến 20 30’
Số hóa bởi Trung tâm Học
tnu.edu.vn/
liệu


9


vĩ độ bắc, trọng điểm trồng cam quýt vùng này là vùng Phủ Quỳ - Nghệ An
gồm một cụm các Nông trường chuyên trồng cam với diện tích năm 1990 là
600ha. Các giống cam ở Phủ Quỳ có khả năng sinh trưởng tốt và năng suất
tương đối ổn định. Hai giống Sunkiss và Xã Đoài có ưu thế về tiềm năng,
năng suất và sức chống chịu sâu bệnh hại trên cả cây và quả.
Huyện Hương Khê là một trong những vùng đất miền núi của tỉnh Hà
Tĩnh. Nhân dân ở đây đã có tập quán trồng bưởi lâu đời, đặc biệt là bưởi Phúc
Trạch, một trong những giống bưởi đặc sản ngon nhất hiện nay. Ngoài bưởi
Phúc Trạch ở vùng này còn có một giống cam quýt rất nổi tiếng đó là cam Bù.
Cam Bù có quả to, ngon, màu sắc hấp dẫn, chín muộn nên có thể đưa vào cơ
cấu cam quýt chín muộn ở nước ta hiện nay. Cam Bù có năng suất cao nhờ có
bộ lá quang hợp tốt và số lượng lá/cây lớn, có tính chịu hạn tốt. Cam Bù
thường được trồng với mật độ cao (600 - 1000 cây/ha) để cho cây chóng giao
tán, che phủ đất trống xói mòn và hạn chế ánh sáng trực xạ ở vùng núi thấp.
+ Vùng miền núi Phía Bắc
Vùng này có các tỉnh trồng cam với diện tích lớn đó là: Tuyên Quang,
Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn và Thái Nguyên
với điều kiện khí hậu hoàn toàn khác với hai vùng trên, cam quýt được trồng
ở các vùng đất ven sông, suối như: Sông Hồng, Sông Lô, Sông Gâm, Sông
Thương, Sông Chảy...cam quýt được trồng thành từng khu tập trung 500 ha
hoặc trên 1000 ha như ở Bắc Sơn - Lạng Sơn, Bạch Thông - Bắc Cạn, Hàm
Yên, Chiêm Hóa - Tuyên Quang, Bắc Quang - Hà Giang, tại những vùng này
cam quýt trở thành thu nhập chính của hộ nông dân, đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất so với các loại cây trồng khác trên cùng loại đất. Do loại hình sinh
thái phong phú dẫn đến có nhiều loại cam quýt, đặc biệt ở vùng núi phía bắc
là nơi chứa đựng tập đoàn giống cam quýt đa dạng.
Lục Ngạn là một huyện nằm về phía đông của tỉnh Bắc Giang từ lâu đã
là vùng đất rất thích hợp trồng các loại cây ăn quả, đặc biệt nổi tiếng với vải
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu


tnu.edu.vn/


10

thiều Lục Ngạn. Trong mấy năm gần đây Lục Ngạn đang có kế hoạch trồng
nhiều loại cây ăn quả mới như: hồng Nhân Hậu, táo Đài Loan, thanh long ruột
đỏ, các loại cây ăn quả có múi; đặc biệt cây cam Vinh cho thu nhập cao gấp
nhiều lần so với trồng lúa và trồng vải thiều.
Cam quýt của nước ta phong phú về chủng loại giống, có nhiều giống
nổi tiếng đặc trưng cho vùng. Tuy nhiên việc mở rộng diện tích cam quýt còn
gặp nhiều khó khăn, đó là do điều kiện thời tiết thất thường, cơ sở hạ tầng yếu
kém, tiếp cận thị trường khó khăn, trình độ thâm canh thấp, việc áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm chạp do trình độ dân trí
không đồng đều giữa các vùng, công tác bảo vệ thực vật chưa được quan tâm
chu đáo, công tác tuyển chọn giống và sản xuất cây giống chất lượng chưa
được chú trọng đúng mức.
Hàng năm diện tích và sản lượng cam quýt ở nước ta tăng nhanh nhưng
năng suất còn khá khiêm tốn do điều kiện khí hậu thời tiết, do kỹ thuật chưa
được áp dụng...v.v...Theo kết quả điều tra của Nguyễn Minh Châu, Lê Thị Thu
Hồng thì năng suất cam chanh là 105 tạ/ha; quýt 87 tạ/ha; chanh 88 tạ/ha; bưởi
74 tạ/ha; Tuy nhiên cá biệt có trang trại đạt năng suất cam chanh 237 tạ/ha;
chanh 128 tạ/ha; quýt 240 tạ/ha; bưởi 177 tạ/ha. Lãi suất đối với một ha trồng
cam là 84,2 triệu đồng, quýt 54,6 triệu đồng, chanh 43,7 triệu đồng, bưởi 21
triệu đồng. Đồng bằng sông Cửu Long có sản lượng lớn nhất toàn quốc nhưng
năng suất còn quá thấp so với năng suất của nhiều nước trồng cam trên thế giới
(từ 20 - 40 tạ/ha). Tuy nhiên cũng có năng suất điển hình như ở Phủ Quỳ đạt
400 - 500 tạ/ha.
Phát triển cam quýt ở nước ta phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong

nước là chủ yếu và một phần dùng cho xuất khẩu. Hiện nay với khoảng 60
triệu dân sống ở các thành phố, thị xã, thị trấn, mức tiêu thụ quả đang có xu
hướng tăng lên. Điều tra tiêu dùng riêng về quả ở thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh năm 2000 đã lên tới 700 nghìn tấn quả tươi các loại được
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


11

tiêu thụ trong năm.
Tập quán tiêu thụ quả của nhân dân ta từ xưa đã thành truyền thống.
Quả là nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân đô thị. Trong các ngày giỗ chạp,
ngày hội, ngày tết, thăm hái lẫn nhau...nhân dân cũng dùng đến quả tươi, với
mức sản xuất hiện tại mới đạt 48 kg quả các loại bình quân cho một đầu
người/năm (kể cả hơn 1-1,5 vạn tấn quả có múi nhập từ Trung Quốc vào Việt
Nam theo số liệu của tổng cục Hải Quan).
Theo Faostat, diện tích, năng suất và sản lượng cây ăn quả có múi ở
nước ta từ năm 2000 đến năm 2011 có biến động tương đối.
Bảng 1.2
Chỉ tiêu
Năm

Diện tích
(ha)

Năng suất
/ha)


Sản lượng
(tấn)

2000

67.595

58.337

394.332

2003

52.297

99.107

518.300

2007

67.300

100.728

677.900

2008


66.100

106.293

702.600

2009

66.737

107.584

717.981

2010

66.724

116.470

754.938

2011

63.636

121.316

772.009


(FAOSTAT, 2013)
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm quả có múi cũng rất đa dạng, ngoài hệ thống
chỉ đạo sản xuất lưu thông phân phối của nhà nước và Tổng Công ty Rau quả
Trung ương với các đơn vị trực thuộc, dưới tác động của cơ chế thị trường, hệ
thống tổ chức tiêu thụ quả tươi của tư nhân được hình thành một cách rộng
khắp và chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu vận chuyển đường dài, bán buôn,
bán lẻ cũng tỏ ra có hiệu quả hơn. Chính hình thức tổ chức kinh tế nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


12

thành phần mà quả tươi được phân bố, lưu thông đi các nơi trên mọi miền đất
nước. Đây là một động lực phát triển sản xuất cây ăn quả ở nước ta.
Nhìn chung, cam quýt là một trong những cây ăn quả rất quan trọng ở
Việt Nam. Dự báo trong những năm tới, diện tích và sản lượng cam quýt sẽ
tiếp tục phát triển; các vùng cam quýt trọng yếu trên cả nước đã và đang tiếp
tục chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nhân dân để áp dụng sản xuất theo
hướng chuyên canh, tập trung. Điều này cho thấy, mặc dù có một số hạn chế
về mặt sinh thái, khoa học kỹ thuật song cam quýt vẫn được quan tâm phát
triển mạnh ở Việt Nam
Tóm lại, cam quýt là một trong những cây ăn quả quan trọng ở Việt
Nam. Diện tích và sản lượng cam quýt không ngừng tăng, đặc biệt trong thời
gian qua diện tích trồng cam quýt tăng khoảng 4 lần và sản lượng tăng khoảng
3 lần. Điều này cho thấy mặc dù có một số hạn chế về mặt sinh thái, cam quýt
vẫn được quan tâm phát triển mạnh ở Việt Nam.
1.4. Tình hình nghiên cứu về cam quýt

