Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay làng nghề Phong Khê tại ngân hàng thương mại Cổ phần đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.97 KB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐÀO THỊ HẰNG

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY LÀNG
NGHỀ PHONG KHÊ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐÀO THỊ HẰNG

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY LÀNG
NGHỀ PHONG KHÊ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH

Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh


Mã số

: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào tương tự.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả luận văn

Đào Thị Hằng

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cá nhân, tập thể để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu
này.

Trước tiên, cho phép tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo, cán bộ của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu và tạo điều kiện học tập cho tôi trong suốt thời gian
qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Hữu Ảnh,
giảng viên khoa Kế toán & QTKD, đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành đề tài của mình.
Trong quá trình thu thập thông tin, tôi còn được Ban lãnh đạo và cán
bộ, nhân viên Ngân hàng Thương mại Cổ phân Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Bắc Ninh đã tạo điều kiện cũng như giúp đỡ nhiệt tình. Vì
vậy, tôi rất mong được gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo
và các đồng nghiệp của tôi.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, luận
văn nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong
nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đào Thị Hằng

2


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................vii

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ.........................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................viii
1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................2
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...............................................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.........................................................3
2.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................3
2.1.1. Một số cơ sở lý luận về cho vay của ngân hàng thương mại...............3
2.1.2. Chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại.................................25
2.1.3. Nâng cao chất lượng cho vay làng nghề của ngân hàng thương mại.29
2.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................37
2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay........................................37
2.2.2. Bài học rút ra......................................................................................40
2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan.............................................41
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............44
3.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
-Chi nhánh Bắc Ninh.....................................................................................44

3


3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.................................44
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh..........................................................45

3.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................50
3.2.1. Khung phân tích.................................................................................50
3.2.2. Thu thập tài liệu, xử lý số liệu............................................................50
3.2.3. Phương pháp phân tích.......................................................................52
3.2.4. Chỉ tiêu phân tích...............................................................................52
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................59
4.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh và đặc điểm phát
triển làng nghề Phong Khê...........................................................................59
4.1.1. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh..........................................................59
4.1.2. Những vấn đề cơ bản về làng nghề Phong Khê.................................65
4.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng với sự phát triển của làng nghề Phong
Khê...............................................................................................................70
4.2. Thực trạng chất lượng cho vay làng nghề Phong Khê của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc
Ninh................................................................................................................72
4.2.1. Tình hình nợ quá hạn làng nghề tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.................................72
4.2.2. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng đối với làng nghề
Phong Khê....................................................................................................77
4.2.3. Vòng quay vốn tín dụng đối với làng nghề Phong Khê.....................78
4.2.4. Đánh giá hiệu quả cho vay qua tín nhiệm..........................................79

4


4.2.5. Ý kiến đánh giá của khách hàng về dịch vụ cho vay đối với làng nghề
Phong Khê của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Bắc Ninh..........................................................................88

4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay làng nghề
Phong Khê tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh................................92
4.3.1. Định hướng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh trong thời gian tới....................................92
4.3.2. Cơ sở của giải pháp............................................................................93
4.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng làng nghề tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh
......................................................................................................................95
4.3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng làng nghề....104
5. KẾT LUẬN...............................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................113
PHỤ LỤC....................................................................................................- 1 -

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Tra

Bảng 3.1. Kết quả phiếu khảo sát....................................................................52
YBảng 4.1. Một số chỉ tiêu về huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn
2013-2015.......................................................................................61
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu về dư nợ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh Bắc

Ninh giai đoạn 2013-2015...............................................................62
Bảng 4.3. Tình hình hoạt động dịch vụ của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn
2013-2015.......................................................................................64
Bảng 4.4. Phân loại nợ đối với làng nghề Phong Khê tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh
giai đoạn 2013-2015........................................................................73
Bảng 4.5. Dư nợ tín dụng đối với làng nghề Phong Khê theo tài sản đảm bảo
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2015......................................74
Bảng 4.6. Dư nợ theo phương thức cho vay đối với làng nghề Phong Khê tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2015......................................75
Bảng 4.7. Dư nợ theo đối tượng vay vốn, theo phương thức cho vay đối với
làng nghề Phong Khê tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2015...76
Bảng 4.8. Dư nợ theo loại hình doanh nghiệp và phương thức vay tại làng
nghề Phong Khê tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2015...........77
Bảng 4.9. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo phân loại nợ đối
với làng nghề Phong Khê tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 20132015.................................................................................................78

