Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại các nước ASEAN (1993 2016)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH
------o0o------

LƯƠNG THÙY NHẤT PHƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TẠI CÁC NƯỚC ASEAN (1993-2016)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH–NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH

LƯƠNG THÙY NHẤT PHƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TẠI CÁC NƯỚC ASEAN (1993-2016)

Chuyên ngành: Tài chính–ngân hàng
Mã số

: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế“Tác ađộng acủa ađầu atư acông alên
tăng atrưởng akinh atế atại các nước ASEAN (1993-2016)” là công trình nghiên cứu

a

của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Lương Thùy Nhất Phương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Chương 1- Lời Mở Đầu
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.

1.5.
1.6.

Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 01
Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 02
Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 03
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 03
Ý nghĩa của đề tài............................................................................................... 03
Kết cấu của đề tài ............................................................................................... 04

Chương 2- Tổng Quan Lý Thuyết Và Các Nghiên Cứu Có Liên Quan
2.1.

Các khái niệm..................................................................................................... 05
2.1.1Đầu tư ......................................................................................................... 05
2.1.2cĐầu atư acông .............................................................................................. 08

2.2

Các alý athuyết avề ađầu atư acông............................................................................ 09
2.2.1cQuan ađiểm atrường aphái atân acổ ađiển ......................................................... 09
2.2.2cQuan ađiểm aủng ahộ asự acan athiệp acủa aNhà anước ...................................... 09
2.2.3cQuan ađiểm avề asự aphát atriển acân ađối ahay akhông acân ađối ........................ 10

2.3

2.4

Lý athuyết acơ abản avề atăng atrưởng akinh atế ......................................................... 11
2.3.1cCác akhái aniệm ........................................................................................... 11

2.3.2cCác alý athuyết avề atăng atrưởng akinh atế ...................................................... 12
c a a a2.3.2.1 aLý athuyết atăng atrưởng acổ ađiển ......................................................... 12
c a a a2.3.2.2 aMô ahình atăng atrưởng aTân acổ ađiển ................................................... 13
c a a a2.3.2.3 aLý athuyết atăng atrưởng ahiện ađại........................................................ 14
Mối atương aquan agiữa ađầu atu avà atăng atrưởng akinh atế ....................................... 15

2.5

Các anghiên acứu athực anghiệm avề ađầu atư avà atăng atrưởng akinh atế ..................... 19

Chương a3 a– aPhương aPháp aNghiên aCứu
3.1

Mô ahình athực anghiệm ........................................................................................ 27
3.1.1cĐo alường ađầu atư acông .............................................................................. 27


3.1.2cMô ahình ahồi aquy ....................................................................................... 30
3.2

Mô atả acác abiến avà adữ aliệu ................................................................................. 34

3.3

Phương apháp anghiên acứu................................................................................... 35
3.3.1cCác abước aphân atích avà akiểm ađịnh............................................................ 35
3.3.2cPhương apháp aước alương ahồi aquy ............................................................. 39

Chương a4- aKết aQuả aNghiên aCứu
4.1


Thồng akê amô atả adữ aliệu anghiên acứu ................................................................. 42

Kiểm ađịnh aviệc alựa achọn amô ahình aước alượng ahồi aquy.................................... 43
4.2.1cKiểm ađịnh asự atương aquan acủa acác abiến atrong amô ahình avà ađa acộng
atuyến ............................................................................................................................ 43
4.2.2cKiểm ađịnh ahiện atượng aphương asai athay ađổi aphần adư a
trên adữ aliệu abảng- aGreene(2000)....................................................................... 45
c a a a a4.2.2.1 aKiểm ađịnh ahiện atượng atự atương aquan ............................................ 45
4.2

4.3

Phân atích akết aquả ahồi aquy ................................................................................. 46

4.4

Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................ 50

Chương a5- Kết Luận
5.1

Kết luận .............................................................................................................. 53

5.2

Gợi aý achính asách................................................................................................ 53

5.3


Hạn achế ađề atài .................................................................................................... 55

5.4

Hướng amở arộng ađề atài ....................................................................................... 56

Kết aluận........................................................................................................................ 57
Tài aliệu atham akhảo a
Phụ alục


DANH aMỤC aCÁC aTỪ aVIẾT aTẮT a
ARDL:

a

Autoregressive aDistributed aLag a

BOT:

a

Hợp ađồng axây adựng-kinh adoanh-chuyểnagiao(Building- operating-transfer)

BT:

a

Hợp ađồng axây adựng-chuyển agiao (Building- transfer)


BTO:

a

Hợp ađồng axây adựng-chuyển agiao-kinh adoanh

(Building- transfer- operating)a
CPI:

a

Chỉ asố agiá atiêu adùng (Consumer aPrice aIndex)c a

DI:

a

Đầu atư atư anhân atrong anước a

ECM:

Mô hình điều chỉnh sai số (Error aCorrection aModel) a

FDI:

a

Đầu atư atrực atiếp anước angoài (Foreign direct investment)

GDP:


a

Thu anhập aquốc adân a

GSO:

a

Tổng aCục aThống akê aViệt aNam a

ICOR:

a

Hệ asố asử adụng avốn a

IMF:

a

Quỹ atiền atệ aquốc atế a

OECD: Tổ achức aHợp atác avà aPhát atriển aKinh atế a
OLS:

Ordinary aLeastaSquarec(phương apháp abình aphương anhỏ anhất) a

RE:


a

Tác ađộng angẫu anhiên a

SI:

a

Đầu atư acông a

VAR:

