Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Phân tích chuỗi giá trị cây bưởi da xanh tại huyện nghĩa hành, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

CAO MINH VŨ

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÂY BƯỞI DA XANH TẠI
HUYỆN NGHĨA HÀNH TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

CAO MINH VŨ

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÂY BƯỞI DA XANH TẠI
HUYỆN NGHĨA HÀNH TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:



410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

913/QĐ-ĐHNT ngày 20/8/2018

Ngày bảo vệ:

12/9/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS HỒ HUY TỰU
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Cao Minh Vũ, lớp cao học KTPT 2016 Trường Đại học Nha Trang.
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
TS Nguyễn Thị Trâm Anh, số liệu có nguồn gốc rõ ràng, có tài liệu được công bố công
khai. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về bản luận văn này.
Nha Trang, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Cao Minh Vũ


iii


LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, trong thời gian thực
hiện đề tài tôi luôn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các Thầy Cô, sự ủng hộ của gia
đình và sự hỗ trợ nhiệt tình của đồng nghiệp, bạn bè và cộng đồng những người sản
xuất và kinh doanh sản phẩm bưởi da xanh tai huyện Nghĩa Hành.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Trâm Anh,
người đã tận tình hướng dẫn, đưa ra những góp ý quý báu để tôi hoàn thiện bản luận
văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang
cùng Quý Thầy, Cô khoa Sau đại học và khoa Kinh tế trường đại học Nha Trang đã
tận tình truyền đạt, giúp tôi có kiến thức viết luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cục thống kê Quảng Ngãi, lãnh đạo UBND huyện
Nghĩa Hành, phòng Thống kê huyện, Phòng Nông nghiệp huyện, Trạm Khuyến nông
huyện cùng các hộ nông dân trồng, kinh doanh bưởi da xanh trên địa bàn huyện Nghĩa
Hành đã cung cấp tài liệu, số liệu và trao đổi, góp ý nhiều nội dung bổ ích để tôi hoàn
chỉnh luận văn này.
Trân trọng cảm ơn.
Nha Trang, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Cao Minh Vũ

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv

MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
5. Kết cấu đề tài ...............................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................... 5
2.1. Lý thuyết về chuỗi giá trị..........................................................................................5
2.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị ..........................................................................................5
2.1.2. Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng ............................................................................7
2.1.3. Tầm quan trọng của phân tích chuỗi giá trị...........................................................8
2.1.4. Các dạng chuỗi giá trị nông sản được nghiên cứu ................................................9
2.1.5. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị sản phẩm rau quả ......................................11
2.1.6. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị dựa vào ứng dụng mô hình SCP ...............13
2.1.7. Quy tắc thị trường của sản phẩm.........................................................................15
2.1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi .......................................................................16
2.2. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................................18
CHƯƠNG 3: 21ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....21
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu...........................................................................21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Nghĩa Hành .........................................................21
v


3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................................22
3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ......................................................................25

3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu.................................................................................26
3.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu ..................................................................27
3.5. Phương pháp phân tích số liệu ...............................................................................27
3.5.1. Phương pháp thống kê mô tả ...............................................................................27
3.5.2. Phương pháp phân tích tài chính .........................................................................28
3.5.3. Phương pháp so sánh ...........................................................................................28
3.5.4. Phương pháp tính toán và xử lý dữ liệu ..............................................................28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ BƯỞI DA XANH TẠI
HUYỆN NGHĨA HÀNH .............................................................................................29
4.1. Giới thiệu về cây BDX ...........................................................................................29
4.1.1. Đặc điểm BDX ....................................................................................................29
4.1.2. Quy trình trồng BDX...........................................................................................30
4.1.3. Thời vụ.................................................................................................................30
4.1.4. Diện tích – Năng suất ..........................................................................................31
4.2. Tình hình tiêu thụ ...................................................................................................31
4.3. Phân tích cấu trúc thị trường ..................................................................................32
4.3.1. Cấu trúc thị trường BDX Nghĩa Hành.................................................................32
4.3.2. Đặc điểm những tác nhân trong chuỗi giá trị BDX sản xuất tại Nghĩa Hành .....33
4.4. Tổ chức vận hành thị trường và tình hình cạnh tranh trong ngành ........................40
4.4.1. Phương thức giao dịch mua bán và thanh toán trên thị trường ...........................40
4.4.2. Quy trình xác lập giá mua bán.............................................................................41
4.4.3. Tiếp cận thông tin thị trường ...............................................................................42
4.4.4. Tình hình cạnh tranh trong ngành .......................................................................43
4.5. Kết quả thực hiện thị trường...................................................................................44
4.5.1. Phân tích chi phí và lợi nhuận biên bình quân cho mỗi tác nhân........................44
4.5.2. Phân tích cơ cấu giá trị tăng thêm và tỷ suất lợi nhuận biên trong chuỗi giá trị
BDX sản xuất tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ...............................................49
4.6. Đánh giá chung chuỗi giá trị BDX sản xuất tại huyện Nghĩa Hành ......................52
vi



4.6.1. Cấu trúc thị trường của các kênh phân phối trong chuỗi giá trị BDX ................52
4.6.2. Thực hiện sản xuất và quy tắc thị trường của cây BDX .....................................53
4.6.3. Kết quả lợi ích, chi phí của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị BDX huyện
Nghĩa Hành....................................................................................................................56
4.6.4. Đánh giá chất lượng sản phẩm BDX trong chuỗi giá trị .....................................58
4.6.5. Đánh giá sự phân bổ việc làm trong chuỗi ..........................................................59
4.6.6. Đánh giá công nghệ và kiến thức trong chuỗi giá trị ..........................................59
4.6.7. Đánh giá sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị ..................................60
4.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị sản phẩm BDX trên địa bàn huyện Nghĩa Hành... 60
4.7.1. Các yếu tố đầu vào ..............................................................................................60
4.7.2. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................................62
4.7.3. Các yếu tố khách quan.........................................................................................62
4.7.4. Người tiêu dùng BDX .........................................................................................62
4.8. Tầm nhìn chiến lược việc nâng cấp chuỗi giá trị BDX ..........................................63
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ BƯỞI DA XANH SẢN XUẤT
TẠI HUYỆN NGHĨA HÀNH .....................................................................................64
5.1. Các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm BDX trên địa bàn huyện Nghĩa Hành ......64
5.2. Giải pháp cụ thể cho từng tác nhân ........................................................................66
5.2.1. Người sản xuất.....................................................................................................66
5.2.2. Người thu gom....................................................................................................67
5.2.3. Thương lái ...........................................................................................................67
5.24. Người bán sỉ .........................................................................................................68
5.2.5. Người bán lẻ ........................................................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................72
PHỤ LỤC

vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BDX:

Bưởi da xanh

CAQ:

Cây ăn quả

Ha:

Hecta

BQ:

Bình quân

KHTSCĐ:

Khấu hao tài sản cố định

IPM:

Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp

Sở NN&PTNT: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
ATTP: An toàn thực phẩm.


