Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Ảnh hưởng của kháng sinh đến hoạt lực tinh trùng cá mè trắng (hypophthalmichthys harmandi) bảo quản trong tủ lạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA KHÁNG SINH ĐẾN HOẠT LỰC TINH
TRÙNG CÁ MÈ TRẮNG (Hypophthalmichthys harmandi) BẢO
QUẢN TRONG TỦ LẠNH

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Hứa Thị Ngọc Dung
Sinh viên thực hiện

: Võ Thị Minh Thúy

Mã số sinh viên

: 56132479

Khánh Hòa - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VIỆN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
BỘ MÔN QUẢN LÝ SỨC KHỎE ĐỘNG VẬT THỦY SẢN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA KHÁNG SINH ĐẾN HOẠT LỰC TINH TRÙNG


CÁ MÈ TRẮNG (Hypophthalmichthys harmandi) BẢO QUẢN
TRONG TỦ LẠNH

GVHD: Th.S Hứa Thị Ngọc Dung
SVTH: Võ Thị Minh Thúy
MSSV: 56132479

Khánh Hòa, tháng 7/2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số
liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy
định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tìm hiểu, phân tích một cách trung
thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng
được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào.

Sinh viên thực hiện

Võ Thị Minh Thúy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các quý
phòng ban trường Đại học Nha Trang nói chung và Viện Nuôi trồng Thủy sản nói riêng,
đặc biệt là sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Th.S Hứa Thị Ngọc Dung, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Lê Minh Hoàng người đã chỉ bảo trực tiếp và

tận tình đồng thời tạo điều kiện mọi mặt về trang thiết bị thí nghiệm trong quá trình thực
hiện đề tài này.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thầy, cô giáo trong Viện
Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang đã truyền đạt cho tôi những kiến thức
cơ bản nhất để làm cơ sở và nền tảng cho tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện

ii


TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này là nhằm tạo tiền đề cho sản xuất giống nhân tạo cá
mè trắng (Hypophthamichthys harmandi). Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là tìm ra được
hiệu quả của việc bổ sung thêm kháng sinh, chất bảo quản tốt nhất và tỷ lệ pha loãng tối
ưu nhất trong bảo quản tinh trùng cá mè trắng trong tủ lạnh. Thí nghiệm được sử dụng
các chất bảo quản lần lượt là: HBSS (Hanks’ balanced salt solution), Modified HBSS,
CCSE-2 (Comon carp sperm extender), Kurokura-1 và Kurokura-2. Thí nghiệm về tỷ lệ
pha loãng trong nghiên cứu này là 1:1, 1:3 và 1:5 (tinh trùng: chất bảo quản). Kháng
sinh được bổ sung là Cephalexin và Amoxceline ở nồng độ là 50ppm. Hai loại kháng
sinh này được dùng dưới dạng đơn lẽ và dạng kết hợp. Tất cả các thí nghiệm trên được
bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4ºC. Kết quả cho thấy: điều kiện tốt nhất cho bảo quản
lạnh tinh trùng cá mè trắng trong tủ lạnh là chất bảo quản HBSS ở tỷ lệ 1:3, tinh trùng
có thể duy trì hoạt lực đến ngày thứ 9. Trong điều kiện bổ sung thêm kháng sinh kết hợp
25ppm Cephalexin+ 25ppm Amoxceline thì hoạt lực tinh trùng có thể duy trì đến ngày
thứ 13.


Từ khóa: Cá Mè trắng, Hypophthamichthys harmandi, tinh trùng, bảo quản lạnh, chất
bảo quản, kháng sinh.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
TÓM TẮT .............................................................................................................. iii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG............................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ..........................................................................................3
1.1 Một số đặc điểm sinh học của cá mè trắng: ....................................................3
1.1.1 Hệ thống phân loại:..........................................................................................3
1.1.2 Phân bố.............................................................................................................3
1.1.3 Đặc điểm hình thái ...........................................................................................4
1.1.4 Đặc điểm sinh thái ...........................................................................................4
1.1.5 Đặc điểm sinh trưởng ......................................................................................5
1.1.6 Tuổi và kích thước thành thục .........................................................................5
1.1.7 Tập tính sinh sản ..............................................................................................5
1.1.8 Mùa vụ sinh sản ...............................................................................................6
1.1.9 Sức sinh sản .....................................................................................................6
1.1.10

Một số đặc điểm về tinh trùng cá .............................................................7


1.2 Tình hình nghiên cứu bảo quản tinh trùng trong tủ lạnh ..............................15
1.2.1 Trên thế giới ...................................................................................................15
1.2.2 Ở Việt Nam ....................................................................................................19
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................21
2.1 Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................21
2.2 Thời gian nghiên cứu .....................................................................................21
2.3 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................21
2.4 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................21
2.4.1 Chọn cá đực và vuốt tinh: ..............................................................................22
2.4.2 Một số đặc điểm tinh dịch cá mè trắng khi đưa vào thí nghiệm:..................22
2.4.3 Thí nghiệm ảnh hưởng của chất bảo quản, tỉ lệ pha loãng và việc bổ sung
kháng sinh đến thời gian bảo quản tinh trùng trong tủ lạnh..................................24
iv


2.5 Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................27
3.1 Ảnh hưởng của các chất bảo quản khác nhau lên thời gian bảo quản tinh
trùng........................................................................................................................27
3.2 Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng đến thời gian bảo quản tinh trùng...............30
3.3 Ảnh hưởng của việc bổ sung kháng sinh lên thời gian bảo quản tinh trùng: ...
........................................................................................................................33
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ..................................................37
4.1 Kết luận: .........................................................................................................37
4.2 Đề xuất ý kiến: ...............................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................39
PHỤ LỤC ...............................................................................................................46

v



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Hình dạng ngoài của cá mè trắng - Hypophthalmichthys harmandi. .......... 3
Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu bảo quản tinh trùng cá mè trắng trong tủ lạnh .............. 21
Hình 2.2 Vuốt tinh cá................................................................................................. 22
Hình 3.1 Hoạt lực của tinh trùng (%) trong 5 chất bảo quản khác HBSS, Ku1, Ku2,
CCSE-2 và Modified được bảo quản ở 40C. ............................................................. 27
Hình 3.2 Thời gian hoạt lực (s) của tinh trùng trong 5 chất bảo quản khác HBSS, Ku1,
Ku2, CCSE-2 và Modified được bảo quản ở 40C. .................................................... 29
Hình 3.3 Hoạt lực của tinh trùng (%) với các tỷ lệ pha loãng khác nhau trong HBSS
bảo quản trong tủ lạnh 40C. ....................................................................................... 30
Hình 3.4 Thời gian hoạt lực (s) của tinh trùng với các tỷ lệ pha loãng khác nhau trong
HBSS bảo quản trong tủ lạnh 40C. ............................................................................ 31
Hình 3.5 Hoạt lực của tinh trùng (%) bảo quản trong tủ lạnh ở 40C khi bổ sung thêm
kháng sinh. ................................................................................................................. 33
Hình 3.6 Thời gian hoạt lực (s) của tinh trùng bảo quản trong tủ lạnh ở 40C khi bổ
sung thêm kháng sinh. ............................................................................................... 35

