Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

------------

DƯƠNG MINH THÔNG

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

------------

DƯƠNG MINH THÔNG

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ ANH THƯ

Tp. Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
Luận văn đã được chỉ rõ về mặt nguồn gốc.

Tác giả Luận văn

DƯƠNG MINH THÔNG


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỀU, SƠ ĐỒ
Chương 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 1
1.1

Lý do nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 1


1.2

Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài và các câu hỏi nghiên cứu ........................ 2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................. 3

1.4

Phương pháp nghiên cứu của đề tài .................................................................... 4

1.5

Cấu trúc đầy đủ của luận văn .............................................................................. 4

1.6

Các hàm ý thực tế và điểm cải tiến của đề tài .................................................... 5

Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................................... 7
2.1

Tín dụng ngân hàng .............................................................................................. 7

2.2

Tăng trưởng tín dụng ngân hàng ......................................................................... 8

2.2.1 Khái niệm tăng trưởng tín dụng ngân hàng .......................................................... 8

2.2.2 Cách tính tốc độ tăng trưởng tín dụng ................................................................... 9
2.2.3 Vai trò/chức năng của tăng trưởng tín dụng ......................................................... 9
2.3

Các nhân tố có ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng ...................................... 10

2.3.1 Nhóm các nhân tố đặc trưng nội bộ ngân hàng ảnh hưởng đến tăng trưởng tín
dụng ................................................................................................................................ 10
2.3.2 Nhóm các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng ......................... 15
2.4

Khảo lược một số nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 19

2.4.1 Khảo lược các nghiên cứu quốc tế....................................................................... 19
2.4.2 Khảo lược các nghiên cứu trong nước ................................................................ 23
2.4.3 Lỗ hổng của các nghiên cứu và hướng nghiên cứu chính của tác giả .............. 24
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 26
3.1

Mô tả chi tiết dữ liệu và đặc điểm của dữ liệu ................................................ 266


3.1.1 Nguồn dữ liệu và đặc điểm dữ liệu ...................................................................... 26
3.1.2 Xử lý dữ liệu .......................................................................................................... 26
3.2

Tổng quát về quy trình thực hiện nghiên cứu .................................................. 27

3.3


Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 28

3.3.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài ............................................................ 28
3.3.2 Mô tả chi tiết các biến ........................................................................................... 30
3.3.3 Các thao tác trên mẫu dữ liệu............................................................................... 36
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 37
4.1

Kết quả ước lượng mô hình................................................................................ 37

4.1.1 Các thống kê mô tả, bảng tần suất và ma trận tương quan các biến .................. 38
4.1.2 Thực hiện kiểm định độ tin cậy trên dữ liệu ........................................................ 41
4.1.3 Ước lượng phương trình hồi quy ......................................................................... 44
4.2

Đúc kết và bàn luận về kết quả nghiên cứu ...................................................... 47

4.2.1 Nhóm các nhân tố có tác động tích cực (cùng chiều) ......................................... 47
4.2.2 Nhóm các nhân tố có tác động tiêu cực (ngược chiều) ....................................... 48
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 51
5.1

Bàn luận ............................................................................................................... 51

5.2

Kiến nghị .............................................................................................................. 53

5.2.1 Kiến nghị đối với các tổ chức có vai trò hoạch định chính sách, các Cơ quan
quản lý Nhà nước ........................................................................................................... 53

5.2.2 Kiến nghị đối với cư dân, tổ chức có liên quan ................................................... 56
5.2.3 Kiến nghị đối với các NHTM ................................................................................ 57
5.3

Những điểm hạn chế của đề tài và hướng phát triển nghiên cứu ................... 58

5.3.1 Những điểm hạn chế của đề tài ............................................................................ 58
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ................................................................ 59
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thường niên

CSTT

Chính sách tiền tệ


GMM

Generalized Method of Moments – Phương pháp moment tổng quát

LSCB

Lãi suất cơ bản

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QTNH

Quản trị ngân hàng

TDNH

Tín dụng ngân hàng

TSTK


Tài sản thanh khoản

CAR

Capital Adequacy Ratio – Hệ số an toàn vốn

FEM

Fixed Effects Model – Mô hình hiệu ứng cố định

IMF

International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế

OLS

Ordinary Least Square – Phương pháp bình phương bé nhất

REM

Random Effects Model – Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên


DANH MỤC BẢNG BIỀU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................28
Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả của các biến .............................................................37
Bảng 4.2 Bảng tần suất của biến định tính ................................................................39
Bảng 4.3 Ma trận tương quan theo từng cặp biến .....................................................40
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến (lần 1)...................................................41
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến (lần 2)...................................................42

Bảng 4.6 Kết quả ước lượng hồi quy với hiệu ứng cố định FEM .............................44
Bảng 4.7 Kết quả ước lượng hồi quy với hiệu ứng cố định REM ............................45
Bảng 4.8 Kết quả ước lượng hồi quy GMM .............................................................46


1

Chương 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1

Lý do nghiên cứu đề tài
Nói đến ngân hàng thương mại là nói đến hoạt động tín dụng; vì đây là khoản

mục sử dụng nguồn vốn chủ yếu và cũng là hoạt động mang lại tỷ trọng lợi nhuận
cao nhất trong các hoạt động sinh lời của ngân hàng thương mại. Trong nghiên cứu
của Nguyễn Xuân Thành (2016), tỷ trọng thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng của 23
ngân hàng thương mại được có công bố báo cáo tài chính là 82% vào năm 2015, 80%
vào năm 2016 và 77% vào năm 2017.
Dưới góc độ vĩ mô, tín dụng ngân hàng là một trong những kênh dẫn vốn quan
trọng bậc nhất góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời cũng là một đối tượng
quan trọng trong chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Theo đó, sau giai đoạn
thắt chặt tiền tệ và tín dụng trong những năm 2007-2012 do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế thế giới 2008, Ngân hàng Nhà nước đã có sự đổi mới mạnh mẽ trong
việc điều hành chính sách tiền tệ mà cụ thể nhất là nới lỏng cung tiền và tín dụng ở
mức phù hợp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ hoạt động của các doanh
nghiệp. Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2012-2017 dao động trong khoảng trên dưới
15%/ năm1 và tăng trưởng tín dụng tính đến cuối năm 2017 là 18,17%2; tính riêng 6
tháng đầu năm 2018 tăng trưởng tín dụng đạt 6,35%3.
Như vậy, có thể thấy, hoạt động tín dụng mà đặc biệt là chỉ tiêu tăng trưởng

tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng thương mại nói riêng và nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy, tăng trưởng tín

