Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thực trạng mắc tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy tại 2 xã phường thành phố thái bình, năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.19 KB, 92 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y DC THI BèNH

NGUYN XUN HI

THựC TRạNG MắC TIÊU CHảY ở TRẻ
DƯớI 5 TUổI Và KIếN THứC, THựC HàNH
CủA Bà Mẹ Về BệNH TIÊU CHảY TạI 2 Xã/PHƯờNG
THàNH PHố THáI BìNH NĂM 2017

LUN VN THC S Y T CễNG CNG
Mó s: 8720701

Cỏn b hng dn:
1. TS. Phớ c Long
2. PGS.TS. Ngụ Th Nhu

THI BèNH - 2018


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban Giám hiệu, phòng Quản lý
đào tạo Sau đại học, khoa Y tế Công cộng cùng các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Y Dược Thái Bình đã trang bị các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Phí Đức Long
và PGS.TS. Ngô Thị Nhu, các thầy cô giáo đã trực tiếp tận tình hướng dẫn,


truyền đạt cho tôi kiến thức, kinh nghiệm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới ban Giám đốc, khoa Kiểm soát
dịch, bệnh – HIV/AIDS trung tâm Y tế thành phố Thái Bình và tập thể cán bộ
trạm Y tế phường Trần Lãm, xã Vũ Chính thành phố Thái Bình đã tạo mọi
điều kiện, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu và
thu thập số liệu của luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người thân
trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích và giúp đỡ tôi
trong đời sống, học tập và công tác để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tác giả
Nguyễn Xuân Hải


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Nguyễn Xuân Hải, học viên khóa đào tạo trình độ cao học, chuyên
ngành Y tế công cộng, của trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Bình xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dƣới sự hƣớng
dẫn của:

TS. Phí Đức Long
PGS.TS. Ngô Thị Nhu

2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
đƣợc công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác trung
thực và khách quan, đã đƣợc xác nhận và chấp thuận của nơi nghiên cứu.
Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về những điều cam đoan trên.
Thái Bình, ngày


tháng

năm 2018

NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Xuân Hải


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CDD

Chƣơng trình phòng chống tiêu chảy

CS

Cộng sự

ĐTBKT

Điểm trung bình kiến thức

ĐTĐKT

Điểm tối đa kiến thức

KAP

Knowledge Attitude Practice
(Kiến thức, thái độ, thực hành)


ORS

Oresol: Oral rehydration solution
(Dung dịch bù nƣớc bằng đƣờng uống)

SDD

Suy dinh dƣỡng

TCC

Tiêu chảy cấp

TCMR

Tiêm chủng mở rộng

UNICEF

United Nations Children's Fund
(Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp quốc)

WHO

World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Khái niệm và phân loại bệnh tiêu chảy .................................................. 3
1.2. Nguyên nhân tiêu chảy ........................................................................... 5
1.3. Tình hình mắc, chết do bệnh tiêu chảy .................................................. 8
1.4. Một số biện pháp xử trí và phòng bệnh tiêu chảy ................................ 11
1.4.1. Xử trí bệnh tiêu chảy tại nhà ......................................................... 11
1.4.2. Phòng bệnh tiêu chảy .................................................................... 14
1.5. Kiến thức, thực hành của ngƣời dân về bệnh tiêu chảy và phòng bệnh
tiêu chảy .............................................................................................. 17
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 20
2.1. Địa điểm, đối tƣợng và thời gian nghiên cứu ...................................... 20
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 20
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 22
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 22
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................... 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 22
2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu ..................................................................... 22
2.2.3. Biến số và chỉ số trong nghiên cứu ............................................... 24
2.2.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin, các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu . 25
2.2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................. 27
2.2.6. Các bƣớc tổ chức triển khai nghiên cứu ....................................... 27
2.2.7. Hạn chế sai số................................................................................ 28
2.2.8. Đạo đức nghiên cứu ...................................................................... 28
2.2.9. Hạn chế nghiên cứu ....................................................................... 28


Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 29
3.1. Một số thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu .............................. 29
3.2. Thực trạng mắc tiêu chảy của trẻ em dƣới 5 tuổi ................................ 32

3.3. Kiến thức của bà mẹ về bệnh và cách phòng bệnh tiêu chảy ở trẻ ...... 38
Chƣơng 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 46
4.1. Thực trạng mắc tiêu chảy ở trẻ dƣới 5 tuổi và xử lý của các bà mẹ có
con bị tiêu chảy tại 2 xã/phƣờng thành phố Thái Bình ....................... 46
4.2. Kiến thức của bà mẹ có con dƣới 5 tuổi về bệnh và cách phòng bệnh
tiêu chảy tại địa bàn nghiên cứu ......................................................... 54
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 65
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Tuổi của bà mẹ đƣợc điều tra ..................................................... 29

Bảng 3.2.

Nghề nghiệp của bà mẹ đƣợc điều tra ........................................ 29

Bảng 3.3.

Trình độ học vấn của bà mẹ đƣợc điều tra ................................. 30

Bảng 3.4.

Số con dƣới 5 tuổi của bà mẹ đƣợc điều tra ............................... 30

Bảng 3.5.


Nguồn nƣớc hộ gia đình sử dụng trong ăn uống ........................ 31

Bảng 3.6.

Nhà tiêu hộ gia đình sử dụng ...................................................... 31

Bảng 3.7.

Số trẻ dƣới 5 tuổi bị mắc tiêu chảy ............................................. 32

Bảng 3.8.

Phân bố trẻ dƣới 5 tuổi bị mắc tiêu chảy theo nhóm tuổi ........... 32

Bảng 3.9.