Mô ahình atự ahồi aquy avéctơ a


DANH aMỤC aBẢNG aBIỂU
Bảng a2.1

Bảng atóm atắt acác akết aquả athực anghiệm

Bảng a3.1

Bảng atổng ahợp acác abiến adùng atrong amô ahình athực anghiệm

Bảng a4.1

Thống akê amô atả acác abiến

Bảng a4.2


Kết aquảcma atrận atương aquan

Bảng a4.3

Kết aquả akiểm atra ađa acộng atuyến

Bảng a4.4

Kết aquả akiểm atra aphương asai athai ađổi

Bảng a4.5

Kết aquả akiểm atra atựa atương aquan aphần adư atên adữ aliệu abảng

Bảng a4.6

Kết aquả ahồi aquy amô ahình adài ahạn

Bảng a4.7

Kết aquả ahồi aquy amô ahình angắn ahạn


DANH aMỤC aCÁC aHÌNH aVẼ
Hình a2.1: aNguồn avốn ađầu atư
Hình a2.2: aCác ađối atượng ađầu atư


1


CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU
1.1

Tính cấp thiết của luận văn

Trong vòng ba thập kỷ qua, nhiều nền kinh tế của các nước ASEAN đã phát
triển mạnh mẽ nhờ xuất khẩu, kéo theo sự thay đổi lớn về nhân khẩu học cũng như
làm gia tăng tầng lớp trung lưu giàu có ở khu vực này. Mặc dù thời gian gần đây có
những biến động về giá dầu mỏ, nhiều nền kinh tế lớn phát triển chậm lại gây ảnh
hưởng đến sự phát triển của kinh tế các quốc gia ASEAN, song tăng trưởng vẫn là xu
thế chủ đạo của nền kinh tế các nước ASEAN. Đối với các doanh nghiệp tiếp tục tìm
kiếm sự tăng trưởng, khu vực ASEAN vẫn là điểm đến tin cậy để có thể mang về
những lợi nhuận cho các doanh nghiệp của mình. Trong đó đầu tư công đóng góp một
vai trò không hề nhỏ vào sự gia tăng quy mô đầu tư công, tạo động lực quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng và trong qua trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế thời
gian qua.
Tuy nhiên, tác động của đầu tư công đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế
cũng như hiệu quả của đầu tư công là một vấn đề cần được làmrõ. Vì thế, để ổn định
kinh tế vĩ mô và đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ mới theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, hướng đến phát triển bền vững.
Trong đó, đầu tư của Chính phủ giữ vai trò là động lực của nền kinh tế thì yêu cầu đặt
ra là cần nghiên cứu một cách sâu sắc ảnh hưởng của đầu tư công lên nền kinh tế, từ
đó tìm ra biện pháp nhằm quản lý đầu tư công và phát triển kinh tế.
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu với nhiều không gian, thời gian và phương
pháp khác nhau về mức độ tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế. Thế
nhưng, kết quả nghiên cứu có nhiều sự khác biệt.
Chẳng hạn như: Aschauer(1989), Munnell và Cook(1990), Jwan và
James(2014) cho rằng đầu tư công có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Một
số nghiên cứu lại cho thấy đầu tư công có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng như
nghiên cứu của Devarajan và cộng sự (1996).



2

Ngoài ra, Cristian và cộng sự (2011) khẳng định “đầu tư công không có tác
động tăng trưởng trong ngắn hạn nhưng lạicó tác động dương trong dài hạn”. Nhưng
trước đó kết luận ngược lại đã được tìm thấy trong nghiên cứu của Sturm và cộng sự
(1990) chỉ ra đầu tư công chỉ có tác động dương đến tăng trưởng trong ngắn hạn
nhưng lại không có tác động trong dài hạn.
Bên cạnh đó cũng có những nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ nào giữ
đầu tư công và tăng trưởng kinh tế như: Clarida(193), Roache (2007).
Tại các nước Asean, đã có những nghiên cứu về đầu tư công và hiệu quả của
đầu tư công, tuy nhiên đa số vẫn là các nghiên cứu định tính, các nghiên cứu định
lượng về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế còn rất hạn chế.
Do đó, việc nghiên cứu “Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế
tại các nước ASEAN (1993-2016)” là có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực
tiền, giúp đưa ra những luận cứ khoa học, đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hiểu quả của đầu tư công.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm khẳng định tác động của đầu tư công đến tăng
trưởng kinh tế, mục tiêu nghiên cứu kiểm tra quan hệ đầu tư công có tác động đến
tăng trưởng kinh tế và nêu ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nguồn vốn
đầu tư công.
Và qua đó cụ thể trả lời cho câu hỏi :
 Đầu tư công có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở khu vực Đông Nam Á
trong thời gian qua hay không?
 Nếu tồn tại quan hệ thì tác động từ đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế là
cùng chiều hay ngược chiều.