Chu Khánh Lân, 2018. Điều hành chính sách tiền tệ và định hướng trong năm 2018. Tạp chí tài
chính, Học viện ngân hàng
1

Ngân hàng Nhà nước, 2018. Thông tin về điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng năm
2017
2

Ngân hàng Nhà nước, 2018. Thông tin về điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng 6
tháng đầu năm 2018
3


2

dụng trở thành một trong những đối tượng nghiên cứu khá phổ biến của nhiều tác giả
trong và ngoài nước. Theo đó, tín dụng bị tác động bởi rất nhiều yếu tố trong đó bao
trùm là nhóm các yếu tố nội tại của mỗi ngân hàng có liên quan đến: quy mô tài sản,
nguồn vốn huy động, chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả hoạt động của ngân hàng
được thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận. Ngoài ra, đóng vai trò là một kênh cung
ứng vốn của nền kinh tế, tín dụng cũng bị tác động bởi những yếu tố kinh tế vĩ mô
như: tăng trưởng kinh tế, lạm phát, cũng như yếu tố khủng hoảng
kinh tế.
Việc nghiên cứu mức độ ảnh hưởng và xu hướng tác động của các nhân tố tác
động đến tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại giúp cho các nhà
quản trị ngân hàng có thể tác động lên những yếu tố đó nhằm điều chỉnh tăng trưởng
tín dụng theo định hướng quản trị của mình. Ngoài ra, đứng dưới góc độ quản lý kinh

tế vĩ mô, việc xác định các nhân tố tác động đến tín dụng sẽ giúp Ngân hàng Nhà
nước và Chính phủ có thể có những chiến lược phù hợp nhằm điều hành chính sách
tiền tệ, từ đó khiến cho tín dụng tăng hoặc giảm phù hợp với các chính sách tương
ứng. Xuất phát từ những ý nghĩa quan trọng mang tính lý luận và thực tiễn nêu trên,
tác giả lựa chọn thực hiện đề tài “Các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng
của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” làm đề tài Luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Ngân hàng.

1.2

Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài và các câu hỏi nghiên cứu
Tác giả thực hiện luận văn này với 03 mục tiêu chính sau đây:
(i)

Khái quát các lý thuyết nền tảng về tín dụng và tăng trưởng tín dụng
ngân hàng làm cơ sở cho nghiên cứu,

(ii)

Nghiên cứu mối tương quan giữa 10 nhân tố bao gồm nhân tố nội tại
ngân hàng và nhân tố vĩ mô của nền kinh tế đối với tăng trưởng tín dụng
của hệ thống NHTM cổ phần tại Việt Nam từ 2010 – 2017,


3

(iii)

Tổng hợp và đưa ra các giải pháp và kiến nghị phù hợp cho từng đối
tượng, trong đó, đặc biệt hướng đến các đối tượng có liên quan/tác động

trực tiếp đến tăng trưởng tín dụng.

Các câu hỏi mà đề tài cần trả lời được:
(i)

Một số khái niệm mang tính nền tảng, gồm: tín dụng ngân hàng, tăng
trưởng tín dụng ngân hàng, vai trò, các nhân tố tác động,… là gì?

(ii)

Nội dung, các điểm mới, các điểm tích cực và hạn chế của các nghiên
cứu khác thông qua khảo lược nghiên cứu trước đây?

(iii)

tăng trưởng tín dụng ngân hàng đặt trong bối cảnh tại Việt Nam đang
chịu sự tác động của các nhân tố nào? nguồn số liệu của tác giả là gì?
Trong các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng trong bối cảnh của
đề tài, nhân tố nào có mức độ tác động lớn nhất đến tăng trưởng tín
dụng?

(iv)

Có những cách nào cho từng đối tượng liên quan có thể được áp dụng
nhằm tác động có chủ đích đến tăng trưởng tín dụng?

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM tại Việt


Nam trong mối tương quan với các nhân tố khác (nhân tố nội tại và vĩ mô), trong giai
đoạn 2010-2017.
Phạm vi nghiên cứu: 28 ngân hàng TMCP hoạt động tại Việt Nam. Dữ liệu
được thu thập từ 2010 đến 2017.
Dữ liệu được tác giả tổng hợp từ thông tin công bố của các NH dựa trên các
tiêu chí sau: (i) Các NHTM cổ phần có thực hiện công bố thông tin liên tục trong giai
đoạn nghiên cứu 2010 - 2017; (ii) Không sử dụng dữ liệu của các NHTM 100% vốn
nước ngoài hoặc các chi nhánh của NH nước ngoài tại Việt Nam.


4

1.4

Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Sau khi tiến hành thu thập và làm sạch dữ liệu có được từ các ngân hàng, tác

giả tiến hành trình bày dữ liệu dưới dạng bảng và tiến hành các bước đầu tiên trên dữ
liệu gồm: thống kê mô tả, sự tương quan các biến, kiểm định độ tin cậy (đa cộng
tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan).
Tác giả ước lượng mô hình hồi quy lần lượt bằng 3 phương pháp: FEM, REM
và GMM và lựa chọn kết quả ước lượng theo GMM là kết quả cuối cùng để bàn luận.
Phần mềm được tác giả sử dụng là phần mềm Stata 13.

1.5

Cấu trúc đầy đủ của luận văn
Luận văn được thiết kế gồm năm chương.