Phân bố trẻ dƣới 5 tuổi bị mắc tiêu chảy theo giới tính ............. 33

Bảng 3.10. Phân bố trẻ dƣới 5 tuổi mắc tiêu chảy theo nghề nghiệp bà mẹ..33
Bảng 3.11. Phân bố trẻ dƣới 5 tuổi mắc tiêu chảy theo trình độ học vấn bà mẹ..34
Bảng 3.12. Cách bà mẹ cho trẻ ăn uống khi bị tiêu chảy .............................. 34
Bảng 3.13. Các loại nƣớc và dung dịch cho trẻ uống khi bị tiêu chảy...........35
Bảng 3.14. Thực hành của bà mẹ cho trẻ uống thuốc khi bị tiêu chảy ......... 35
Bảng 3.15. Ngƣời hƣớng dẫn bà mẹ cho trẻ uống thuốc khi bị tiêu chảy .... 36
Bảng 3.16. Thực hành của bà mẹ xử lý phân trẻ bị tiêu chảy ....................... 36
Bảng 3.17. Thực hiện về rửa tay vệ sinh hàng ngày của bà mẹ .................... 37
Bảng 3.18. Các hành vi vệ sinh ăn uống hàng ngày của bà mẹ .................... 37
Bảng 3.19. Kiến thức của bà mẹ về cách bảo quản thức ăn .......................... 38
Bảng 3.20. Kiến thức của bà mẹ về cách xử lý thức ăn thừa ........................ 38

Bảng 3.21. Tỷ lệ bà mẹ biết các dấu hiệu tiêu chảy ở trẻ dƣới 5 tuổi ........... 39
Bảng 3.22. Kiến thức của bà mẹ về nguyên nhân mắc tiêu chảy ở trẻ ......... 40


Bảng 3.23. Kiến thức của bà mẹ về phòng bệnh tiêu chảy ở trẻ ................... 41
Bảng 3.24. Kiến thức của bà mẹ về cách xử trí khi trẻ tiêu chảy ................. 42
Bảng 3.25. Kiến thức bà mẹ về tác dụng của gói Oresol .............................. 43
Bảng 3.26. Kiến thức đúng bà mẹ về cách pha và dùng gói Oresol ............. 44
Bảng 3.27. Kiến thức của bà mẹ về nƣớc có thể thay gói Oresol ................. 44
Bảng 3.28. Kiến thức của bà mẹ về các dấu hiệu tiêu chảy ở trẻ cần phải đến
cơ sở y tế ..................................................................................... 45


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kiến thức của bà mẹ về sự nguy hiểm của tiêu chảy ở trẻ ........ 39
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bà mẹ có biết về Oresol .................................................... 43


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tiêu chảy là bệnh thƣờng gặp nhiều ở trẻ em, là nguyên nhân phổ
biến tử vong ở các nƣớc đang phát triển và đứng thứ hai trong số các bệnh gây
tử vong ở trẻ em trên thế giới. Các hậu quả về lâu về dài khác có thể xảy ra do
hay mắc tiêu chảy gồm có thể chất yếu ớt và kém phát triển trí tuệ [43], [45].
Theo thống kê của Trung tâm Kiểm soát và Phòng chống bệnh tật của
Hoa Kỳ, hàng năm có 76 triệu trƣờng hợp nhiễm khuẩn qua đƣờng thực phẩm
và khoảng 122 triệu trƣờng hợp nhiễm khuẩn cấp lan truyền từ ngƣời sang
ngƣời. Tiêu chảy cũng là một trong những nguyên nhân chính gây suy dinh
dƣỡng, khiến trẻ dễ mắc bệnh nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn sẽ làm tỉ lệ tử

vong cao. Những bệnh viện các nƣớc đang phát triển phải dành khoảng 30%
số giƣờng bệnh cho trẻ bị tiêu chảy, cho thấy rằng tiêu chảy là một gánh nặng
bệnh tật rất lớn về mặt sức khỏe cộng đồng. Hiện nay khoảng 75% các trƣờng
hợp tiêu chảy có thể xác định rõ đƣợc nguyên nhân. Đa số các trƣờng hợp
mắc tiêu chảy gắn liền với việc sử dụng thực phẩm không an toàn, nƣớc sinh
hoạt không đảm bảo vệ sinh, tình trạng vệ sinh môi trƣờng thấp kém và sự
thiếu hiểu biết của ngƣời dân cũng nhƣ hành vi không an toàn cho sức khỏe
của họ [1]. Việt Nam trong những năm gần đây, tình hình bệnh tiêu chảy có
chiều hƣớng gia tăng và tiêu chảy cũng là một trong mƣời bệnh có tỉ suất mắc
và chết cao trong nhiều thập niên qua. Thống kê của bệnh viện Nhi Trung
ƣơng cho biết, trung bình mỗi trẻ bị tiêu chảy 3 lần/năm, nhóm trẻ tại vùng
nông thôn có tỷ lệ mắc cao hơn do ý thức vệ sinh kém, trẻ không đƣợc chăm
sóc cẩn thận. Cũng theo thống kê, trung bình trẻ em ở nông thôn bị tiêu chảy
5 - 6 lần/năm. Tại Thái Bình, trong những năm qua tình hình mắc tiêu chảy
còn diễn ra phức tạp, đặc biệt là trẻ em dƣới 5 tuổi, nguy cơ tiêu chảy tái phát
là rất cao do mầm bệnh vẫn tồn tại khá lâu trong môi trƣờng và ngƣời lành
mang bệnh [16]. Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng, chống tiêu chảy


2

của ngƣời dân chƣa thực sự đầy đủ do ít đƣợc bổ sung, cập nhật kiến thức [8]
[10]. Tình trạng ô nhiễm thực phẩm, thiếu nƣớc sạch, ô nhiễm môi trƣờng có
xu hƣớng gia tăng, thói quen sử dụng các thực phẩm không an toàn, là yếu tố
nguy cơ gây bệnh tiêu chảy và cũng là nguyên nhân gây phát tán dịch một
cách nhanh chóng và nghiêm trọng. Chúng tôi muốn tìm hiểu thực trạng hiện
nay về tiêu chảy của trẻ nhƣ thế nào? và kiến thức của các bà mẹ có thay đổi
ra sao sau rất nhiều các tác động? Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Thực trạng mắc tiêu chảy ở trẻ dƣới 5 tuổi và kiến thức, thực hành
của bà mẹ về bệnh tiêu chảy tại 2 xã/phƣờng thành phố Thái Bình” với

mục tiêu sau:
1. Xác định thực trạng mắc tiêu chảy trẻ dưới 5 tuổi và cách xử trí của
bà mẹ tại 2 xã/phường thành phố Thái Bình năm 2017.
2. Mô tả kiến thức của bà mẹ về bệnh và phòng bệnh tiêu chảy tại địa
bàn nghiên cứu năm 2017.