3

1.3 Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng nhằm đánh giá
mối quan hệ giữa đầu tư công tác động tới tăng trưởng kinh tế đang phát triển tại khu
vực Asean, ngoài ra bài nghiên cứu còn so sánh kết quả với các quốc gia đang phát
triển trên thế giới. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng nhằm đảm bảo tín tin cậy
của việc đóng góp bằng chứng thực nghiệm. Đầu tiên tác giả lần lượt kiểm định các
giả thiết cổ điển định lượng bao gồm đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương
quan và xem xét nội sinh lý thuyết. Sau đó lưạ chọn phương pháp hồi quy nhằm khắc
phục các khiếm khyết định lượng được tìm thấy, bài nghiên cứu xử dụng phương
pháp ước lượng GMM dựa trên công trình nghiên cứu Arellano Bond (1991) nhằm
đảm bảo tính vững và hiệu quả ước lượng.
Phần mềm tác giả sử dụng trong bài nghiên cứu là Stata 13.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tác động đầu tư phát triển của khu vực công đến tăng
trưởng kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu:Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến sự tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế trên phạm vi
các nước đang phát triển ở khu vực Asean được thực hiện trong giai đoạn 19932016.
1.5 Ý nghĩa của luận văn
Việc nghiên cứu về các yếu tố tác động lên tăng trưởng kinh tế nói chung và
tác động của đầu tư công lên tăng trưởng nói riêng là rất cần thiết đối với các nước
đang phát triển, nơi mà nguồn lực đầu tư cho phát triển còn nhiều hạn chế. Luận văn
đưa ra bằng chứng khách quan, khoa học góp phần giúp cho các nhà hoạch định chính
sách nhìn nhận rõ hơn về tác động của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế, từ đó có
thể giúp các nhà hoạch định chính sách có thể tận dụng và tối ưu hóa được nguồn lực
cho tăng trưởng kinh tế, qua đó góp phần gia tăng hiệu các nguồn lực đầu tư



4

1.6

Kết acấu acủa luận văn

Luận avăn abao agồm a5 achương, ađược atrình abày acụ athể atheo atrình atự asau:
Chương a1:Giới athiệu
Lý ado achọn ađề atài anghiên acứu, amục atiêu anghiên acứu, acác avấn ađề
cầnnghiên acứu asẽ ađược atác agiả alàm arõ atrong achương anày, ađồng athời agiới athiệu

a

tổngquan avề aphương apháp anghiên acứu avà aý anghĩa akhi athực ahiện ađề atài.

a

Chương a2:Cơ asở alý aluận akhoa ahọc avà acác anghiên acứu athực anghiệm atrên athế
giới avề atác ađộng acủa ađầu atư acông alên atăng atrưởng akinh atế.
Trong achương anày, atác agiả asẽ atổng ahợp acơ asở alý aluận akhoa ahọc, anhững
nghiên acứu athực anghiệm atrên athế agiới avề acác ayếu atố atác ađộng ađến ađầu atư acông
và atăng atrưởng akinh atế
Chương a3:Phương apháp anghiên acứu.
Nội adung achính acủa achương anày atác agiả asẽ atrình abày aphương apháp anghiên
cứu, agiải athích acác abiến ađộc alập avà abiến aphụ athuộc atrong amô ahình, amô atả acác
đặc điểm acủa amô ahình athực anghiệm, acác agiả ađịnh ađặt ara ađể akiểm ađịnh avà anguồn

a

dữ liệu ađể athực ahiện anghiên acứu.


a

Chương a4:Kết aquả anghiên acứu
Trong achương anày, atác agiả atrình abày akết aquả anghiên acứu athực anghiệm avề
đầu atư công atác ađộng ađến atăng atrưởng akinh atế.aTừ acác abước aphân atích adữ aliệu và
phương apháp ađịnh alượng axác ađịnh akết aquả aước alượng alà aphù ahợp ađể aphân atích
đánh agiá amức ađộ atác ađộng acủa ađầu atư acông alên atăng atrưởng akinh tế tại các nước
ASEAN giai ađoạn a1993-2016.
Chương a5:Thảo luận kết quả nghiên cứu- kết luận.
Ở achương anày, atác agiả atổng akết alại acác avấn ađề anghiên acứu, akết aluận alại akết
quả thực anghiệm atừ amô ahình anghiên acứu, anêu alên anhững ahạn achế acủa luận văn avà
hướng mở arộng.


5

CHƯƠNG a2: aTỔNG aQUAN aLÝ aTHUYẾT aVÀ aCÁC aNGHIÊN aCỨU a
CÓ aLIÊN aQUAN
2.1 aCác akhái aniệm
2.1.1aĐầu atư
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về lao động, tài chính và tài
nguyên thiên nhiên nhằm ctái asản axuất acác acơ asở avật achất akỹ athuật acủa anền akinh tế.
Xuất aphát atừ aphạm avi aphát ahuy atác adụng acủa acác akết aquả ađầu atư, acó athể acó anhững
cách ahiểu akhác anhau avề ađầu atư.
“Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có
thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được
có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn

lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.”1
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: “Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất
kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh
tế xã hội”.

1

Nguyễn Trọng Hoài, 2013. Giáo trình phát triển kinh tế tp.HCM. Nhà xuất bản kinh tế tp.HCM


6

Nguồn vốn Nhà
Nước

Nguồn
vốn
của
NSNN, Nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển
của nhà nước, nguồn
vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp nhà
nước

Nguồn vốn

trong nước
Tiết kiệm của dân cư
Nguồn vốn khu vực tư
nhân
Nguồn
vốn đầu


Xem xét trên phạm vi
rộng: NVNN là dòng lưu
chuyển vốn quốc tế
(international
capital
flows).
Nguồn vốn
nước ngoài

Tích lũy của các doanh
nghiệp, hợp tác xã

Thực chất, các dòng lưu
chuyển vốn quốc tế là
biểu thị quá trình chuyển
giao nguồn lực tài chính
giữa các quốc gia trên thế
giới.