6


Bảng 4.10. Vòng quay vốn tín dụng đối với làng nghề Phong Khê tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2015.............................................78
Bảng 4.11. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn
2013-2015.......................................................................................80

Bảng 4.12. Đánh giá của khách hàng về dịch vụ cho vay đối với làng nghề
của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh theo loại hình doanh nghiệp..........................89
Bảng 4.13. Ý kiến đánh giá của khách hàng về Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh...........91

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình, sơ đồ

Trang

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh................................46
Sơ đồ 3.2. Khung phân tích.............................................................................51

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
STT

Tên đồ thị

Trang

Đồ thị 4.1. Diễn biến dư nợ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 20132015.................................................................................................63

7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
ATM
BIDV
BSMS
CNH-HĐH
DNNVV
DSCV
DSTN
ĐKKD
HĐQT
KCN
LNTT
LNPK
NH
NHNN
NHTM

TCTD
TNHH
TMCP
TT

Có nghĩa là
Dịch vụ rút tiền tự động
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
Dịch vụ vấn tin tài khoản
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Đăng ký kinh doanh
Hội đồng quản trị
Khu công nghiệp
Làng nghề truyền thống
Làng nghề Phong Khê
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Quyết định
Tổ chức tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại cổ phần
Thông tư

8


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa (CNH-HĐH) nền kinh tế là nhiệm vụ tất
yếu của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra. Với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, chậm
phát triển có đến 80% người dân Việt sống bằng nghề nông thì việc tiến hành
CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn là nhiệm vụ hàng đầu và vô cùng quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Vấn đề CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn phải được thực hiện bằng
nhiều biện pháp khác nhau trong đó Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn
quốc lần thứ VIII đã khẳng định: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống

là một trong những nội dung của CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Tuy nhiên, sự tồn tại và phát triển của các làng nghề truyền thống đòi hỏi
phải có sự quan tâm toàn diện của các cấp các ngành và vận dụng các công cụ
kinh tế một cách linh hoạt. Trong đó tín dụng ngân hàng là một trong những
công cụ kinh tế quan trọng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của các làng
nghề. Theo chính sách chủ trương đó, phát triển làng nghề truyền thống tại
Bắc Ninh được coi là một trong những mục tiêu chính của tỉnh bởi Bắc Ninh
là một trong những tỉnh thành có nhiều làng nghề nhất trong cả nước.
Thực hiện mục tiêu đó của tỉnh, cùng với các ngân hàng thương mại
khác trên địa bàn, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Bắc Ninh đã cấp vốn tín dụng cho một số làng nghề truyền thống trong
tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn đầu tư và sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân tại các làng nghề. Đối với hoạt động này
chi nhánh đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, để đáp ứng
nhu cầu vốn ngày càng cao cho các làng nghề để hiện đại hoá, hình thành các
cụm công nghiệp làng nghề và để phù hợp với mục tiêu chính sách phát triển
của tỉnh Bắc Ninh thì mục tiêu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

1


Bắc Ninh là tiếp tục mở rộng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng cho các làng nghề truyền thống. Chính vì lý do đó, trong quá trình
làm việc tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh, tôi đã chọn đề
tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay làng nghề Phong Khê tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc
Ninh” để nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá kết quả cho vay làng nghề Phong Khê tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh, từ đó góp phần đề xuất
ý kiến về hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng về chất lượng cho vay làng nghề Phong Khê tại
BIDV Bắc Ninh.
- Đề xuất những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay
làng nghề Phong Khê của BIDV Bắc Ninh.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thực trạng hoạt động cho vay
làng nghề tại ngân hàng BIDV Bắc Ninh và các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng cho vay đối với làng nghề Phong Khê của ngân hàng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng cho vay và giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng cho vay làng nghề Phong Khê tại ngân hàng BIDV Bắc
Ninh.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tiến hành tại ngân hàng BIDV Bắc

2


Ninh.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu được sử dụng từ năm 2013 đến
năm 2015, các giải pháp đến 2020.

