Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng của dự án khu trung tâm hành chính huyện thuận nam, tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.78 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN TRUNG HƯNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA
HỘ GIA ĐÌNH TRONG VÙNG ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN
KHU TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH HUYỆN THUẬN NAM,
TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN TRUNG HƯNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA
HỘ GIA ĐÌNH TRONG VÙNG ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN
KHU TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH HUYỆN THUẬN NAM,
TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:


8310105

Quyết định giao đề tài:

1364/QĐ-ĐHNT, ngày 28/12/2018

Quyết định thành lập hội đồng:

886/QĐ-ĐHNT, ngày 10/8/2018

Ngày bảo vệ:

28/8/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRONG VÙNG ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN KHU TRUNG
TÂM HÀNH CHÍNH HUYỆN THUẬN NAM, TỈNH NINH THUẬN là công trình
nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong luận
án là trung thực, và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Trung Hưng

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn này, tôi luôn nhận
được sự hướng dẫn tận tình, những lời động viên, khích lệ, sự thấu hiểu và sự giúp đỡ
to lớn từ quý Thầy Cô giáo, gia đình và bạn bè của tôi. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Phạm Thành Thái, người
hướng dẫn tôi nghiên cứu. Nếu không có những lời nhận xét, góp ý quý giá để xây
dựng Đề cương luận văn và sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm của Thầy trong suốt quá
trình nghiên cứu thì luận văn này đã không hoàn thành. Tôi cũng học được rất nhiều từ
Thầy về kiến thức chuyên môn, tác phong làm việc và những điều bổ ích khác.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo ở Khoa Kinh tế
nói riêng và quý Thầy, Cô ở trường Đại học Nha Trang nói chung nơi tôi học tập và
nghiên cứu đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt khóa học này.

Khánh Hòa, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Trung Hưng

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề..................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát..................................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................4
1.5 Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ................................................................................4
1.6. Kết cấu của luận văn.................................................................................................4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................6
2.1 Cơ sở lý thuyết...........................................................................................................6
2.1.1 Khái niệm hộ ..........................................................................................................6
2.1.2 Khái niệm thu nhập hộ gia đình .............................................................................6
2.1.3 Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ....................................7
2.2 Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan .........................................................8
2.2.1 Nghiên cứu ngoài nước ..........................................................................................8
2.2.2 Nghiên cứu trong nước...........................................................................................9
2.3 Mô hình nghiên cứu.................................................................................................14
2.4 Các giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................17
2.4.1 Giới tính của chủ hộ .............................................................................................17

v



2.4.2 Thành phần dân tộc của chủ hộ ............................................................................17
2.4.3 Trình độ học vấn của chủ hộ ................................................................................17
2.4.4 Số lao động trong hộ.............................................................................................18
2.4.5 Số năm giải quyết thu hồi và bồi thường của dự án .............................................18
2.4.6 Khả năng tiếp cận tín dụng ...................................................................................18
2.4.7 Khoảng cách đến chợ gần nhất.............................................................................19
2.4.8 Hộ có chuyển đổi nghề .........................................................................................19
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................20
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................21
3.1 Quy trình nghiên cứu...............................................................................................21
3.2 Các tiếp cận nghiên cứu...........................................................................................21
3.3 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .........................................................................23
3.3.1 Xác định cỡ mẫu...................................................................................................23
3.3.2 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu .....................................................................23
3.4. Loại dữ liệu và thu thập dữ liệu..............................................................................23
3.4.1 Loại dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu .......................................................23
3.4.2 Thu thập dữ liệu....................................................................................................23
3.5 Các phương pháp phân tích dữ liệu.........................................................................24
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................24
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........25
4.1 Khái quát về địa điểm nghiên cứu ...........................................................................25
4.2 Mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................................................25
4.2.1 Thống kê mô tả cho các biến độc lập định tính....................................................25
4.2.2 Thống kê mô tả các biến độc lập định lượng .......................................................27
4.2.3 Cấu trúc thu nhập các hộ trong mẫu khảo sát.......................................................28
4.3 Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ .....................28
4.3.1 Kết quả phân tích hồi quy.....................................................................................28
4.3.2 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và thảo luận kết quả..................................32
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................36

vi


CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH.............................................37
5.1 Kết luận....................................................................................................................37
5.2 Một số gợi ý chính sách chủ yếu cần tập trung .......................................................38
5.2.1 Thời gian giải quyết thu hồi và bồi thường của dự án..........................................38
5.2.2 Vốn cho hoạt động sản xuất .................................................................................39
5.2.3 Nâng cao kiến thức cho hộ gia đình .....................................................................39
5.2.4 Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn ..........................................................39
5.2.5 Đào tạo nghề cho lao động ở các hộ gia đình.......................................................40
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.........................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................41
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Định nghĩa các biến ..................................................................................15
Bảng 4.1: Phân phối tần suất của biến dân tộc..........................................................25
Bảng 4.2: Phân phối tần suất của biến giới tính........................................................26
Bảng 4.3: Phân phối tần suất của biến tiếp cận tín dụng ..........................................26
Bảng 4.4: Phân phối tần suất của biến có chuyển đổi nghề ......................................26
Bảng 4.5: Một số đại lượng thống kê mô tả chủ yếu cho các biến ...........................27
Bảng 4.6: Phân loại thu nhập các hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng dự án ............28
Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi quy.........................................................................29
Bảng 4.8: Hệ số Hệ số Centered VIF........................................................................30
Bảng 4.9: Vị trí quan trọng của các yếu tố................................................................35
Bảng 5.1: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu ....................37