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các nhân tố của mô hình SCP.......................................................................14
Bảng 2.2. Các nhân tố của SCP sử dụng trong nghiên cứu chuỗi giá trị BDX .............14
Bảng 3.1. Diện tích, dân số năm 2016 phân bố ở các xã, thị trấn .................................23
Bảng 3.2. Tổng hợp số hộ nông dân điều tra.................................................................25
Bảng 3.3. Phương pháp tính toán tỷ lệ phân phối giá trị tăng thêm và tỷ suất lợi nhuận
biên trong chuỗi giá trị ..................................................................................................28
Bảng 4.1. Diện tích, các chỉ tiêu về quả và năng suất BDX..........................................31
Bảng 4.2. Sản lượng tiêu thụ BDX giai đoạn 2016 – 2017...........................................31
Bảng 4.3. Đặc điểm của hộ được điều tra .....................................................................34
Bảng 4.4. Diện tích, năng suất, sản lượng BDX của các hộ điều tra ............................35
Bảng 4.5. Thông tin tác nhân thu gom BDX ở huyện Nghĩa Hành ..............................36
Bảng 4.6. Đặc điểm chủ yếu của thương lái mua BDX ở huyện Nghĩa Hành..............37
Bảng 4.7. Đặc điểm chung của tác nhân bán sỉ BDX ở huyện Nghĩa Hành .................38
Bảng 4.8. Đặc điểm chung của tác nhân bán lẻ BDX ở huyện Nghĩa Hành.................39
Bảng 4.9. Tổng hợp nhu cầu của người tiêu dùng BDX huyện Nghĩa Hành................40
Bảng 4.10. Giá bán các loại BDX ở huyện Nghĩa Hành ...............................................41
Bảng 4.11. Khả năng tiếp cận thông tin thị trường của mỗi tác nhân ...........................42
Bảng 4.12. Nguồn cung cấp thông tin thị trường của mỗi tác nhân..............................42
Bảng 4.13. Chi phí và lợi nhuận biên bình quân của các tác nhân trong chuỗi ............44
Bảng 4.14. Sản lượng, công lao động, giá công lao động BQ của BDX ......................46
Bảng 4.15. Phân phối giá trị tăng thêm và tỷ suất lợi nhuận các tác nhân trong chuỗi
giá trị BDX huyện Nghĩa Hành .....................................................................................49

ix



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Các dạng chuỗi giá trị sản phẩm nông sản ....................................................10
Hình 2.2. Chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp tổng quát..............................................11
Hình 2.3. Sự tương tác qua lại giữa ba yếu tố trong mô hình SCP. .............................13
Hình 4.1. Chuỗi giá trị BDX Nghĩa Hành .....................................................................32
Hình 4.2. Cơ cấu giá trị tạo ra của mỗi tác nhân trong chuỗi........................................48
Hình 4.3. Lợi nhuận biên trên tổng chi phí của các tác nhân trong chuỗi.....................50
Hình 4.4. Cơ cấu lợi nhuận biên của các tác nhân trong chuỗi .....................................50
Hình 4.5. Giá trị tăng thêm của các tác nhân trong chuỗi .............................................50
Hình 4.6. Sơ đồ một số thuộc tính của sản phẩm bưởi..................................................83

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục đích của nghiên cứu này là phân tích chuỗi giá trị bưởi da xanh tại địa bàn
huyện Nghĩa Hành nhằm tìm ra những thách thực hiện hữu đang làm suy yếu chuỗi giá
trị, từ đó trả lời làm thế nào để nâng cao vị thế cạnh tranh lâu dài, có tính bền vững cho
chuỗi giá trị bưởi da xanh tại địa bàn huyện Nghĩa Hành, cũng như tối đa hóa giá trị và
lợi ích cho các đối tượng liên quan. Luận văn đã hệ thống lại cơ sở lý thuyết về lợi thế
cạnh tranh, chuỗi giá trị và các vấn đề trong trồng bưởi da xanh, từ đó xác định các
nhân tố và mức độ ảnh hưởng trong chuỗi giá trị bưởi da xanh - nghiên cứu trường hợp
tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. Áp dụng mô hình chuỗi giá trị của Michael
Poster, phương pháp phân tích của Kaplinsky và Morris cùng các dữ liệu thu thập, tác
giả đã xác định nhân tố tham gia và vẽ chuỗi giá trị bưởi da xanh - trường hợp nghiên
cứu tại địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả nghiên cứu đã chứng
minh rằng (i) đầu tiên nghiên cứu cần phân tích cấu trúc bưởi da xanh huyện Nghĩa
Hành, và hoạt động, các mối quan hệ kinh tế, thương mại giữa các tác nhân tham gia
chuỗi giá trị; (ii) hai là phân tích định lượng hiệu quả kinh tế của các tác nhân và chia
lợi ích giữa các tác nhân; (iii) ba là khả năng tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập, đóng

góp kinh tế địa phương và xã hội; (iv) bốn là phân tích SWOT thực trạng của ngành
bưởi da xanh huyện Nghĩa Hành hiện nay; (v) cuối cùng đưa ra các kiến nghị, giải
pháp nâng cấp chuỗi giá trị bưởi da xanh huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
Trên cơ sở này, mô hình tăng cường sự liên kết cùng cấp và khác cấp đã được
tác giả khuyến nghị, tuy nhiên vấn đề lớn nhất trong chuỗi cung ứng vẫn là kỹ thuật
trồng và thực hiện vùng chuyên canh trồng bưởi da xanh. Để giải quyết điều này sự
thay đổi tập quán trồng bưởi da xanh tự phát và nâng cao kiến thức của hộ trồng bưởi
da xanh mới là điệu kiện cần, để giải quyết triệt để vấn đề dịch bệnh, tăng năng suất
của hộ trồng bưởi da xanh thì việc nâng cấp vùng chuyên trồng bưởi da xanh là điều
kiện nhất thiết và cần sự hỗ trợ từ nhà nước cùng các cấp chính quyền có liên quan.Kết
quả nghiên cứu của luận văn giúp phát triển trồng bưởi da xanh và tiêu thụ bưởi da
xanh của huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi có cái nhìn tổng thể về chuỗi giá trị và
sự cần thiết tạo lập mối liên kết giữa người trồng bưởi da xanh, thương lái, doanh
nghiệp và khách hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm bưởi da xanh.
Đặc biệt từ kết quả nghiên cứu, các hộ trồng bưởi da xanh thấy được lý do thành công
hay thất bại cũng như giá trị của mình trong chuỗi đề từ đó có biện pháp khắc phục
nhằm tạo sự bền vững trong trồng bưởi da xanh.
xi


CHƯƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Nghĩa Hành là huyện trung du của tỉnh Quảng Ngãi, điều kiện kinh tế xã hội của huyện còn khó khăn, toàn huyện có 11 xã và 01 thị trấn, diện tích đất tự
nhiên 23.542ha, dân số 91.245 người. Dân số trong độ tuổi lao động 47.351 người.
Lao động chủ yếu là nông nghiệp, phần lớn sản xuất nhỏ, trồng các loại cây lâm
nghiệp làm nguyên liệu, chăn nuôi, thu nhập của người dân còn thấp. Vấn đề xã hội
lớn nhất của huyện là tình trạng thiếu việc làm, hàng nghìn thanh niên nông thôn phải
tìm việc làm ở các tỉnh phía Nam. Ngoài ra, nông dân cũng quá rỗi việc vào các thời
điểm sạ, gặt lúa xong. Tình trạng nghèo đói về cơ bản đã giảm nhiều, tuy nhiên vẫn

còn khoảng 14,38% hộ nghèo (Nguồn: phòng Lao động –Thương binh Và Xã hội
huyện Nghĩa Hành năm 2016). Để phát triển kinh tế - xã hội tạo điều kiện cho người
nông dân thoát nghèo, nâng cao thu nhập trong sản xuất là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước. Hơn nữa trong sản xuất nông lâm nghiệp, cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao tỷ trọng giá trị trong sản xuất hàng hóa. Tuy
nhiên, với thực trạng nông thôn hiện nay thì chưa đáp ứng được yêu cầu. Do đó đòi hỏi
phải có sự đột phá trên tất các lĩnh vực nhằm phát triển nông thôn bền vững, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của dân cư. Mặt khác, huyện Nghĩa Hành cơ bản là kinh tế
nông nghiệp, người dân địa phương chủ yếu là trồng lúa nước, ngô, đậu.... CAQ là một
trong những đối tượng đã cho hiệu quả kinh tế khá cao trong những năm gần đây, một
số đối tượng như chôm chôm, sầu riêng, cây có múi (chủ yếu là cây bưởi da xanh)…đã
khẳng định được tiềm năng kinh tế trên thị trường. BDX được trồng chủ yếu các tỉnh
miền Nam và một số ít tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ, trong đó BDX ở Nghĩa Hành
cũng đang được chú trọng mở rộng diện tích. Giá BDX trong những năm gần đây tăng
cao, mang lại thu nhập rất tốt cho người nông dân.
Xuất phát từ hiệu quả dự án CAQ hàng hóa huyện Nghĩa Hành giai đoạn 2012 – 2016
(Dự án đã đã Sở KHCN Quảng Ngãi nghiệm thu cấp huyện và cấp tỉnh năm 2016).
BDX của dự án đang nổi bật lên với giá trị tiêu dùng và giá trị kinh tế cao, được thị
trường yêu thích. Với kết quả bước đầu của dự án đã khẳng định sự đóng góp của khoa
học công nghệ trong việc tăng năng suất, chất lượng cây ăn quả, giảm chi phí sản xuất,
đem lại hiệu quả kinh tế những năm về sau, giảm lượng lao động thất nghiệp, sử dụng
1


hợp lý và bền vững tài nguyên đất, nước, góp phần xóa đói giảm nghèo cho nông dân
trên địa bàn huyện. Mặt khác để nâng cao, phát triển bền vững cho chuỗi giá trị mặt hàng
BDX tại Nghĩa Hành cần chú trọng công tác kiểm soát tốt từ khâu đầu vào và đầu ra việc sản
xuất, kinh doanh sản phẩm BDX. Tổng năng suất bưởi da xanh thu được ở các xã là

1.649,4 kg (tương đương 171 kg/ha). Mô hình trồng BDX do triển khai trong giai đoạn

thời tiết diễn biến phức tạp, lũ lụt và hạn hán xảy ra thường xuyên nên ảnh hưởng rất
lớn đến sinh trưởng, phát triển của cây. Do đó, làm cho diện tích, năng suất và chất
lượng cây BDX đã có sự sụt giảm khá mạnh. Trong khi đó, người trồng BDX vẫn phải
đầu tư rất lớn, làm cho hiệu quả trồng BDX không cao và cây BDX không cạnh tranh
được so với một số cây trồng khác. Bên cạnh đó, việc được mùa mất giá, bị thương lái
ép giá mua với giá rẻ, tình hình dịch bệnh trên cây BDX luôn là những nổi lo lắng đối
với nông dân trồng BDX tại huyện Nghĩa Hành. Thêm vào đó, do chưa được quan tâm
đầu tư khoa học kỹ thuật nên cây BDX ở đây chưa có điều kiện phát triển đúng với
khả năng của nó. Những thiếu sót về chiến lược phát triển, cơ sở nghiên cứu, giống
trồng và kỹ thuật canh tác cũng đang là những vấn đề khiến sự phát triển của chuỗi giá
trị BDX tại Nghĩa Hành chưa bền vững. Để cây BDX Nghĩa Hành có thể cạnh tranh
được với các loại BDX cùng loại nhập từ các tỉnh thành khác và hướng tới sản xuất
BDX an toàn nhằm cung cấp cho nhu cầu trong tỉnh cũng như xuất sản phẩm BDX đi
các tỉnh khác thì cần phải có những biện pháp quy hoạch vùng sản xuất BDX có chất
lượng, tập trung, đầu tư để nâng cao trình độ cho cán bộ kỹ thuật và người sản xuất,…
Bên cạnh đó, việc phân phối lợi nhuận trong chuỗi giá trị BDX tại Nghĩa Hành chưa
đạt được hiệu quả cao, người nông dân trồng BDX vẫn là đối tượng chịu thiệt hại nặng
nhất khi tình hình sản xuất và tiêu thụ BDX gặp khó khăn. Do đó, cần phải có những
nghiên cứu để giải quyết những vấn đề khó khăn hiện tại. Một số nghiên cứu trước đây
về chuỗi giá trị BDX thường tiếp cận theo hướng “kết nối chuỗi giá trị – Valuelinks”
tập trung chủ yếu vào phân tích kinh tế trong chuỗi giá trị mà chưa xem xét đến các
yếu tố vận hành thị trường của người bán và người mua thông qua các chính sách định
giá, chủng loại sản phẩm, đầu tư phương tiện sản xuất,… Với mong muốn áp dụng
kiến thức vào thực tiễn, đồng thời xem xét tất cả các yếu tố trong chuỗi giá trị, tác giả
sẽ tiến hành phân tích chuỗi giá trị BDX Nghĩa Hành và đề xuất những giải pháp để
nghề trồng BDX tại huyện Nghĩa Hành nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung có thể
phát triển bền vững. Vì vậy, để làm rõ tầm quan trọng của vấn đề trên tôi chọn đề tài:
2