3



2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số cơ sở lý luận về cho vay của ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Các khái niệm
a. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Để đưa ra được một định nghĩa về ngân hàng thương mại (NHTM),
người ta thường phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị
trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt
động.Với mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về
NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu
bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề
thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực
hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...”
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay
cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác
hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Theo Luật của các Tổ chức tín dụng (TCTD) tại Việt Nam: “Ngân hàng
là TCTD thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan”
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán”.
“NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
Theo Luật Ngân hàng nhà nước: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động


4


kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán.”
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích khai
thác nội dung của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều có
chung một tính chất, đó là: việc nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để
sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác
của chính ngân hàng.
b. Khái niệm cho vay
Căn cứ vào Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì “Cho vay là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD) theo quy định của pháp luật gồm những
yếu tố cấu thành sau:
Thứ nhất, về chủ thể hoạt động cho vay bao giờ cũng gồm hai bên tham
gia là bên đi vay và bên cho vay. Trong đó, bên cho vay là người có tài sản
chưa dùng đến và muốn cho người khác sử dụng để thỏa mãn một số lợi ích
của mình. Bên đi vay chính là những người đang cần sử dụng loại tài sản đó
để thỏa mãn nhu cầu về kinh doanh, tiêu dùng...
Thứ hai, hình thức pháp lí của hoạt động cho vay chính là hợp đồng tín
dụng tài sản. Hợp đồng này được các bên xác lập và thực hiện trên nguyên tắc
tự nguyện và thống nhất về ý chí, nguyên tắc tự định đoạt...
Thứ ba, sự kiện cho vay được phát sinh bởi hai hành vi căn bản: Hành vi
ứng trước và hành vi hoàn trả một số tiền nhất định là các vật cùng loại. Hành
vi ứng trước tài sản do người cho vay thực hiện còn hành vi hoàn trả được
thực hiện bởi người vay sau đó một khoảng thời gian theo sự thỏa thuận của
hai bên.

Thứ tư, việc cho vay bao giờ cũng dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho
vay đối với người đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay.

5


Bên cạnh những dấu hiệu chung về quan hệ cho vay thì hoạt động cho
vay tín dụng của tổ chức tín dụng còn thể hiện những đặc điểm riêng có, đặc
thù của mình, đó là: Việc cho vay của Tổ chức tín dụng là hoạt động nghề
nghiệp kinh doanh thường xuyên, mang tính chức năng. Không những thế, nó
còn là hoạt động kinh doanh có điều kiện, thể hiện: TCTD phải thỏa mãn một
số điều kiện nhất định như phải có vốn pháp định, phải được Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) cấp giấy phép hoạt động ngân hàng trước khi tiến hành việc
ĐKKD theo quy định của pháp luật. Và ngoài việc phải tuân thủ các quy định
chung của pháp luật về hợp đồng, hoạt động cho vay của TCTD còn chịu sự
điều chỉnh, chi phối của các đạo luật về ngân hàng, thậm chí kể cả các tập
quán thương mại về ngân hàng.
Từ “cho vay” còn được giải thích như sau: “Một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi.” (NHNN, “Quyết định số 1627”, 2001)
Như vậy, cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông
qua hoạt động cho vay, ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế
dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ
trong xã hội (quỹ cho vay) để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh và đời sống.
Cho vay là quyền của Ngân hàng thương mại (NHTM) với tư cách là
người cho vay (chủ nợ) yêu cầu khách hàng của mình - người đi vay muốn
vay được vốn phải tuân thủ những điều kiện nhất định, những điều kiện này là
cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho người cho vay có thể thu hồi

được vốn (gốc + lãi) sau một thời gian nhất định. Để thu hồi được vốn, các
ngân hàng có quyền yêu cầu người đi vay đáp ứng những điều kiện vay cụ thể
dựa trên cơ sở mức độ độ tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và
khách hàng.
Mặt khác, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ

6


người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay - khách hàng) sau một
thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Hay cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người
vay), trong đó một bên (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia
(người vay) sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền
hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn (gốc và lãi) cho bên cho vay vô điều kiện
theo thời hạn đã thoả thuận.
Như vậy, bản chất của cho vay là một giao dịch về tiền hoặc tài sản trên
cơ sở có hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín
nhiệm lẫn nhau. Trong đó, sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của cho
vay, là nguyên tắc để phân biệt phạm trù cho vay với cấp phát của ngân sách
Nhà nước.
2.1.1.2. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Hoạt động này đã ra đời từ lâu và trở thành một trong hai nhiệm vụ cơ bản.
Đây cũng là nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng bởi vì chỉ có lãi cho
vay mới bù đắp lại các chi phí phát sinh như chi phí trung gian, chi phí quản
lý, chi phí dự trữ… Do đó, hoạt động cho vay có những vai trò sau:

 Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa

Phần lớn nguồn vốn của nhiều thành phần kinh tế đi vay từ ngân hàng để
bắt tay vào ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy bằng các
chính sách cho vay, định hướng chung của Nhà nước góp phần tạo cho nền
kinh tế một cơ cấu kinh tế hợp lý, cân đối.
Bằng những công cụ tín dụng mà ngân hàng có thể cho vay ưu đãi những
ngành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và
Nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể.

 Hoạt động cho vay góp phần điều hòa cung - cầu dịch vụ, hàng hóa
Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng sản xuất kinh

7


doanh mà thiếu vốn thì doanh nghiệp phải vay vốn của ngân hàng. Nhưng
doanh nghiệp chỉ thu đươc lợi nhuận cũng như khả năng trả nợ ngân hàng khi
doanh nghiệp tiêu thụ được hết số sản phầm hàng hóa đã sản xuất ra, hay phải
có một bộ phận những người tiêu dùng mua và có khả năng mua sản phẩm đó.
Về phía người tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ không thể
có đủ số tiền để mua hàng hóa mình muốn. Họ chỉ đủ khả năng mua sau một
thời gian dài tích lũy. Đó là nguyên nhân dẫn đến chu kì tuần hoàn và luân
chuyển vốn của doanh nghiệp bị ngưng trệ. Doanh nghiệp sẽ không thu hồi đủ
tiền để thực hiện vòng quay sản xuất.
Do đó, ngân hàng cho doanh nghiệp vay sẽ thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, thì sẽ có nhiều hàng hóa. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay thì sẽ
thỏa mãn nhu cầu hàng hóa. Như vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng đã
góp phần điều hòa cung - cầu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho nền kinh tế.

 Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn lực
Vốn sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế vận động liên tục và biểu hiện

các hình thức khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất, tao thành
chu kỳ tuần hoàn và luân chuyển vốn được thể hiện dưới dạng tiền tệ. Trong
quá trình đó, để duy trì hoạt động liên tục, đòi hỏi nguồn vốn của doanh
nghiệp luôn tồn tại đồng thời ở ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất - lưu thông. Từ
đó xảy ra hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời: tại một thời điểm nhất định có
những đơn vị kinh tế có vốn tiền nhàn rỗi nhưng có những đơn vị lại thiếu
vốn. Hiện tượng này xảy ra thường xuyên và phổ biến trong bất kỳ nền kinh
tế nào, làm nảy sinh nhu cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết được vấn đề
điều hòa vốn. NHTM với vai trò là một trung gian tài chính đứng ra tập trung
phân phối lại tiền tệ, điều hòa cung - cầu vốn cho các doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.

 Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng
dụng công nghệ mới
Với những doanh nghiệp trang bị trình độ kỹ thuật còn thấp kém, công

8


nghệ lỗi thời, thiếu đồng bộ làm giảm ưu thế của các doanh nghiệp, làm cho
các doanh nghiệp đó kém phát triển. Thông qua vốn vay của ngân hàng,
doanh nghiệp dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm những công nghệ hiện
đại, đổi mới dây truyền sản xuất, nâng các chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều
sản phẩm thỏa mãn nhu cầu trong và ngoài nước. Như vậy hoạt động cho vay
mở rộng ứng dụng công nghệ mới vào các doanh nghiệp, thông qua đó giúp
doanh nghiệp sản xuất ngày càng có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh.

 Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng và thúc đẩy
các hoạt động khác của ngân hàng
Cho vay là một trong những hoạt động lớn của ngân hàng. Ở các nước

phát triển, doanh thu từ hoạt động này thường chiến trên 70% hay đến 90%
doanh thu của ngân hàng ở các nước đang phát triển. Hiện nay đến 80%
doanh thu của các NHTM là từ hoạt động tín dụng, mà hoạt động cho vay
chiếm tỷ trọng lớn.
Nhờ có hoạt động cho vay mà các đơn vị kinh tế có thể vay của ngân
hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được không những đủ tiền trả cho ngân hàng mà còn có tiền gửi
vào ngân hàng, nghĩa là làm tăng hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Mặt
khác, khi sản xuất kinh doanh phát triển, xã hội phát triển thì các hoạt động
dịch vụ của ngân hàng cũng phát triển.
2.1.1.3 Nguyên tắc, điều kiện cho vay của Ngân hàng thương mại

 Nguyên tắc cho vay
Cho vay có hiệu quả là điều kiện và biện pháp hàng đầu đảm bảo cho
ngân hàng duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Muốn vậy, hoạt động cho
vay của ngân hàng phải lành mạnh và có hiệu quả. Cụ thể, các tổ chức tín
dụng phải thực hiện tốt việc kiểm tra khả năng hoàn trả của người xin vay
trước khi cho vay, đảm bảo tính độc lập trong kiểm tra, tuân thủ quy trình cho
vay, đảm bảo việc cho vay chỉ tiến hành trên cơ sở có bảo đảm theo đúng quy
định.

9


Ngân hàng chỉ cho vay đối với khách hàng khi khách hàng đảm bảo
được các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng. Đây là nguyên tắc cơ bản, vì có sử dụng đúng mục đích thì khách hàng
mới có thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi ích
dự kiến và mới có thể thu hồi được vốn để hoàn trả nợ cho ngân hàng.

Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng
dùng vốn vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm.
- Phải hoàn trả gốc và lãi từng thời hạn. Nguyên tắc này đảm bảo phương
châm hoạt động của ngân hàng là “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là
mục tiêu hoạt động của BIDV” và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh
doanh lấy thu bù chi và có lãi.

 Điều kiện vay vốn
Điều kiện vay vốn là những quy định cụ thể của ngân hàng đối với khách
hàng có nhu cầu vay vốn. Ngân hàng chỉ cho vay đối với khách hàng đáp ứng
được yêu cầu do NH đề ra. Điều kiện vay vốn bao gồm:
(1) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
a) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự;
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự;
b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có

10


năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật
của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu

pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc
được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia quy định.
(2) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
(3) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
(4) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
(5) Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.1.4. Quy trình, thủ tục cho vay của Ngân hàng thương mại
Quy trình thủ tục vay vốn tại ngân hàng được thực hiện theo các bước
sau:

 Tiếp thị khách hàng
Các cán bộ tín dụng tiếp nhận yêu cầu vay vốn từ khách hàng, tiến hành
đánh giá phân tích triển vọng khách hàng, đánh giá phương án sản xuất kinh
doanh, dự án đầu tư… sau đó lập báo cáo đề xuất tín dụng trình lên lãnh đạo
phòng quan hệ khách hàng tại chi nhánh và trình lên hội sở chính. Khi báo
cáo đề xuất tín dụng được chấp nhận, hồ sơ tín dụng được chuyển cho bộ
phận quản lý rủi ro để thẩm định rủi ro.
 Thẩm định rủi ro.
Đề xuất tín dụng phải được rà soát lại một cách độc lập bởi bộ phận
quản lý rủi ro tín dụng (không tiếp xúc với khách hàng để hạn chế rủi ro đạo
đức). Nếu đề xuất tín dụng được đánh giá là không hoàn chỉnh hoặc không
đầy đủ, bộ phận quản lý rủi ro tín dụng sẽ nhận xét và chuyển trả lại bộ phận
đề xuất tín dụng. Ngược lại, bản đề xuất tín dụng và nhận xét của bộ phận