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ.........14
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.....................................................................................21
Hình 4.1: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi.....................................................31
Hình 4.2: Đồ thị kiểm định tính phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên......................31
Hình 4.3: Đồ thị kiểm định tính phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên......................32

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

NQ - CP

Nghị quyết - Chính phủ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SPSS

Phần mềm thống kê và mô tả kết quả (Statistical

Product and Services Solutions)

UBND

Ủy ban nhân dân

FLM

Mô hình hồi quy phân số (Fractional Regression
Model)

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp
quốc

WB

Ngân hàng thế giới

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Xã Phước Nam được chính quyền tỉnh Ninh Thuận công nhận là xã đạt 19 tiêu
chí nông thôn mới năm 2015; theo đó, tiêu chí thu nhập bình quân đầu người của xã là
25,78 triệu đồng/năm (trong khi đó thu nhập bình quân đầu người của tỉnh là: 28,8
triệu đồng/năm). Phước Nam là xã thuần nông, đất nông nghiệp được xem là tài sản có
giá trị, là tư liệu sản xuất chính tạo thu nhập cho hộ gia đình.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh

Thuận nói chung và quá trình đô thị hóa của các huyện, xã nói riêng, nhu cầu sử dụng
đất cho việc phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng cao. Tuy nhiên, công tác giải phóng
mặt bằng và thu hồi đất ở một số địa phương trong cả nước diễn ra còn nhiều bất cập,
hạn chế và đời sống thu nhập của người dân trong diện bị thu hồi đất còn gặp nhiều
khó khăn. Điều đó tạo ra nhiều dư luận không tốt và gây nhiều thiệt hại cho xã hội.
Huyện Thuận Nam là huyện mới thành lập vào năm 2009, nằm ở phía Nam của tỉnh.
Dự án Khu Trung tâm hành chính huyện Thuận Nam được xây dựng trên địa
bàn xã Phước Nam với diện tích đất thu hồi là 418.015 ha/158 hộ dân bị ảnh hưởng;
toàn bộ diện tích đất thu hồi là đất nông nghiệp. Bên cạnh những lợi ích mà các dự án
trên mang lại cho người dân thì một bộ phận không nhỏ người dân bị mất đất được đền
bù nhưng còn gặp nhiều khó khăn như bị mất việc làm, phải chuyển đổi nghề, thay đổi
chỗ ở và chưa định hướng những ngành nghề hợp lý để có thể ổn định cuộc sống. Vấn
đề này càng khó khăn hơn đối với những người dân là nông dân bị thu hồi đất sản xuất
nông nghiệp. Mặc dù trong quá trình thu hồi đất, chính quyền địa phương đã ban hành
nhiều chính sách hỗ trợ đối với người dân bị thu hồi đất như bồi thường, hỗ trợ giải
quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ tái định cư nhưng các hỗ trợ trên chưa
đạt hiệu quả như mong muốn.
Do đó, với mong muốn đánh giá đúng thực trạng về đời sống, thu nhập của
người dân bị ảnh hưởng từ việc thu hồi đất để làm cơ sở cho đổi mới chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất và đặc biệt là giải quyết việc làm, nâng cao
thu nhập cho người dân bị thu hồi đất thì cần có các nghiên cứu khoa học và nghiêm
túc.
ix


Do vậy, luận văn này tiến hành một phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng dự án Khu Trung tâm hành chính huyện
Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. Mục đích chính của nghiên cứu này là nhằm xác định
các yếu tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng dự án
Khu Trung tâm hành chính huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. Trên cơ sở đó đề xuất

các hàm ý chính sách để nâng cao thu nhập cho nông hộ. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu
sơ cấp và thứ câp. Dữ liệu sơ cấp dựa trên việc khảo sát số liệu từ 140 hộ gia đình
trong vùng ảnh hưởng dự án Khu trung tâm hành chính huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh
Thuận. Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ Trung tâm Quỹ đất tỉnh - Chi nhánh
Thuận Nam - Ninh Phước. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả
và phân tích hồi quy tuyến tính để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ tại đây. Kết quả phân tích cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê
đến thu nhập của nông hộ và mức đóng góp của từng yếu tố theo thứ tự tầm quan trọng
giảm dần là: (1) Số năm giải quyết thu hồi và bồi thường của dự án, (2) Khả năng tiếp
cận tín dụng, (3) Trình độ học vấn của chủ hộ, (4) Khoảng cách đến chợ gần nhất, (5)
Số lao động trong hộ.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã đề xuất được một số hàm ý
chính sách chủ yếu để nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng dự
án Khu Trung tâm hành chính huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận, bao gồm: (1) Thời
gian giải quyết thu hồi và bồi thường của dự án; (2) Vốn cho hoạt động sản xuất; (3)
Nâng cao kiến thức cho hộ gia đình; (4) Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn; (5)
Đào tạo nghề cho lao động ở các hộ gia đình.
Từ khóa: Yếu tố ảnh hưởng, thu nhập của hộ gia đình, Khu Trung tâm hành
chính huyện Thuận Nam, Phước Nam, Thuận Nam, Ninh Thuận.

x


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thuận Nam giai đoạn
2011-2020 thì nhu cầu đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương là cần thiết. Qua đó cho thấy, nhu
cầu sử dụng đất cho việc xây dựng là rất lớn. Tuy nhiên, quỹ đất sạch thì có giới hạn;
cho thấy công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất ở địa phương cần được chú trọng.