Hình 2.1: Nguồn vốn đầu tư
(Nguồn: tác giả tự đề xuất)
Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện

dưới dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của
xã hội được phân loại như hình 2.1
Đối tượng đầu tư: Trong một nền kinh tế, tư bản tồn tại dưới nhiều hình thức
và vì vậy cũng có nhiều loại đầu tư, ởđây chúng ta tạm phân loại như sau:


7

Ba loại đầu tư chính

Đầu tư vào tài sản cố định

Đầu tư vào tài sản lưu động

Đầu tư vào nhà
xưởng, máy móc,
thiết bị, phươngtiện
vận tải,… ->đầu tư
nâng cao năng lực
sản xuất
Khả năng đạt
được tốc độ tăng
trưởng cao hay thấp
phụ thuộc nhiều vào
loại đầu tư này

Tài sản lưu động là
những nguyên vật liệu
thô, bán thành phẩm
được sử dụng hết sau

mỗi quá trình sản xuất
hoặc là thành phẩm
được sản xuất ra mà
chưa đem đi tiêu thụ
hết.
Lượng đầu tư vào
loại tài sản này chính là
sự thay đổi về khối
lượng của các hàng hoá
này trong một thời gian
nhất định.

Đầu tư khác

Là tất cả các
khoản đầu tư của xã
hội nhằmgia tăng
năng lực phát triển
của xã hội, nâng cao
trình độ dân trí, cải
thiện chất lượng môi
trường.
Bộ phận chính
của vốn đầu tư khác
bao gồm: Vốn chi
cho công việc thăm
dò, khảo sát, thiết kế,
qui hoạch ngành, qui
hoạch lãnh thổ; …


Hình 2.2: Các đôi tượng đầu tư
Nguồn: Tự nghiên cứu
Xét nền kinh tế một cách tổng thể thì đầu tư vào cơ sở hạ tầng là rất quan
trọng, đầu tư vào cơ sở hạ tầng phần lớn do nhà nước đảm nhận. cTuy anhiên, atrong
nền akinh tế anhiều athành aphần ahiện anay athì akhu avực atư anhân avà akhu avực anước angoài
cũng atham gia ađầu atư, akinh adoanh acơ asở ahạ atầng abằng acác ahình athức athích ahợp
(vídụ anhư aBOT,BTO, aBT,...). Việc đầu tư vào các hàng hóa và dịch vụ công thường
do nhà nước đảm nhận do đòi hỏi nguồn vốn lớn và đặc tính lâu thu hồi vốn . Tuy


8

nhiên, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng còn góp phần thúc đẩy đầu tư của các thành phần
kinh tế khác.
2.1.2a a a aĐầu atư acông
Đầu tư công được định nghĩa là việc đầu tư để tạo dựng năng lực sản xuất
cung cấp hàng hóa công cộng. Chi tiêu chính phủ, là các khoản chi của chính phủ để
cung ứng hàng hóa công cộng như xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục
và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Hiểu theo định nghĩa của đầu tư: “Đầu tư công là việc sử dụng nguồn vốn
nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
không nhằm mục đích lợi nhuận”2. cĐầu atư acông agồm:
 Chương atrình amục atiêu, adự aán aphát atriển akết acấu ahạ atầng akỹ athuật, akinh
tế,xã ahội, amôi atrường, aquốc aphòng, aan aninh; acác adự aán ađầu atư akhông acó
điều kiện axã ahội ahoá athuộc acác alĩnh avực akinh atế, avăn ahoá, axã ahội, ay atế,
khoa học,giáo adục, ađào atạo avà acác alĩnh avực akhác.
 Chương atrình amục atiêu, adự aán aphục avụ ahoạt ađộng acủa acác acơ aquan anhà
nước, ađơn avị asự anghiệp, atổ achức achính atrị, atổ achức achính atrị a- axã ahội, akể acả
việc amua asắm, asửa achữa atài asản acố ađịnh abằng avốn asự anghiệp.
 Các adự aán ađầu atư acủa acộng ađồng adân acư, atổ achức achính atrị a- axã ahội a- anghề

nghiệp, atổ achức axã ahội a- anghề anghiệp ađược ahỗ atrợ atừ avốn anhà anước atheo
quy ađịnh acủa apháp aluật.
 Chương atrình amục atiêu, adự aán ađầu atư acông akhác atheo aquyết ađịnh acủa Chính
phủ.
Hiểu theo nghĩa hẹp hơn thì "đầu tư công bao gồm tất cả các khoản đầu tư do
chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Trong quan
niệm này, đầu tư công được xét không phải từ góc độ mục đích (có sản xuất hàng hóa
công cộng hay không, có mang tính kinh doanh hay là phi lợi nhuận) mà từ góc độ
tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Cụ thể là đầu tư công là đầu tư bằng
nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: Vốn ngân sách
2

Giáo trình kinh tế phát triển Hà Nội, Nhà xuất bản thống kê


9

nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà
nước quản lý.”
2.2 aCác alý athuyết avề ađầu atư acông: a
2.2.1aQuan ađiểm atrường aphái aTân acổ ađiển:
Trường phái này cho rằng sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế là
không cần thiết ctrong aquá atrình aphân abổ anguồn alực anhư avốn avà alao ađộng, a… amà asự
vận ađộng acủa athị atrường asẽ athực ahiện atốt ahơn avai atrò anày.aTrường aphái anày akhẳng
định alà asự aphân abổ anguồn alực amột acách atự ađộng ahay aqua abàn atay avô ahình acủa athị
trường alà amột trong các ưu điểm của kinh tế thị trường. Đầu tư là một hình thức phân
bổ nguồn lực trong các hình thức đó - phân bổ vốn trong nền kinh tế.
Theo lý thuyết này, khi các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế với mong muốn
tối đa hoá lợi nhuận sẽ tự tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, và như vậy

