Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện yên lạc, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (36.22 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐỨC TOÀN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẠC - TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh
tế Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Nhật Quang

THÁI NGUYÊN - 2014



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung
thực và chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.
Vĩnh Phúc, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn



Nguyễn Đức Toàn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được
tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn
khoa học - PGS.TS. Bùi Nhật Quang đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng
dẫn trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của
các Thầy, Cô giáo trong khoa Sau Đại học - trường Đại học kinh tế và Quản
trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp nơi tôi công
tác đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Vĩnh Phúc, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Toàn


3
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT.........................................................vi
DANH MỤC BẢNG......................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
............................................................................ 1
..................................................................................

2

............................................................. 2
................................................................. 3
.......................................................................................

3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG........................................................4
1.1. Khái quát chung về phát triển bền vững và phát triển nông nghiệp
bền vững...........................................................................................................4
.................................................. 4
1.

............................. 9
.......................... 14
......... 19
....................................... 26
..................................... 26


1.2.2.

.................................... 26

1.2.3.

........................... 27
.............................. 27
.........................................................................................................

27
29


4

-

.......................................................... 33

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................36
..................................................................................

36

2.2. Lựa chọn địa bàn nghiên cứu....................................................................36
............................................................... 36
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................36
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................37

2.3.3. Phương pháp phân tích......................................................................37
2.3.4. Phương pháp phân tích SWOT..........................................................38
................................................................... 38
....................................................................... 38
2.4.2.

................................................ 39

Chương 3. T
2009 - 2013 ....................................................................... 40
-

................... 40

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên..............................................................................40
............................................................................ 42
-

c................................................................................44
-

3.2.2

44
-

...................................................................................................

47


3.2.3.
-

2009 - 2013............................................... 53
. 60
-

.................................................. 66
.................................. 66


5
........ 67
3
huyện Yên Lạc............................................................................................70
Chương 4.
-

2020...... 71
............................................................ 71
-

....................................................................................................

71

2020 ....................... 72
.................................................................................................

73

. 73

4.2

75
..............................................................................................

76

................................................................................................

78
.. 78

4
...................................................................................................

79

........... 80
....................................................................................................

81

............................................................................ 83
.......................................................................................................

85



6
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

: Biến đổi khí hậu

BVTV

: Bảo vệ thực vật

GTSX

: Giá trị sản xuất

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TDTT

: Thể dục thể thao


UBND

: Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG
2009 - 2013............... 43
2009 - 2013................ 47
2009 - 2013 .............................................................. 51
n 2009 - 2013......................................................................59
2009 - 2013............. 61


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
3.1. Cơ

-..................................48

2009 - 2013 ............................................................................. 54


1

MỞ ĐẦU

nghiệ
. Để đạt được mục tiêu như vậy, chăm lo
phát triển lĩnh vực nông nghiệp là một trong những ưu tiên chính sách và thực

tế cho thấy không một quốc gia nào có thể phát triển, hiện đại hóa được mà
không đảm bảo phát triển ổn định nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- nông thôn -

.
Phát triển nông nghiệp là ngành sản xuất khởi đầu của quá trình sản
xuất vật chất của xã hội loài người. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp có đặc
điểm phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên nên với nền sản xuất nông
nghiệp còn lạc hậu, tính chất bấp bênh của sản xuất nông nghiệp thể hiện rất
rõ, năm mưa thuận gió hoà, thời tiết thuận lợi, dịch bệnh ít thì được mùa cả
trồng trọt và chăn nuôi; ngược lại có năm thiên tai dịch bệnh, mất mùa. Đến
nay vấn đề phát triển nông nghiệp bền vững được đề cập tới như một trong
những vấn đề vừa rất cơ bản vừa bức thiết có ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình
kinh tế xã hội của đất nước.


2
Phát triển nông nghiệp bền

, tôi lựa chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững
trên địa bàn huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc”.
-

.
-

.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển bền vững nông nghiệp huyện Yên
Lạc thời gian tới.
3.1. Đối tượng nghiên cứu

.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

.