“Phân tích chuỗi giá trị bưởi da xanh ở huyện Nghĩa Hành” để đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh BDX ở huyện Nghĩa Hành.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
+ Xác định cấu trúc chuỗi giá trị sản phẩm BDX sản xuất tại huyện Nghĩa
Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Phân tích phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị.
- Mục tiêu cụ thể: luận văn có các mục tiêu cụ thể sau:
+ Xác định cấu trúc chuỗi giá trị mặt hàng BDX tại Nghĩa Hành .
+ Đánh giá đặc điểm, cách thức tổ chức, vận hành của các tác nhân trong chuỗi
giá trị BDX tại Nghĩa Hành .
+ Phân tích, đánh giá hiệu quả việc phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong
chuỗi giá trị.
+ Đề xuất giải pháp phát triển bền vững cho chuỗi giá trị mặt hàng BDX tại
Nghĩa Hành .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các tác nhân của ngành hàng BDX: Hộ nông dân,
người thu gom, thương lái, người bán sỉ, người bán lẻ, người tiêu dùng.
Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Cây BDX sản xuất tại địa bàn huyện Nghĩa
Hành. Về thời gian: Thu thập số liệu sơ cấp được tiến hành trong thời gian từ năm
2016 đến năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu: Tiếp cận phân tích theo chuỗi giá trị trên cơ sở
áp dụng mô hình SCP (Structure – Conduct – Performance) để nghiên cứu trường hợp
chuỗi giá trị BDX sản xuất tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
Phương pháp thu thập số liệu: Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc
phỏng vấn trực tiếp các tác nhân trong chuỗi gồm: người sản xuất, người bán sỉ,
thương lái, người bán lẻ, người tiêu dùng bằng việc sử dụng bảng câu hỏi. Số liệu điều
tra cho 2 năm: 2016 và 2017.
3



5. Kết cấu đề tài
Nội dung chính của đề tài nghiên cứu gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Phần Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý luận.
Chương 3: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả phân tích chuỗi giá trị BDX sản xuất tại huyện Nghĩa Hành.
Chương 5: Giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị BDX sản xuất tại huyện Nghĩa Hành.
Kết luận và khuyến nghị.

4


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Lý thuyết về chuỗi giá trị
2.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị
Theo từ điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì Chuỗi giá trị là một khái
niệm dùng trong quản trị kinh doanh và được sử dụng đầu tiên bởi Michael Porter vào
năm 1985 trong cuốn sách best-seller1 Trong tài liệu này chuỗi giá trị được định nghĩa
là: “Tổng thể các hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hoặc dịch
vụ nào đó. Trong chuỗi giá trị diễn ra quá trình tương tác giữa các yếu tố cần và đủ để
tạo ra một hoặc một nhóm sản phẩm và các hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm,
nhóm sản phẩm đó theo một phương thức nhất định. Giá trị tạo ra của chuỗi bao gồm
tổng các giá trị tạo ra tại mỗi công đoạn của chuỗi”. Trong chuỗi giá trị, các công đoạn
cơ bản và tất yếu bao gồm: chuẩn bị sản xuất, sản xuất, sau sản xuất, tiếp thị và bán
hàng. Các công đoạn này diễn ra kế tiếp nhau và tác động lẫn nhau để cùng tạo ra sản
phẩm và tiêu thụ sản phẩm đó. Để chuỗi giá trị diễn ra bình thường thì bên cạnh các
hoạt động sản xuất phải có các hoạt động dịch vụ hỗ trợ, đó là: quản lý hành chính,

phát triển cơ sở hạ tầng, quản lý nguồn nhân lực, cung cấp thông tin, và những dịch vụ
bảo trì thiết bị, nhà xưởng sản xuất...”. Tổng hợp các hoạt động khác nhau trong một
chuỗi giá trị bao gồm: (i). Nghiên cứu chiến lược phát triển sản phẩm; (ii).Thiết kế
mẫu mã sản phẩm, quy trình sản xuất; (iii).Tổ chức sản xuất; (iv). Tổ chức tiếp thị và
bán hàng; (v). Phân phối lợi ích của chuỗi cho các tác nhân tham gia vào từng công
đoạn của chuỗi; (vi). Dịch vụ chăm sóc, hậu mãi khách hàng; (vii). Các biện pháp bảo
vệ môi trường và phát triển kinh doanh bền vững.
Chuỗi giá trị là khái niệm và cách tiếp cận xuất hiện đầu tiên trong quản trị
doanh nghiệp, được mô tả chính thức và phổ biến bởi nhà nghiên cứu quản trị nổi
tiếng người Mỹ, Michael Porter trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh: Tạo dựng và duy
trì sự vượt trội”, xuất bản năm 1985. Mặc dù vậy, những nội dung liên quan đến chuỗi
giá trị đã được nghiên cứu từ trước đó trong những năm 1960. Một chuỗi giá trị là một
chuỗi toàn bộ các hoạt động hay quá trình theo thứ tự mà sản phẩm phải đi qua, từ
nguyên liệu thô tới sản phẩm đến tay người tiêu dùng và ở mỗi hoạt động, sản phẩm
lại tăng thêm giá trị. Mô hình chuỗi giá trị của Porter bao gồm hai hoạt động: hoạt
động chính (Primary activities) và hoạt động hỗ trợ (Support activities). Những hoạt
5