Mục tiêu hướng đến của từng chương cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung nghiên cứu.
Tác giả sử dụng chương này như chương mở đầu của luận văn và hướng đến

cung cấp cái nhìn tổng quan nhất về luận văn: nội dung, mục tiêu, đối tượng của luận
văn, cách thức thực hiện luận văn, các công cụ sử dụng trong khuôn khổ luận văn
này,…
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực tiễn.
Tác giả sử dụng chương này như chương bước đệm nền để có cơ sở thực hiện
tiếp tục chương 3 và chương 4. Cụ thể, chương này được trình bày chủ yếu là cơ sở
lý thuyết về tín dụng NH, về tăng trưởng tín dụng và góc nhìn của tác giả về các nhân
tố có tương quan nhất định với chỉ tiêu này.
Ngoài ra, để tạo nền lý thuyết vững chắc cho luận văn, chương này cũng hướng
đến tổng hợp, khảo lược các nghiên cứu khác có liên quan ở cả trong nước và quốc
tế để đánh giá và chia sẻ, kế thừa và phát triển các kết quả mà các nghiên cứu trước
đây đã gặp hái được.


5

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu.
Tác giả trình bày nội dung cửa chương này gồm 2 nội dung: nội dung về
phương pháp nghiên cứu và nội dung về dữ liệu. Mục tiêu của chương này là cung
cấp một cái nhìn tổng quan nhất về phương pháp tác giả sử dụng để thực hiện nghiên
cứu, hình dung rõ cách thức thực hiện, mô hình, các biến trong mô hình, các giả thiết
của mô hình và sau đó là hiểu rõ các đặc điểm của mẫu dữ liệu được tác giả dùng để
ước lượng trong luận văn này.
Chương 4: Kết quả của nghiên cứu
Chương này được dùng để diễn ngôn toàn bộ các kết quả ước lượng có được
từ mô hình đã xây dựng trong chương 3. Trên cơ sở đó, tác giả bàn luận sâu về các

kết quả có được, để có cái nhìn cụ thể, chi tiết về ý nghĩa của các kết quả, từ đó có
những đề xuất, kiến nghị dưới góc nhìn nghiên cứu của tác giả - được trình bày trong
chương cuối của đề tài.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Tác giả sử dụng toàn bộ chương này để đưa ra góc nhìn của người thực hiện
luận văn trong việc đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn cho đa dạng các đối
tượng khác nhau, xuất phát từ kết quả của mô hình nghiên cứu mà tác giả có được từ
chương 4.
Đây là chương mà nội dung được trình bày trên góc độ ứng dụng thực tiễn.

1.6 Các hàm ý thực tế và điểm cải tiến của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam là một trong những nền kinh tế đang phát triển trên thế
giới. Điều này kéo theo sự phát triển và thay đổi nhanh chóng của các định chế tài
chính, các TCTD, và các thành phần khác trong nền kinh tế. Nghiên cứu này của tác
giả thực hiện với dữ liệu được cập nhật đến cuối năm 2017 với 28 NHTM cổ phần tại
Việt Nam, cho thấy ý nghĩa về mặt thực hiện và tức thời của đề tài. Song song đó, tác
giả dựa trên những kết quả có được từ mô hình, đưa ra các đề xuất dưới góc nhìn


6

người nghiên cứu, những giải pháp mang tính thực tiễn có thể ứng dụng cho từng đối
tượng khác nhau. Đây cũng là một điểm mang hàm ý thực tế của đề tài.
Về điểm cải tiến của đề tài, tác giả đã nghiên cứu và bổ sung vào mô hình
nghiên cứu biến “mức độ tự do nền kinh tế - EF” và tiến hành khảo sát được mối
tương quan giữa nhân tố này với tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM, đặt
trong bối cảnh tại Việt Nam giai đoạn 2010-2017. Mặc dù kết quả nghiên cứu không
được đúng như kỳ vọng của tác giả, nhưng đây là bước đầu tiên mở ra hướng nghiên
cứu tiếp theo cho đề tài, đặc biệt là trong việc tiếp tục nghiên cứu để có thể tìm ra các
nhân tố mới có tương quan ý nghĩa đối với tăng trưởng tín dụng nhằm góp phần vào

việc đưa tăng trưởng tín dụng ngày càng phát triển theo hướng bền vững, và kiểm
soát tăng trưởng theo hướng lành mạnh.


7

Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1

Tín dụng ngân hàng
Nói về tín dụng, hay tín dụng ngân hàng, tồn tại nhiều các quan điểm khác

nhau trên nhiều giác độ khác nhau.
Trong nghiên cứu này của tác giả, để có cơ sở lý thuyết vững chắc, tác giả
trích lục một số quan điểm tiêu biểu về khái niệm này như sau:
Cẩm nang tín dụng của Ngân hàng Hong Kong (1994) cho rằng, tín dụng được
định nghĩa như là một giao dịch giữa hai đối tượng khác nhau, trong đó một bên đại
diện cho phía cung cấp vốn trên cơ sở cam kết nhất định sẽ hoàn trả lại trong tương
lai của bên còn lại. Tất nhiên, những giao dịch này được tính bao gồm thanh toán
phần gốc và phần lợi tức cho người đã cung cấp vốn (tiền, hàng hóa, chứng khoán,…).
Theo Lê Văn Tề (1999), tín dụng là một phương thức tài chính giúp một cá
nhân hoặc doanh nghiệp vay tiền để mua sản phẩm, nguyên vật liệu,…và có thể hoàn
trả với thời hạn được xác định. Tín dụng có rất nhiều hình thức bao gồm cho vay và
thấu chi, tín dụng trả góp, thẻ tín dụng và giao dịch tín dụng. Lãi suất tín dụng phải
trả có thể cố định hoặc thay đổi tùy theo loại phương tiện sử dụng, hoặc trong nhiều
trường hợp, miễn lãi suất nhằm kích thích kinh doanh. Trong nhiều nước, quản lý tín
dụng được dùng như một công cụ của CSTT, có quyền kiểm soát giá trị và điều kiện
của các giao dịch tín dụng.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2008), tín dụng NH được hiểu không khác so với tín

dụng chung. Tuy nhiên, tín dụng NH có sự tham gia của NH đại diện cho bên cấp
vốn, và các khách hàng của NH là bên nhận vốn. Giao dịch này được thực hiện dựa
trên thời hạn cấp vốn nhất định được các bên thống nhất và với khoản chi phí (lợi
tức) nhất định (mà các ngân hàng gọi là lãi suất). Nói cách khác, trong khái niệm này,
chủ thể cấp tín dụng được nhấn mạnh là ngân hàng và giao dịch tín dụng là một sự
điều chuyển vốn có thời hạn, đồng thời có kèm theo chi phí là lợi tức tín dụng.