Từ thực tiễn hiện nay cho thấy vẫn còn nhiều sai phạm, điển hình như: Dự án Khu đô
thị mới Đông Bắc Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm; Thu hồi đất của huyện Mỹ
Đức, Hà Nội; gia đình ông Đoàn Văn Vươn, huyện Tiên Lãng, Hải Phòng;… chính
quyền thực thi vẫn chưa thực hiện tốt còn nhiều bất cập, hạn chế. Bên cạnh đó, về đời
sống, thu nhập của người dân trong diện bị thu hồi đất còn gặp rất nhiều khó khăn.
Điều đó tạo ra dư luận không tốt và gây ra nhiều thiệt hại cho xã hội. Huyện Thuận
Nam được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/10/2009 theo Nghị quyết số
26/NQ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ, là huyện nằm ở cửa ngõ phía Nam của tỉnh
Ninh Thuận; định hướng phát triển sẽ là huyện công nghiệp, năng lượng sạch và du
lịch sinh thái ven biển của tỉnh.
Theo số liệu của Trung tâm phát triển Quỹ đất tỉnh - Chi nhánh Thuận NamNinh Phước hơn 8 năm qua có 10 dự án với tổng diện tích thu hồi 442.818 ha/180 hộ
dân bị ảnh hưởng; trong đó có dự án Khu trung tâm hành chính huyện với diện tích đất
thu hồi là 418.015 ha/158 hộ dân bị ảnh hưởng. Bên cạnh những lợi ích mà dự án trên
mang lại thì một bộ phận không nhỏ người dân bị mất đất được đền bù nhưng còn gặp
nhiều khó khăn như: không còn đất nông nghiệp để canh tác, bị mất việc làm, phải
chuyển đổi nghề, thay đổi chỗ ở và chưa định hướng được những ngành nghề hợp lý
để có cuộc sống ổn định; tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo, gây mất ổn định tình hình an ninh
trật tự địa phương. Mặc dù trong quá trình thực hiện, các hộ dân trong vùng dự án
được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ từ nhà nước như: bồi thường, tái định cư, giải
quyết việc làm, chuyển đổi nghề,… nhưng chưa đạt kết quả như mong muốn. Vấn đề
này càng khó khăn hơn đối với những người dân là nông dân bị thu hồi đất sản xuất
nông nghiệp.
Trong những năm qua, nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến việc giải tỏa,
đền bù và hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng khi thực hiện các dự án. Các nghiên cứu
1


đều tập trung phân tích về thu nhập, việc làm và đời sống của người dân bị ảnh hưởng
bởi các dự án, cụ thể như: Nguyễn Tấn Phát (2009) nghiên cứu về thực trạng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm; qua đó tác giả đi tìm lời

giải vì sao người dân lại khiếu nại khi bị thu hồi đất, mặc dù đã được nhà nước đền bù
theo pháp luật; phải xem việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo nguyên tắc phải
bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự. (2012) nghiên cứu tác
động của Khu công nghiệp đến sự thay đổi thu nhập của cộng đồng bị thu hồi đất:
trường hợp Khu Công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Vĩnh Long; nghiên cứu cho thấy có sự
thay đổi đáng kể về sinh kế của cộng đồng sau khi bị thu hồi đất, thu nhập của cộng
đồng không có sự thay đổi nhiều sau khi bị thu hồi đất. Nguyễn Thị Hồng Hạnh và
cộng sự (2013) nghiên cứu ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống việc
làm của nông dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên; nghiên cứu tập trung phân tích tình
hình thu hồi đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp và ảnh hưởng của thu hồi đất
nông nghiệp đến tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động,
việc làm và thu nhập của các hộ bị thu hồi đất, những thách thức của việc thu hồi đất
trong quá trình phát triển. Việc mất đất sản xuất nông nghiệp đã làm một bộ phận nông
dân thiếu việc làm, nảy sinh một số tác động xã hội khác, ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc
sống của họ.
Các nghiên cứu trên đã chỉ ra được những nhân tố chính như: trình độ học vấn;
tuổi; quy mô lao động; diện tích đất bị thu hồi; phương án sử dụng tiền đền bù; nơi ở
mới xa trung tâm, không thuận tiện về giao thông, y tế, giáo dục; thiếu bạn bè hàng
xóm, đời sống tâm linh bị ảnh hưởng;… có ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia
đình tại địa bàn nghiên cứu, gợi ý các chính sách góp phần nâng cao thu nhập cho các
hộ gia đình bị thu hồi đất. Tuy nhiên, điều kiện về vị trí địa lý, dân trí, thành phần dân
tộc, tôn giáo và thời gian thực hiện của từng dự án … là không giống nhau ở các địa
phương trên toàn quốc; nên các nghiên cứu trước đây không thể đem áp dụng ở địa
bàn xã Phước Nam, huyện Thuận Nam; một xã thuần nông lâu đời, tỉ lệ hộ nghèo đến
8,9%, có dân tộc Chăm chiếm đến 87% dân số. Hơn nữa, từ trước đến nay chưa có
công trình khoa học nào nghiên cứu về thu nhập của các hộ gia đình bị thu hồi đất
trong vùng ảnh hưởng dự án Khu Trung tâm hành chính huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh
Thuận để làm cơ sở cho việc đề ra những chính sách nhằm tăng thu nhập cho các hộ
gia đình này. Mặc khác sẽ giúp ích cho chính quyền địa phương trong việc thực hiện
công tác đền bù, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian tới.