chỉ có doanh nghiệp mới biết rõ làmcgì ađể ađạt ađược alợi aích atốt anhất acho adoanh
nghiệp.aTrong atrường ahợp anày avai atrò acủa aNhà anước achỉ adừng alại aở amức alà acung
cấp acác ahàng ahoá acông acộng acần athiết acho anền akinh atế anhư akết acấu ahạ atầng akỹ
thuật avà akết acấu ahạ atầng axã ahội amà athị atrường akhông athểctự ađáp aứngcđược.aVới giả
định acủa atrường aphái aTân acổ ađiển alà athị atrường acạnh atranh ahoàn ahảo.
2.2.2aQuan ađiểm aủng ahộ asự acan athiệp acủa anhà anước:
Theo quan điểm này thì ở các nước đang phát triển do thị trường không thật sự
hoàn hảo, nên sự vận động của thị trường cũng sẽ không mang lại kết quả tối ưu.
Thông tin không hoàn hảo có thể sẽ dẫn đến sự mất cân đối trong sản axuất avà ađầu tư.
Trong atrường ahợp anày, anhà anước acó avai atrò alà angười atổ achức acung acấp athông atin atốt
để athị atrường ahoạt ađộng atốt ahơn. aMặt akhác, aở ahầu ahết acác anước ađang aphát atriển,
nền akinh atế acòn alạc ahậu, aphụ athuộc anhiều avào anông anghiệp, nếu ađể athị atrường atự
thân avận ađộng athì asẽ akhông athể atạo ara asự aphát atriển acông anghiệp amạnh amẽ ađược;
mà chuyển adịch acơ acấu alà anội adung acủa atiến atrình acông anghiệp ahoá, ado ađó, anhà
nước cần aphải atạo ara anền atảng aban ađầu ađể acác athành aphần akinh atế aphát atriển, atránh


10

những arủi aro, amất acân ađối atrong anền akinh atế, avà asự acan athiệp acủa anhà anước, anhất alà
trong aviệc aphân abổ acác anguồn alực atrong anền akinh atế alà arất acần athiết.
2.2.3aQuan ađiểm avề asự aphát atriển acân ađối ahay akhông acân ađối
 Thuyết tăng trưởng cân đối
Theo aRosenstain a- aRodan, akhái aniệm atăng atrưởng acân ađối ađược ađưaara anhằm
mô atả asự atăng atrưởng acân ađối agiữa acác angành atrong anền akinh atế.aÔng ađề axuất ađầu
tư anên ahướng acùng alúc avào anhiều angành ađể atăng acung acũng anhư acầu acho anhiều asản
phẩm abằng acách atăng athu anhập acủa alao ađộng atrong anhững angành anày.aSự aphát atriển
của acác angành acông anghiệp achế abiến ađòi ahỏi alượng ađầu atư a alớn atrong amột athời
dài.Từ ađó aphát asinh anhu acầu aphát atriển asong asong acả ahàng ahoá aphục avụ asản axuất
lẫn phục avụ atiêu adùng.

Ý atưởng avề a“cú ahuých” alập aluận arằng, amột asự agia atăng ađột angột avề ađầu atư có
thể alàm acho amức atiết akiệm atăng alên abởi avì asự agia atăng ađột angột acủa athu anhập.“Cú
huých” anày abiểu ahiện athông aqua acác ahoạt ađộng acủa achính aphủ avà amục atiêu acủa viện
trợ anước angoài.
 Thuyết atăng atrưởng akhông acân ađối a
Hirchmana(1958) ađưa ara amột amô ahình atrái angược avới athuyết atăng atrưởng cân
đối, aông acho arằng asự amất acân ađối agiữa acung avà acầu atạo ara ađộng alực acho anhiều dự
án amới.aTheo ađó, acách atiếp acận anày ayêu acầu aphần alớn avốn ađầu atư được phân phối
bởi nhà nước cho những ngành acông anghiệp atrọngcđiểm,cnhằm atạo ara anhữngccơ hội ở
những ngành khác atrong anền akinh atế,ctừcđó akhuyến akhích alàn asóng ađầu atư athứ hai.
Những angành ađược achọn ara ađể ađầu atư anên ađược ađánh agiá atheo amối aliên hệ
giữa angành ađó avới acác angành aliên aquan atheo a“chuỗi agiá atrị”, ađiều anày anói ađến akhả
năng atạo ara anhững angành amới alàm ađầu ara ahay acung acấp ađầu avào acho anhững angành
được achọn ađể ađầu atư.a
Hirchman achấp anhận acó asự acan athiệp acủa anhà anước anhưng aông acho arằng aý
tưởng “cú ahuých” alà akhông akhả athi amà athay avào ađó, asự aphát atriển atốt anhất alà ađược
tạo ara atừ anhững amất acân ađối anhư athế.aDo anguồn avốn acó ahạn, achính aphủ akhông athể


11

bảo ađảm ađầu atư amột acách arải ađều acho atất acả acác angành akhác ađể ađảm abảo aphát atriển
ngành anày acũng alà atạo ađiều akiện ađể angành akhác aphát atriển.a
Trong ađiều akiện anền akinh atế aViệt aNam alà amột anền akinh atế achuyển ađổi, anhiều
định achế acủa acơ achế athị atrường achưa ahình athành ahoàn achỉnh anên acác ađiềua akiện acủa
thị atrường acạnh atranh ahoàn ahảo achưa athể ađáp aứng ađược. aMặt akhác, anền akinh atế
nước ata ađang aở atrình ađộ arất athấp, achủ ayếu alà anền akinh atế anông anghiệp, atrình ađộ acư
dân athấp, a… ađòi ahỏi aphải acó avai atrò achủ ađộng acủa anhà anước atrong aviệc ađịnh ahướng
phát atriển acác angành akinh atế, anhà anước aphải atạo anhững atiền ađề anhất ađịnh anhư ahạ
tầng akỹ athuật, anguồn anhân alực, a… ađể athúc ađẩy aphát atriển akinh atế.a