8

Ở góc nhìn khác mang tính pháp lý, cấp tín dụng được xem là hình thức kinh
doanh tiền tệ mang tính đặc thù của hệ thống ngân hàng (Luật các tổ chức tín dụng
2010 sửa đổi, 2017). Theo luật này, cấp tín dụng tức nghĩa là thỏa thuận để các tổ
chức/ cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho các tổ chức/ cá nhân sử dụng
một khoản vốn trên nguyên tắc có hoàn trả.
Kết luận lại, dù cho dưới góc nhìn nào, tức là dưới góc độ pháp lý lẫn kinh tế,
tác giả cho rằng khái niệm TDNH được hiểu một cách ngắn gọn trong Luận văn này
là một giao dịch kinh tế giữa hai chủ thể (người cấp tín dụng - ngân hàng và người
được cấp tín dụng – là chủ thể cần vốn). Ngoài số vốn gốc phải trả, sau thời gian sử
dụng vốn của ngân hàng theo cam kết, bên sử dụng có nghĩa vụ trả cho NH khoản
tiền gồm cả gốc và chi phí sử dụng vốn của ngân hàng (lãi vay).

2.2

Tăng trưởng tín dụng ngân hàng

2.2.1 Khái niệm tăng trưởng tín dụng ngân hàng
Tăng trưởng tín dụng được đề cập trong nghiên cứu của Lane P. R., McQuade
P. (2014) như là một sự gia tăng trong giá trị dư nợ cho vay trong khu vực tư nhân
(bao gồm cả đối tượng là các cá nhân và các tổ chức). Một khi quy mô tín dụng gia

tăng, khách hàng có thể vay mượn được nhiều hơn để sử dụng cho các mục đích chi
tiêu, đầu tư và kinh doanh.
Nếu nhìn nhận khái niệm tăng trưởng tín dụng ngân hàng dưới góc độ tính
toán, thì đó là tỷ lệ phần trăm tăng lên/ hoặc giảm xuống của lượng giá trị tiền tệ mà
hệ thống NH cung ứng ra cho các khách hàng của mình trong nền kinh tế. Khi tín
dụng tăng trưởng, nền kinh tế sẽ có thêm một lượng cung tiền tương ứng được đưa
vào lưu thông dưới dạng bút tệ. Ngược lại, tín dụng tăng trưởng âm thể hiện một xu
hướng thắt chặt, eo hẹp hơn trong cung tiền, tất nhiên kéo theo những tác động nhất
định đến nền kinh tế.


9

2.2.2 Cách tính tốc độ tăng trưởng tín dụng
Với khái niệm là một chỉ tiêu mang tính tương đối, tăng trưởng tín dụng được
tính toán bằng cách so sánh tốc độ tăng/ giảm của giá trị cấp tín dụng ở thời điểm tính
với giá trị cấp tín dụng ở thời điểm so sánh. Tuỳ thuộc vào mốc thời điểm so sánh mà
tăng trưởng tín dụng sẽ mang ý nghĩa là tốc độ tăng trưởng so với kỳ gốc hay tăng
trưởng liên hoàn.
Tăng trưởng tín dụng so với kỳ gốc là tỷ lệ phần trăm tăng thêm của giá trị tín
dụng tại thời điểm tính tăng trưởng ti (thường tính bằng năm) với giá trị tín dụng tại
thời điểm làm gốc so sánh t0. Công thức tính toán tăng trưởng tín dụng so với kỳ gốc
như sau:
Tốc độ tăng trưởng tín dụng = [(Giá trị cấp tín dụng thời điểm ti / Giá trị cấp tín
dụng thời điểm t0) - 1]* 100%
Tăng trưởng tín dụng liên hoàn là tỷ lệ phần trăm tăng thêm của giá trị tín dụng
tại thời điểm tính tăng trưởng ti (thường tính bằng năm) với giá trị tín dụng tại thời
điểm liền kề trước đó ti-1. Với cách tính này, tình hình biến động của tín dụng sẽ được
phản ánh liên tục qua các mốc thời gian liền kề nhau, và tích các chỉ số tăng trưởng
liên hoàn sẽ bằng chỉ số tăng trưởng so với kỳ gốc tương ứng. Công thức tính toán

tăng trưởng tín dụng so với kỳ gốc như sau:
Tốc độ tăng trưởng tín dụng = [(Giá trị cấp tín dụng thời điểm ti / Giá trị cấp tín
dụng thời điểm ti-1) - 1]* 100%
Lưu ý rằng trong cả hai cách tính nêu trên, giá trị cấp tín dụng tại các thời điểm
so sánh bao gồm toàn bộ giá trị các khoản mục được xem là cấp tín dụng theo các
quy định mang tính pháp lý của NHNN từng thời kỳ và cần được phân biệt với chỉ
tiêu cho vay khách hàng.

2.2.3 Vai trò/chức năng của tăng trưởng tín dụng
Một: cải thiện toàn bộ lực lượng sản xuất trong nền kinh tế theo hướng nhiều
hơn về lượng và tốt hơn về chất.


10

Cụ thể, tín dụng tăng trưởng có nghĩa là lượng cung tiền được bơm vào nền
kinh tế tăng lên. Chính sự tăng lên này kéo theo rất nhiều sự thay đổi: khả năng tiếp
cận nguồn vốn của các chủ thể cần vốn có xu hướng tăng lên, nguồn cung tiền cho
các hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng, cho đầu tư phát triển, máy móc thiết bị, công
nghệ, phần mềm, nguồn nhân lực,.. cũng vì thế mà tăng lên. Kết quả tất yếu kéo theo
là toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng về mặt quy mô.
Hai: nâng cao đồng thời cả quy mô và chất lượng của tín dụng.
Tăng trưởng tín dụng gia tăng đồng nghĩa với việc quy mô tính dụng toàn nền
kinh tế tăng lên, đồng thời, được dẫn trực tiếp vào các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư của các thành phần trong nền kinh tế. Nhờ vậy, nền kinh tế chọn lọc được
những cá thể khỏe mạnh: các công ty có tình hình tài chính tốt, kinh doanh hiệu quả
sẽ xem đây là cơ hội, tận dụng thế mạnh trong việc tiếp cận được nguồn vốn tín dụng
ngân hàng lớn, chất lượng để tiếp tục phát triển, mở rộng quy mô,…. Ngược lại,
những doanh nghiệp hoạt động yếu kém sẽ gặp khó khăn và buộc phải phụ thuộc vào
những doanh nghiệp lớn, bị mua lại, hoặc phải sáp nhập vào các doanh nghiệp lớn.