động này trực tiếp đóng góp vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ (Van den Berg và cộng
sự, 2009). Tuy nhiên, phân tích chuỗi giá trị của Porter chỉ giới hạn ở phạm vi doanh
nghiệp, phục vụ cho việc ra các quyết định chiến lược (Fasse và cộng sự, 2009). Khái
niệm chuỗi giá trị sau đó được áp dụng cho mọi chuỗi cung ứng và phân 5 phối. Chẳng
hạn, Gereffi và cộng sự (2005) phát triển khái niệm “Chuỗi cung ứng toàn cầu”
(GCC), sử dụng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá mức độ hội nhập của các
doanh nghiệp và các quốc gia. Khái niệm GCC tập trung vào mối quan hệ quyền lực
trong hoạt động điều phối các hệ thống sản xuất toàn cầu. Gereffi chỉ ra rằng các chuỗi
giá trị thường do một mắt xích lãnh đạo, quyết định tính chất, đặc điểm của toàn bộ
chuỗi. Các quan hệ trong chuỗi được Gereffi chia làm 4 nhóm chính: quan hệ đầu vào,
đầu ra; quan hệ cơ cấu lãnh thổ; quan hệ thể chế và quan hệ quản trị (Kaplinsky và

Morris, 2002). Khái niệm này cũng được áp dụng trong quản trị chất lượng, ví dụ như
quản trị chất lượng café trong nghiên cứu của Ponte (2002).
Tiếp cận chuỗi giá trị cũng được áp dụng phổ biến trong phân tích sản phẩm
nông nghiệp, nhất là khi vấn đề truy nguyên nguồn gốc nông sản và an toàn thực phẩm
đang là vấn đề được quan tâm gần đây. Ở các nước đang phát triển, thông thường
người ta hay tập trung vào nghiên cứu và hỗ trợ sản xuất đầu vào của nông nghiệp như
giống, phân bón và thủy lợi. Người ta không quan tâm nhiều việc làm sao nông sản
đến được với người tiêu dùng và khả năng gia tăng giá trị, thu nhập và việc làm thông
qua việc hoàn thiện chuỗi giá trị, đặc biệt là việc tham gia vào các chuỗi giá trị có giá
trị gia tăng cao.
Cách tiếp cận chuỗi giá trị cho phép nhìn sản phẩm không phải tại một khâu,
một mắt xích cụ thể nào đó mà là tổng thể chu trình vận động của sản phẩm qua các
khâu khác nhau cho đến khi đến tay người tiêu dùng. Nhờ đó, nó khắc phục được sự
hạn chế của các phương pháp nghiên cứu chi tiết chỉ tập trung và một khâu nào đó như
sản xuất, tiêu thụ, chế biến,…Cụ thể, tiếp cận chuỗi giá trị trong nông nghiệp đi từ đầu
vào của hộ nông dân sản xuất nông sản cho đến khi nông sản đến bàn ăn của người
tiêu dùng. Để sản xuất nông sản, hộ nông dân cần phải mua (hoặc tự sản xuất) giống,
phân bón, thuốc trừ sâu/hoặc thuốc thú y. Sản phẩm nông sản có thể trải qua nhiều
khâu trung gian như người mua gom, nhà bán buôn, 6 nhà chế biến, nhà xuất khẩu,
cho đến bán lẻ và tiêu dùng. Tiếp cận chuỗi giá trị cho phép nghiên cứu riêng từng mắt
xích này cũng như tổng thể cả chuỗi giá trị.
6


2.1.2. Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là một hệ thống các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin và
các nguồn lực liên quan tới việc chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà cung cấp (chuỗi
cung ứng) đến khách hàng. Hoạt động chuỗi cung ứng liên quan đến chuyển đổi các tài
nguyên thiên nhiên, nguyên liệu và các thành phần thành một sản phẩm hoàn chỉnh để
giao cho khách hàng cuối cùng (Ganeshan và Harrison, 1995).

Quản trị chuỗi cung ứng là một chức năng tích hợp với trách nhiệm chính cho
việc kết nối các chức năng kinh doanh chính và các quy trình kinh doanh trong các
công ty thành một mô hình kinh doanh gắn kết và hiệu suất cao. Nó bao gồm toàn bộ
các hoạt động quản lý hậu cần đã đề cấp phía trên, cũng như các hoạt động chế tác, và
nó thúc đẩy các quá trình và hoạt động hợp tác với mảng marketing, bán hàng, thiết kế
sản phẩm, tài chính và công nghệ thông tin. Như vậy, dựa vào định nghĩa ta thấy rằng
chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng không có sự khác nhau vì chúng đều là chuỗi của sự
nối tiếp nhau các quá trình và các hoạt động giữa các tác nhân liên quan nhằm tạo ra
sản phẩm/dịch vụ hoàn chỉnh cung cấp đến người tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên, có
sự khác biệt chuỗi giá trị và chuuỗi cung ứng như sau:
Sự hợp nhất giữa hoạt động, con người và doanh nghiệp, để thông qua đó, sản
phẩm được di chuyển từ nơi này đến nơi kia, đây được xem là chuỗi cung ứng, còn
chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt động giúp tăng giá trị cho sản phâm thông qua từng
bước của quy trình, cho đến khi nó đến được tay người tiêu dùng.
Sự hợp nhất giữa hoạt động, con người và doanh nghiệp, để thông qua đó, sản
phẩm được di chuyển từ nơi này đến nơi kia, đây được xem là chuỗi cung ứng, còn
chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt động giúp tăng giá trị cho sản phẩm thông qua
từng bước của quy trình, cho đến khi nó đến được tay người tiêu dùng.
Mặt khác, còn chuỗi giá trị tập trung chủ yếu vào việc cung cấp và tăng giá trị
cho sản phẩm & dịch vụ, còn các hoạt động chuỗi cung ứng của bắt nguồn từ sự yêu
cầu về sản phẩm và kết thúc khi sản phẩm đến tay người sử dụng.
Trong khi đó, chuỗi giá trị bắt đầu từ yêu cầu của khách hàng & kết thúc với
thành phẩm được tạo ra, cùng với các giá trị mà khách hàng sẵn sàng chi trả cho nó,
còn mục đích quan trọng nhất của chuỗi cung ứng là chiếm được sự hài lòng từ khách
hàng. Nhưng đây không phải là mục đích của chuỗi giá trị.
Kaplinsky và Morris cho rằng phân tích về chuỗi giá trị cho thấy giữa các hoạt
động có liên quan đến vòng đời của sản phẩm có mối liên hệ với nhau một cách chặt
7