2.3 aLý athuyết acơ abản avề atăng atrưởng akinh atế a
2.3.1 Các khái niệm:
 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Tổng sản phẩm quốc nội là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ
nhất định (thường là một năm).
 Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm), bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự gia
tăng về cmặt alượng acủa amột anền akinh atế.aNó ađược ađo abằng anhiều achỉ atiêu akhác
nhau, anhư atổng asản aphẩm aquốc anội a(GDP), atổng asản aphẩm aquốc adân a(GNP) ahay thu
nhập abình aquân ađầu angười atrên anăm a(GNP/người/năm, aGDP/người/năm). aTốc ađộ
tăng atrưởng akinh atế alà amứca(%) ađược atăng athêm acủa asản alượng aGNP,
GDP,GNP/người ahay aGDP/người acủa anăm anày aso avới anăm atrước ahay agiai ađoạn

a

này aso với agiai ađoạn atrước.cVới anghĩa như avậy, atăng atrưởng akinh atế alà amục atiêu

a

theo ađuổi của amọi aquốc agia, amọi anền akinh atế atrước ayêu acầu atồn atại avà aphát atriển.

a

 Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế
“Tăng trưởng kinh tế có nghĩa là gia tăng tổng sản lượng quốc gia trong một
thời kỳ nhất định. Sản lượng được tạo ra từ sản xuất, như vậy, nguồn gốc của tăng
trưởng xuất phát từ quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là quá trình mà trong đó các



12

yếu tố đầu vào được phối hợp theo những cách thức tốt nhất để tạo ra khối lượng
sản phẩm. Nếu xét ở góc độ phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì việc tạo ra tổng sản
lượng quốc gia sẽ có quan hệ phụ thuộc vào các nguồn lực đầu vào của quốc gia. Một
sự thay đổi tổng sản lượng quốc gia khi có sự thay đổi các nguồn lực đầu vào. Các lý
thuyết tăng trưởng ra đời phân tích nguồn gốc của tăng trưởng với nhiều quan điểm
khác nhau, mỗi lý thuyết đều có sự khám phá mới, nhưng trên căn bản vẫn là phân
tích mối quan hệ đầu ra với đầu vào.”3
2.3.2 Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế:
2.3.2.1 Lý thuyết tăng trưởng cổ điển
Đại diện tiêu biểu của Lý thuyết tăng trưởng truyền thống đó là : Adam Smith,
David Ricardo và Karl Marx.
 Lý thuyết tăng trưởng của Adam Smith (1723-1790)
Theo Adam Smith: lao động là nguồn gốc tạo ra của cải cho đất nước chứ
không phải đất đai và tiền bạc. Ông cho rằng: “mọi cá nhân không có ý định thúc đẩy
lợi ích công cộng mà chỉ nhằm vào lợi ích của riêng mình, và ở đây cũng như trong
nhiều trường hợp khác, người đó được một bàn tay vô hình dẫn dắt để phục vụ một
mục đích không nằm trong ý định của mình”.
 Lý thuyết tăng trưởng của David Ricardo (1772-1823)
Theo Ricardo: Nông nghiệp là ngành quan trọng nhất, do đó các yếu tố cơ bản
của tăng trưởng là đất đai, lao động và vốn. Đất đai là giới hạn của tăng trưởng:
Tăng trưởng là kết quả của tích lũy, tích lũy là hàm của lợi nhuận, lợi nhuận phụ
thuộc vào chi phí sản xuất lương thực và chi phí này phụ thuộc vào đất đai.
 Lý thuyết tăng trưởng của Karl Marx (1818-1883)
So với 2 lý thuyết trên, Marx đã phát triển thêm các yếu tố tăng trưởng kinh tế
bao gồm : đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật. Marx cho rằng nền sản xuất của
một quốc gia có tính chu kỳ, và tình trạng khủng hoảng thừa do thiếu cầu sẽ dễ dàng
xảy ra mà nguyên nhân sâu xa là tính chất bóc lột (tiền lương thấp nên làm giới hạn

tiêu dùng) và tích lũy cao nhằm cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động của nhà tư
3

Giáo trình kinh tế phát triển Hà Nội: NXB thống kê


13

bản. Để khắc phục khủng hoảng này thì vai trò của nhà nước là vô cùng quan trọng,
đặc biệt là chính sách kích cầu.
Kết luận: Trong nhóm lý thuyết này về mặt cơ bản đều thống nhất với nhau về
các yếu tố của tăng trưởng kinh tế, yếu tố được đề cao nhiều hơn các yếu tố còn lại là
đất đai và lao động. Tuy nhiên lại có hai quan điểm trái chiều nhau về sự can thiệp
của chính phủ đến tăng trưởng kinh tế. Dù ủng hộ hay không ủng hộ thì trong giai
đoạn này, vai trò của nhà nước cũng đã được xem xét và nghiên cứu.
2.3.2.2 Mô hình tăng trưởng Tân cổ điển
 Mô hình J. Maynard Keynes (1883-1946)
Với lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ (1936) thì nền kinh tế có 2
đường tổng cung: một phản ánh mức sản lượng tiềm năng và một phản ánh mức
thực tế. Cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết ở mức sản lượng tiềm năng mà
thông thường ở mức thấp hơn.
Ông chỉ ra xu hướng thu nhập tăng thì tiêu dùng biên giảm (tiêu dùng trung
bình giảm) và tiết kiệm biên tăng (tiết kiệm trung bình tăng). Đây là nguyên nhân cơ
bản của trì trệ kinh tế. Cho nên đầu tư đóng vai trò quyết định quy mô việc làm,
nhưng khối lượng đầu tư phụ thuộc vào lãi suất cho vay và hiệu suất biên của vốn.
Muốn thoát khủng hoảng và thất nghiệp thì nhà nước phải thực hiện điều tiết bằng
các chính sách kinh tế, bằng cách tăng cầu tiêu dùng. Sử dụng ngân sách nhà nước để
kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng của nhà nước và trợ cấp vốn cho các
doanh nghiệp. Nhà nước cần tăng khối lượng tiền tệ để giảm lãi suất, phát triển hệ
thống thuế để bổ sung ngân sách, xem đầu tư công cộng của chính phủ là lực đẩy.