2


Do đó, việc đánh giá đúng thực trạng về đời sống, thu nhập của người dân bị
ảnh hưởng từ việc thu hồi đất để làm cơ sở cho việc đổi mới chính sách bồi thường
giải phóng mặt bằng, thu hồi đất và đặc biệt là giải quyết việc làm sau tái định cư,
nâng cao thu nhập là yêu cầu cấp thiết. Từ những lý do trên, việc chọn đề tài: “Các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng dự án Khu
Trung tâm hành chính huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận” để nghiên cứu là cần
thiết và hữu ích nhằm cung cấp các bằng chứng khoa học cũng như thực tiễn để thiết
kế và thực thi các chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho hộ gia đình trong vùng dự
án cũng như góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự địa phương, phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội địa phương trong thời gian tới.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng dự án Khu Trung tâm hành chính
huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. Trên cơ sở đó khuyến nghị một số hàm ý chính
sách nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng dự án Khu
Trung tâm hành chính huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình trong vùng ảnh
hưởng dự án Khu Trung tâm hành chính huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.
(2) Xem xét tác động của các yếu tố đó đến thu nhập hộ gia đình trong vùng
ảnh hưởng dự án Khu Trung tâm hành chính huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.
(3) Đề xuất một số hàm ý chính sách để nâng cao thu nhập cho hộ gia đình trong
vùng ảnh hưởng dự án Khu Trung tâm hành chính huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, nghiên cứu này cần trả lời các câu
hỏi sau:

(1) Các yếu tố nào tác động đến thu nhập hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng dự
án Khu Trung tâm hành chính huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận?
3


(2) Các yếu tố đó tác động như thế nào đến thu nhập hộ gia đình trong vùng ảnh
hưởng dự án Khu Trung tâm hành chính huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận?
(3) Những hàm ý chính sách nào để nâng cao thu nhập cho hộ gia đình trong
vùng ảnh hưởng dự án Khu Trung tâm hành chính huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình trong
vùng ảnh hưởng dự án Khu Trung tâm hành chính huyện Thuận Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Dữ liệu nghiên cứu dự kiến thu nhập từ tháng 01/2018 đến
tháng 06/2018.
+ Phạm vi không gian: Trên địa bàn xã Phước Nam, huyện Thuận Nam, tỉnh
Ninh Thuận.
+ Đối tượng khảo sát: Các hộ gia đình bị thu hồi đất phục vụ dự án Khu Trung
tâm hành chính huyện Thuận Nam.
1.5 Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Về mặt khoa học:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ nguyên nhân gây ảnh
hưởng đến thu nhập hộ gia đình bị thu hồi đất của dự án, xây dựng và đề xuất mô hình
nghiên cứu về các nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới thu nhập hộ gia đình bị thu
hồi đất dự án Khu Trung tâm hành chính huyện Thuận Nam.
- Trên cơ sở những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập, đưa ra những giải pháp tập
trung vào những yếu tố này nhằm thực hiện có hiệu quả trong công tác đền bù, giải tỏa.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương
có những giải pháp khoa học trong quá trình triển khai, thực hiện công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng hộ gia đình trong diện bị thu hồi đất của các dự án; mục tiêu cuối cùng là

phát triển kinh tế - xã hội địa phương cũng như đảm bảo an ninh trật tự địa phương.
1.6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần các phần trích yếu, mục lục, tài liệu tham khảo, và phụ lục; kết cấu
của đề tài gồm 5 chương như sau:
4


Chương 1: Giới thiệu. Trong chương này, tác giả trình bày tính cấp thiết của đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, cũng như ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trong chương này, tác giả
trình bày cơ sở lý thuyết về nông hộ, thu nhập, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
nông hộ; cũng như tổng quan các công trình nghiên cứu trước liên quan nhằm đúc kết
thành khung phân tích phù hợp cho nghiên cứu của luận văn và đưa ra các giả thuyết
nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trong chương này, tác giả giới thiệu các
phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn như quy mô mẫu
nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, các công cụ dùng để phân tích số liệu.
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu. Trong chương này, tác
giả tập trung phân tích và thảo luận các kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và các hàm ý chính sách. Trong phần này, tác giả trình bày
các kết luận rút ra từ nghiên cứu, cũng như đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng
cao thu nhập cho hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng dự án Khu Trung tâm hành chính
huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.