3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm và phân loại bệnh tiêu chảy
Tiêu chảy là tình trạng cơ thể rối loạn hấp thu nƣớc và điện giải dẫn đến
bài tiết quá mức các thành phần chứa trong ruột. Theo định nghĩa của Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO) bệnh tiêu chảy là khi bệnh nhân có số lần đi phân lỏng
nhiều hơn 3 lần mỗi ngày hoặc đi ngoài nhiều lần. Trên lâm sàng bệnh đƣợc
chia thành 3 loại: tiêu chảy cấp, tiêu chảy kéo dài và lỵ [2], [21].
Tiêu chảy cấp: là đi ngoài phân lỏng ≥3 lần/ngày, kéo dài không quá 14
ngày, thƣờng dƣới 7 ngày, đây là thể hay gặp nhất, chiếm 80% có đặc điểm
tiêu chảy phân lỏng, nhiều nƣớc, có thể gây tử vong chủ yếu do mất nƣớc và
điện giải. Thể này là mục tiêu chính của chƣơng trình Quốc gia phòng, chống
bệnh tiêu chảy. Các tác nhân quan trọng gây tiêu chảy cấp thƣờng là
Rotavirus, E.coli, Shigella, Vibrio cholerae, Salmonella.
Tiêu chảy kéo dài: là đi ngoài phân lỏng ≥ 3 lần/ngày, kéo dài trên 14
ngày. Trung bình có 3% - 5% tiêu chảy cấp trở thành tiêu chảy kéo dài. Bệnh
nhân thƣờng bị sút cân rõ rệt. Lƣợng phân đào thải lớn gây mất nƣớc nhiều.
Không có tác nhân vi sinh vật riêng biệt nào gây tiêu chảy kéo dài. E.coli,
Shigella có thể có vai trò quan trọng hơn các tác nhân gây bệnh khác.
Hội chứng lỵ: đi ngoài phân lỏng ≥ 3 lần/ngày với đặc điểm phân nhầy

máu, thƣờng là có sốt. Tốt nhất đƣa bệnh nhân đến cơ sở y tế để có sự chỉ
định thuốc đặc hiệu tác nhân gây bệnh. Tác hại chính của lỵ là bệnh nhân
chán ăn, sụt cân nhanh, niêm mạc ruột bị tổn thƣơng do sự xâm nhập của vi
khuẩn. Bệnh còn gây các biến chứng khác. Nguyên nhân quan trọng nhất của
lỵ cấp là Shigella, ít gặp hơn là E.coli, Salmonella [21].
Bộ Y tế đƣa ra định nghĩa: Tiêu chảy là đi ngoài phân lỏng bất thƣờng
từ 3 lần trở lên trong 24 giờ (Chú ý: quan trọng là tính chất lỏng của phân, vì


4

nếu chỉ đi ngoài nhiều lần mà phân bình thƣờng thì không phải là tiêu chảy).
Ví dụ: trẻ đƣợc bú mẹ hoàn toàn đi ngoài phân sệt là bình thƣờng [2].
Bộ Y tế cũng đƣa ra phân loại tiêu chảy nhƣ sau [2]:
* Phân loại tiêu chảy theo cơ chế bệnh sinh
- Tiêu chảy xâm nhập: yếu tố gây bệnh xâm nhập vào liên bào ruột non,
ruột già, nhân lên, gây phản ứng viêm và phá huỷ tế bào. Các sản phẩm này
bài tiết vào lòng ruột và gây tiêu chảy phân máu (Shigella, Coli xâm nhập,
Coli xuất huyết, Campylobacter Jejuni, Salmonella, E.Histolytica).
- Tiêu chảy thẩm thấu: Rotavirus, Giardia lamblia, Cryptospordium bám
dính vào niêm mạc ruột, gây tổn thƣơng diềm bàn chải của các tế bào hấp thu
ở ruột non, các chất thức ăn không tiêu hóa hết trong lòng ruột không đƣợc
hấp thu hết sẽ làm tăng áp lực thẩm thấu, hút nƣớc và điện giải vào lòng ruột,
gây tiêu chảy và bất dung nạp các chất trong đó có Lactose.
- Tiêu chảy do xuất tiết: phẩy khuẩn tả tiết độc tố ruột, không gây tổn
thƣơng đến hình thái tế bào mà tác động lên hẻm liên bào nhung mao làm
tăng xuất tiết. Có thể cả tăng xuất tiết và giảm hấp thu.
* Phân loại tiêu chảy theo lâm sàng
+ Tiêu chảy cấp phân nƣớc (bao gồm cả bệnh tả)
Là đợt tiêu chảy cấp, thời gian không quá 14 ngày, thƣờng khoảng 5 - 7

ngày, chiếm khoảng 80% tổng số các trƣờng hợp tiêu chảy. Nguy hiểm chính
là mất nƣớc và điện giải. Gây giảm cân, thiếu hụt dinh dƣỡng nếu không đƣợc
tiếp tục nuôi dƣỡng tốt.
+ Tiêu chảy cấp phân máu (hội chứng lỵ)
Nguy hiểm chính là phá huỷ niêm mạc ruột và gây tình trạng nhiễm
trùng, nhiễm độc. Nguy cơ gây nhiễm khuẩn huyết, suy dinh dƣỡng và gây
mất nƣớc. Chiếm khoảng 10% - 15%, có nơi 20% tổng số các trƣờng hợp tiêu
chảy. Do vị trí tổn thƣơng của niêm mạc ruột nên tính chất phân có thể khác


5

nhau, nếu tổn thƣơng ở đoạn trên ống tiêu hóa (ruột non) thì phân có nhiều
nƣớc lẫn máu nhầy (nhƣ nƣớc rửa thịt). Nếu tổn thƣơng ở thấp (đại tràng)
phân ít nƣớc, nhiều nhầy máu, có kèm theo mót rặn, đau quặn.
+ Tiêu chảy kéo dài
Là đợt tiêu chảy cấp kéo dài liên tục trên 14 ngày, chiếm khoảng 5% - 10%
tổng số các trƣờng hợp tiêu chảy. Nguy hiểm chính là gây suy dinh dƣỡng,
nhiễm khuẩn nặng ngoài đƣờng ruột và mất nƣớc. Thƣờng phân không nhiều
nƣớc, mức độ nặng nhẹ thất thƣờng, kèm theo rối loạn hấp thụ nặng hơn tiêu
chảy cấp. Tiêu chảy kèm theo suy dinh dƣỡng nặng (Marasmus hoặc
Kwashiokor). Nguy hiểm chính là nhiễm trùng toàn thân nặng, mất nƣớc, suy
tim, thiếu hụt vitamin và vi lƣợng.
* Phân loại dựa vào nồng độ Natri máu
- Mất nƣớc đẳng trƣơng (Mất nƣớc cùng với mất muối, Na+ máu bình thƣờng).
- Mất nƣớc ƣu trƣơng (Mất nƣớc nhiều hơn mất muối, tăng Na+ máu).
- Mất nƣớc nhƣợc trƣơng (Mất muối nhiều hơn mất nƣớc, giảm Na+ máu).
* Phân loại theo mức độ mất nƣớc
- Mất dƣới 5% trọng lƣợng cơ thể: chƣa có dấu hiệu lâm sàng.
- Mất từ 5% - 10% trọng lƣợng cơ thể: gây mất nƣớc từ trung bình đến nặng.