- Phạm vi thời gian: từ năm 2009 đến 2013.
-

.

.
-

-

.
-

c.

4 chương:
Chương 1.

;

Chương 2


;

Chương 3.
-

2009 - 2013;
Chương 4

-

2020.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Khái quát chung về phát triển bền vững và phát triển nông nghiệp
bền vững

1.1.1.1. Phát triển
Trước hết cần làm rõ khái niệm về phát triển, phát triển ban đầu được
các nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế” nhưng nội hàm của nó
từ lâu đã vượt khỏi phạm vi này, được nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác hơn.
Theo từ điển Tiếng Việt “Phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến
triển theo hướng tăng lên [10].
Theo Từ điểm Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học
chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là

một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn
tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong... nguồn gốc
của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” [11].
Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn, trong khuân khổ
một định nghĩa hay một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được nội
dung rộng lớn của nó. Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được các
nội dung cơ bản sau:
- Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của
vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu
kinh tế hợp lý, có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và ngoài nước.
- Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải
thiện đời sống dân cư.


5
- Sự phát triển là quy luật tiến hóa, song nó chịu tác động của nhiều
nhân tố, trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn
nhân tố bên ngoài có vai trò quan trọng.
Có nhiều định nghĩa, nhiều khái niệm khác nhau về phát triển kinh tế
nhưng một cách chung nhất “phát triển kinh tế” được xem là tiến trình mà
theo đó các nước tăng cường khả năng sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp
ứng nhu cầu hàng ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy, phát triển kinh tế là
phương thức duy nhất giúp cho tất cả các dân tộc trên khắp thế giới sống tốt
hơn, đặc biệt là các nước có mức thu nhập thấp và trung bình. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển kinh tế, dù muốn hay không muốn, tất cả các nước
dù nghèo hay giàu đều phải đối mặt với những thách thức lớn về môi trường
và những vấn đề này lại luôn liên quan chặt chẽ đến các nỗ lực nhằm xóa đói,
giảm nghèo và cải thiện mức sống.
Việc sử dụng khái niệm “phát triển” thay thế “tăng trưởng kinh tế” từ
lâu đã là bằng chứng cho sự hạn chế của việc sử dụng các thông số đo lường

như GDP để đánh giá sự phồn vinh của quốc gia. Thực tiễn phát triển ngày
nay cho thấy, khái niệm “phát triển” liên quan nhiều đến những vấn đề rộng
hơn, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống như thành tựu giáo dục, tình trạng
dinh dưỡng, giá trị của những quyền tự do cơ bản và đời sống tinh thần.... Sự
chú trọng vào tính bền vững của phát triển đã đưa ra cách nhìn mới, cho rằng
điều quan trọng là các nỗ lực của chính sách phải nhằm đạt được những thành
tựu phát triển dài lâu trong tương lai. Theo cách tiếp cận này, nhiều nỗ lực
phát triển trong lịch sử chỉ mang lại lợi ích trước măt.
1.1.1.2. Phát triển bền vững
Khái niệm “phát triển bền vững” được nhắc đến vào những năm 30 - 40
của thế kỷ XX. Phát triển bền vững là một nhu cầu khách quan, là một tiền đề
của lịch sử, không chỉ liên quan đến sự tồn vong mà còn liên quan đến sự
trường tồn của mỗi quốc gia. Đến những năm 1950 - 1960, trên thế giới bắt