 Mô hình Harrod - Domar
Hàm sản xuất đơn giản nhất và nổi tiếng nhất được sử dụng trong phân tích về
phát triển kinh tế của Roy Harrod (Anh) và EvsayDomar (Mỹ) cùng đưa ra để giải
thích cho mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhu cầu về tư bản ở các nước đang
phát triển.


14

Mô hình này cơ bản cho là đầu ra của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, dù là một
công ty, một ngành công nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế, sẽ phụ thuộc vào tổng số tư
bản đầu tư cho đơn vị đó.
Mô hình đó là :g = s/k
Trong đó :
g : tỷ lệ tăng trưởng đầu ra
s : tỷ lệ tiết kiệm
k: tỷ số gia tăng giữa tư bản và đầu ra – ICOR
Mô hình này cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP tỷ lệ thuận với tỷ lệ tiết kiệm và
tỷ lệ nghịch với ICOR. Trở ngại của các nước đang phát triển là khả năng huy động
vốn do thu nhập thấp nên tỷ lệ tiết kiệm (s) thấp, và vấn đề tiếp theo sau đó là hiệu
quả đầu tư. Vì vậy mô hình này cũng yêu cầu chính phủ cần phải can thiệp để thúc
đẩy tiết kiệm cho đầu tư và đầu tư sao cho có hiệu quả.
Có thể thấy rằng các mô hình tăng trưởng trong giai đoạn này đều đề cao tác
động của yếu tố vốn, và vai trò của Chính phủ là vô cùng quan trọng cho tăng trưởng
bền vững.
2.3.2.3 Lý thuyết tăng trưởng hiện đại
Paul Samuelson (1948) đại biểu của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp,
theo ông sự cân bằng của nền kinh tế nằm dưới sản lượng tiềm năng (Keynes) và các
yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là tập hợp:
 Quan điểm của Tân cổ điển về tỷ lệ lao động và vốn (có thể lựa chọn kỹ thuật

sử dụng nhiều vốn hoặc kỹ thuật sử dụng nhiều lao động để tăng trưởng kinh
tế).
 Quan điểm của Harrod-Domar về vai trò của vốn đối với tăng trưởng kinh tế.
 Quan điểm Keynes về vai trò của tổng cầu đối với tăng trưởng kinh tế.
Theo ông vai trò của Chính phủ trong tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng.
Nhà nước cần xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và lạm phát chấp nhận được. Bên
cạnh đó thì thị trường là yếu tố cơ bản điều tiết hoạt động kinh tế, tác động qua lại


15

giữa tổng cung và tổng cầu tạo ra mức thu nhập thực tế; việc làm-thất nghiệp, mức
giá-lạm phát…
Tóm lại, các lý thuyết tăng trưởng kinh tế kể trên chủ yếu tập trung làm rõ
các biến số làm nên sự gia tăng về sản lượng trong nền kinh tế, đồng thời cho biết tác
động của Chính phủ là bao nhiêu trong sản lượng gia tăng đó.
2.4 Mối tương quan giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế
Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
“Đầu tư tác động lên tăng trưởng kinh tế ở 2 mặt: tổng cung và tổng
cầu. Trong hàm tổng cầu thì đầu tư là một thành phần của tổng cầu có dạng:
Y = C + I + G + X - M (1)
Trong đó:
Y: là sản lượng hay thu nhập quốc dân;
C: là tiêu dùng dân cư;
I:là đầu tư;
G:là chi tiêu của nhà nước;
X: là xuất khẩu và M là nhập khẩu.
Từ đẳng thức (1) ta thấy rằng khi đầu tư I tăng lên thì trực tiếp làm cho thu
nhập quốc dân Y tăng lên.
Theo lý thuyết Keynes thì khi đầu tư tăng lên một đơn vị thì làm cho Y tăng

hơn một đơn vị.
Thật vậy, khi thay thế C = a + b.Y và M = u + v.Y là hàm tiêu dùng và hàm
nhập khẩu biểu diễn theo Y thì đẳng thức (1) có dạng:
Y = a + b.Y + I + G + X - u - v.Y
Chuyển vế, ta có:
Y = (a + I + G + X - u) / (1 - b + v) (2)
Vì b là hệ số thiên hướng tiêu dùng biên, bao gồm tiêu dùng trong nước và tiêu
dùng nhập khẩu, v là hệ số thiên hướng tiêu dùng nhập khẩu. Do đó (b - v) sẽ lớn hơn
0 và (1- b + v) sẽ nhỏ hơn 1, tức là 1/ (1 – b + v) sẽ lớn hơn 1.