- Mất trên 10% trọng lƣợng cơ thể: suy tuần hoàn nặng.
1.2. Nguyên nhân tiêu chảy
Bệnh tiêu chảy là một hội chứng lâm sàng của nhiều căn nguyên khác
nhau liên quan tới tiêu chảy nhiều lần phân nƣớc, thƣờng kèm theo nôn và sốt
tùy theo nguyên nhân gây bệnh. Các nghiên cứu hiện nay về nguyên nhân gây
bệnh tiêu chảy cho rằng trên 75% các trƣờng hợp tiêu chảy đƣợc xác định rõ
tác nhân gây bệnh, đƣợc xếp thành các nhóm chủ yếu sau:
* Tác nhân do vi khuẩn
Có rất nhiều chủng loại khác nhau là tác nhân gây ra bệnh tiêu chảy,
nhƣng chủ yếu là một số vi khuẩn sau:


6

- E.coli: quan trọng là E.coli sinh độc tố ruột gây tiêu chảy ở trẻ trong 3
tuổi đầu của cuộc đời, nhất là ở các nƣớc đang phát triển, ở trẻ em và ngƣời
lớn ít gặp. Một nghiên cứu tại Sudan, tác giả cho thấy trong số các tác nhân
gây tiêu chảy trẻ em thì E.coli chiếm 18% [43].
Nghiên cứu của Nguyễn Kim Thoa và Nguyễn Thị Xuân Thu (năm
2012) cho thấy trong 111 trƣờng hợp nhập viện do tiêu chảy thì chủ yếu là trẻ
em dƣới 5 tuổi và các trƣờng hợp tiêu chảy này chủ yếu do nhiễm trùng
E.coli, tỷ lệ mắc ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ tập trung ở 6 - 12 tháng chiếm đến
50,5% [35]. Nghiên cứu của tác giả Aria Kusuma và cộng sự cũng cho biết
E.coli ô nhiễm vào thức ăn của trẻ và có thể gây tiêu chảy cho trẻ [46].
- Shigella: là tác nhân quan trọng nhất gây bệnh lỵ, đƣợc tìm thấy 60%
các đợt lỵ, có 4 nhóm huyết thanh đó là S.dysenteria, S.feefnery, S.boydi,
S.sonnei.
Theo ƣớc tính trong nghiên cứu tổng quan gần đây của Tổ chức Y tế
Thế giới hàng năm có khoảng 165 triệu lƣợng ngƣời mắc lỵ do Shigella, trong
đó 99% xuất hiện ở các nƣớc đang phát triển và cũng tại các nƣớc này 69%

lƣợt mắc bệnh là trẻ em dƣới 5 tuổi và trong 1,1 triệu ngƣời bị tử vong do
nhiễm vi khuẩn Shigella ở các nƣớc đang phát triển thì 61% số ca tử vong là
trẻ em dƣới 5 tuổi [65].
Nghiên cứu của một số tác giả khác cũng cho thấy kết quả tƣơng tự tại
Hồng Kông từ năm 2003 đến năm 2012 tỷ lệ trẻ dƣới 5 tuổi do Shigella chiếm
69% và 86% là ở độ tuổi trên 70. Trong số các trƣờng hợp mắc lỵ do Shigella
thì 69% thuộc nhóm S.sonnei, 28% thuộc nhóm S.feefnery, 2% thuộc nhóm
S.boydi và 1% thuộc nhóm S.dysenteria [48].
- Campylobacter Jejuni: Gây bệnh chủ yếu ở trẻ em, lây qua tiếp xúc
trực tiếp với phân ngƣời, uống nƣớc bị vấy bẩn, uống sữa, ăn phải thực phẩm
ô nhiễm. C.Jejuni gây tóe nƣớc ở hai phần ba trƣờng hợp và một phần ba
trƣờng hợp gây hội chứng lỵ kèm theo sốt.


7

- Shalmonella không gây thƣơng hàn, do lây từ súc vật nhiễm trùng,
thực phẩm từ động vật bị ô nhiễm mầm bệnh. Tiêu chảy do Shalmonella
thƣờng gây tóe nƣớc đôi khi cũng có biểu hiện nhƣ hội chứng lỵ và sốt.
-Vi khuẩn tả (Vibrio cholera 01) có 2 typ sinh vật (typ cổ điển và typ
Eltor), 2 typ huyết thanh (Ogawa và Inaba) có thể gây thành dịch lớn.
* Vi rút Rota (Rotavirus)
Trong số các tác nhân gây bệnh tiêu chảy do các vi sinh vật, thì nguyên
nhân do Rotavirus đƣợc cho là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tiêu chảy hiện
nay. Ngoài ra cũng có nhiều vi rút khác nhƣ Adenovirus và Norwlkvirus cũng
gây bệnh tiêu chảy. Nghiên cứu của Lê Anh Phong, Phạm Thị Minh Hồng
(2008) nghiên cứu trên 176 bệnh nhân nhi tiêu chảy cấp cho thấy 35,2% bệnh
nhân có Rotavirus trong phân [27].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Thảo thấy ở miền Bắc tỷ lệ
nhiễm Rotavirus có xu hƣớng tăng cao vào các tháng 7, tháng 8 và từ tháng

11 đến tháng 3; cao nhất là tháng 1 chiếm 69,2%; tháng 7 và tháng 8 chiếm
64,5%. Tỷ lệ nhiễm Rotavirus giảm dần vào các tháng mùa hè trong đó thấp
nhất vào tháng 5 (41,7%). Khu vực miền Trung và miền Nam tỷ lệ nhiễm
Rotavirus phân bố đồng đều theo các tháng và tỷ lệ nhiễm tƣơng đối cao từ
42,3% đến 84,1%. Nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm Rotavirus chiếm tỷ
lệ cao ở trẻ em chiếm 64,6%. Trong đó, nhóm trẻ từ 13 đến 23 tháng tuổi
nhiễm Rotavirus cao nhất chiếm 44,2% trên tổng số trẻ [34]. Nghiên cứu của
một số tác giả khác cũng cho kết quả tƣơng tự, tỷ lệ nhiễm Rotavirus chiếm tỷ
lệ cao nhất ở nhóm tuổi từ 12 đến 36 tháng (chiếm 79,2% trên tổng số trẻ
nhiễm Rotavirus trong tiêu chảy cấp) [5], [17], [37].
* Ký sinh trùng
Là tác nhân đóng góp một phần quan trọng gây tiêu chảy trẻ em, một số
nguyên nhân chính đƣợc xác định nhƣ Entamoeba histolytica, Giardia lamblia,
gây tiêu chảy ở trẻ em và ở bệnh nhân gây suy giảm miễn dịch.