6
đầu xuất hiện những quan điểm khác nhau về phát triển bền vững, đó là sự
phát triển của các nước công nghiệp, họ coi trọng mục tiêu tăng sản lượng và
tăng trưởng thông qua chỉ tiêu đánh giá về tổng thu nhập quốc dân (GNP), thu
nhập quốc nội (GDP), hai chỉ tiêu này được các nước công nghiệp lấy làm
tiêu chuẩn về hiệu quả kinh tế cho những hoạt động trong nền kinh tế.
Cho đến đầu những năm 1970, nạn nghèo đói gia tăng ở các nước đang
phát triển đã khiến những người nghiên cứu về phát triển tập trung mọi nỗ lực
vào vấn đề cải thiện phân phối thu nhập. Quan điểm về phát triển lúc đó được
chuyển hướng sang sự tăng trưởng, song có bổ sung thêm nội dung phải bảo
đảm bình đẳng xã hội và đặc biệt là vấn đề giảm nghèo đói. Chỉ tiêu này được
đánh giá là một tiêu chuẩn quan trọng ngang bằng với tiêu chuẩn về hiệu quả
kinh tế.
Những năm 1980, khi hàng loạt bằng chứng về sự xuống cấp nhanh
chóng của môi trường đã trở thành những thách thức nghiêm trọng đối với

phát triển thì vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành mục tiêu thứ ba của sự
phát triển. Cũng khoảng thời gian này, thuật ngữ “phát triển bền vững” bắt
đầu xuất hiện và được nghiên cứu cụ thể.
Đã có nhiều định nghĩa, khái niệm về phát triển bền vững được nêu ra
qua các hội nghị, hội thảo quốc tế. Tuy nhiên, định nghĩa do Ủy ban thế giới
về môi trường và phát triển đưa ra trong Báo cáo “Tương lai của chúng ta”
năm 1987 dường như nhận được sự tán đồng của đa số quốc gia và nhiều nhà
nghiên cứu về phát triển bền vững. Nội dung của định nghĩa “Phát triển bền
vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của hiện tại song không xâm hại
tới khả năng thỏa mãn của các thế hệ tương lai” [19].
Nội hàm của định nghĩa trên rất rộng vì gắn với nhu cầu ngày càng cao
của con người, của sự kế tiếp các thế hệ. Song có thể thấy một lôgic là cứ
những vấn đề nào quyết định hoặc liên quan đến sự sống, sự tồn tại và phát
triển của con người hẳn sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gắn với PTBV. Vào thời
điểm đó, người ta mới chỉ nhận thấy ba yếu tố: kinh tế, xã hội và môi
trường, còn một


7
thành tố vô cùng quan trọng được tiếp tục nhận thức trong cả quá trình tiếp theo
đó là văn hóa. Các cách tiếp cận trên thể hiện trong các nội dung:
Thứ nhất, cách tiếp cận kinh tế: Dựa vào luận điểm về tối đa hóa thu
nhập với chi phí tối thiểu của Hick - Landahl, bao gồm: chi phí nguồn tài sản,
tư bản, lao động. Ngoài ra, người ta còn dùng cách tiếp cận sử dụng tối ưu và
có hiệu quả những nguồn lực khan hiếm. Tuy nhiên, có một số vấn đề nảy
sinh khi sử dụng cách tiếp cận này. Chẳng hạn, dùng phương pháp gì để xác
định những loại tài sản không được đánh giá trên thị trường như tài nguyên,
hệ sinh thái... Mặc dù vậy, luận điểm này được áp dụng rộng rãi nhất là ở các
nước đang phát triển và các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa trong
những năm 1950 - 1960 và đầu những năm 1970. Mục tiêu hàng đầu của các