Hệ quả của quá trình tập trung sản xuất này là các doanh nghiệp nhỏ mất đi và dần
hình thành những nhóm công ty, những tập đoàn với quy mô ngày càng mở rộng.
Ba: là một công cụ giúp Nhà nước trong việc điều hành và quản lý vĩ mô. Theo
đó, thông qua việc điều tiết tăng trưởng tín dụng bằng những biện pháp gián tiếp hoặc
hành chính trực tiếp, Nhà nước có thể kiểm soát được độ lớn của lượng cung tiền
được bơm vào nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng (bằng hình thức tín dụng).
Với CSTT mở rộng, tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng lưu thông hàng hoá được
tăng cường và được Nhà nước khuyến khích; và ngược lại khi muốn kiểm soát lạm
phát và giá cả, CSTT thắt chặt với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng mục tiêu được kiểm soát
ở mức thấp sẽ được áp dụng.

2.3

Các nhân tố có ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng

2.3.1 Nhóm các nhân tố đặc trưng nội bộ NH ảnh hưởng đến tăng trưởng
tín dụng


11

2.3.1.1 Tác động của nguồn vốn huy động đến tăng trưởng tín dụng
Với vai trò trung gian điều tiết vốn của nền kinh tế, NH là nơi tập trung vốn
của nền kinh tế và cũng từ đó bơm trở lại vào nền kinh tế ở những nơi cần vốn. Chính
vì vậy, để thực hiện được các hoạt động tín dụng (và phi tính dụng), NH buộc phải
có nguồn vốn huy động ở trạng thái sẵn sàng để sử dụng với mục đích cấp tín dụng.
Như vậy, với vai trò là tiền đề, là nguyên liệu cho hoạt động cấp tín dụng, nguồn vốn
huy động tăng sẽ thúc đẩy khả năng tăng của các khoản cấp tín dụng. Lưu ý rằng,
nguồn vốn huy động được nhắc đến ở đây là nguồn vốn có thể sử dụng để cấp tín
dụng, phân biệt với các nguồn vốn khác mà NHTM có thể huy động được để tài trợ

cho hoạt động của mình, như vốn điều lệ, các quỹ, thặng dư vốn cổ phần, vốn của các
TCTD khác hoặc các nguồn vốn có tính chất chiếm dụng khác.
Aydin B. (2008) đã thực hiện nghiên cứu trên mẫu những ngân hàng tại các
quốc gia Trung và Đông Âu nhằm tìm kiếm các yếu tố góp phần dẫn đến đến hiện
tượng bùng nổ tín dụng "credit booms" trong giai đoạn những năm 1988-2005. Và
tác giả đã tìm thấy một mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ tiền gửi với sự bùng nổ tín
dụng ở các nước này. Bên cạnh đó, tác động của nguồn vốn huy động có xu hướng
giảm bớt trong dài hạn nhưng vai trò của nó là cực kỳ quan trọng. Có thể nói, đây
chính là là nguồn tài trợ vốn chính nhất cho các hoạt động cấp tín dụng, đặc biệt thể
hiện rõ đối với trường hợp các NH nội địa.
2.3.1.2 Tác động của chất lượng tín dụng đến tăng trưởng tín dụng
Nếu như nguồn vốn huy động là đầu vào cho quá trình cấp tín dụng thì để đo
lường hiệu quả của hoạt động cấp TDNH, lại được biểu thị bằng chất lượng các khoản
cấp tín dụng, hay thường được gọi bằng nợ xấu của các NH. Và giữa hai tiêu chí này
có mối tương quan nhất định. Một cách dễ hiểu thì chất lượng các khoản cấp tín dụng
thời điểm này sẽ là một trong những cơ sở chính, có ý nghĩa tác động đến quyết định
của các NH trong tương lai khi thực hiện cấp tín dụng, nhằm hạn chế tối đa việc thất
thoát vốn hoặc chất lượng tín dụng giảm mạnh khi không quản trị được các rủi ro. Cụ
thể, nếu hoạt động cấp tín dụng có hiệu quả, mức nợ xấu so với tổng dư nợ thấp thì


12

NHTM sẽ cân nhắc trong việc tiếp tục mở rộng tín dụng (và ngược lại), từ đó khiến
cho tỷ lệ cấp tín dụng gia tăng. Và ngược lại, việc tăng trưởng tín dụng sẽ trở nên
thận trọng hơn, thậm chí hạn chế nếu tỷ lệ nợ xấu ở mức cao.
Nghiên cứu của Tracy M. (2011) thực hiện tại Jamaica, Trinidad & Tobago đã
chứng minh một tác động ngược chiều có ý nghĩa của chất lượng các khoản nợ đối
với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Hướng đến mục tiêu giảm thiểu tối đa rủi ro và từng
bước nâng cao/ cải thiện hiệu quả của hoạt động kinh doanh, những NH có tỷ lệ nợ