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Sức sinh sản của cá mè trắng Việt Nam ..................................................... 6
Bảng 2. 1 Mật độ tinh trùng qua 3 đợt thí nghiệm .................................................... 24
Bảng 2.2 Hoạt lực cá mè trắng đưa vào thí nghiệm ................................................. 24
Bảng 2. 3 Thành phần của các chất bảo quản trong 50ml nước cất ......................... 25

vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
M: mol.
mM: mmol.
CCSE: Common Carp Sperm Extender.
GTTB: Giá trị trung bình.
SD: Độ lệch chuẩn.
ASTT: Áp suất thẩm thấu.
ppm: Parts per million.
TT: Thứ tự.
HSTT: Hệ số thành thục.
Cs: cộng sự.
Ctv: cộng tác viên.
s: Giây.

viii


MỞ ĐẦU
Cá mè trắng (Hypophthalmichthys harmandi Sauvage, 1884) là một chi thuộc họ
cá chép (Cyprinidae) [68]. Cá mè trắng là một trong số các loài cá nuôi phổ biến ở miền
Bắc nước ta. Cá sinh trưởng nhanh, có chuỗi thức ăn ngắn, dễ nuôi và có thể nuôi được
với mật độ dày hơn các loài cá khác. Trong nhiều năm nay cá mè trắng chiếm sản lượng
quan trọng, nếu như không muốn nói đến là sản lượng chủ yếu, trong sản lượng cá thịt
nuôi trong ao hồ, đầm nước ngọt. Với hàm lượng chất khô là 22,36% và hàm lượng đạm
tổng số là 2,36% tính theo trọng lượng tươi của cá, cá mè trắng đã cung cấp một lượng
đạm đáng kể cho nhân dân ta [24].
Trước đây, cá mè trắng Việt Nam phân bố rộng rãi ở hệ thống sông Hồng, sông
Thái Bình, sông Mã, sông Lam và còn là đối tượng nuôi quan trọng ở các ao hồ, sông
cụt, đập nước…Năm 1958 chúng ta nhập cá mè trắng Trung Quốc vào, đây là loài đặc
trưng cho khu hệ cá đồng Trung Quốc. Đến năm 1963, chúng ta đã cho cá mè trắng

Trung Quốc đẻ nhân tạo thành công và việc nhập loài cá này từ Trung Quốc lại tiếp tục
vào năm 1964. Mặc dù cá có cỡ nhỏ hơn cá mè trắng Việt Nam nhưng cá mè trắng Trung
Quốc đẻ nhiều, đẻ sớm và dễ cho đẻ hơn nên các trại cá giống của ta đã giành sự chú ý
đến cá mè trắng Trung Quốc nhiều hơn. Sự ưu ái này đã dẫn đến tình trạng lãng quên cá
mè trắng Việt Nam. Đồng thời tình trạng phối giống tạp giao giữa hai loài cá mè trắng
này dẫn đến tình trạng thoái hóa nghiêm trọng về giống [24]. Việc tìm được các đàn cá
mè trắng Việt Nam thuần nhất không phải là việc dễ. Do vậy việc lưu giữ dòng thuần cá
mè trắng tại Việt Nam làm nguyên liệu cho chọn giống, lai tạo các thế hệ con lai kinh tế
là hết sức cần thiết và mang lại ý nghĩa thực tiễn to lớn [22].
Một trong những phương pháp giúp lưu giữ dòng thuần cá nói riêng và các loài
động vật thủy sản nói chung đó là bảo quản lạnh tinh trùng. Trong quá trình sản xuất
giống nhân tạo, việc bảo quản lạnh tinh giúp cho quá trình thụ tinh được chủ động hơn,
đơn giản trong việc vận chuyển cá bố mẹ từ nơi này đến nơi khác, phục vụ lai tạo giống
mới, khắc phục khó khăn trong sản xuất nhân tạo một số loài cá do sự lệch pha giữa cá
đực và cá cái đồng thời bảo vệ được nguồn gen. Ngoài ra, bảo quản lạnh tinh trùng còn
có vai trò quan trọng trong việc hạn chế tối đa lưu giữ cá đực, bảo tồn dòng thuần, hạn
chế suy giảm do cận huyết trong quần đàn [73].

1


Bảo quản lạnh làm giảm hoạt động trao đổi chất của các tế bào tinh trùng và kéo
dài thời gian sống của chúng [59]. Bảo quản lạnh tinh trùng của cá là một trong những
kỹ thuật đơn giản cho phép tinh trùng luôn có sẵn tại các thời điểm khác nhau để tiến
hành thụ tinh với trứng bằng cách tiêm hoocmon cho con cái từ đó làm tăng năng suất
sinh sản [65].
Trước tình hình này, cần có nhiều nghiên cứu hơn về thành phần tinh dịch của cá
mè trắng nhằm đưa ra những chất bảo quản, chất kháng sinh, tỷ lệ pha loãng tốt nhất
giúp cho quá trình bảo quản lạnh tinh trùng đạt hiệu quả cao nhất. Có rất nhiều công
trình bảo quản lạnh tinh trùng các loài cá được công bố như cá hồi [81], cá tra [71], cá