11



quản lý tín dụng được chuyển lên cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng phù
hợp.
 Phê duyệt cấp tín dụng.
Quyết định phê duyệt được thực hiện bởi hội đồng tín dụng, hoặc
trưởng/phó phòng, trưởng/phó chi nhánh, tách biệt với chức năng khởi tạo tín
dụng và đánh giá rủi ro. Người phê duyệt có thể phê duyệt hoặc bác bỏ đề
xuất tín dụng hoặc quyết định tạm ngừng đề xuất tín để yêu cầu thông tin bổ
sung.
 Thực hiện thủ tục cấp tín dụng (các thủ tục sau khi được phê duyệt)
Cán bộ ngân hàng soạn thảo dự thảo hợp đồng tín dụng (loại hình tín
dụng, mục tiêu vay vốn, hạn mức, lãi suất, thời hạn tín dụng và thời hạn trả
nợ, điều kiện đảm bảo…). Hợp đồng tín dụng sẽ được phòng quản lý rủi ro tín
dụng kiểm soát lại, sau đó chuyển cho cán bộ phòng khách hàng để thương
lượng hợp đồng với khách hàng và lấy đủ chữ ký. Nếu khách hàng không
chấp nhận được bản thảo hợp đồng hoặc yêu cầu sửa đổi thì một đề xuất sửa
đổi phải được lập và phê duyệt trước bởi cùng một cấp phê duyệt đã phê
duyệt ban đầu. Toàn bộ hợp đồng tín dụng và hồ sơ vay vốn cuối cùng phải
được kiểm soát bởi phòng quản lý rủi ro tín dụng.
 Giải ngân/Phát hành thẻ
Khi khách hàng có yêu cầu rút vốn cùng với hợp đồng đã ký kết hoàn
chỉnh. Yêu cầu này được gửi cho cán bộ phòng khách hàng, sau đó tới bộ
phận quản lý tín dụng để xử lý tác nghiệp.
Bộ phận quản lý tín dụng sẽ kiểm tra mục đích của khoản rút vốn và
kiểm tra tính hoàn chỉnh của hợp đồng/hồ sơ vay vốn.
 Quản lý tín dụng
Cán bộ phòng khách hàng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay
thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của
khách hàng… để đảm bảo khả năng thu nợ hoặc có biện pháp xử lý kịp thời

khi phát hiện những dấu hiệu bất thường.

12


 Điều chỉnh/sửa đổi tín dụng
Trong suốt thời hạn của hợp đồng vay, có thể khách hàng hoặc ngân
hàng có yêu cầu điểu chỉnh/sửa đổi các điều khoản trong hợp đồng tín dụng
(xin rút thêm vốn, điều chỉnh lãi suất, tài sản đảm bảo, giảm hạn mức…). Cả
ngân hàng và khách hàng đều phải thảo luận về những điều chỉnh/sửa đổi này
trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng cũng như tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng.
 Thu nợ, lãi và phí
Phòng quản lý tín dụng gửi thông báo cho khách hàng và cán bộ phòng
khách hàng có trách nhiệm liên hệ với khách hàng để trao đổi về khả năng, ý
định trả nợ vào ngày đáo hạn của khách hàng. Từ đó xác định việc có gia hạn
nợ và trích lập dự phòng rủi ro hay không.
 Xử lý thu hồi nợ quá hạn
Cán bộ phòng khách hàng thông báo cho khách hàng ngay khi có nợ
quá hạn phát sinh, phân tích nguyên nhân nợ quá hạn, đôn đốc khách hàng trả
nợ, đề xuất với cấp có thẩm quyền phê duyệt biện pháp thu hồi nợ quá hạn.
Phòng quản lý rủi ro kết hợp với phòng khách hàng rà soát, phân tích
nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý, kiểm tra đối chiếu số nợ gốc, phí, lãi
phạt quá hạn…
 Thanh lý hợp đồng, giải tỏa bảo lãnh
Khi khách hàng đã trả hết nợ gốc, lãi, phí… phòng quan hệ khách hàng,
dịch vụ khách hàng đối chiếu kiểm tra lại số tiền thu nợ gốc, lãi, phí… để tất
toán hồ sơ tín dụng, giải chấp các hợp đồng đảm bảo, thanh lý các hợp đồng
(nếu có). Bộ phận quản trị tín dụng chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ tín dụng đã
tất toán theo quy định của ngân hàng Nhà nước.