5


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Khái niệm hộ

Hộ gia đình đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua
mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình được biểu hiện dưới
những hình thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là sự hoạt động của sản
xuất kinh doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của
cải vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích lũy cho gia đình và cho xã hội (Phạm Thị
Hương Dịu, 2009).
Vương Thị Vân (2009) thì đưa ra 3 tiêu thức chính thường được nói đến khi
định nghĩa khái niệm hộ gia đình: có quan hệ huyết thống và hôn nhân; cùng cư trú; có
cơ sở kinh tế chung. Tác giả cũng cho rằng, đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm
những người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy, khái niệm hộ thường
được hiểu đồng nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ
gia đình.
Mặc dù có những cách tiếp cận và quan niệm khác nhau, nhưng về cơ bản hộ gia
đình đều có những đặc điểm chung, đó là:
Thứ nhất, hộ là tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung
huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải cùng
chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành
viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...)
Thứ hai, hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế, có nguồn lao động và phân công lao
động chung; có vốn hoặc chương trình, kế hoạch sản xuất hoặc kinh doanh chung, là
đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi ích theo
thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất,
mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước.
2.1.2 Khái niệm thu nhập hộ gia đình
Thu nhập của hộ gia đình là: toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các
thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định (thường là một năm), bao
gồm: (1) Thu từ tiền công, tiền lương; (2) Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
(đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (3) Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông,
6



lâm 6 nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (4) Thu khác được
tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần tuý, thu nợ và
các khoản chuyển nhượng vốn nhận được).
Thu nhập của hộ = Tổng thu của hộ - Tổng chi phí vật chất và dịch vụ sử
dụng cho hoạt động SXKD của hộ (1.1)
2.1.3 Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
- Theo Luật Đất đai số (2013), thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành
chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã,
phường, thị trấn quản lý. Sự thu hồi đất và di chuyển chỗ ở của người dân có thể gây
ra sự thiếu thốn nghiêm trọng và tổn hại về kinh tế - xã hội, môi trường nếu không có
một kế hoạch cẩn thận. Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), để tránh hoặc tối
thiểu hóa những tổn thất khi thực hiện dự án thì việc thu hồi đất và tái định cư là
không thể tránh khỏi, những kế hoạch nên được lên kế hoạch và thực hiện như một dự
án phát triển. ADB chỉ ra rằng những người ảnh hưởng nên được hỗ trợ để họ cải thiện
mức sống, hoặc ít nhất là khôi phục cuộc sống cũ của họ,bằng cuộc sống cũ, hoặc cao
hơn trước khi họ bị thu hồi đất và di chuyển (ADB, 1995). Theo Ngân hàng Phát triển
châu Á (ADB), để tránh hoặc tối thiểu hoá những tổn thất khi thực hiện dự án thì việc
thu hồi đất và tái định cư là không thể tránh khỏi, những kế hoạch này nên được lên kế
hoạch và thực hiện như một dự án phát triển. ADB chỉ ra rằng những người ảnh hưởng
nên được hỗ trợ để họ cải thiện mức sống, hoặc ít nhất là khôi phục cuộc sống của họ,
bằng cuộc sống cũ, hoặc cao hơn trước khi họ bị thu hồi đất và di chuyển (ADB,
1995). Theo Ngân hàng thế giới (WB, 2004), phục hồi thu nhập là một phần quan
trọng của chính sách thu hồi đất khi những người bị ảnh hưởng mất đi cơ sở sản xuất,
kinh doanh, việc làm hoặc các nguồn thu nhập khác. Các phương án tạo thu nhập bao
gồm: (i) Tín dụng trực tiếp đối với kinh doanh nhỏ và tự làm; (ii) Xây dựng các kỹ
thuật thông qua đào tạo; (iii) Hỗ trợ trong việc tìm kiếm các cơ hội trong doanh nghiệp
nhà nước và tư nhân và (iv) Ưu tiên đối với những người bị ảnh hưởng trong việc
tuyển chọn lao động liên quan đến dự án hoạt động. Hiểu theo nghĩa rộng hơn, không
phải chỉ là thu nhập mà còn cả sinh kế bền vững cho những đối tượng bị tổn thương do

thu hồi đất. Một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi nếu bị tác
động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong
7


tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên (Tim Hanstad,
Robin Nielsn và Jennifer Brown, 2004).
- Luật Đất đai số (2013), quy định:
+ Bồi thường về đất là: việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
+ Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là: việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
+ Nhà nước thu hồi đất là: việc nhà nước ra quyết định để thu lại quyền sử dụng
đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về Luật Đất đai.
+ Giá đất là: giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã
được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất đất nông nghiệp
trên đất đó.
2.2 Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
2.2.1 Nghiên cứu ngoài nước
Ở các nước đang phát triển, việc Chính phủ thu hồi đất nông nghiệp với quy mô
lớn cho các nhà đầu tư gây ra nhiều bất lợi cho dân địa phương. Điển hình như trường
hợp người dân ở Ethiopia không những không hưởng lợi từ việc chuyển giao công nghệ,
cơ hội nghề nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng mà họ còn bị bất lợi bởi việc mất đồng cỏ
chăn nuôi gia súc, đất đai bị xói mòn, và nguồn nước bị cạn kiệt Dheressa (2013).
Theo Park (1992), năng suất lao động là điều kiện để thay đổi thu nhập. Các
yếu tố tác động đến năng suất lao động cũng chính là tác động đến thu nhập. Lewis
(1995), Oshima (1995), Randy Barker (2002) cho rằng các yếu tố ảnh hưởng đến năng