tầm [43], cá đù vàng [59]… Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu bảo
quản lạnh tinh trùng cá mè trắng nhằm gia tăng thời gian bảo quản. Vì vậy, đề tài:
“ Ảnh hưởng của kháng sinh đến hoạt lực tinh trùng cá mè trắng
(Hypophthalmichthys harmandi) trong quá trình bảo quản trong tủ lạnh.” được thực
hiện.
Đề tài này được thực hiện với những nội dung sau:
 Tác động của kháng sinh đối với chất lượng tinh trùng cá mè trắng lên thời gian bảo
quản trong tủ lạnh.
 Ảnh hưởng của chất bảo quản lên thời gian bảo quản tinh trùng cá mè trắng trong
tủ lạnh.
 Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng lên thời gian bảo quản tinh trùng cá mè trắng trong
tủ lạnh.
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm tìm ra được: (1) hiệu quả của việc bổ sung
thêm kháng sinh (2) chất bảo quản tốt nhất và (3) tỷ lệ pha loãng tối ưu nhất. Thành
công của nghiên cứu này có thể giúp cho việc bảo quản tinh trùng cá mè trắng trong tủ
lạnh tốt hơn cũng như tăng hiệu quả kinh tế trong sinh sản nhân tạo.
Do thời gian ngắn, cơ sở vật chất chưa hiện đại cũng như kiến thức về lĩnh vực này
còn nhiều hạn chế nên đồ án tốt nghiệp không tránh khỏi được thiếu sót. Qua đó, rất
mong quý thầy cô cùng bạn đọc đóng góp ý kiến để đồ án được hoàn thiện hơn. Trân
trọng cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1

Một số đặc điểm sinh học của cá mè trắng:

1.1.1 Hệ thống phân loại:


Hình 1.1 Hình dạng ngoài của cá mè trắng - Hypophthalmichthys harmandi.

Ngành : Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Cypriniformes
Họ:Cyprinidae
Chi: Hypophthalmichthys
Loài: H. harmandi (Sauvage, 1884)
Tên tiếng Anh: Silver carp.
Tên tiếng Việt: Cá Mè, Cá Mè trắng, Cá Mè trắng Việt Nam.
Tên tiếng Thái: Pa Mè.
1.1.2 Phân bố
Trên thế giới: Phân bố tự nhiên ở Trung Quốc, tập trung nhiều ở sông Nam Độ
thuộc đảo Hải Nam. Di nhập và nuôi ở nhiều nước trên thế giới [5].

3


Ở Việt Nam: Cá mè trắng Việt Nam là loài cá phổ biến ở sông ngòi miền Bắc nước
ta, có nhiều ở lưu vực sông Hồng, sông Thái Bình và còn thấy có ở sông Mã, sông Lam.
Đây là loài cá điển hình ở đồng bằng miền Bắc nước ta [24].
1.1.3 Đặc điểm hình thái
Thân cá dẹp bên, có màu trắng, phần lưng có màu sẫm hơn, bụng màu trắng bạc.
Chiều dài thân bằng 2,8-3,15 chiều cao, 3,2-3,7 lần chiều dài đầu. Đầu lớn, mắt thấp;
mõm tù, ngắn; miệng hướng trên, khoảng cách hai ổ mắt rộng. Mắt tự do, không màng
da che. Màng mang rộng, lược mang rất dài, xếp thành mang mỏng, phần gốc có nhiều
lỗ nhỏ. Thân có 38-40 đốt sống. Bóng hơi khá to, có hai ngăn. Ruột dài, cuộn khúc nhiều
lần [24].
Vây lưng 2-3,7. Vây ngực 3,12-16. Vây bụng 1,8. Vây hậu môn 1,17-19. Răng hầu

một hàng 4-4, hình hơi bầu dục, mặt răng hơi cong hình thuyền, có nhiều rãnh cưa nhỏ.
Khởi điểm vây lưng sau khởi điểm vây bụng. Vây bụng dài chưa đạt tới vây hậu môn.
Vây ngực quá khởi điểm vây bụng một ít. Khi cá trưởng thành, trên mặt tia vây ngực
của cá đực có nhiều khía răng cưa rất rõ, sờ tay vào thấy ráp sắc; còn ở cá cái trơn láng.
Vây đuôi có thùy dưới lớn hơn thùy trên. Các vây đều không có gai cứng. Lỗ hậu môn
ở ngay trước vây hậu môn. Sống bụng hoàn toàn, từ vây ngực đến vây hậu môn [24].
1.1.4 Đặc điểm sinh thái
Cá mè trắng thức ăn chính là thực vật phù du (phytoplankton) do đó chúng thường
sống ở tầng nước mặt và tầng giữa, nơi mà thực vật phù du tập trung nhiều [5]. Cá
thường đi ăn theo đàn, khi ăn cá đớp nước để lại phía trên mặt nước đám bọt nhỏ và
không liên tục như cá mè hoa [24]. Cá Mè trắng khi hoảng sợ cá nhảy lung tung và nhảy
rất cao. Cá sinh sống nhiều ở các đầm hồ, ruộng trũng, các sông nhánh để tăng trưởng.
Khi trưởng thành, vào mùa phát dục cá ngược lên vùng trung và thượng lưu các sông
tìm nơi có điều kiện thích hợp để đẻ trứng. Trứng trên đường trôi về xuôi sẽ nở dần
thành cá bột và cá bố mẹ cũng xuôi về đồng bằng để sinh sống và vỗ béo [24].
Mặc dù cá Mè trắng có thể chịu đựng được sự thay đổi rất lớn của pH, nhưng cũng
có một giới hạn nhất định, cá sẽ bị chết nhanh chóng khi pH < 4 hoặc pH >10,2. Nhu
cầu Oxy hòa tan và khả năng trao đổi chất suy giảm rất nhanh khi pH giảm xuống nhỏ
hơn 6, trong trường hợp này cá chậm lớn. Thực tế chỉ ra rằng pH tối ưu cho cá mè trắng
phát triển từ 7-8. Nhiệt độ nước cực thuận cho cá phát triển từ 20-320C. Khi nhiệt độ
4


giảm xuống dưới 1500C cường độ bắt mồi của cá giảm mạnh và chúng sẽ ngừng bắt mồi
ở nhiệt độ 7-80C. Sự tăng trưởng và cường độ bắt mồi của cá bị chi phối nhiều bởi hàm
lượng khí Oxy hòa tan. Khi hàm lượng oxy hòa tan (DO) lớn hơn 2,2mg/l thì cá Mè
trắng sinh trưởng và phát triển bình thường. Khi DO< 2mg/l nhu cầu sử dụng thức ăn
giảm xuống rõ rệt. Tại DO<1,1mg/l cá bắt đầu nổi đầu và bỏ ăn. Sự nổi đầu nghiêm
trọng tại thời điểm DO= 0,5mg/l. Cá sẽ ngạt thở và chết khi DO< 0,35mg/l [5].
1.1.5