1.4.1. Một số nghiên cứu về đăc điểm sinh thái học
Cam quýt được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới do có phổ
thích nghi rộng, tuy nhiên năng suất cao và chất lượng cam quýt ngon, mẫu
mã quả đẹp khi được trồng ở vùng á nhiệt đới.
Cam quýt là cây kém chịu hạn và không chịu được ngập úng do có bộ
rễ cộng sinh với nấm. Vì vậy đất trồng cam quýt cần đủ ẩm, thoáng khí, mực
nước ngầm sâu dưới 1m là những điều kiện tốt cho sự sinh trưởng và phát
triển của bộ rễ cam quýt. Về mặt dinh dưỡng, bên cạnh các nguyên tố đa
lượng như N, P, Kali cam quýt còn cần các nguyên tố trung lượng, vi lượng
như: Ca, S, Zn, B, Mo, Mn, Mg, Fe, Cu v.v... Nếu thiếu hụt một trong các
nguyên tố dinh dưỡng trên đều làm cho cam quýt sinh trưởng và phát triển
kém, khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi của ngoại cảnh kém, làm
giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Nhiệt độ
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


13

Theo Trần Thế Tục (1980) [6] và nhiều tác giả khác cho rằng cây cam,
o

quýt, chanh, bưởi sinh trưởng được trong phạm vi nhiệt độ từ 12 - 39 C, nhiệt
o

o


độ thích hợp nhất từ 23-27 C. Tại nhiệt độ thấp -5 C có một số giống có thể
0

chịu được trong thời gian rất ngắn. Khi nhiệt độ cao 40 C kéo dài trong thời
gian dài trong nhiều ngày cam quýt sẽ ngừng sinh trưởng, biểu hiện bên ngoài
là lá rụng, cành khô héo. Tuy nhiên cũng có giống chỉ bị hại khi nhiệt độ
0

không khí lên đến 50 - 57 C.
Nhìn chung nhiệt độ đất và nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến toàn bộ
hoạt động của cam quýt như: Sự phát lộc, quá trình quang hợp, sự hoạt động
của bộ rễ, sự lớn lên của quả.v.v...Bằng những nghiên cứu của mình Vũ Công
Hậu (1996)[2] cho rằng rễ cam quýt hoạt động tốt khi nhiệt độ tăng dần từ 9 23oC. Khi nhiệt độ tới 26oC cây hút đạm mạnh. Ngoài ra sự chênh lệch nhiệt
độ giữa ngày và đêm lớn làm quả phát triển mạnh, đồng thời có ảnh hưởng
đến khả năng tích luỹ, vận chuyển đường bột và axit trong cây vào quả. Tuy
nhiên, khi nhiệt độ ban đêm quá thấp làm cho hoạt động này kém đi .
Những giống có khả năng thích ứng với nhiệt độ thấp thường có phẩm
vị ngon, mã quả đẹp, hấp dẫn, ngược lại những giống chịu nhiệt có phẩm chất
kém hơn.
Những vùng có mùa hè quá nóng và mùa đông quá lạnh, nhiệt độ bình
0

quân năm >15 C, tổng tích ôn từ 2.500 - 3.500 cũng có thể trồng cam quýt. Ở
các vùng lục địa xa biển không nên trồng cam quýt ở độ cao từ 1.700 1.800m so với mực nước biển vì những vùng này mùa đông thường có tuyết
0

rơi và nhiệt độ xuống tới âm 4 C.
- Ánh sáng
Cam quýt là cây ưa ánh sáng tán xạ, nơi có cường độ ánh sáng từ
2