suất lao động nông nghiệp bao gồm trình độ kiến thức nông nghiệp và mức độ đa dạng
hoá hoạt động tạo thu nhập (Đinh Phi Hổ, 2008).
Các nghiên cứu của ADB (2007), Ngân hàng Thế giới - WB (2011) cho thấy
chính sách thu hồi đất rất đa dạng. Thu hồi đất nông nghiệp có thể áp dụng luật theo
hướng cưỡng chế thi hành hoặc thoả thuận. Giá bồi thường cũng rất khác nhau, và
8


thường do Nhà nước quy định giá (Phuc, 2015). Việc phân loại đất nông nghiệp hay
vườn tạp cũng không rõ ràng dẫn đến có sự khác biệt rất lớn về tiền bồi thường (thậm
chí cùng trên một địa bàn). Quá trình thu hồi đất này chính là một cú sốc đối với
nguồn tài sản tự nhiên và làm thay đổi các nguồn vốn cho sinh kế của người dân. Vì
vậy, các hộ gia đình phải ứng phó và lựa chọn chiến lược sinh kế hữu hiệu nhất cho
cuộc sống của họ.
Sự suy giảm mức sống thường do các nguyên nhân về thiếu đất sản xuất, việc
làm, các hỗ trợ sinh kế hay phá vỡ các kết nối xã hội Cernea & Schmidt-Soltau (2006);
Khung phân tích sinh kế bền vững tập trung vào quyền sở hữu và năm nhóm tài
sản sinh kế chính: Vốn con người, vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn vật chất và vốn tài
chính (DFID, 1999; Ellis, 1998). Dựa vào các nguồn lực có thể tiếp cận được, các hộ
gia đình sẽ kết hợp các tài sản sinh kế khác nhau để xây dựng các chiến lược phù hợp
nhằm đạt đến mục tiêu tạo phúc lợi cao nhất cho gia đình của họ. Sinh kế được xem là
bền vững khi nó có thể ứng phó và phục hồi những cú sốc và duy trì hoặc nâng cao
năng lực và tài sản của mình trong hiện tại và tương lai, trong khi không phá hoại tài
nguyên thiên nhiên (Chamber & Conway, 1991).
2.2.2 Nghiên cứu trong nước
Có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến giải tỏa, đền bù và hỗ trợ từ các dự án
người dân bị ảnh hưởng. Các nghiên cứu đều tập trung phân tích về thu nhập, việc làm
và đời sống của người dân bị ảnh hưởng bởi các dự án, như:
Đinh Phi Hổ và Huỳnh Sơn Vũ (2011), đã dựa vào khung lý thuyết sinh kế bền
vững và thực tiễn Việt Nam, tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic nhằm

định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình bị thu hồi đất.
Nghiên cứu tiến hành điều tra trực tiếp 94 hộ gia đình bị thu hồi đất tại Khu công
nghiệp Tân Phú Trung huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh để ứng dụng và kiểm
định mô hình trên thực tiễn. Các biến độc lập tác giả đưa vào nghiên cứu gồm: Trình
độ học vấn của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, tỉ lệ phụ thuộc, số lao động trong hộ, diện tích
đất bị thu hồi và 2 biến giả (gồm: Hộ sử dụng tiền đền bù để đầu tư sản xuất kinh
doanh sau khi bị thu hồi đất và hộ có lao động làm việc trong Khu công nghiệp Tân
Phú Trung). Nghiên cứu cho rằng, cùng với quá trình hình thành và phát triển các Khu
9


công nghiệp, tình hình thu hồi đất để phục vụ cho xây dựng các Khu - Cụm công
nghiệp diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn cả nước, nhất là vùng nông thôn. Những hộ nông
dân bị thu hồi đất phải đương đầu với sự thay đổi nguồn lực để tạo ra sinh kế và thu
nhập của mình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
bao gồm: Trình độ học vấn của chủ hộ, số lao động trong hộ, hộ có dùng tiền đền bù
vào việc đầu tư cho sản xuất kinh doanh, hộ có lao động làm việc trong khu công
nghiệp, tỷ lệ phụ thuộc và diện tích đất bị thu hồi của hộ. Trong nghiên cứu tác giả kế
thừa 2 yếu tố là trình độ học vấn của chủ hộ và số lao động trong hộ để phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng dự án Khu trung
tâm hành chính huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu này kỳ vọng các yếu
tố này có ảnh hưởng dương đến thu nhập của nông hộ.
Lê Khương Ninh và cộng sự. (2010) đã dùng dữ liệu sơ cấp thu nhập từ 563 hộ
gia đình ở Đồng bằng sông Cửu Long và sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic
nhằm báo động tình trạng nghèo đói gia tăng bất thường ở các vùng ven đô thị. Các
biến độc lập tác giả đưa vào nghiên cứu gồm: yếu tố nội tại của chủ hộ và yếu tố ngoại
vi. Cụ thể: yếu tố nội tại của hộ (như diện tích đất canh tác, loại hình kinh tế của hộ,
tình trạng việc làm của lao động trong hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, tỉ lệ người sống
phụ thuộc,…) và yếu tố ngoại vi có liên quan đến đô thị hóa (như khoảng cách đến các
tiện ích do đô thị mang lại, quy hoạch “treo”,…). Hầu hết các biến đều có ý nghĩa