Đặc điểm sinh trưởng
Cá mè trắng có kích thước lớn, trong điều kiện thiên nhiên cá lớn nhất đạt 15 kg

(Phú Yên - Sông Đà). Cá khai thác có khối lượng trung bình 0,5-1,5 kg. Cá mè trắng lớn
rất nhanh: 1 tuổi dài 35,4 kg-38 cm, nặng 785-885 kg, 2 tuổi: 41,3-43,5 cm, nặng 14001530g, 3 tuổi: 47,0-50,5 cm, nặng 1940-2030g, 4 tuổi: 53,7-54,1 cm, nặng 2600-3010g,
5 tuổi: 56,1-59,6 cm, nặng 3240-4465g và 6 tuổi dài 62-67 cm, nặng 4500-6000g [5].
Trong ao nuôi tốc độ tăng trưởng cá phụ thuộc vào nguồn thức ăn cung cấp. Những
ao nuôi thức ăn phong phú cá lớn nhanh: 1 năm nặng 0,5-1kg, 2 năm 1,5-2,5 kg và 3
năm 2-4 kg. Lượng mỡ bám ở nội tạng cá khá cao từ 3-8% khối lượng thân. Vào các
mùa thu, đông và xuân hàm lượng mỡ tập trung nhiều nhất, còn mùa hạ lượng mỡ thấp
nhất [5].
1.1.6 Tuổi và kích thước thành thục
Cá Mè trắng Việt Nam ở sông Hồng thường thành thục khi cá được 3 tuổi, (chỉ
một số ít 2 tuổi). Kích thước nhỏ nhất của cá đực khi phát dục dài 32,5cm, nặng 0,75kg;
còn kích thước nhỏ nhất của cá cái khi phát dục dài 37,3cm, nặng 1,05kg [24].
Khi nuôi trong ao, cá Mè trắng thành thục ở 3 tuổi dài 47kg, nặng 2,3kg; cá đực 2 tuổi
dài 40cm, nặng 2kg. Những theo dõi về cá Mè trắng ở sông cụt Cà Lồ (Mê Linh, Vĩnh
Phúc) cho thấy cá đực thành thục dài 52cm, nặng 2,5kg; cá cái dài 53cm, nặng 2,8kg
[24].
1.1.7 Tập tính sinh sản
Cá Mè trắng không có khả năng tự đẻ trứng trong ao nuôi. Ở điều kiện tự nhiên
chúng phải di cư lên thượng nguồn để đẻ trứng.
Trong điều kiện nhân tạo người ta phải sử dụng thuốc kích dục tố (HCG) và tạo một số
điều kiện sinh thái (dòng chảy, nhiệt độ,…) tương ứng trong tự nhiên để kích thích cho
cá đẻ [24].

5



1.1.8 Mùa vụ sinh sản
Ngoài tự nhiên: Mùa vụ sinh sản của cá Mè trắng trong tự nhiên từ cuối tháng 4 và
kết thúc vào cuối tháng 6; lác đác đầu tháng 7 cá còn đẻ. Cá đẻ rộ nhất từ 15 tháng 5 đến
15 tháng 6 ở ngoài tự nhiên.
Trong sinh sản nhân tạo: khoảng giữa tháng 4 đã có thể cho cá đẻ. Mùa vụ cho cá
Mè trắng đẻ nhân tạo tốt nhất là từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 5. Ngoài vụ đẻ chính
còn có thể cho cá đẻ tái phát lần thứ hai, thứ ba trên một cá cái trong cùng một năm đạt
kết quả tốt (thời gian nuôi vỡ tái phát mỗi lần cách nhau 40-50 ngày). Thời gian cho cá
đẻ tái phát dục tốt nhất từ tháng 6 đến tháng 7. Lượng trứng thu được của cá Mè trắng
đẻ lần thứ hai thường chỉ bằng 70% lượng trứng của lần đẻ thứ nhất [24].
1.1.9 Sức sinh sản
Sức sinh sản của cá mè trắng Việt Nam được trình bày ở bảng 1.1
Bảng 1.1 Sức sinh sản của cá mè trắng Việt Nam [24]

Khối lượng cá (kg)

Sức sinh sản tuyệt đối Sức sinh sản tương đối
(*) trung bình

(**) trung bình

1,5-2,0

263,057

197,1

2,0-2,5

289,900


129,4

2,5-3,0

429,707

141,9

3,0-3,5

537,988

159,7

3,5-4,0

562,255

146,5

4,0-4,5

446,675

93,0

(*) Sức sinh sản tuyệt đối là sô' lượng trứng tổng cộng của 1 cá thể.
(**) Sức sinh sản tương đối là sô' lượng trứng tính theo 1g cơ thể cá.
Nếu như trong tự nhiên lượng trứng mà cá mè trắng đẻ được bằng 88,6% - 97,5%

sức sinh sản tuyệt đối, nghĩa là tính trung bình 1g cơ thể cá chỉ cho 154 trứng thì trong
sinh sản nhân tạo cá có thể đẻ 59,98-95,39% lượng chứa trứng, nghĩa là 1g cơ thể cá
cho 74 trứng [24].

6


1.1.10 Một số đặc điểm về tinh trùng cá
1.1.10.1

Quá trình tạo tinh trùng:

Sự phát triển tinh trùng của cá diễn ra trong tinh sào (buồng tinh) [10] , được chia
làm 3 giai đoạn:
 Giai đoạn tăng sinh:
Tinh sào còn non chứa tinh nguyên bào gốc, chúng phân chia nguyên phân nhiều
lần để tạo thành các tinh nguyên bào. Trong giai đoạn này, tinh nguyên bào có một nhân
to, chất nguyên sinh phân bố đều, đường kính dao động của tinh nguyên bào từ 9-16 µm
[1, 8].
 Giai đoạn sinh trưởng:
Tế bào sinh trưởng mãnh liệt, thể tích được tăng lên và hình thành tinh bào sơ cấp
(tinh bào cấp 1) vì trong giai đoạn này chất dinh dưỡng do tinh nguyên bào hấp thụ được
đồng hóa và chuyển thành nguyên sinh chất của tế bào. Nguyên sinh chất từ dạng hạt
biến thành nhiễm sắc thể sợi mảnh hoặc thô chuẩn bị bước vào giai đoạn phân chia tiếp
theo [21] .
 Giai đoạn thành thục:
Quá trình này làm tế bào giảm mạnh về kích thước (>80%) [40]. Tinh bào cấp 1
trải qua 2 lần phân chia liên tục:
 Lần 1: Từ 1 tinh nguyên bào sơ cấp phân chia giảm phân hình thành 2 tế bào thứ cấp
(thể đơn bội kép).