xấu trong quá khứ cao buộc phải xem xét lại về các kế hoạch cấp tín dụng của mình
trong tương lai theo hướng hạn chế. Tuy nhiên, theo tác giả, mức độ tác động của
nhân tố này đến tăng trưởng tín dụng là có một độ trễ thời gian nhất định.
2.3.1.3 Tác động của VCSH đến tăng trưởng tín dụng
Được đánh giá như là nguồn vốn có giá trị lớn nhưng lại không thể sử dụng
cho hoạt động cấp tín dụng, tuy nhiên, vai trò của VCSH trong hoạt động cấp tín dụng
của hệ thống NH là tương đối quan trọng. Trên thực tế, vai trò này thể hiện rất rõ qua
các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn, mà cụ thể là hệ số CAR. Theo đó, nếu CAR
của một NH nào có thấp hơn mức quy định của NHNN trong từng thời kỳ (thường
trong khoảng 8-9%) thì NHTM đó bị xếp vào diện "không an toàn" và phải thực hiện
một số biện pháp để cải thiện tỷ lệ này. Một trong những biện pháp đó là cắt giảm tín
dụng thông qua các giải pháp thu hồi nợ hoặc hạn chế tăng trưởng tín dụng trong
tương lai. Mà một trong những cấu thành quan trọng của tỷ số này, đó chính là VCSH.
Đến đây có thể thấy, mặc dù không được xem như một nguồn vốn có thể sử dụng để
cấp tín dụng, nhưng VCSH lại phát huy vai trò "tấm đệm" thanh khoản, giúp các
NHTM có thể chống đỡ trong các trường hợp có xảy ra rủi ro và ảnh hưởng đến
VCSH. Theo đó, một NH có nguồn VCSH lớn và được bổ sung theo thời gian thường
sẽ có khuynh hướng cấp tín dụng nhiều hơn do mức độ an toàn vốn được bảo đảm.
Ngược lại, các NH có nguồn vốn không được bổ sung theo thời gian hoặc có khuynh
hướng giảm thường sẽ có kế hoạch thu hẹp quy mô tín dụng để duy trì được trạng
thái an toàn về vốn.


13

Nghiên cứu của Carlson M. và các cộng sự (2013) tại các NH Mỹ trong 10
năm từ 2001 đến 2011 cho thấy một tác động cùng chiều của tỷ lệ VCSH đến hoạt
động cấp tín dụng. Một nghiên cứu của TS Nguyễn Thị Tuyết Nga (2016) giải thích
mối quan hệ này như sau: Khi tỷ lệ vốn tăng thì những rủi ro có nguy cơ cao trong
hoạt động cấp tín dụng của NH giảm thấp, vì có lớp đệm vốn an toàn, đến một điểm

tới hạn (cực trị) thì NH trở nên hoạt động không hiệu quả buộc phải nới rộng cho vay
dẫn đến tín dụng tăng trở lại.
Tuy nhiên, nghiên cứu của Foos D. và các cộng sự (2010) lại tìm thấy một kết
quả ngược lại. Theo đó, trong giai đoạn khủng hoảng, các NH có dư nợ cấp tín dụng
tăng lại là những NH có tỷ lệ nguồn vốn có khuynh hướng sụt giảm. Lý do được lý
giải ở đây là trong khủng hoảng, các NH đang duy trì mức tăng trưởng tín dụng cao
đã thật sự phải hứng chịu những tác động tiêu cực đến từ nợ xấu và thực tế đã bị thâm
vào vốn.
2.3.1.4 Tác động của thanh khoản đến tăng trưởng tín dụng
Cũng liên quan đến khái niệm thanh khoản, nhưng dưới một góc độ khác hơn
mối quan hệ của VCSH và tín dụng, tỷ lệ các TSTK thể hiện hiệu quả của việc sử
dụng nguồn vốn, cũng như mức độ dư thừa/ thiếu hụt của các TSTK (tiền, chứng
khoán thanh khoản) ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng như thế nào. Thật vậy, một
NH có tỷ lệ TSTK cao đa phần là một NH có nguồn vốn nhàn rỗi nhiều và chưa được
sử dụng hiệu quả. Khi đó, cùng với áp lực tối đa hoá lợi nhuận thông qua việc tận
dụng các kênh đầu tư sinh lời, các nhà QTNH thường lựa chọn tăng trưởng tín dụng
như là một giải pháp sử dụng vốn nhàn rỗi phổ biến nhất.
Laidroo L. (2015) đã tìm thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ thanh khoản với tốc độ
tăng trưởng tín dụng tại các nước Trung và Đông Âu trong giai đoạn 2004-2012. Và
đó là một quan hệ cùng chiều có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, nghiên cứu trong giai
đoạn 2011, Nguyễn Thuỳ Dương (2011) cũng đã tìm thấy một bằng chứng thực
nghiệm rằng dòng chảy tín dụng từ các NHTM tăng xuất phát từ nguyên nhân dư thừa
thanh khoản.


14

2.3.1.5 Tác động của quy mô tài sản đến tăng trưởng tín dụng
Quy mô tài sản của NHTM là khoản mục có giá trị lớn trong tổng danh mục
tài sản của NHTM. Cụ thể, khoản mục này chính là độ lớn các khoản tín dụng mà

NH đang bơm vào nền kinh tế. Đây cũng là khoản mục tài sản có sinh lời quan trọng
nhất. Như vậy, tăng trưởng tín dụng càng cao thì giá trị tổng tài sản của NHTM cũng
tăng, hay nói khác đi là có mối quan hệ cùng chiều. Ngược lại, đến phiên mình, quy
mô tài sản cũng tạo điều kiện và động lực cho các nhà QTNH có thể tiếp tục mở rộng
tăng trưởng tín dụng trên cơ sở kỳ vọng về hệ thống NH sẽ có những bước tiến dài,
tăng trưởng và phát triển nhanh chóng về quy mô trong tương lai. Ở góc độ tài trợ
vốn, sự tăng lên trong tổng tài sản cũng đem đến một áp lực đối với các nhà quản trị
tài chính phải tiếp tục nâng cao hiệu quả sinh lời của NH nhằm bù đắp cho chi phí
vốn để tài trợ cho sự tăng trưởng về quy mô đó. Và một trong những chọn lựa của
các NHTM là tăng tài sản có sinh lời, mà cụ thể là mở rộng tín dụng dưới nhiều hình
thức.
Nghiên cứu của Aydin B. (2008) cũng đã chứng minh được sự tồn tại của một
loại áp lực tăng trưởng đến hành vi của các NHTM trong giai đoạn bùng nổ. Khi mà
quy mô hoạt động ngày một tăng cao, các NH sẽ xuất hiện khuynh hướng cố gắng sử
dụng vốn vào những mục tiêu sinh lời cao nhằm duy trì và tiếp tục pha tăng trưởng
đó. Tín dụng nhờ vậy mà gia tăng và trở thành hiện tượng bùng nổ tại các nước Trung
và Đông Âu trong giai đoạn này.
2.3.1.6 Tác động của loại hình ngân hàng đến tăng trưởng tín dụng
Nguồn gốc sở hữu của các NH cũng có những tác động đáng kể đến hành vi
của các NHTM trong việc quyết định chọn lựa phương án tăng trưởng hay phương
án không/hạn chế tăng trưởng trong hoạt động cấp tín dụng của mình. Trong bối cảnh
chung nền kinh tế Việt Nam, các TCTD có yếu tố nước ngoài và các ngân hàng tư
nhân đang có xu hướng ưu tiên hơn trong việc tăng cường đấy mạnh phát triển các
sản phẩm, dịch vụ phi tín dụng, hướng đến cung cấp các dịch vụ chăm sóc, trải nghiệm
khách hàng hơn là cho vay thu lãi. Thực tế cho thấy rằng, các tổ chức này có phần