trong việc giải thích sự biến thiên của biến phụ thuộc (HONGHEO). Tuy nhiên, công
tác quy hoạch đô thị tại các vùng ven chưa đạt hiệu quả do tình trạng “treo” của các dự
án hay thời gian thực hiện dự án quá dài làm cho người dân không thể đầu tư xây
dựng, sửa chữa nhà cửa, kinh doanh hay canh tác trên đất của mình, dẫn đến tăng tỉ lệ
thất nghiệp. Qua nghiên cứu cho thấy, quy hoạch “treo” là một trong những nguyên
nhân chủ yếu làm tăng tỉ lệ đói nghèo ở vùng ven đô thị. Trong nghiên cứu tác giả kế
thừa 3 yếu tố là số lao động trong hộ, khoảng cách đến các tiện ích do đô thị mang lại
và số năm giải quyết thu hồi và bồi thường của dự án để phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng dự án Khu trung tâm hành
chính huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu này kỳ vọng yếu tố số lao
động trong hộ có ảnh hưởng dương đến thu nhập của nông hộ. Riêng 2 yếu tố là
khoảng cách đến các tiện ích do đô thị mang lại và số năm giải quyết thu hồi và bồi
10


thường của dự án có ảnh hưởng âm đến thu nhập của nông hộ. Trong nghiên cứu sẽ
xem xét khoảng cách từ gia đình đến chợ phù hợp với địa bàn nông thôn và tác giả cho
rằng những hộ gia đình gần chợ thường có nhiều cơ hội tạo thu nhập hơn.
Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự. (2012) đã dùng dữ liệu sơ cấp thu nhập từ 84
hộ gia đình bị thu hồi đất phục vụ xây dựng Khu công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Vĩnh
Long; các phương pháp thống kê mô tả và sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic
cho thấy có sự thay đổi đáng kể về sinh kế của cộng đồng sau khi bị thu hồi đất. Các
nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của hộ dân bị thu hồi đất là trình độ học
vấn của chủ hộ, số lao động trong hộ, tỉ lệ người phụ thuộc, diện tích đất bị thu hồi,
phương án sử dụng tiền đền bù, tham gia làm việc tại các khu công nghiệp. Trong
nghiên cứu tác giả kế thừa 2 yếu tố là trình độ học vấn của chủ hộ và số lao động trong
hộ để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình trong vùng ảnh
hưởng dự án Khu trung tâm hành chính huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. Nghiên
cứu này kỳ vọng các yếu tố này có ảnh hưởng dương đến thu nhập của nông hộ.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh và cộng sự. (2013) cũng đã nghiên cứu ảnh hưởng của

việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống việc làm của nông dân huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên. Kết quả nghiên cứu cho thấy từ năm 2000-2010, huyện Văn Lâm đã thu
hồi đất nông nghiệp của 14.260 lượt hộ; tổng diện tích đã thu hồi là 928,52ha, trong đó
đất nông nghiệp là 736,5ha. Trong nghiên cứu tác giả kế thừa việc thu hồi đất nông
nghiệp của hộ gia đình sản xuất nông hộ sẽ làm họ mất đất nông nghiệp; nếu không
thực hiện tốt chính sách chuyển đổi nghề thì sẽ làm cho hộ gia đình không có thu nhập
dẫn đến tình trạng đói nghèo.
Đỗ Hữu Nghị và cộng sự. (2016) đã dùng phương pháp phân tích hồi quy đa
biến để kiểm định mối tương quan của các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ
gia đình trong vùng ảnh hưởng dự án trên địa bàn Quận Bình Thủy, Thành phố Cần
Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập
của hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng dự án là số lượng lao động trong nông nghiệp,
số lượng lao động ngoài nông nghiệp, số năm thực hiện dự án, khoảng cách từ nhà đến
chợ và trình độ học vấn của chủ hộ. Trong nghiên cứu tác giả kế thừa 4 yếu tố là số
năm giải quyết thu hồi và bồi thường của dự án, khoảng cách từ nhà đến chợ, trình độ
học vấn của chủ hộ và vay tín dụng chính thức để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập của hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng dự án Khu trung tâm hành chính
11


huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu này kỳ vọng 2 yếu tố là trình độ học
vấn của chủ hộ và vay tín dụng chính thức có ảnh hưởng dương đến thu nhập của nông
hộ. Riêng 2 yếu tố là số năm giải quyết thu hồi và bồi thường của dự án và khoảng
cách từ nhà đến chợ có ảnh hưởng âm đến thu nhập của nông hộ.
Lê Thanh Sơn và Trần Tiến Khai (2016), đã sử dụng mô hình hồi quy phân
đoạn (Fractional Regression Model –FLM) và nghiên cứu định tính nhằm phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình nông thôn bị thu hồi
đất thuộc 2 dự án điển hình tại Thành phố Cần Thơ là: dự án đường cao tốc Lộ Tẻ Rạch Sỏi và dự án Khu dân cư vượt lũ Thạnh Mỹ. Các biến độc lập tác giả đưa vào
nghiên cứu gồm: Vốn con người (số năm đi học, học nghề, tuổi, sức khỏe, bệnh tật,
việc làm trong vòng 12 tháng trước thời điểm khảo sát của tất cả các thành viên trong