chẽ. Một chuỗi cung ứng tốt là cần thiết để phát triển một chuỗi giá trị bền vững (De
Silva, 2011)
2.1.3. Tầm quan trọng của phân tích chuỗi giá trị
Lợi ích của việc phân tích chuỗi giá trị: Các phân tích chuỗi giá trị mang lại lợi
ích to lớn cho các cá nhân và tổ chức về tìm cách thâm nhập vào .... Có thể nói rằng,
trong khi xu hướng toàn cầu hóa đang tăng mạnh, dẫn đến một xu
hướng.... Kaplinsky và Morri quan sát thấy rằng, trong quá trình toàn cầu hóa, khoảng
cách thu nhập trong và giữa các nước tăng lên [38]. Các tác giả này lập luận rằng phân
tích chuỗi giá trị có thể giúp giải thích quá trình này. Trong khuôn khổ chuỗi giá trị,
các mối quan hệ thương mại quốc tế được coi là một phần của các mạng lưới những
nhà sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và bán lẻ, trong đó, tri thức và quan hệ được phát
triển để tiếp cận được các thị trường và các nhà cung cấp. Như vậy, việc phân tích
chuỗi giá trị mở rộng sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá được năng lực của mình trong
chuỗi giá trị này.
Phân tích chuỗi giá trị là cơ hội đánh giá lại năng lực của doanh nghiệp: Việc
phân tích chuỗi giá trị là thực sự cần thiết bởi nó giúp doanh nghiệp nhận rõ đặc điểm
của từng công đoạn trong chuỗi giá trị cũng như hiệu quả hay giá trị gia tăng được tạo
ra trong công đoạn đó. Kết quả là doanh nghiệp sẽ có những đánh giá cả chủ quan và
khách quan về hiệu quả của việc thực hiện công đoạn này, qua đó tạo cơ sở cho việc
xây dựng chiến lược hoạt động cho doanh nghiệp.
Phân tích chuỗi giá trị để giúp các doanh nghiệp xác định và hiểu chi tiết hơn
các khâu trong chuỗi giá trị của sản phẩm, từ đó doanh nghiệp có thể xác định lợi thế
cạnh tranh nằm trong hoạt động đó cho một chiến lược cho sự phát triển của các sản
phẩm dựa trên lợi thế cạnh tranh hiện tại. Có thể nói rằng, trong khi xu hướng toàn cầu
hóa đang tăng mạnh, dẫn đến một xu hướng của phân tích chuyên môn và chuỗi giá trị
là một yêu cầu quan trọng đối với các tổ chức có thể xác định các điểm mạnh và điểm
yếu của nó. Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế, trong khi việc sử dụng các
nguồn lực sẵn có là một vấn đề ưu tiên, phân tích chuỗi giá trị là thực sự hữu ích cho
các doanh nghiệp.
Phân tích chuỗi giá trị là một cơ hội đánh giá lại năng lực kinh doanh. Như thể

hiện trong phân tích chuỗi giá trị nội dung, thông qua việc phân tích các yếu tố có liên
quan bao gồm cả chi phí, lợi nhuận, công nghệ, kiến thức, lao động, .... Việc phân tích
8


chuỗi giá trị là thực sự cần thiết vì nó giúp doanh nghiệp xác định các đặc điểm của
từng giai đoạn của chuỗi giá trị cũng như tính hiệu quả hoặc giá trị gia tăng được tạo
ra trong khoảng thời gian đó. Kết quả là doanh nghiệp sẽ phải đánh giá cả các thông
tin chủ quan và khách quan về hiệu quả của việc thực hiện các khoản này, qua đó tạo
cơ sở cho việc xây dựng chiến lược cho hoạt động kinh doanh. Kaplinsky và Morri
quan sát thấy rằng, trong quá trình toàn cầu hóa, khoảng cách thu nhập giữa các nước
tăng [38]. Các tác giả cho rằng việc phân tích chuỗi giá trị có thể giúp giải thích quá
trình. Trong khuôn khổ của chuỗi giá trị, các mối quan hệ thương mại quốc tế được coi
là một phần của mạng lưới các nhà sản xuất, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và nhà bán
lẻ, trong đó, kiến thức và các mối quan hệ đang phát triển để tiếp cận thị trường và các
nhà cung cấp. Như vậy, việc phân tích mở rộng chuỗi giá trị sẽ giúp các doanh nghiệp
đánh giá khả năng của mình trong chuỗi giá trị này.
Phân tích chuỗi giá trị để giúp các doanh nghiệp thực hiện phân phối thu nhập
hợp lý. Bằng cách vạch ra các hoạt động trong chuỗi, phân tích chuỗi giá trị phân tích
tổng thu nhập của một chuỗi giá trị vào tài khoản mà các bên khác nhau trong chuỗi
giá trị nhận được. Để có được một đánh giá khách quan của sự đóng góp của những
người tham gia trong chuỗi giá trị, phân tích chuỗi giá trị là cách duy nhất để có được
thông tin đó.
Một phân tích chuỗi giá trị có thể làm sáng tỏ về các diễn viên tham gia vào các
công đoạn của chuỗi, các doanh nghiệp, các khu vực và các quốc gia liên kết với nhau
và kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào. Việc xem xét các mối liên kết trong
chuỗi giá trị (liên kết xác định, nguyên nhân liên kết và lợi ích của liên kết) là cơ sở
cho các doanh nghiệp để nâng cao hoặc tăng cường sự liên kết giữa các thực thể tham
gia vào chuỗi để tạo ra hiệu quả vận hành cao hơn. Trong bối cảnh này, mức độ tham
gia của các doanh nghiệp trên thị trường thay đổi do biến động thị trường, sau đó kiểm

tra các liên kết thực sự cần thiết và là cơ sở cho việc ra quyết định chiến lược thâm
nhập, duy trì hoặc phát triển thị trường.
2.1.4. Các dạng chuỗi giá trị nông sản được nghiên cứu
Mỗi quốc gia có những chuỗi giá trị khác nhau tùy thuộc vào số lượng các tác
nhân tham gia trong chuỗi. Chuỗi giá trị nông sản thường có những tác nhân quan
trọng đó là người nông dân, những người mua bán trung gian (thu gom, thương lái),
người bán sỉ, người bán lẻ, công ty chế biến và người tiêu dùng.