 Lần 2: Tinh bào thứ cấp phân chia nguyên phân tạo 2 tinh tử có bộ nhiễm sắc thể đơn
(n).
Như vậy, từ 1 tinh nguyên bào gốc phân chia tạo thành 4 tinh tử có bộ nhiễm sắc
thể (n). Tinh tử trải qua các quá trình biến thái hình thành nên tinh trùng.

7


1.1.10.2

Cấu tạo tinh trùng:

Hình 1.2 Cấu tạo tinh trùng [77]

Ở các lớp động vật khác nhau, tinh trùng của chúng cũng khác nhau khá nhiều.
Tuy nhiên, tất cả đều có nét chung về hình thái và liên quan mật thiết đến chức năng chủ
yếu là khả năng sống và thụ tinh [1]. Tinh trùng có kích thước vô cùng nhỏ từ 50-60µm.
Cấu tạo tinh trùng gồm 3 phần: Phần đầu, phần cổ và phần đuôi.
 Phần đầu:
Đầu tinh trùng là phần cố khả năng kích thích trứng và chuyển vật chất di truyền
vào trong trứng. Hình thái đầu tinh trùng khác nhau tùy loài, có thể là hình đa giác, hình
trụ (cá tầm, cá phổi), hình xoắn (cá sụn) hay hình ovan, ở cá xương có cấu tạo đơn giản
gần như hình tròn [1].
Bên cạnh đó, đầu tinh trùng thường rất to so với phần cổ và phần đuôi. Trên cùng
của đầu, nằm ngang dưới màng là thể đỉnh. Thể đỉnh có hình như chiếc mũ trùm xuống
phía dưới, bên trong có chứa enzyme Hialuronidaza tác dụng hòa tan màng tế bào trứng
để mở đường cho tinh trùng xâm nhập vào khi thụ tinh. Thể đỉnh do bộ máy Golgi tạo
thành. Nhân tinh trùng nằm dưới thể đỉnh, rất to và đông đặc, có chứa nguyên liệu di
truyền của giao tử đực. Bao quanh nhân và thể đỉnh là một lớp tế bào chất mỏng [2].


8


 Phần cổ:
Phần cổ tương đối ngắn, cách đầu bằng một màng mỏng. Trong cổ có chứa trung
tử đầu và trung tử đuôi nằm vuông góc với nhau. Từ trung tử đuôi phát ra các sợi trục
của tinh trùng. Trung tử đầu đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân chia trứng đã
được thụ tinh [1].
 Phần đuôi:
Đuôi tinh trùng là cơ quan vận động dài, mảnh tùy theo loài. Phần đầu của đuôi là
vòng xoắn ty thể. Ty thể là bào quan mang các enzyme oxy hóa và enzyme
oxyphosphorine hóa, vì vậy nó có liên quan đến quá trình hoạt động chuyển hóa năng
lượng của tinh trùng. Phần cuối đuôi gồm 10 đôi sợi trục: 1 đôi phân bố ở giữa và 9 đôi
ở ngoại vi. Đuôi đảm bảo cho tinh trùng hoạt động. Để gặp được trứng, tinh trùng phải
chuyển động một khoảng cách nhất định. Sự di chuyển được thực hiện bằng cách chuyển
động co duỗi lượn sóng và chuyển động đập của đuôi [1].
1.1.10.3

Đặc điểm sinh học của tinh trùng:

 Kích thước và số lượng:
Kích thước của tinh trùng thường rất bé so với tế bào trứng trong cùng 1 loài.
Ví dụ: cá rô 20µm, hầu 75µm, người 50-70µm, cá rô 20 µm, tôm he 10 µm [1].
Ngược lại với kích thước, tinh trùng có số lượng vô cùng lớn. Mật độ tinh trùng
trung bình ở 1 số loài cá nước ngọt: cá trắm cỏ 36,5109 tế bào/ml, cá trắm đen
26,6109 tế bào/ml, cá chép 39,4109 tế bào/ml,…[14]. Đối với 1 số loài cá biển: Cá
ngừ Đại dương 30-50109 tế bào/ml, cá chẽm châu Âu (Dicentrarchus labrax) 60109
tế bào/ml, cá tuyết (Gadus morhua) 4,5-8,7109 tế bào/ml [40], cá bơn Đại Tây Dương
(Hippoglossus hippoglossus) 2-6109 tế bào/ml [53], cá chẽm mõm nhọn
(Psammoperca waigiensis) 31,35109 tế bào/ml [13] .

Cũng như 1ml tinh dịch cá trắm cỏ có 31,1±1,7 triệu tinh trùng; cá mè trắng có
31,6±2,8 triệu tinh trùng; cá trắm đen có 16,2±0,9 triệu tinh trùng [1].
 Đặc điểm vận động:
Khi tinh trùng sống trong buồng tinh (tinh sào) thì không vận động nhưng khi ra
ngoài môi trường nước thì nó bắt đầu vận động. Chính vì vậy làm cho tinh trùng tiêu
hao năng lượng và chóng chết [1] [17].
Năng lượng cung cấp cho tinh trùng hoạt động chủ yếu dựa vào sự phân giải gluxit
(năng lượng dự trữ của tinh trùng) [15].
9