8

* Nấm
Hay gặp hơn cả là Candida albicans loại nấm thƣờng sống ký sinh
trong ống tiêu hóa không gây bệnh tự nhiên mà khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ
gây tiêu chảy (ví dụ nhƣ sử dụng kháng sinh kéo dài…).
Các nguyên nhân khác nhƣ chế độ ăn không phù hợp, thiếu men tiêu
hóa, biến chứng của một số bệnh khác nhƣ sởi, viêm tai giữa… Và không tìm
thấy nguyên nhân chiếm khoảng 25%.
1.3. Tình hình mắc, chết do bệnh tiêu chảy
Tiêu chảy trẻ em dƣới 5 tuổi thƣờng chiếm tỷ lệ cao ở các nƣớc thu
nhập thấp và các nƣớc đang phát triển [49]. Những năm gần đây do sự tiến bộ
trong quản lý bệnh tiêu chảy nên đã làm giảm rất mạnh tỷ lệ chết do bệnh tiêu
chảy. Các phƣơng pháp mới trong điều trị và dự phòng mất nƣớc, cho trẻ em

bú, tiếp tục cho ăn, sử dụng kháng sinh hợp lý đã giảm dần thời gian và tình
trạng bệnh, đồng thời hạ thấp số bệnh nhân. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thị Gái và cộng sự cho biết tại khoa Nhi bệnh viện Bình Thuận, kiến thức của
các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi bị tiêu chảy 83,8% bà mẹ có kiến thức đúng về
phòng bệnh; 75,4% bà mẹ biết cách pha gói ORS [7].
Nghiên cứu của Christa và cộng sự (2010) cho thấy tỷ mắc tiêu chảy tại
các nƣớc có thu nhập thấp có xu hƣớng giảm dần, ƣớc tính giảm từ 3,4 vào
năm 1999 xuống còn 2,9 vào năm 2010, tỷ lệ tử vong do tiêu chảy không còn
đứng hàng đầu nhƣ những năm 1980 nhƣng tử vong do tiêu chảy vẫn chiếm
vị trí cao trong các nguyên nhân tử vong của trẻ em dƣới 5 tuổi hiện nay tại
các nƣớc đang phát triển [49].
Theo WHO và UNICEF có khoảng 2 tỷ trƣờng hợp mắc bệnh tiêu chảy
trên toàn thế giới mỗi năm và 1,9 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi chết vì tiêu chảy
mỗi năm, chủ yếu là ở các nƣớc phát triển. Trong đó 78% trƣờng hợp chết do
tiêu chảy là ở khu vực Châu Phi và Đông Nam khu vực Châu Á [65]. Bệnh
tiêu chảy vẫn là căn bệnh chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu bệnh tật ở trẻ em [15].


9

Một số nghiên cứu cho thấy có tới 70% tử vong do tiêu chảy ở trẻ em
lứa tuổi dƣới 24 tháng và ở các nƣớc đang phát triển [49], [51]. Nguyên nhân
chính của tử vong do tiêu chảy là tình trạng kiệt nƣớc và hậu quả thiếu dinh
dƣỡng nặng. Trong 3 thể tiêu chảy: tiêu chảy cấp, tiêu chảy kéo dài và bệnh
lỵ, phần lớn tử vong do tiêu chảy là ở thể tiêu chảy cấp, hầu hết các tác giả
đều thống nhất rằng tỷ lệ mắc và chết do tiêu chảy gặp chủ yếu ở trẻ nhỏ dƣới
5 tuổi, trong đó phần lớn xảy ra trong 2 năm đầu của cuộc đời. Chỉ số mắc và
chết cao nhất ở nhóm 6 - 11 tháng tuổi [64].
Ở Việt Nam do thời tiết nhiệt đới nóng ẩm, là một quốc gia đang phát
triển, các điều kiện vệ sinh môi trƣờng vẫn chƣa thực sự đảm bảo. Vì vậy, tỷ

lệ mắc tiêu chảy ở Việt Nam vẫn còn tƣơng đối cao, đặc biệt là ở những vùng
nông thôn, những hiểu biết về vệ sinh phòng bệnh cũng nhƣ điều kiện sinh
hoạt của ngƣời dân sống ở vùng nông thôn còn thấp so với thành thị. Tại Việt
Nam tiêu chảy luôn là một trong mƣời bệnh có tỉ suất mắc và chết cao trong
nhiều thập niên qua. Các nghiên cứu về tiêu chảy tại Việt Nam tƣơng đối khác
nhau về kết quả, thời gian, địa bàn nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu, tuy
nhiên theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả thì tỷ lệ mắc tiêu chảy ở
Việt Nam chủ yếu là ở trẻ em ở độ tuổi dƣới 5 tuổi [5], [8].
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà và cộng sự: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang đƣợc thực hiện tại 4.698 hộ gia đình với 19.476 thành viên tại 6 tỉnh,
thuộc 6 vùng sinh thái Việt Nam, năm 2014. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc tiêu
chảy trong 4 tuần của cộng đồng là 3,5%, khá cao ở Hòa Bình, Thái Bình,
Thanh Hóa, Đắk Lắk (3,8% - 4,9%) và khá thấp ở Bình Định, An Giang
(1,4% - 1,6%); kết quả phân tích hồi quy logistic cho thấy bệnh tiêu chảy có
liên quan chặt chẽ với độ bao phủ nhà tiêu hợp vệ sinh, độ bao phủ nƣớc sạch,
chất lƣợng nƣớc sinh hoạt, hành vi rửa tay xà phòng, hành vi vệ sinh đảm bảo
an toàn thực phẩm của ngƣời dân [11]. Nghiên cứu của Tạ Quang Trầm cho