9


Dạng 1:
Nông dân

Người bán lẻ

Nhà chế biến

Người tiêu
dùng

Dạng 2:
Nông dân

Kênh
bán lẻ

Người thu
gom


Người tiêu
dung nội địa

Dạng 3:
Thương lái

Nông dân

Nhà chế biến

Người bán lẻ

Người bán sỉ

Người tiêu
dung nội địa

Dạng 4:
Nông
dân

Người bán sỉ

Người bán lẻ

Nhà chế biến

Người tiêu dung
nội địa


Dạng 5:
Nhà chế biến

Nông dân

Người thu gom

Thương lái

Người bán lẻ

Người tiêu
dùng

Hình 2.1. Các dạng chuỗi giá trị sản phẩm nông sản
Vì vậy, có thể định nghĩa rằng chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp là tập hợp tất
cả các tác nhân trong chuỗi bao gồm Nông dân, Người thu gom, nhà chế biến, nhà bán
sỉ, nhà bán lẻ tạo nên sản phẩm nông nghiệp cuối cùng cho người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy, chuỗi giá trị tổng quát sản phẩm nông nghiệp có thể biểu diễn ở Hình 2.1.
10


Người
bán sỉ

Người
bán lẻ

Thương
lái


Người thu
gom

Nông dân

Người tiêu
dùng nội địa

Thương
lái

Người
bán sỉ

Nhà chế
biến

Người
bán lẻ

Người tiêu
dung nội
địa

Hình 2.2. Chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp tổng quát

đ

2.1.5. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị sản phẩm rau quả

Theo Kaplinsky và Morris (2001), phương pháp luận để phân tích chuỗi giá trị
bao gồm những nội dung sau:
- Xác định tác nhân đầu tiên để bắt đầu thực hiện nghiên cứu: Tùy vào lĩnh vực,
phạm vi và mục tiêu nghiên cứu để lựa chọn tác nhân khởi đầu khác nhau cho nghiên
cứu chuỗi giá trị (xem Kaplinsky và Morris (2001) để thấy ví dụ minh họa). Mục tiêu
của bước này là xác định hướng luân chuyển của dòng sản phẩm và thông tin.
- Lập sơ đồ chuỗi giá trị: Tiến trình thực hiện bao gồm (i) xác định và vẽ quá
trình cốt lõi trong chuỗi giá trị (gồm những hoạt động chính và quan trọng trong
chuỗi); (ii) xác định những tác nhân trong mỗi quá trình (tức là những tác nhân thực
hiện những chức năng trong mỗi quá trình của chuỗi giá trị); (iii) vẽ dòng luân chuyển
sản phẩm giữa các tác nhân dọc theo chuỗi, bao gồm dòng luân chuyển về địa lý; (iv)
xác định khối lượng sản phẩm giao dịch luân chuyển giữa các tác nhân; (v) xác định
sự thay đổi giá trị qua mỗi quá trình (tức là xác định mức giá trị gia tăng tạo ra từ mỗi
tác nhân.
Người tiêu dùng nội địa cho người tiêu dùng cuối cùng trên cơ sở xác định
doanh thu và chi phí và xác định các phương thức liên kết và giao dịch giữa các tác
nhân trong chuỗi.
- Xác định những phân đoạn thị trường của sản phẩm và các yếu tố thành công
then chốt cho sản phẩm trên thị trường: tức là xác định đặc điểm đa dạng hóa sản
11


phẩm cho từng nhóm khách hàng mục tiêu đa dạng trong những thị trường trọng điểm
khác nhau, và xác định những yếu tố then chốt tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường
(sự khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ kèm theo hay là giá cả sản phẩm).
- Xác định cách thức nhà sản xuất kết nối với thị trường, đánh giá đặc điểm và
vai trò của người mua và người bán trên thị trường.
- Đánh giá và kiểm tra hiệu quả vận hành chuỗi giá trị: tức là đánh giá khả
năng cạnh tranh về chi phí, chất lượng, thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng,
năng lực thực hiện cải tiến cho sản phẩm cũng như quá trình tạo giá trị.

- Quản trị chuỗi giá trị: bắt đầu bằng việc đánh giá sức mạnh của quyền lực chi
phối thị trường ở các tác nhân và xác định tác nhân then chốt và quan trọng nhất trong
việc xây dựng chuỗi giá trị bền vững.
- Nâng cấp chuỗi giá trị: bao gồm (i) cải tiến trong quá trình (khả năng cải tiến
hoặc thay đổi liên kết hiệu quả giữa các tác nhân), (ii) cải tiến trong sản phẩm, (iii)
thay đổi vị trí đảm nhiệm chức năng (tức là điều chỉnh việc đảm nhận các chức năng
hoạt động giữa các tác nhân để chuỗi vận hành hiệu quả hơn) và (iv) nâng cấp chuỗi
(tức là đa dạng hóa chuỗi giá trị bằng cách tạo thêm các chuỗi giá trị mới).
- Các vấn đề liên quan đến phân phối lợi ích, giá trị gia tăng, rủi ro, rào cản gia
nhập ngành... Tuy nhiên, Kaplinsky và Morris (2001) nhấn mạnh rằng không có một
phương pháp chuẩn tắc cho việc phân tích một chuỗi giá trị. Xây dựng phương pháp
phân tích chuỗi giá trị phụ thuộc vào cách tiếp cận chuỗi và vấn đề nghiên cứu cũng
như mục tiêu đặt ra. Có nhiều cách tiếp cận trong phân tích chuỗi giá trị, nhưng mỗi
cách tiếp cận chuỗi đều có những lợi thế và bất lợi khác nhau. Jacinto và Pomeroy
(2011) cho rằng phân tích chuỗi giá trị dựa trên mặt hàng thường được lựa chọn để
thực hiện ở phạm vi thị trường địa phương, quốc gia và toàn cầu. Cách tiếp cận phân
tích dựa trên mặt hàng có thể cung cấp sự hiểu biết đầy đủ hơn về cấu trúc ngành của
mặt hàng nghiên cứu, các chiến lược kinh doanh của những tác nhân khác nhau trong
chuỗi và hiểu rõ hơn bản chất bên trong của sự liên kết kinh tế giữa các quá trình
(Jacinto và Pomeroy, 2011). Vì vậy, đề tài này cũng sử dụng cách tiếp cận này trong
nghiên cứu thực nghiệm.
Jacinto và Pomeroy (2011) cho rằng có bốn khía cạnh quan trọng trong phân
tích chuỗi giá trị các mặt hàng nông sản mà các nhà nghiên cứu nên tập trung vào, đó
là (i) thiết lập sơ đồ chuỗi giá trị bao gồm: mối liên kết giữa các tác nhân kinh tế trong
chuỗi và dòng luân chuyển sản phẩm; đánh giá đặc điểm mỗi tác nhân; xác định doanh
12