Tinh trùng của cá giống như ở các động vật khác, có khả năng vận động nhờ sự co
rút của đuôi. Quá trình vận động khi ra môi trường nước chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn
đầu là chuyển động xoáy theo hướng tiến thẳng về phía trước, giai đoạn sau là chuyển
động lắc lực vận động giảm dần cho đến khi chết. Chỉ có các tinh trùng ở giai đoạn vận
động mạnh mới có khả năng thụ tinh [16]. Thời gian vận động tinh trùng cá khác nhau
thì khác nhau và thông thường thì rất ngắn.
Ở cá nước ngọt, tinh trùng lao đầu về phía trước sau 1-2 phút thì chúng chuyển
động chậm dần và chuyển sang chuyển động dao động. Từ 2-3 phút thì lượng tinh trùng
chuyển động còn ít và cuối cùng ngừng hoạt động [1].
Hoạt lực của tinh trùng phụ thuộc vào đặc điểm của loài, mức độ thành thục cũng
như điều kiện môi trường mà nó đang sống. Sự chuyển động và thời gian vận động của
tinh trùng giúp đánh giá chất lượng tinh trùng. Persov [72] đã đề nghị 1 bảng đánh giá
mức độ chuyển động của tinh trùng sau khi cho vào dung dịch kích hoạt. Cụ thể: Mức
5: Tất cả tinh trùng đều chuyển động tiến thẳng về phía trước, mức 4: Đa số chuyển
động tiến trong hiển vi thường thấy chỉ có 1 số ít tinh trùng dao động, mức 3: Số tinh
trùng chuyển động ít hơn số tinh trùng dao động, có 1 số tinh trùng bất hoạt, mức 2: Rất
ít tinh trùng chuyển động tiến, 1 số chuyển động dao động, ¾ số tinh trùng không chuyển
động được, mức 1: Tất cả tinh trùng không chuyển động.
1.1.10.4


Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt lực tinh trùng:

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt lực cũng như khả năng thụ tinh của tinh trùng cũng
đã được nghiên cứu, mặc dù còn chưa được thể hiện rõ. Yếu tố chính được xác định là:
 Chất lượng cá bố mẹ:
Việc duy trì nuôi dưỡng cá bố mẹ trong điều kiện môi trường phù hợp với mỗi loài
là 1 trong những yêu cầu quan trọng trong sản xuất tinh trùng có chất lượng tốt. Trong
cá Hồi vân (Oncorhynchus mykiss) chất lượng của tinh trùng khi sử dụng để bảo quản
lạnh được cải thiện nhờ quản lý tốt nhiệt độ nuôi cá bố mẹ. Độ mặn là một yếu tố môi
trường khác ảnh hưởng đến thành phần lipid của màng tế bào, đặc biệt là các cơ quan
điều hòa áp suất thẩm thấu [39] .
Chất lượng tinh trùng có tốt hay không phụ thuộc vào mức độ thành thục của cá
đực, điều kiện nuôi cũng như là môi trường chúng đang sống. Tinh trùng chưa thành
thục hay quá thành thục vận động yếu hơn tinh vận động vừa đạt độ thành thục. Việc sử
dụng kích dục tố cũng ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng [6]. Tuổi của cá bố mẹ cũng
10


ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tinh trùng cũng như có thể ảnh hưởng đến việc lưu giữ
tinh trùng [52]. Buyukhatipoglu và Holtz [52] quan sát thấy cá Hồi vân (Oncorhynchus
mykiss) thành thục lần thứ 2 thì tinh trùng có chất lượng tốt hơn về dung lượng và mật
độ tinh trùng. Ở cá Hồi Đại Tây Dương (Salmo salar) và cá Hồi vân (Oncorhynchus
mykiss) có mối tương quan giữa thể tích tinh dịch với kích cỡ cơ thể ( khối lượng và
chiều dài) theo Gjerde [52] .
Ngoài ra, khi nuôi cá bố mẹ thành phần dinh dưỡng cũng ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng tinh trùng. Cho ăn bằng thức ăn viên được làm giàu với dầu cá sẽ làm tăng
đáng kể thể tích tinh dịch, mật độ tinh trùng, tỷ lệ sống của phôi và ấu trùng cá Chẽm
Châu Âu (Dicentrarchus labrax). Trong một nghiên cứu khác, thức ăn được làm giàu
chứa acid béo không bão hòa (PUFA) có thể tăng cường hiệu quả sinh sản của cá Chẽm

đực. Đồng thời nghiên cứu này cho thấy được thức ăn có bổ sung vitamin C bảo vệ tế
bào tinh trùng khỏi các tác dụng phụ của chất chống oxy hóa lipid màng tế bào bằng
việc làm giảm tác động xấu từ quá trình peroxy hóa lipid [52] . Tuy nhiên có một số chất
trong thức ăn có ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng của tinh trùng như gossypol sử dụng
trong thức ăn viên làm giảm hoạt lực của tinh trùng và hoạt động của enzyme
dehydrogenase ở cá Rô vàng (Perca flavescens) [38] và cá miệng tròn [74], cá Hồi vân
(Oncorhynchus mykiss) [62].
 Chất lượng tinh dịch:
Chất lượng tinh trùng là thước đo về khả năng tinh trùng thụ tinh cho trứng thành
công, phụ thuộc vào các thông số chất lượng là thành phần, khối lượng tinh dịch; mật
độ tinh trùng và khả năng di chuyển của tinh trùng [52] . Tinh dịch có chất lượng tốt là
tinh dịch có màu trắng sữa hoặc trắng đục, đặc và không lẫn tạp chất như máu, nhớt,
phân, nước tiểu, nước,…Tinh dịch tốt thì hoạt tinh trùng cũng tốt hơn, sống lâu hơn và
khả năng chịu ảnh hưởng của môi trường cao hơn [20] .
Kết quả tỷ lệ thụ tinh sẽ giảm ở một số loài cá khi tinh dịch bị nhiễm bẩn bởi nước
tiểu trong quá trình vuốt tinh (có thể do ống dẫn tinh và niệu quản quá gần nhau hoặc
chỉ có 1 lỗ niệu sinh dục duy nhất thông qua đó cả tinh dịch và nước tiểu được đưa ra
ngoài. Ở cá Hồi Đại Tây Dương, ô nhiễm nước tiểu sẽ làm tăng sự thay đổi của các
thành phần dịch tương và làm giảm độ thẩm thấu cũng như giảm nồng độ K+. Ô nhiễm
tinh ở cá chép (Cyprinus carpio) do nước tiểu làm giảm năng lượng và khả năng vận
động của tinh trùng [52].
11


 Mùa vụ sinh sản:
Mùa vụ sinh sản của cá bố mẹ cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt lực của tinh trùng.
Càng về cuối mùa sinh sản mật độ của tinh trùng càng giảm và khả năng hoạt lực cũng
kém hơn. Vào cuối mùa sinh sản tinh trùng sẽ bị lão hóa như thay đổi hình thái học,
giảm khả năng hoạt lực [2] [26] [29] [64]. Thông qua các thông số ảnh hưởng đến chất
lượng cũng như khả năng hoạt lực của tinh trùng thì trong nghiên cứu này chỉ quan tâm