hộ); vốn xã hội (tham gia các hoạt động tôn giáo, đoàn thể); vốn tự nhiên (diện tích
đất, vị trí nhà ở, sông ngòi tự nhiên); vốn vật chất (tài sản tiêu dùng và tài sản sản xuất
của hộ); vốn tài chính (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vàng bạc đá quý và giấy tờ có giá
khác, tiền bồi hoàn hỗ trợ, vay mượn từ các nguồn chính thức và không chính thức);
tình trạng bị thu hồi đất và sinh kế trước khi bị thu hồi,… Cỡ mẫu bao gồm 210 hộ gia
đình (67 hộ dân bị thu hồi đất của dự án vượt lũ giai đoạn 1, 69 hộ dân bị thu hồi đất
của dự án cao tốc và 74 hộ dân không bị thu hồi đất cư trú dọc theo 3 tuyến kênh bao
quanh 136 hộ bị thu hồi đất; phương pháp chọn mẫu hệ thống với bước nhảy bằng 5
được áp dụng khi chọn hộ không bị thu hồi đất). Bên cạnh đó, khác biệt về chính sách
thu hồi đất như giá đền bù cũng tạo ra bất công giữa các hộ gia đình nông thôn trên
cùng địa bàn nhưng khác dự án. Và các hộ nhận được tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp có thật sự chuyển đổi nghề nghiệp hay không? Đồng thời trong các kết quả
sinh kế thì các hộ bị thu hồi đất ở và vườn tạp có chịu thiệt thòi hơn so với các hộ bị
thu hồi đất trồng lúa hay không? Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố trên đều ảnh
hưởng đến các hộ bị thu hồi đất; tuy nhiên không có sự thay đổi đáng kể về cơ cấu thu
nhập của người dân sau 2 đến 4 năm kể từ khi Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất,
đồng thời người dân cũng không chuyển đổi nghề nghiệp như dự định của Nhà nước
và chính quyền của địa phương. Trong nghiên cứu tác giả kế thừa 6 yếu tố là trình độ
học vấn của chủ hộ, giới tính, số lao động trong hộ, tiếp cận tín dụng, vị trí ở mặt tiền
12


đường chợ và chuyển đổi nghề để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
gia đình trong vùng ảnh hưởng dự án Khu trung tâm hành chính huyện Thuận Nam,
tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu này kỳ vọng 5 yếu tố là trình độ học vấn của chủ hộ, giới
tính, số lao động trong hộ, tiếp cận tín dụng và chuyển đổi nghề có ảnh hưởng dương
đến thu nhập của nông hộ. Riêng yếu tố khoảng cách đến chợ gần nhất có ảnh hưởng
âm đến thu nhập của nông hộ. Trong nghiên cứu sẽ xem xét khoảng cách từ hộ gia
đình đến chợ và tác giả cho rằng những hộ gia đình gần chợ thường có nhiều cơ hội
tạo thu nhập hơn.

Nguyễn Tuấn Dũng và cộng sự. (2016), đã sử dụng các phương pháp định tính
để phát triển mô hình và phương pháp định lượng nhằm đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng tới kết quả tái định cư. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả nghiên cứu ở khía
cạnh kết quả đạt được với các hộ gia đình tái định cư. Qua phỏng vấn sâu với các
chuyên gia, nhóm tác giả xác định có 4 nhóm nhân tố chính sách chính ảnh hưởng tới
kết quả tái định cư: Hỗ trợ cơ sở hạ tầng thuộc về nhóm vốn vật chất (như: hệ thống
giao thông, điện nước sạch, thủy lợi và các khía cạnh khác như giáo dục, y tế, các khu
thương mại, viễn thông liên lạc hay vệ sinh môi trường); hỗ trợ đất đai thuộc về nhóm
vốn tự nhiên (như: số lượng, chất lượng đất phục vụ cho sản xuất của người dân tái
định cư); hỗ trợ vốn thuộc về nhóm hỗ trợ tài chính (như: tạo nguồn vốn vay, tiếp cận
thông tin vốn vay, mức độ dễ dàng tiếp cận nguồn vay hay cung cấp đủ và kịp thời cho
các hộ gia đình) và hỗ trợ đào tạo nghề là những hỗ trợ về đào tạo hướng nghiệp, dạy
nghề để giải quyết việc làm và thu nhập cho các hộ gia đình. Kết quả khảo sát trên 297
hộ dân vùng tái định cư thủy điện Sơn La. Nghiên cứu cho thấy, chính sách hỗ trợ cơ
sở hạ tầng là nhân tố duy nhất có tác động rõ ràng tới kết quả tái định cư. Các nhân tố
như chính sách hỗ trợ đất đai, hỗ trợ vốn và hỗ trợ đào tạo nghề không cho thấy có tác
động rõ ràng tới tái định cư. Trong nghiên cứu tác giả kế thừa 2 yếu tố là trình độ học
vấn của chủ hộ và khoảng cách đến chợ gần nhất (thuộc nhóm hỗ trợ cơ sở hạ tầng) để
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng dự
án Khu trung tâm hành chính huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu này kỳ
vọng yếu tố trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh hưởng dương đến thu nhập của nông hộ;
còn yếu tố khoảng cách đến chợ gần nhất có ảnh hưởng âm đến thu nhập của nông hộ.
13


×