15

trăm lợi nhuận đến từ dịch vụ lớn hơn nhiều lần so với tỷ trọng lợi nhuận đến từ hoạt

động cấp tín dụng. Xu hướng hành vi này là tương đối dễ hiểu khi mà các TCTD
nước ngoài có nhiều thế mạnh công nghệ và dịch vụ gấp nhiều lần so với các NH
trong nước. Ngoài ra, có sự chuyển dịch rất lớn trong định hướng phát triển của các
NH, mà cụ thể là định hướng ngân hàng bán lẻ của đa số các NH nước ngoài tại Việt
Nam, bao gồm cả một số ngân hàng tư nhân mới nổi cũng khiến cho họ ưa thích cung
ứng dịch vụ phi tín dụng nhiều hơn là cấp tín dụng.
Ở một góc độ khác, giữa các NHTM khác nhau về đặc điểm sở hữu (có vốn
Nhà nước và không có vốn Nhà nước), tăng trưởng tín dụng cũng có nhiều khác biệt.
Theo đó, các NHTM có vốn Nhà nước thường có lợi thế về nguồn vốn, có nhiều cơ
hội hợp tác với các khách hàng cần vốn lớn, chủ yếu là các chương trình kinh tế trọng
điểm, các tập đoàn kinh tế Nhà nước và các nhóm công ty có liên quan. Trên cơ sở
nguồn vốn dồi dào và những mối quan hệ đó, các NHTM có sở hữu Nhà nước thường
có khả năng tăng trưởng tín dụng cao hơn các NH ngoài quốc doanh.
Các nghiên cứu của Aydin B. (2008) và Laidroo L. (2015) tại các nước châu
Âu cũng đã chứng minh tính hiện hữu của sự bất tương đồng này. Trong khi đó,
nghiên cứu của Nguyễn Thuỳ Dương (2011) tại Việt Nam lại không tìm thấy sự khác
biệt trong tăng trưởng tín dụng của hai nhóm NHTM nước ngoài và trong nước.

2.3.2 Nhóm các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng
2.3.2.1 Tác động của lãi suất cơ bản đến tăng trưởng tín dụng
Lãi suất cho vay chính là cơ sở để xác định giá sử dụng vốn tín dụng. Các
NHTM xây dựng mức lãi suất này dựa trên rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có
tính đến mức LSCB được NHNN công bố (có thể thay đổi qua từng giai đoạn khác
nhau). Như vậy, đóng vai trò là giá cả của việc sử dụng nguồn vốn TDNH, khi LSCB
được công bố tăng sẽ dẫn đến lãi suất cho vay cũng vì thế tăng cao theo, kéo theo
lượng cầu tín dụng từ thị trường cũng sẽ giảm tương ứng, những chủ thể cần vốn sẽ
tìm đến những nguồn cung ứng vốn khác có giá cạnh tranh hơn (huy động từ VCSH,
hoặc phát hành chứng khoán nợ dưới hình thức trái phiếu doanh nghiệp). Do đó, thật



16

dễ hình dung một mối quan hệ ngược chiều giữa mức LSCB và tốc độ tăng trưởng
tín dụng của các NHTM.
Thật vậy, theo nghiên cứu của Pouw L. và Kakes J. (2013), việc áp dụng mô
hình thống kê chi phí Statistical Cost Accounting đã chứng minh khoản mục cấp tín
dụng trên báo cáo tài chính của các NH nội địa thuộc 28 nước trong giai đoạn 19802009 có tương quan ngược chiều với LSCB. Tuy nhiên, mối tương quan này chỉ có ý
nghĩa trong ngắn hạn, vì khi nghiên cứu với lãi suất dài hạn thì mối quan hệ này trở
nên yếu hẳn đi. Hiện tượng này cũng có thể được giải thích thông qua các nghiên cứu
về hành vi của người đi vay trên thị trường. Rằng trong ngắn hạn, người thiếu hụt vốn
có thể có phản ứng mạnh với việc giá cung tín dụng tăng và sẽ chuyển hướng sang
tài trợ bằng những nguồn vốn khác, tức cầu tín dụng co giãn nhiều. Tuy nhiên, do lợi
thế và vai trò đặc biệt quan trọng của TDNH cả về quy mô lẫn tính linh hoạt, các chủ
thể thiếu vốn trong dài hạn vẫn quyết định chọn TDNH làm nguồn cấp vốn chính bất
kể giá của tín dụng, đây là hiện tượng cầu ít co giãn hoặc không co giãn trong dài
hạn.
2.3.2.2 Tác động của tăng trưởng kinh tế đến tăng trưởng tín dụng
Mối quan hệ tương quan giữa hai yếu tố: tiêu dùng và thu nhập, đã được lý
thuyết kinh tế vĩ mô chứng minh là đúng trong hầu hết mọi trường hợp. Mối quan hệ
này thể hiện một sự tác động cùng chiều của thu nhập hiện tại, thay đổi nếu có của
thu nhập cũng như kỳ vọng của xã hội về thu nhập đến mức chi tiêu hiện tại của toàn
xã hội. Thu nhập của toàn xã hội lại phụ thuộc vào mức độ tăng trưởng chung của
nền kinh tế. Trong khi đó, để đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu tăng lên trong hiện tại, xã
hội sẽ có khuynh hướng tìm đến những nguồn tài trợ vốn cho tiêu dùng, như TDNH
chẳng hạn. Như vậy, dưới góc độ chi tiêu cá nhân, cả hai yếu tố gồm: tăng trưởng
kinh tế và kỳ vọng về tăng trưởng kinh tế sẽ tác động tới tăng trưởng tín dụng ngân
hàng theo hướng tích cực; TDNH trong trường hợp này được hiểu là tín dụng tiêu
dùng.