đến một vài yếu tố đưa vào nghiên cứu. Đó là các thông số như: tỉ lệ pha loãng, chất bảo
quản, việc bổ sung kháng sinh đến khả năng hoạt lực và thời gian hoạt lực của tinh trùng.
1.1.10.5

Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo quản lạnh tinh trùng:

 Nhiệt độ
Nhiệt độ bảo quản tinh trùng trong tủ lạnh từ 00C đến 40C là khoảng nhiệt độ được
sử dụng nhiều nhất vì khoảng nhiệt độ này dễ đạt được và dễ điều chỉnh [7]. Nếu nhiệt
độ vượt quá giới hạn cho phép của phạm vi thích hợp thì tinh trùng nhanh chóng mất
khả năng hoạt lực và chết [23]. Ở nhiệt độ dưới 60C được cho là tốt hơn so với nhiệt độ
cao vì nhiệt độ thấp sẽ làm giảm đáng kể sự phát triển của vi khuẩn [7]. Trên thế giới
cũng như Việt Nam, có rất nhiều công trình nghiên cứu bảo quản lạnh tinh trùng của
một số loài cá đã được công bố như tinh trùng cá chép bảo quản ở nhiệt độ 0 - 20C thì
sống được 8 ngày, tinh trùng cá tầm ở 0 - 40C thì sống lâu nhất nếu bảo quản tốt có thể
sống được 19 ngày [37] [54], cá hồi bảo quản trong điều kiện có kháng sinh ở 00C duy
trì thời gian sống lên đến 34 ngày [81], tinh trùng cá tra có thể duy trì hoạt lực lên đến
21 ngày khi được bảo quản ở 40C [43] [71]. Tinh trùng từ các loài cá nhiệt đới và cận
nhiệt đới như cá rô phi sông Nile hay cá da trơn (Ictalarus punctatus) cũng sẽ cho hiệu
quả bảo quản ở 0 - 40C [43] [73].
Tinh trùng có thể duy trì khả năng thụ tinh của mình khá lâu nếu được giữ ở nhiệt
độ thấp 0 - 40C. Dựa vào những đặc điểm này người ta tiến hành phương pháp bảo quản
tinh trùng ở nhiệt độ thấp để kéo dài tuổi thọ của tinh trùng [12] [54].
 Chất bảo quản
Chất bảo quản là môi trường đệm giúp pha loãng tinh dịch và để có được lượng
tinh trùng pha loãng lớn trong sinh sản nhân tạo [67]. Do đó, việc sử dụng chất bảo quản
trong quá trình bảo quản lạnh tinh trùng là rất cần thiết.

12



Chất bảo quản còn là một trong những yếu tố quyết định đến hoạt lực của tinh
trùng. Với mỗi loài cá khác nhau cần một dung dịch pha loãng có thành phần khác nhau.
Chất bảo quản là một chìa khóa quyết định đến các yếu tố như ion, áp suất thẩm thấu
hay pH. Muốn tinh trùng tồn tại được lâu và hoạt lực tốt cần tìm ra chất bảo quản phù
hợp nhất. Để tăng hiệu quả của thụ tinh nhân tạo, các thành phần của dung dịch pha
loãng có vai trò rất quan trọng và nó phải được điều chỉnh cho phù hợp với từng loài cụ
thể [33].
Hầu như các nghiên cứu đã được công bố về bảo quản lạnh tinh trùng trong tủ lạnh
đều trình bày một thành phần khác nhau của chất pha loãng, kể cả trong cùng một loài.
Muốn xác định thành phần chất bảo quản thì cần phải dựa vào thành phần của tinh dịch.
Việc làm này cho phép các thành phần ion có mặt sẽ giúp kiềm chế khả năng vận động
của tinh trùng và đồng thời làm giảm tiêu hao năng lượng dự trữ của tế bào. Ngoài ra,
nồng độ ion thích hợp sẽ duy trì sự cân bằng áp suất thẩm thấu giữa môi trường và tế
bào [7].
Đối với tinh trùng cá hồi, khả năng vận động được kích hoạt bởi sự pha loãng ion
kali và kali có mặt trong tinh dịch với nồng độ cao (37,3 mM) [66]. Hầu hết các loài cá
nước ngọt và nước mặn chỉ yêu cầu áp suất thẩm thấu của chất pha loãng có nồng độ
hơi nhỏ hơn 300 mOsm/kg đối với cá nước ngọt (290 ở cá hồi, 295 ở cá da trơn –
Ictalurus punctatus [43] [44] và hơi lớn hơn 300 mOsm/kg đối với cá biển (cá vược sọc
– Morone saxatilis [55], cá tuyết – Gadus morhua và cá tuyết chấm đen –
Melanogtammus aeglefinus [45]).
Hiện nay đã có một số nghiên cứu được công bố về bảo quản lạnh tinh trùng trong
tủ lạnh với chất bảo quản mang lại hiệu quả cao trong quá trình bảo quản như: tinh trùng
cá chép bảo quản ở tỷ lệ pha loãng 1:3 trong chất bảo quản CCSE-2 (Comon carp sperm
extender) có bổ sung kháng sinh kéo dài thời gian bảo quản lên đến 29 ngày [8], tinh
trùng cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) bảo quản trong chất bảo quản Ku2
(Kurokura-2) kéo dài thời gian bảo quản đến ngày thứ 9 [4].
 Tỷ lệ pha loãng
Pha loãng cho phép tất cả các tinh trùng được kích hoạt cùng một lúc và tránh sai

sót trong trường hợp quan sát với mật độ cao. Điều này đặc biệt quan trọng trong các
loài có mật độ tinh trùng cao và tinh trùng chuyển động nhanh. Pha loãng tinh trùng sẽ
làm giảm mật độ tinh trùng, nếu mật độ quá dày sẽ ảnh hưởng đến khả năng bơi của tinh
13