10

thấy tỷ lệ mắc tiêu chảy trẻ dƣới 5 tuổi bị ảnh hƣởng rất lớn bởi thói quen ăn
uống, vệ sinh cá nhân [38].
Nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Tuyết và cộng sự tại bệnh viện Nhi
Đồng II năm 2005 cho thấy tiêu chảy cấp xảy ra ở nam nhiều hơn nữ (ở nam
là 62,3% và ở nữ là 37,7%), đa số dƣới 4 tuổi và bệnh thƣờng xảy ra vào mùa
lễ hội, từ 2 tháng cuối năm trƣớc qua tháng đầu năm sau. Tỷ lệ nhiễm khuẩn
thấp và có sự tƣơng thích giữa chuẩn đoán trên lâm sàng với sự hiện diện của
bạch cầu trong phân [39].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kê và cộng sự tại bệnh viện

Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí Minh (2007) cho thấy trong 200 mẫu bệnh phẩm
của bệnh nhân mắc tiêu chảy nhập viện thì lứa tuổi mắc bệnh tiêu chảy chủ
yếu nằm trong độ tuổi từ 19 đến 81 tuổi, tỷ lệ giới nam là 46,0% và giới nữ là
54,0%; sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >0,05. Các vi khuẩn
đƣờng ruột định danh đƣợc mà các bệnh nhân tiêu chảy nhiễm chủ yếu là
Shigella.sp chiếm 24,5%; E.coli và Vibrio mỗi loại chiếm 22,6%;
Salmonella.sp chiếm 20,4%; S.aureus chiếm 10,2% [20].
Một nghiên cứu khác của tác giả Phan Thị Bích Ngọc tại xã An
Nghĩa, huyện Tƣ Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi cho thấy nhóm trẻ dƣới 12 tháng
tuổi mắc tiêu chảy cao nhất chiếm 70,9%; tiếp theo là nhóm tuổi từ 12 tháng
đến 24 tháng chiếm 41,7%. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở nam là 35,8% và ở nữ là
31,6% [26].
Một nghiên cứu cắt ngang đƣợc thực hiện nhằm mô tả thực trạng bệnh
tiêu chảy cấp ở trẻ em từ 6 đến 23 tháng tuổi tại khoa Nhi bệnh viện Xanh
Pôn năm 2013 - 2014. Kết quả cho thấy 121 trẻ nhập viện vì tiêu chảy cấp
thì nam mắc bệnh nhiều hơn trẻ nữ với tỉ lệ tƣơng ứng là 69,4% và 30,6%.
Độ tuổi nhập viện do tiêu chảy cấp thƣờng gặp là 6 - 12 tháng tuổi với
63,6%. Trong số những trẻ nhập viện vì tiêu chảy cấp, có tới 67 trẻ chiếm


11

55,4% trƣờng hợp tiêu chảy cấp do Rotavirus và chỉ có 23,1% đƣợc uống
vắc xin phòng vi rút này. Có 116 trẻ nhập viện với triệu chứng lâm sàng
nặng chiếm 95,9%. Nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ tiêu chảy cấp do Rotavirus
cao, cần cho trẻ uống vắc xin phòng Rotavirus đầy đủ [31].
1.4. Một số biện pháp xử trí và phòng bệnh tiêu chảy
1.4.1. Xử trí bệnh tiêu chảy tại nhà
* Nguyên tắc chung
Khi bệnh tiêu chảy gây ức chế sự hấp thu nƣớc và muối (chất điện giải

Na+, Cl- và K+) tăng tiết nƣớc và muối trong lòng ruột, từ đó hiện diện một
khối lƣợng dịch bất thƣờng, kích thích gây tiêu chảy. Vì vậy vấn đề cơ bản
của xử trí tiêu chảy là chạy đua với lƣợng nƣớc đã mất nên cần phải bù ngay
một lƣợng nƣớc, điện giải tƣơng ứng và lƣợng dự phòng có thể mất tiếp theo.
- Đề phòng mất nƣớc và điện giải nếu có thể bù nƣớc bằng đƣờng uống.
Bù nƣớc cho trẻ bị tiêu chảy bằng đƣờng uống sẽ giảm tỷ lệ tử vong [62].
- Bù lƣợng nƣớc, điện giải bằng đƣờng truyền tĩnh mạch khi có mất
nƣớc nặng [21].
Bộ Y tế cũng đã đƣa ra tài liệu hƣớng dẫn xử trí tiêu chảy trẻ em ban
hành kèm theo Quyết định số 4121/QĐ-BYT ngày 28 tháng 10 năm 2009 của
Bộ trƣởng Bộ Y tế, các nội dung đƣợc trình bày rất cụ thể đó là muốn xử trí
tốt đƣợc tiêu chảy trẻ em phải phân loại đƣợc bệnh, đánh giá đƣợc mức độ
mất nƣớc, đƣa ra phác đồ điều trị, quyết định điều trị, phòng tiêu chảy [2].
* Xử trí bệnh tiêu chảy tại nhà
Thực hành xử trí bệnh nhân tiêu chảy theo các nguyên tắc sau
- Nguyên tắc thứ nhất: Cho bệnh nhân mắc tiêu chảy uống các loại dịch
nhiều hơn bình thƣờng khi bị tiêu chảy, nếu là trẻ em còn bú hãy cho trẻ bú
nhiều hơn bình thƣờng, nếu mẹ thiếu sữa hãy cho trẻ uống thêm sữa bò pha
loãng gấp đôi. Cho ngƣời bệnh uống các loại dịch sẵn có tại gia đình hoặc


12

dùng ORS pha theo đúng hƣớng dẫn trên bao bì. Đồng thời lƣu ý dung dịch
ORS không phải là thuốc điều trị tác nhân gây bệnh.
Nếu không có sẵn ORS có thể dùng nƣớc cháo muối thay thế, tuy nhiên
nƣớc cháo muối cũng không phải là thức ăn, nên không thể thay thế cho các
bữa ăn bình thƣờng đƣợc. Nếu cháo muối không dùng hết trong 4 - 6 giờ (tuỳ
theo mùa) thì đổ đi, ngoài ra còn một số dung dịch có thể thay thế nhƣ nƣớc
trái cây, nƣớc muối đƣờng pha đúng hƣớng dẫn của bác sỹ.