nước thời kỳ này là làm sao để giải được bài toán cho tăng trưởng và ổn định
kinh tế với hiệu quả kinh tế cao [4].
Thứ hai, cách tiếp cận xã hội: Với cách tiếp cận này, con người được coi
là trung tâm trong những quyết định về chính sách phát triển. Bên cạnh mục tiêu
phát triển kinh tế còn có quan điểm phát triển mang tính xã hội, nhằm bảo đảm
duy trì sự ổn định xã hội; giảm bớt những tác động tiêu cực về xã hội của sự
phát triển kinh tế; đảm bảo tính công bằng xã hội với mục tiêu giảm tỷ lệ dân
số phải sống trong nghèo đói. Đây là mục tiêu phát triển cơ bản của đất nước.
Thứ ba, cách tiếp cận môi trường: Được phổ biến rộng rãi từ đầu những
năm 1980, tập trung vào các vấn đề môi trường đang ngày càng trở nên nóng
bỏng trên thế giới. Quan điểm này lưu ý tới sự ổn định của hệ sinh thái và của
môi trường sinh thái. Đó cũng chính là những đối tượng chịu tác động mạnh của
các hoạt động kinh tế tại cả các nước đã phát triển và các nước đang phát triển.
Thứ tư, cách tiếp cận về văn hóa: Càng ngày người ta lại càng ý thức
được rằng, nếu một đất nước tăng trưởng nhanh, giàu có, nhưng tệ nạn xã hội
vẫn tràn lan, môi trường bị hủy hoạch một cách chủ ý hoặc vô ý thì không thể
đảm bảo sự PTBV. Căn nguyên là do xung đột của các nền văn hóa, trình độ


8
văn hóa thấp. Như vậy, quốc gia đó không thể gọi là một nước phát triển,
chưa nói là PTBV. Cuối cùng, vấn đề văn hóa từ lâu nay thường không được
đề cập nhiều, nay đã dần dần được nhìn nhận một cách khách quan hơn, được
đánh giá đúng với vị tri vốn có của nó. Hàng trăm khái niệm về văn hóa ra
đời, các chỉ tiêu nhân bản HDI (chỉ số phát triển con người - Human
Devolopment Index) đã được phân tích và bổ sung dần. Tiêu chuẩn về kinh tế
đã được kết hợp cùng với tiêu chuẩn về văn hóa - xã hội và môi trường. Đó là
một nhận thức hết sức quan trọng.
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB): “phát triển bền vững là một
loại hình phát triển mới, lồng ghép một quá trình sản xuất với bảo toàn tài

nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. PTBV cần phải đáp ứng các nhu
cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp
ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Định nghĩa này đã đề cập cụ thể
hơn về mối quan hệ ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu cầu hiện tại với khả năng
đáp ứng nhu cầu tương lại, thông qua lồng ghép quá trình sản xuất với các
biện pháp bảo toàn tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường. Tuy nhiên,
định nghĩa này vẫn chưa đề cập được tính bản chất của các quan hệ giữa các
yếu tố của PTBV và chưa đề cập đến các nhóm nhân tố cụ thể mà quá trình
PTBV phải đáp ứng cùng một lúc, đó là nhóm nhân tố tạo ra tăng trưởng kinh
tế, nhóm nhân tố tác động thay đổi xã hội bao gồm những thay đổi cả về văn
hóa và nhóm nhân tố tác động làm thay đổi tài nguyên, môi trường tự nhiên.
Theo FAO - Tổ chức lương thực và Nông nghiệp thế giới: Phát triển
bền vững là việc quản lý và giữ gìn cơ sở của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và định hướng các thay đổi về công nghệ và thể chế nhằm đạt được và
thỏa mãn nhu cầu của con người cho thế hệ ngày nay và thế hệ mai sau. Phát
triển bền vững với các kỹ thuật phù hợp, có lợi ích lâu dài về mặt kinh tế và
được xã hội chấp nhận cho phép gìn giữ đất, nước, các nguồn tài nguyên di
truyền thực vật và động vật, giữ cho môi trường không bị hủy hoại [6].


9
Như vậy, PTBV là một phương thức phát triển kinh tế - xã hội nhằm
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã
hội và bảo vệ môi trường với mục tiêu đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thế hệ
hiện tại đồng thời không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
mai sau. Hay nói cách khác: PTBV đó là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế,
văn hóa, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng sống của con người. Với khái niệm này có thể mở rộng với ba cấu
thành cơ bản về PTBV:
Về kinh tế: Một hệ thống bền vững về kinh tế phải có thể rạo ra hàng