10.000 - 15.000 lux, tương ứng với 0,6 cal/cm , ứng với ánh sáng lúc 8 - 9h
sáng và 4 - 5h chiều hoặc những ngày trời quang mây mùa hè. Tuy nhiên để
có được lượng ánh sáng như vậy chúng ta cần bố trí mật độ hợp lý như không
Số hóa bởi Trung tâm Học
tnu.edu.vn/
liệu


14

quá dày cũng không quá thưa, vườn cam quýt nhất thiết phải bố trí nơi
thoáng, có thể trồng cây chắn gió đồng thời có tác dụng che bớt ánh sáng để
có ánh sáng trực xạ vào những ngày trời nắng gắt, khi đủ ánh sáng cây sinh
trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh.
- Ẩm độ và lượng mưa
Cam quýt có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nóng và ẩm vì vậy cam quýt
là cây ưa ẩm, ít chịu hạn, cần nhiều nước nhất là thời kỳ nảy mầm, cây con và
thời kỳ phân hóa mầm hoa, thời kỳ kết quả và quả đang phát triển. Trong năm
cam quýt cần nước từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Tuy ưa ẩm nhưng cam
quýt rất sợ úng đất sẽ bị thiếu oxy, bộ rễ hoạt động sẽ kém vì vậy sẽ làm cho
cây rụng lá, hoa, quả.
Cam quýt yêu cầu độ ẩm không khí 75% và độ ẩm đất 60%, độ ẩm này
không những đảm bảo cho cây sinh trưởng phát triển tốt mà còn cho năng
suất cao, phẩm chất quả tốt, mẫu mã quả đẹp, quả to, vá máng. Nếu độ ẩm
không khí quá cao hoặc quá thấp đều có hại cho cam quýt, ẩm độ không khí
quá cao và kèm theo nắng to vào tháng 8, tháng 9 hàng năm thường gây hiện
tượng rám nắng và nứt quả.
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2000)[4], lượng mưa thích hợp cho các vùng
trồng cam quýt trên dưới 2.000mm, Cam cần 1.200 - 1.500mm, quýt cần

nhiều hơn từ 1.500 - 2.000mm, chanh cần ít nước hơn quýt, lượng nước trong
đất có ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động của bộ rễ, lượng nước được coi là đủ
khi nước tự do bằng 1% và độ ẩm đất bằng 60% độ ẩm bão hòa đồng ruộng.
- Gió
Quy luật hoạt động của gió là một vấn đề cần lưu ý trong việc bố trí các
vùng trồng cam quýt. Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt đến việc lưu
thông không khí, điều hòa độ ẩm, giảm sâu bệnh hại, cây sinh trưởng tốt. Tuy
nhiên tốc độ gió có ảnh hưởng đến khả năng đồng hóa của cây, đặc biệt là gió
lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

15

Ở nước ta, đồng bằng sông Hồng và ven biển miền Trung về mùa mưa
thường có gió bão gây đổ cây, gẫy cành, rụng quả làm cho khả năng sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


16

trưởng và năng suất của cây giảm râ rệt. Do vậy cần chú ý đến việc trồng các
đai rừng chắn gió cho các vườn trồng cam quýt ở những vùng hay có bão lớn.
- Đất đai

