BỆNH CẦU TRÙNG BÊ NGHÉ
ĐẶT VẤN ĐỀ
•
Bệnh phổ biến ở các nước nhiệt đới
•
Bệnh đơn bào ký sinh ở đường tiêu hóa
•
Bệnh lây lan nhanh, tỷ lệ gây chết cao
•
Là 1 trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở bê nghé 2 - 3 tháng
tuổi
KÍ SINH TRÙNG
Giống Eimeria spp và Isospora spp
E.zuernii: hình thoi, hình trứng, hình cầu. 12 – 28 x 10 –
20 m. Màu xám tím hay xám lục. Kí sinh ở ruột già và
manh tràng. Độc lực mạnh.
I - DỊCH TỄ HỌC
1.
Phân bố địa lý
2.
Loài nhiễm bệnh
3.
Độ tuổi nhiễm
4.
Mùa gây bệnh
5.
Nguồn bệnh
6.
Con đường xâm nhập
7.
Con đường phát tán
I - DỊCH TỄ HỌC
1.
Phân bố địa lý
.Tập trung chủ yếu ở miền Bắc.
II - DỊCH TỄ HỌC
2. Loài vật cảm nhiễm:
Trâu, bò rừng
Bò sữa Holsteine
Trâu, bò nuôi
Trâu sữa Murrah
II - DỊCH TỄ HỌC
3. Độ tuổi mắc bệnh
•
Bê nghé 1-2 tháng tới 1 năm tuổi nhiễm nặng.
•
Trâu bò trưởng thành: bệnh mạn tính hoặc thể mang trùng.
II - DỊCH TỄ HỌC
4. Mùa bệnh: Nóng ẩm, mưa nhiều.
Mắc bệnh: mùa hè đến mùa thu.
Tỷ lệ nhiễm cao hơn vào mùa hè, mùa mưa.
Phát bệnh: mùa thu sang mùa đông.
5. Nguồn bệnh:
Noãn nang chứa trong phân.
Con trưởng thành mắc bệnh – thể mang trùng.
II - DỊCH TỄ HỌC
6. Con đường xâm nhập:
Lây trực tiếp qua thức ăn, nước uống có noãn nang cảm nhiễm.
7. Con đường phân tán:
Noãn nang theo phân ra ngoài môi trường
Vòng đời
Noãn
Theo phân
Môi Trường
Noãn nang cảm
Điều kiện thuận lợi
Nang
nhiễm
Giai đoạn ngoài tự nhiên
Giai đoạn trong cơ thể
Bào Tử Đực
Ăn phải
Bào Tử
Hợp Tử
Bào Tử Cái
vỡ ra
bào tử thể
Trâu Bò
III – TRIỆU CHỨNG
Thời kỳ ủ bệnh: 7-10 ngày.
Triệu chứng bệnh thay đổi tùy theo loài cầu trùng và giai đoạn sinh
sản vô tính.
Bệnh thường biểu hiện ở thể cấp tính và mãn tính.
III – TRIỆU CHỨNG
Thể cấp tính
Ăn ít, mệt mỏi, uống nước nhiều và ỉa lỏng sau vài
ngày. Phân nát mùi tanh phân sệt có nhiều niêm
mạc ruột, lầy nhầy và lẫn máu tươi hoặc màu nâu.
Bê nghé sốt nhẹ 39.5-40◦C, ỉa 5-10 lần mỗi ngày.
Ỉa chảy 5-10 lần/ngày, nhu động ruột tăng, cong
lưng rặn, phân ra ít “bệnh lỵ đỏ”
Thể mãn tính
Biểu hiện nhẹ hơn và kéo dài 2
tuần lễ. Khi ỉa chảy, khi táo bón.
Phân thường có dịch nhày và dính
máu. Con vật gầy còm và suy
nhược.Tỷ lệ chết có thể lên tới
50%.
IV – BỆNH TÍCH
Thể cấp tính:
- Niêm mạc ruột nơi có cầu trùng ký sinh bị tróc từng mảng, đỏ và thủy thủng,
có khi phủ đầy mủ và màng giả, thường xuyên có xuất huyết do mao mạch bị vỡ.
- Lòng ruột chứa đầy phân màu nâu đỏ.
- Thành ruột dày lên, vô số các xuất huyết điểm.
- Tích nước dưới da.
Thể mãn tính: tế bào biểu bì ruột bị sừng hóa.
V – CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán lâm sàng
Ỉa lỏng, phân nhày, có máu tươi và cơ sở lưu hành bệnh
2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
Phương pháp phù nổi (Fulleborn) để tìm noãn nang.
VI - ĐIỀU TRỊ
THUỐC: Sulfonamide, Tetracyline, Biomycine, Sulfaquinoxalin, Amprolium
Phác đồ điều trị:
Liệu trình: trộn thuốc với thức ăn, hay pha nước uống;
liên tục 5-6 ngày.
Thuốc chống bội nhiễm: Tetracyline hay Biomycine
20mg/kgP
Thuốc chữa triệu chứng và trợ sức: vtm B1, K, C nếu bê nghé mất nhiều nước, chất điện giải thì
truyền dung dịch Ringer lactat, glucose 5% 100ml/kgP.
Chăm sóc: cách ly đàn cho ở nơi thoáng mát, ăn uống đầy đủ, giảm thức ăn thô, bổ sung thức
ăn tinh và thức ăn dễ tiêu hóa. Thu gom và xử lý phân, chất thải.
VII - PHÒNG BỆNH
VII - PHÒNG BỆNH
Tài liệu tham khảo
Chẩn đoán và phòng trị bệnh ký sinh trùng ở trâu bò – 2012 – PGS.TS
Phạm Sỹ Lăng.
Giáo trình ký sinh trùng thú y 1.
Cẩm nang chăn nuôi trâu bò.
Một số bệnh qua trọng trên trâu bò.
Bệnh cầu trùng ở gia súc, gia cầm.
KẾT LUẬN
Bệnh cầu trùng không thành ổ dịch nguy hiểm, không làm cho
bê nghé chết nhiều (trừ những trường hợp bị bệnh nặng), song
chúng gây tác hại nghiêm trọng, làm giảm sinh trưởng và phát
triển của bê nghé, làm bê nghé gầy còm, thiếu máu, khả năng
sinh trưởng chậm gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho người chăn
nuôi.