WHO đã khuyến nghị tiêu chuẩn của một dung dịch lý tƣởng nhƣ sau:
Thành phần dung dịch phải đảm bảo an toàn và có hiệu quả trong việc phòng
mất nƣớc, khi chế biến các thành phần quy định sẽ không đƣợc thay đổi và
nằm trong khoảng cách an toàn, thành phần và dụng cụ pha chế phải có sẵn và
dễ kiếm tại địa phƣơng; các bà mẹ phải làm đƣợc dễ dàng (tốt nhất các dung
dịch này thƣờng vẫn đƣợc các bà mẹ tự làm) [57], [65].
Đối với trẻ em thì các tác giả khuyến cáo về lƣợng bù dịch nhƣ sau:
Lƣợng ORS cho uống sau

Lƣợng ORS cần cung cấp

mỗi lần đi ngoài

để dùng tại nhà

Dƣới 24 tháng

50 - 100ml

500ml/1ngày

2 - 10 tuổi

100 - 200ml

1.000ml/1ngày

Tuổi

10 tuổi trở lên uống cho đến khi hết khát


2.000ml/1ngày

Nghiên cứu của tác giả Harrell và cộng sự cho biết dung dịch ORS là
một loại dịch bù nƣớc và điện giải tốt trong xử trí tiêu chảy cấp, giảm tỷ lệ tử
vong, tuy nhiên không làm giảm triệu chứng tiêu chảy [51]. Nghiên cứu của
tác giả Hoston KA và cộng sự còn cho biết ORS còn có tác dụng tốt cho trẻ bị
suy dinh dƣỡng cấp tính [52]. Tuy nhiên, việc để cho các bà mẹ tiếp cận và
hiểu biết đƣợc ORS các cán bộ y tế cần phải có những hành động tích cực,
nghiên cứu của tác giả Kadam DM và cộng sự cho thấy tại vùng Vasind ở Ấn
Độ các bà mẹ lại không hiểu rõ đƣợc cách dùng ORS và vai trò của ORS với


13

con mình khi bị tiêu chảy [55]. Một nghiên cứu khác của tác giả Rohit Anand
và cộng sự cũng cho biết là các bà mẹ vẫn chƣa có đầy đủ các kiến thức về
ORS, tại Ấn Độ chỉ có 18,7% các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi đƣợc điều tra có
thể nói đúng về ORS [64].
- Nguyên tắc thứ hai: Tiếp tục cho ăn. Tùy theo đối tƣợng mà bổ sung
các lƣợng thức ăn phù hợp. Đối với trẻ 4 - 6 tháng tuổi nên tiếp tục ăn các loại
thức ăn có tỷ lệ sinh dƣỡng và năng lƣợng cao nhất. Tùy theo tuổi của trẻ phải
cho thêm bột và loại đậu có sẵn ở địa phƣơng hoặc cho thêm thịt, trứng, cá.
Nên cho thêm dầu vào thức ăn để thức ăn có nhiều năng lƣợng hơn. Nƣớc ép
hoa quả và chuối tƣơi cũng rất cần vì chúng có chứa nhiều kali. Tránh các
thực phẩm có nhiều xơ hoặc ít chất dinh dƣỡng. Không nên ăn súp pha loãng
vì chúng chỉ làm đầy dạ dày mà không cung cấp đủ chất dinh dƣỡng. Không
nên ăn thức ăn có nhiều đƣờng vì có thể làm tiêu chảy nặng thêm. Đối với trẻ
em cần khuyến khích cho trẻ ăn càng nhiều càng tốt, cho ăn ít nhất 6 lần một
ngày và cho ăn thêm mỗi ngày một bữa trong 2 tuần sau khi khỏi bệnh.

- Nguyên tắc thứ ba: Thƣờng xuyên theo dõi các dấu hiệu mất nƣớc,
đƣa trẻ đến ngay cơ sở y tế nếu sau 2 ngày chữa tại nhà không đỡ hoặc có các
dấu hiệu sau: đi ngoài quá nhiều lần, rất khát nƣớc, mắt trũng, có sốt, không
ăn hoặc không uống bình thƣờng, trẻ có vẻ không tốt lên.
Ba nguyên tắc trên rất có giá trị đối với các vùng xa, hẻo lánh, xa cơ
sở y tế hoặc trong các dịch vụ có số lƣợng ngƣời mắc quá nhiều. Điều trị
tiêu chảy tại nhà đƣợc đánh giá là nguyên nhân chủ yếu hạ thấp tỷ lệ tử vong
do tiêu chảy trong những năm qua và Tổ chức Y tế Thế giới vẫn coi đây là
nền tảng khuyến cáo các quốc gia nỗ lực phòng chống tiêu chảy trong những
năm tới [64], [65].


14

1.4.2. Phòng bệnh tiêu chảy
Để giảm tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do tiêu chảy ở trẻ em, WHO đã
thành lập Chƣơng trình Phòng chống bệnh tiêu chảy toàn cầu. Ngoài ra còn
có các Trung tâm Nghiên cứu bệnh tiêu chảy quốc tế và quốc gia cũng đã
đƣợc thành lập. Tại thủ đô Dhaka, Bangladesh có Trung tâm Quốc tế
nghiên cứu bệnh tiêu chảy. Với sự hỗ trợ của chƣơng trình này, Bộ Y tế
Việt Nam đã thành lập Chƣơng trình Phòng chống bệnh tiêu chảy quốc gia,
gồm hệ điều trị và hệ dự phòng.
- Hệ điều trị gồm các bệnh viện từ tuyến Trung ƣơng đến các tuyến
tỉnh, huyện và Trạm Y tế cấp xã/phƣờng, với sự thành lập của các đơn vị điều
trị bệnh tiêu chảy (DTU), đơn vị bù dịch bằng đƣờng uống (đơn vị ORT), góc
điều trị bằng đƣờng uống (góc ORT)...
- Hệ dự phòng gồm viện Vệ sinh dịch tễ Trung ƣơng, Trung tâm Y tế
Dự phòng tỉnh, Trung tâm Y tế huyện và các Trạm Y tế xã/phƣờng.
Nội dung huấn luyện xử trí bệnh tiêu chảy đã đƣợc đƣa vào chƣơng
trình giảng dạy của các trƣờng Đại học Y, các trƣờng Cao đẳng và Trung cấp