17

Ở góc độ doanh nghiệp, nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp phần lớn sẽ là chi
tiêu cho đầu tư. Mức chi tiêu này sẽ được hoạch định trên cơ sở nhiều yếu tố nhưng
chủ yếu nhất vẫn là cơ hội kinh doanh cũng như kỳ vọng/dự đoán về mức tăng trưởng
chung của toàn nền kinh tế trong tương lai. Nền kinh tế có triển vọng tăng trưởng
càng nhiều thì cơ hội kinh doanh càng nhiều và cũng đáng giá để đầu tư hơn. Vì lẽ
đó, khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh và liên tục (mức độ cao) thì doanh nghiệp cũng
sẽ có nhu cầu mở rộng quy mô, nhu cầu đầu tư phát triển cao hơn; và thông thường,
doanh nghiệp thường tìm đến nguồn vốn TDNH như là một nguồn cung vốn chất
lượng, dễ dàng tiếp cận, chi phí thấp.
Như vậy, cho dù là ở góc độ tiêu dùng cá nhân hay ở góc độ chi tiêu của doanh
nghiệp, thì tăng trưởng tín dụng ngân hàng chịu tác động cùng chiều tích cực của mức
độ phát triển của nền kinh tế. Nghiên cứu của Aydin B. (2008) cũng đã đưa ra kết luận
rằng có nhiều nguyên nhân khiến bùng nổ tín dụng ở các nước khu vực Trung và
Đông Âu trong những năm đầu của thế kỷ XXI, trong đó, sự tăng trưởng trong tổng
sản phẩm quốc dân (GDP) thực (ở mức 3-5%) cũng là một nguyên nhân. Tác động
này, như đã nói, là một tác động cùng chiều.
2.3.2.3 Tác động của lạm phát đến tăng trưởng tín dụng
Lạm phát tác động theo cách của nó vào hành vi của các chủ thể cung – cầu
tín dụng. Cụ thể, lạm phát tác động gián tiếp vào các yếu tố này và tạo ra tác động
tiếp theo lên độ lớn và tốc độ tăng trưởng của TDNH. Lạm phát gia tăng khiến đồng
tiền mất giá, từ đó tác động một cách trực tiếp đến thu nhập của tất cả các thành phần
trong nền kinh tế, tiết kiệm của họ từ đó mà cũng suy giảm. Hệ quả của việc tiết kiệm
suy giảm là nguồn cung vốn vào hệ thống ngân hàng dưới hình thức tiền gửi cũng sẽ
giảm, kết quả là tín dụng sẽ bị ảnh hưởng do nguồn cung vốn bị giảm. Chứng minh
cho lập luận này, Singh A. và Sharma A. K. (2016) đã đề cập trong nghiên cứu của
mình rằng lạm phát sẽ có một tác động ngược chiều đối với khả năng mở rộng quy
mô cấp tín dụng của NHTM thông qua việc lạm phát sẽ tác động tiêu cực đến thanh
khoản cũng như nguồn vốn huy động chảy vào NH.



18

Ở góc độ vĩ mô, lạm phát tăng và kéo dài sẽ kéo theo một động thái thường
gặp của NHNN, đó là kiểm soát lạm phát bằng CSTT thắt chặt. Tinh thần của chính
sách này là hạn chế cung tiền ra nền kinh tế bằng nhiều hình thức, gián tiếp thông qua
nghiệp vụ thị trường mở hoặc trực tiếp thông qua các biện pháp hành chính như tăng
LSCB, tăng lãi suất tái cấp vốn, hoặc thậm chí quy định mức trần tăng trưởng tín
dụng của từng NHTM. Nhưng dù với biện pháp nào thì rõ ràng khi yếu tố lạm phát
tăng sẽ tất yếu dẫn đến một sự sụt giảm trong khả năng tăng trưởng tín dụng của hệ
thống ngân hàng.
2.3.2.4 Tác động của mức độ tự do hoá kinh tế đến tăng trưởng tín dụng
Tự do hoá kinh tế là một thuật ngữ trong kinh tế học để chỉ một môi trường
kinh tế mà ở đó mọi hoạt động sản xuất, buôn bán và tiêu thụ hàng hóa hay dịch vụ
được thực hiện một cách tự nguyện và liên tục mà không bị ép buộc hay giới hạn bởi
bất kỳ ai, thậm chí cả chính phủ. Với một bối cảnh hẹp hơn, tự do kinh tế cũng bao
hàm tự do tài chính với các dòng cung cầu vốn được luân chuyển liên tục và thông
suốt. Hệ quả của tự do hoá tài chính là các dòng cung, cầu vốn tín dụng cũng được tự
do vận động theo những quy luật vốn có của nó. Chung quy lại nếu tự do kinh tế càng
cao thì tín dụng càng được phát triển một cách thoải mái, từ đó mà cũng được mở
rộng và tăng trưởng.
Nghiên cứu của Lane P. R. và McQuade P. (2014) về tác động của các dòng
vốn hải ngoại đến tăng trưởng tín dụng nội địa đã khẳng định lập luận trên. Nghiên
cứu cũng đã mang lại một khám phá chi tiết về mối quan hệ này. Theo đó, mức độ tự
do hoá tài chính thông qua sự tự do chuyển dịch của các dòng vốn quốc tế sẽ có tác
động trực tiếp tăng trưởng tín dụng nội địa thông qua hoạt động tài trợ/ tài trợ không
hoàn lại mang yếu tố quốc tế cho các NH nội địa. Ngoài ra, các dòng vốn quốc tế này
còn có tác động gián tiếp đến tín dụng nội địa thông qua việc tương tác với các biến
số kinh tế vĩ mô cũng như khả năng hấp thụ của thị trường nội địa. Chính vì vậy, tác

động của tự do hoá kinh tế đến tăng trưởng tín dụng đã được xác nhận. Tuy nhiên, đó


×