Ở nước ta, theo Trần Thế Tục (1980)[6] và một số tác giả cho rằng cây
cam quýt có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: Đất thịt nặng ở đồng
bằng, đất phù sa châu thổ, đất đồi núi, đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ, đất cát pha,
đất bạc màu... Tuy nhiên nếu trồng cam quýt trên đất xấu, nghèo dinh dưỡng
cần phải đầu tư thâm canh cao, hiệu quả kinh tế sẽ tốt hơn.
Cây cam quýt có thể trồng được trên đất có độ pH từ 4 - 8 nhưng thích
hợp nhất là từ 5,5 - 6, điện thế oxy hóa khử Eh > 300mV. Ở độ pH này các
nguyên tố khoáng cần thiết cho cây cam quýt phần lớn ở dạng dễ tiêu, nếu là
đất chua nhất thiết phải bón vôi để nâng cao độ pH cho đất. Đất trồng cam
quýt cần có độ thoáng cao, nồng độ oxy phải lớn hơn 4% cây mới sinh trưởng
và phát triển bình thường, nếu hàm lượng oxy nhá hơn 2% cây sẽ ngừng sinh
trưởng. Nếu chúng ta đánh giá mức độ thích nghi của đất đối với cam quýt thì
đất phù sa cổ là tốt nhất, sau đó đến đất phù sa mới bồi hàng năm, đất Bazan,
đất dốc tụ và đất đá phiến sét. Không nên trồng cam quýt trên đất thịt nặng, đất
có tầng canh tác mỏng, đất đá ong và đá lộ đầu hoặc những nơi có mực nước
ngầm cao mà không thể thoát được nước.
Tóm lại, cam quýt có thể sinh trưởng, phát triển tốt ở khắp các miền
sinh thái ở Việt Nam, nhưng lý tưởng nhất là khí hậu các tỉnh miền núi phía
Bắc của Việt Nam.
1.4.2. Một số nghiên cứu về đặc điểm thực vật học.
+ Rễ
a. Sự phân bố của rễ: Tùy thuộc vào cây giống ban đầu trồng bằng hạt,
cây ghép hay chiết mà rễ phân bố khác nhau. Trồng bằng hạt rễ chính ăn sâu
hơn so với trồng bằng cành chiết. Ngoài ra, sự phân bố của rễ còn quyết định
bởi tuổi cây, tầng canh tác sâu hay cạn, mực nước ngầm cao hay thấp và điều
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/



17

kiện chăm sóc. Đặc biệt là tầng canh tác có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng
phát triển của rễ. Nơi đất thịt xốp, độ màu mỡ cao, không bị đọng nước, mực
nước ngầm cao nên rễ thường ăn sâu, trái lại đất sét nặng, bị đọng nước, mực
nước ngầm cao hoặc đất đồi nhiều đá phát triển trên tầng mặt thỡ rễ ăn cạn
hơn. Kết quả khảo sát cho thấy rễ cam quýt là loại rễ ăn cạn phát triển gần
tầng đất mặt.
Bảng 1.3: Sự phân bố của bộ rễ cam sành theo phương pháp nhân giống
Phương pháp nhân giống

Bộ rễ cây chiết cành Bộ rễ gốc ghép

Tầng đất

(%)

(%)

0 - 10 cm

27,40

17,95

10 - 20 cm

28,39


29,60

20 - 30 cm

15,20

41,10

30 - 40 cm

9,02

14,79

( Trần Thế Tục, 1988)[7]
Nhiều nghiên cứu cho thấy phần lớn bộ rễ cam quýt tập trung trong
khoảng 10 - 30 cm kể từ lớp đất mặt.
b. Sinh trưởng của bộ rễ: Quan sát hoạt động của rễ Quýt giống chín
sớm địa phương trên 20 năm tuổi, cho thấy trong năm rễ có 3 lần sinh trưởng
phát triển và có 3 cao điểm, rễ mọc xen kẽ với bộ phận trên không (cành,
mầm). Mùa xuân rễ thường phát triển ít, lần thứ nhất trước lúc bắt đầu ra đợt
lộc hè, lần thứ hai thường sau đợt lộc hè, lần thứ ba sau khi đợt lộc thu ngừng
sinh trưởng và trái thuần thục.
Có thể nói rằng hoạt động của rễ bị ức chế do các bộ phận trên của cây
chi phối. Lần thứ nhất rễ phát triển sau đợt cây ra hoa, ra lộc và phục hồi sinh
trưởng, lần này số lượng rễ ra rất nhiều. Lần thứ 2 giữa đợt lộc hè và lộc thu
nên số lượng rễ phát triễn ít. Lần thứ ba sau khi trái và hạt đã phát dục xong,
hàm lượng chất hòa tan trong quả rất cao dần dần chuyển hóa thành đường,
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu


tnu.edu.vn/


×