Y tế. Từ năm 1984 đến 1997, Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tích trong
công tác phòng chống bệnh tiêu chảy, cụ thể là đã giảm đƣợc tỷ lệ nhập viện,
tỷ lệ tử vong, tỷ lệ SDD và ngăn ngừa bệnh tiêu chảy kéo dài nặng nhờ áp
dụng liệu pháp bù dịch sớm, sử dụng phác đồ điều trị hiệu quả cũng nhƣ cho
trẻ ăn chế độ dinh dƣỡng đúng trong và sau điều trị bệnh tiêu chảy.
Phòng bệnh tiêu chảy là mục tiêu lâu dài nhằm làm giảm tỷ lệ mắc một
cách bền vững. Phòng bệnh tiêu chảy có rất nhiều biện pháp song những biện
pháp sau đây đƣợc xem là có hiệu quả cao gắn liền với sinh hoạt và cuộc sống
của cộng đồng: cung cấp nƣớc sạch cho sinh hoạt, sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh, vệ sinh cá nhân và vệ sinh thực phẩm thật tốt, nuôi con bằng sữa mẹ,
cho trẻ ăn sam hợp vệ sinh, tăng cƣờng giám sát và phòng chống bệnh tả và
các bệnh dịch đƣờng tiêu hóa ở vùng nguy cơ, nhất là các ổ dịch cũ [1], [59].


15

1.4.2.1. Cung cấp nước sạch cho sinh hoạt
Thống kê cho thấy rằng những gia đình, cộng đồng sử dụng nguồn nƣớc
sạch ít có nguy cơ bị bệnh đƣờng ruột, đặc biệt là bệnh tiêu chảy [24], [64].
Hầu hết các tác nhân gây bệnh tiêu chảy lây lan theo đƣờng phân - miệng,
thông qua thức ăn nƣớc uống bị ô nhiễm hoặc lây lan trực tiếp từ ngƣời này
sang ngƣời khác. Vì vậy việc cung cấp nƣớc sạch giúp vệ sinh tốt hơn nhƣ rửa
tay, rửa thực phẩm, dụng cụ chứa thức ăn đƣợc sạch sẽ, những việc này sẽ góp
phần ngăn ngừa các tác nhân của bệnh tiêu chảy [59].
Tác giả Hoàng Văn Minh và cộng sự cho biết nhờ sử dụng nƣớc sạch
và nhà tiêu hợp vệ sinh đã phòng ngừa đƣợc tỷ lệ mắc tiêu chảy, tổng lợi ích
kinh tế trong một năm tại xã nghiên cứu là 43 triệu đồng Việt Nam [24].
1.4.2.2. Vệ sinh cá nhân và vệ sinh thực phẩm
Rửa tay bằng xà phòng trƣớc khi ăn, trƣớc khi chế biến thức ăn và sau
mỗi lần đi đại tiện, tiểu tiện để tránh phát tán mầm bệnh. Mọi ngƣời, mọi nhà

đều thực hiện ăn chín, uống sôi. Không ăn rau sống, không uống nƣớc lã. Không
ăn thức ăn dễ bị nhiễm khuẩn đặc biệt là mắm tôm sống, hải sản sống, gỏi cá,
tiết canh, nem chua. Tất cả những thói quen sinh hoạt lành mạnh, hợp vệ sinh
sẽ giảm nguy cơ mắc tiêu chảy [33], [53].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Ba cho thấy xét nghiệm tại các bếp
ăn hộ gia đình của 10 tỉnh Việt Nam thì có tới 60,9% hộ gia đình không có
phƣơng tiện bảo quản thực phẩm; 33,3% mẫu rau sống ở vùng thành thị
nhiễm E.coli [1].
1.4.2.3. Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
Nguyên nhân lây truyền bệnh tiêu chảy theo phƣơng thức đƣờng ăn
uống. Khi thức ăn và nƣớc uống bị nhiễm phân có chứa mầm bệnh không
đƣợc xử lý nhiệt hoặc đã xử lý nhƣng dễ bị tái nhiễm [40]. Phân ngƣời cần có
nhà tiêu để quản lý chặt chẽ, mỗi hộ gia đình cần có một nhà tiêu hợp vệ sinh,


16

cấm đi tiêu bừa bãi. Các nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nƣớc đều minh
chứng đƣợc là sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh và xử lý phân đúng quy định sẽ
ngăn ngừa đƣợc các bệnh truyền qua phân trong đó có tiêu chảy trẻ em [11],
[49], [56], [60].
1.4.2.4. Nuôi con bằng sữa mẹ
Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ từ khi sinh đến 6 tháng tuổi. Sữa mẹ
đảm bảo vệ sinh, chứa kháng thể bảo vệ là dịch tự nhiên không tốn kém và
sữa mẹ dung nạp rất tốt.
1.4.2.5. Cho trẻ ăn sam (ăn dặm)
Cho ăn sau 6 tháng nếu đủ sữa mẹ. Thức ăn bổ sung thêm phải đủ chất
dinh dƣỡng, đủ năng lƣợng. Chế biến, bảo quản và dùng nguồn nƣớc hợp vệ
sinh để chế biến. Thức ăn khi chế biến phải đi từ loãng, sền sệt đến đặc (theo
độ tuổi của trẻ). Nếu thực hiện theo đúng các hƣớng dẫn của cán bộ y tế sẽ

giảm nguy cơ mắc tiêu chảy cho trẻ. Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng
tình trạng dinh dƣỡng ít bị ảnh hƣởng bởi thời gian tiêu chảy kéo dài mà bị
ảnh hƣởng bởi chế độ nuôi dƣỡng [32]. Nghiên cứu của tác giả Ogbo FA và
cộng sự cho thấy nếu cải thiện hành vi ăn uống của ngƣời mẹ sẽ làm giảm
gánh nặng tiêu chảy ở trẻ [61]. Tuy nhiên, thực phẩm cho trẻ ăn rất quan
trọng, một nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thu Ngọc Diệp và cộng sự cho
thấy một số nhóm thực phẩm không đạt chỉ tiêu vi sinh phòng ngừa tiêu chảy
cao (32,2%) [4].
1.4.2.6. Tiêm phòng
Hiện nay, một giải pháp khác để phòng bệnh tiêu chảy đó là tiêm vắc
xin phòng bệnh. Phải tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin theo lịch tiêm chủng
mở rộng [2].
- Tiêm phòng sởi có thể giảm tỷ lệ mắc và mức độ trầm trọng của tiêu
chảy. Tất cả trẻ em cần tiêm phòng sởi ở độ tuổi khuyến nghị.


×