2.1.1.5. Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng
và phong phú với nhiều hình thức khác nhau (có nhiều loại tín dụng khác
nhau). Việc áp dụng từng loại cho vay tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối

13


tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả và
phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng
tín dụng.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng, cần thiết phải phân loại
cho vay. Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Nếu việc phân loại cho vay có cơ sở khoa
học sẽ là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro tín dụng. Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên
trên thực tế, người ta thường phân loại cho vay theo các tiêu thức thời hạn cho
vay, theo phương thức cho vay, theo đối tượng cho vay, theo mục đích sử
dụng vốn, theo xuất xứ tín dụng, theo hình thức bảo đảm tiền vay...
a. Phân loại cho vay theo thời hạn cho vay
Căn cứ vào tiêu chí này, hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD)
có thể phân thành các loại:

 Cho vay ngắn hạn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quyết định số 1627/2001/QĐ NHNN ngày 31/12/2001 ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng thì “Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay
đến 12 tháng”. Như vậy, ta có thể thấy đây là loại hình cho vay có thời gian
không quá 1 năm, vì thế mà mục đích của loại hình cho vay này thường là
nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động, đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động của khách hàng trong hoạt động kinh doanh hoặc thỏa mãn các nhu cầu

về tiêu dùng của khách hàng trong thời gian ngắn, cụ thể ở đây là 12 tháng.

 Cho vay trung hạn
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quyết định số 1627/2001/QĐ NHNN ngày 31/12/2001 ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng thì “Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay
từ trên 12 tháng đến 60 tháng”. Đây là loại hình cho vay trong đó các bên thỏa
thuận thời hạn sử dụng vốn vay là từ 1-5 năm. Mục đích của loại cho vay này

14


nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định hay được sử dụng để mua
sắm các loại tài sản của khách hàng trong kinh doanh hoặc thảo mãn nhu cầu
sinh hoạt, tiêu dùng...

 Cho vay dài hạn
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quyết định số 1627/2001/QĐ –
NHNN ngày 31/12/2001 ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng thì “cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ
trên 60 tháng trở lên”. Nhưng mục đích của khoản vay này thường là nhằm tài
trợ cho các dự án đầu tư, cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các
xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản
xuất với quy mô lớn...
Đối với hai hình thức cho vay là trung và dài hạn của TCTD thì phương
thức cho vay chủ yếu là: Cho vay thông thường: khoản vay này chỉ nhằm đáp
ứng nhu cầu mua sắm máy móc, thiết bị, nhu cầu thanh toán các khoản nợ của
doanh nghiệp, tiền vay được thanh toán dần cho ngân hàng theo định kỳ. Số
tiền thanh toán định kì có thể là khác nhau.
Hiện nay hầu hết các tổ chức tín dụng đều rất thận trong khi quyết định
cho vay trung hạn và dài hạn bởi gặp nhiều khó khăn trong thanh khoản cũng

như cơ cấu tài sản của mình. Bởi phần lớn lượng vốn huy động vào đều có kì
hạn dưới một năm trong khi vay trung hạn cũng phải 1-5 năm, dài hạn thường
trên 5 năm. Mặt khác theo quy định mới của ngân hàng Nhà nước (Theo
Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009 quy định tỷ lệ tối đa của
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với
các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam) Ngân hàng thương mại và Công
ty tài chính; công ty cho thuê tài chính chỉ được dùng tối đa 30% vốn ngắn
hạn cho vay trung dài hạn thay vì 40% như trước đây; Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ương chỉ được sử dụng 20% vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn thay
vì 30% như trước đây. Đây cũng là vấn đề rất lớn nếu các tổ chức tín dụng
xiết chặt cho vay trung dài hạn. Bởi vốn ngắn hạn chủ yếu phục vụ cho sản

15


×