thu, cấu trúc chi phí, lợi nhuận và rủi ro của mỗi tác nhân, (ii) xác định, so sánh và
đánh giá sự phân phối lợi ích và rủi ro giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị, (iii) tìm

kiếm giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị, (iv) xây dựng cơ chế hợp tác và quản trị chuỗi
giá trị. Tuy nhiên, Jacinto và Pomeroy (2011) đề xuất rằng phân tích chuỗi giá trị cần
có một mô hình phân tích kết hợp với lý thuyết Kaplinsky và Morris (2001) nhằm thấy
rõ bản chất nguồn gốc của sự vận hành liên kết và cạnh tranh trong chuỗi.
Xuất phát từ câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu của đề tài tốt nghiệp cũng như sự
giới hạn về thời gian và nguồn lực tài chính, nghiên cứu này chỉ tập trung vào 4 nội
dung nghiên cứu trên và sử dụng mô hình SCP (Structure – Conduct – Performance)
để phân tích chuỗi giá trị sản phẩm mặt hàng BDX sản xuất tại huyện Nghĩa Hành,
Quảng Ngãi. Phần tiếp theo sẽ trình bày phương pháp phân tích dựa vào mô hình SCP.
2.1.6. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị dựa vào ứng dụng mô hình SCP
Mô hình SCP kết hợp cách tiếp cận chuỗi của ngành hàng kinh doanh được sử
dụng như là phương pháp phân tích chuỗi giá trị của đề tài nghiên cứu. Mô hình SCP
(Bain, 1951) chỉ ra mối liên hệ giữa 3 yếu tố cấu trúc thị trường (S), sự vận hành (C)
và kết quả thực hiện thị trường (P) trong chuỗi giá trị sản phẩm BDX sản xuất ở huyện
huyện Nghĩa Hành, Quảng Ngãi. Điểm then chốt của mô hình SCP cho thấy có sự
tương tác nhân quả giữa 3 yếu tố này trong phân tích một chuỗi giá trị (Hình 2.3).

Cấu trúc thị
trường (S)

Vận hành thị
trường (C)

Kết quả thực hiện
thị trường (P)

Hình 2.3. Sự tương tác qua lại giữa ba yếu tố trong mô hình SCP.
Cấu trúc thị trường và sự vận hành thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
thực hiện thị trường/kết quả kinh doanh của ngành. Ngược lại, kết quả thị trường sẽ tác
động trở lại đến cấu trúc và sự vận hành thị trường trong dài hạn như trong hình 2.3.

Kết quả thị trường phụ thuộc vào sự vận hành thị trường của người bán và
người mua thông qua các chính sách định giá, chủng loại sản phẩm, đầu tư phương
tiện sản xuất. Sự vận hành ảnh hưởng chi phối ngược lại cấu trúc thị trường, bao gồm
ảnh hưởng đến số lượng và quy mô sản xuất kinh doanh của những người bán và
người mua, các kênh marketing, mức độ khác biệt hóa sản phẩm, sự tồn tại hay không
của các rào cản gia nhập. Ứng dụng mô hình SCP cho phân tích chuỗi giá trị giúp
chúng ta nhận dạng khả năng cải tiến vị thế cạnh tranh chuỗi giá trị sản phẩm. Các
nhân tố trong của mô hình SCP được thể hiện trong bảng 2.1.
13


Bảng 2.1. Các nhân tố của mô hình SCP
Nhân tố cấu trúc (S)
- Những trung gian trong hệ
thống kênh marketing.
- Những cản trở gia nhập và
ra khỏi ngành.
- Sự tham gia của người
mua và người bán.
- Phân loại chất lượng.
- Phân tích thông tin thị trường.
- Cấu trúc kênh thị trường.
- Cơ sở hình thành giá.
- Nguyên tắc điều phối thị
trường.

Nhân tố vận hành (C)
- Hoạt động mua vào.
- Hoạt động bán ra.
- Vận chuyển.

- Dự trữ.
- Thương lượng.
- Tiến hành.
- Thông tin.
- Tài chính/ rủi ro.
- Chiến lược thương mại
chung để tăng hiệu quả
marketing.

Nhân tố kết quả (P)
- Sự thích hợp của sản
phẩm liên quan đến thị hiếu
của khách hàng.
- Hiệu quả của dịch vụ cung
ứng:
+ Tỉ lệ lợi nhuận liên quan
đến chênh lệch biên tế giữa
giá và chi phí marketing.
+ Phân tích thị trường; thương
lượng chi phí giao dịch (tìm
kiếm và kí hợp đồng).
+ Phân tích khác biệt về giá
và giao động về giá theo
thời vụ.
+ Tham gia thị trường.
- Phân tích sự năng động
của thị trường.

Bảng 2.2. Các nhân tố của SCP sử dụng trong nghiên cứu chuỗi giá trị BDX
Cấu trúc thị trường


Tổ chức và vận hành thị

Kết quả thực hiện thị

trường

trường

- Những tác nhân và số lượng - Hoạt động mua vào.

- Doanh thu.

các tác nhân trong chuỗi.

- Chi phí sản xuất.

- Hoạt động bán ra.

- Cấu trúc kênh thị trường -Thương

lượng,

phương - Chi phí tăng thêm.

và tỷ lệ sản lượng luân chuyển thức giao dịch và thanh toán.

- Lợi nhuận và giá trị tăng thêm.

trong kênh.


- Tỷ suất lợi nhuận biên trên

- Qui trình hình thành giá.

- Đặc điểm của các tác nhân - Tiếp cận thông tin thị trường. tổng chi phí.
- Kiểm soát chất lượng và - Tỷ suất lợi nhuận biên trên
truy xuất nguồn gốc.
-Tình hình cạnh tranh trong
ngành.
- Các cơ chế và chính sách
liên quan.

14

chi phí tăng thêm.


×