trùng do nó phải cạnh tranh cao trong một không gian hẹp, điều này sẽ khiến cho tinh
trùng tiêu hao năng lượng lớn và nhanh chết hơn. Tuy nhiên, nếu mật độ quá thưa cũng
làm giảm khả năng thụ tinh của tinh trùng do quãng đường chúng phải bơi để gặp trứng
xa hơn. Do đó tỉ lệ pha loãng tối ưu là một yếu tố quan trọng để tinh trùng hoạt lực tốt
[19] [27] [28] [46] [54] [56].
Việc bảo quản lạnh tinh trùng trong tủ lạnh ngắn hạn ở cá mè (Tinca tinca) chỉ có
thể thực hiện khi pha loãng tinh trùng [75], việc pha loãng cũng giúp cải thiện được thời
gian lưu giữ đối với cá vược sọc (Morone saxatilis), cá tuyết (Gadus morhua), cá tuyết
chấm đen (Melanogrammus aeglefinus) và cá mướp (Osmerus mordax) [46] [45]. Đối
với tinh trùng của cá tuyết, cá tuyết chấm đen và cá mướp vân thì tỷ lệ pha loãng 1:3 tốt
hơn so với các tỷ lệ 1:1, 1:2, 1:5 và 1:10 [45] [46]. Ở cá hồi nâu (Salmo trutta fario) và
cá hồi Chinook (Oncorhynchus tschawytscha), pha loãng lớn hơn tỷ lệ 1:3 làm giảm
chất lượng tinh trùng sau 48h bảo quản so với tỷ lệ 1:1, 1:2 và 1:3 [47]. Ở cá da trơn
châu Phi (Clarias gariepinus), tỷ lệ 1:5 tốt hơn tỷ lệ 1:3 hay 1:10 [48]. Ở cá chép Việt
thì tỷ lệ 1:3 tốt hơn tỷ lệ 1:5 và 1:1 [69]. Ngoài ra, một số nghiên cứu khác trên cá đù
vàng (Larimichtys polyactis) thì tỷ lệ 1:3 tốt hơn so với tỷ lệ 1:5, 1:1, 1:10 [59]. Đối với
cá chẽm mõm nhọn (Psammoperca waigiensis) ở tỷ lệ 1:3 cho kết quả cao hơn so với
các tỷ lệ còn lại [9], nghiên cứu công bố gần đây nhất đối với cá trắm cỏ
(Ctenopharyngodon idella) trên tỷ lệ 1:3 cũng cho kết quả tương tự [4].
 Kháng sinh
Việc bổ sung kháng sinh đối với tinh trùng không pha loãng hoặc pha loãng đều
cải thiện được thời gian lưu trữ lạnh tinh trùng, việc bổ sung này cho thấy đây là thông
số quan trọng trong lưu trữ lạnh tinh trùng [8].
Khi Paniagua-Chavez và cộng sự, đã kiểm tra các điều kiện lưu giữ tinh trùng hầu

như chúng được dự đoán là mất mát chất lượng do lượng vi khuẩn trong mẫu. Việc kết
hợp penicilline và streptomycin là phổ biến nhất. Bổ sung 50 IU/ml penicilline + 50
IU/ml streptomycin cho tinh trùng cá chép không pha loãng cho phép khả năng vận động
và thụ tinh được duy trì hơn 18 ngày ở 4C khi kiểm soát các mẫu bị giảm chất lượng
thì khả năng thụ tinh ít hơn 6 ngày. Cùng nồng độ đó sử dụng cho cá tuyết Đại Tây
Dương (Gadus morhua) [45] và cá tuyết chấm đen (Melanogrammus aeglefinus). Một
kết quả gần đây nhất được báo cáo trên cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) thì bổ
sung 25ppm Cephalexin+ 25ppm Amoxceline có thể kéo dài thời gian bảo quản [4].
14


Ngoài ra, theo một nghiên cứu khác được công bố khi bảo quản tinh trùng hầu Thái Bình
Dương (Crassostrea gigas) có bổ sung 100ppm Cephalexin cho thấy kéo dài thời gian
bảo quản lên đến 25 ngày [11].
Đối với từng loài cá sẽ thích ứng với một loại và liều lượng kháng sinh khác nhau.
Sự khác biệt này có thể là do sự hiện diện nhóm loài vi khuẩn trong suốt thời gian bảo
quản lạnh tinh trùng. Vì thế, để tìm ra được loại kháng sinh cũng như liều lượng thích
hợp cho từng loài cá thì cần có nghiên cứu sâu hơn về phân tích chủng loại vi khuẩn [8].
 Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản lạnh tinh trùng phụ thuộc rất lớn vào điều kiện bảo quản. Tuy
nhiên, thời gian thu thập tinh trùng trong mùa sinh sản có ảnh hưởng đến chất lượng tinh
trùng ở một số loài động vật thủy sản và chất lượng tinh trùng ban đầu đem đi bảo quản
sẽ ảnh hưởng đến khả năng bảo quản lạnh tinh trùng [36, 49] [49].
Kết quả là khi tiến hành thử nghiệm bảo quản lạnh tinh trùng cá mùi đỏ (Pagrus
pagrus) thì việc duy trì thời gian sống của tinh trùng không pha loãng kéo dài 4 ngày
khi bắt đầu mùa sinh sản và 12 ngày nếu thu thập tinh trùng tại thời điểm 3 tháng sau
mùa sinh sản. Đối với động vật thủy sản, thời gian bảo quản lạnh tinh trùng lâu nhất là
ở cá bơn (Scophtalmus maximus) và cá vược sọc (Morone saxatilis) từ 6-7 ngày [42],
trong khi đó khả năng hoạt động vẫn có thể xảy ra sau 38 ngày bảo quản lạnh đối với cá
tuyết (Gadus morhua) và cá tuyết chấm đen (Melanogrammus aeglefinus) [56]. Nổi bật

nhất là đối với tinh trùng cá thìa (Polyodon spathula) vẫn có thể vận động sau 56 ngày
bảo quản lạnh.
1.2 Tình hình nghiên cứu bảo quản tinh trùng trong tủ lạnh
1.2.1 Trên thế giới
Hoạt lực của tinh trùng là yếu tố có vai trò quyết định để đánh giá chất lượng và
khả năng thụ tinh của tinh trùng [60]. Để đánh giá chất lượng tinh trùng đã có một số
công trình nghiên cứu chứng minh được rằng hoạt lực là một chức năng quan trọng của
tinh trùng, nó cho phép tinh trùng tiếp cận và thâm nhập vào tế bào trứng để tiến hành
thụ tinh, đồng thời nó là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành
công hay thất bại của việc bảo quản tinh [8].
Các nghiên cứu về hoạt lực tinh trùng được phát triển xuất phát từ nghiên cứu trên
mô hình của tinh trùng cầu gai (Authoeidaris erassispina) do Gibbons thực hiện [51].
15


×