16

Từ đẳng thức (2) cho thấy: với các điều kiện khác không đổi thì khi đầu tư (I)
gia tăng một đơn vị thì thu nhập (Y) sẽ gia tăng hơn một đơn vị, ảnh hưởng này gọi là
ảnh hương hệ số nhân.” 4
Trong thực tế thì mức độ của ảnh hưởng trên còn tùy thuộc vào năng lực cung
của nền kinh tế. Nếu năng lực cung mà hạn chế thì việc gia tăng tổng cầu, dù với bất
cứ lý do nào, chủ yếu chỉ làm tăng giá cả mà thôi, còn sản lượng thực tế thì không
tăng lên bao nhiêu.
Ngược lại, nếu năng lực cung mà dồi dào thì việc gia tăng tổng cầu thật sự làm
tăng sản lượng như lý thuyết Keynes đã đưa ra ở trên. Năng lực cung của nền kinh tế
biểu hiện ở độ dốc của đường cung.
Ảnh hưởng khác của đầu tư lên tăng trưởng kinh tế thông qua tổng cung thể
hiện ở chỗ: Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính là cung trong nước và
cung từ nước ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nước là một hàm của các yếu tố sản
xuất: vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ, ... thể hiện qua phương trình sau:
Q = f (K, L, T, R ...)
Trong đó:
K : Vốn đầu tư

L : Lao động
T : Công nghệ
R : Nguồn tài nguyên
Như vậy,cvốn alà amột ayếu atố ađầu avào acơ abản acủa aquá atrình asản axuất.aVốn
được akết ahợp avới alao ađộng avà atài anguyên athông aqua aquá atrình asản axuất asẽ atạo ara
của acải avật achất atrong axã ahội. aVốn akhông achỉ ađóng agóp atrực atiếp avào atăng atrưởng
kinh atế avới atư acách alà ađầu avào acủa asản axuất a(đóng agóp avề amặt alượng) amà acòn ađóng
góp amột acách agián atiếp athông aqua aviệc athúc ađẩy atiến abộ akỹ athuật ado ađầu atư amới
mang alại, ado alợi athế akinh atế anhờ aquy amô alớn, atức amột asố angành aviệc ađầu atư amở
rộng aquy amô asẽ alàm agiảm achi aphí asản axuất ado achuyên amôn ahoá…đây alà anhững
đóng agóp avề achất acủa ađầu atư, atức alà ahiệu aquả acủa anền akinh atế ađã ađược anâng acao.
4

Hoàn Ngọc Nhậm và cộng sự. 2008, Giáo trình kinh tế lượng Hà Nội. NXH lao động- xã hội


17

Xét theo trình tự thời gian, sau giai đoạn thực hiện đầu tư là giai đoạn vận
hành kết quả đầu tư. Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi
vào hoạt động làm cho tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng. Sản lượng tăng,
giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng, đến lượt nó lại là nhân tố kéo,
tiếp tục kích thích sản xuất phát triển, tăng qui mô đầu tư. Sản xuất phát triển là
nguồn gốc tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động,
nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
Đầu atư avới atổng acung avà atổng acầu acủa anền akinh atế acó amối aquan ahệ abiện
chứng, anhân aquả, acó aý anghĩa aquan atrọng acả avề alý aluận avà athực atiễn.aĐây alà acơ asở lý
luận ađể agiải athích achính asách akích acầu ađầu atư avà atiêu adùng aở anhiều anước atrong athời
kỳ anền akinh atế atăng atrưởng achậm.a
Đầu atư avừa atác ađộng ađến atốc ađộ atăng atrưởng avừa atác ađộng ađến achất alượng

tăng atrưởng. aTăng aquy amô avốn ađầu atư avà asử adụng avốn ađầu atư ahợp alý alà anhững
nhân atố arất aquan atrọng agóp aphần anâng acao ahiệu aquả ađầu atư, atăng anăng asuất anhân atố
tổng ahợp, atác ađộng ađến aviệc achuyển adịch acơ acấu akinh atế atheo ahướng aCNH-HĐH,
nâng acao asức acạnh atranh acủa anền akinh atế,..., ado ađó, anâng acao achất alượng atăng
trưởng kinh atế. Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng
trưởng kinh tế thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR.
Hệ asố aICORa(Incremental aCapital aOutput aRatio a– aHiệu aquả asử adụng avốn đầu
tư) alà atỷ asố agiữa aqui amô ađầu atư atăng athêm avới amức agia atăng asản alượng, ahay alà asuất
đầu atư acần athiết ađể atạo ara amột ađơn avị asản alượng aGDP atăng athêm.aVì avậy, ahệ asố anày
phản aánh ahiệu aquả acủa aviệc asử adụng avốn ađầu atư adẫn atới atăng atrưởng akinh atế.aHệ asố
ICOR athay ađổi atùy atheo athực atrạng akinh atế a- axã ahội atrong atừng athời akỳ akhác anhau,
phụ athuộc avào acơ acấu ađầu atư avà ahiệu aquả asử adụng acác asản aphẩm avật achất avà adịch
vụ atrong anền akinh atế.a
Hệ asố aICOR athấp achứng atỏ ađầu atư acó ahiệu aquả acao, ahệ asố aICOR athấp ahơn có
nghĩa alà ađể aduy atrì acùng amột atốc ađộ atăng atrưởng akinh atế acần amột atỉ alệ avốn ađầu atư
so avới atổngcsản aphẩm atrong anước athấp ahơn. aTuy anhiên, atheo aquy aluật avề alợi atức
biên agiảm adần athì akhi anền akinh atế acàng aphát atriểna(GDP abình aquân ađầu angười atăng


×