hóa và dịch vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát của chính phủ
và nợ nước ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Về xã hội: Một hệ thống bền vững về xã hội phải đạt được sự công
bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y tế, giáo
dục, bình đẳng giới, sự tham gia và trách nhiệm chính trị của mọi công dân.
Về môi trường: Một hệ thống bền vững về môi trường phải duy trì nền
tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh
hay những vận động tiềm ẩn của môi trường và việc khai thác các nguồn lực
không tái tạo không vượt quá mức độ đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ.
Điều này bao gồm việc duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các
hoạt động sinh thái khác mà thường không được coi nhu các nguồn lực kinh tế.
Với ba trụ cột của PTBV là: tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường, PTBV đã tập trung và nhấn mạnh đến việc phải thực hiện
đồng thời ba nội dung trên [2].

Phát triển nông nghiệp bền vững được nhận thức từ định nghĩa phát
triển bền vững. Theo FAO đưa ra khái niệm phát triển nông nghiệp bền


10
vững (năm 1992): " Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo
tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn ngày càng
tăng của con người cả trong hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy
của nền nông nghiệp sẽ không làm tổn hại đến môi trường, không làm
giảm cấp tài nguyên phù hợp với kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả kinh
tế được xã hội chấp nhận" [5].
Sự phát triển nông nghiệp một cách bền vững vừa đảm bảo thoả mãn
nhu cầu hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp vừa không giảm
khả năng đáp ứng những nhu cầu của nhân loại trong tương lai. Mặt khác,

phát triển nông nghiệp bền vững vừa theo hướng đạt năng suất nông nghiệp
cao hơn, vừa bảo vệ và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự cần bằng có
lợi về môi trường [16].
Phát triển nông nghiệp bền vững là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các
nguồn di truyền động, thực vật, là môi trường không thoái hoá, kỹ thuật phù
hợp, kinh tế phát triển và một xã hội chấp nhận được [7].
Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất
lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường, để giữ gìn những
tài nguyên cơ bản nhất cho thế hệ sau (dẫn theo hội nghị khoa học đất Việt
Nam, 2000).

[12].
, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất trong đó
hoạt động của con người phù hợp với các quy luật phát triển của tự nhiên,
khai thác và bồi dưỡng được tự nhiên được thực hiện trong cùng một quá


11
trình, nhờ đó duy trì được môi trường tự nhiên cho đời sống trường tồn của
mọi thế hệ.
, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất nông nghiệp
đảm bảo tăng trưởng kinh tế cao, ổn định, dựa trên cơ sở ứng dụng thành tựu
khoa học - công nghệ hiện đại sản xuất.
Thứ ba, phát triển nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực nhưng vẫn đảm bảo sự tăng trưởng.
Thứ tư, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất nông nghiệp
có cơ cấu kinh tế hợp lý. Nói đến cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp là nói đến
cơ cấu giữa chăn nuôi và trồng trọt .
Thứ năm, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất nông nghiệp
bảo đảm được công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, tạo được

cơ sở vật chất cho phát triển nông thôn mới.
Thứ sáu, phát triển nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp, trong đó
đòi hỏi trình độ của người lao động ngày càng cao [1].
:

.


12

.



.
-


13

hu

.

.

-

-


,

-

.


14

.
(3) C

[9], [17].
Trong quá trình công nghiệp hoá và thị trường hoá, nông nghiệp các
nước chuyển dần từ chế độ thâm canh truyền thống lên thâm canh hiện đại.
Với áp lực về dân số tăng quá nhanh (2-3%/năm), với động lực thuận lợi
trong cơ chế thị trường, nhất là động lực lợi nhuận tối đa của chủ nghĩa tư
bản, nông nghiệp đã phát triển theo kiểu khai thác tuỳ tiện, thiếu định hướng
các nguồn thiên nhiên dẫn tới những hiện tượng phổ biến đang trở thành lỗi lo
cho xã hội như: Lấy vùng đất mầu mỡ thuận tiện cho SXNN, là nguồn thu
nhập thường xuyên ổn định của hàng triệu người nông dân đã có nhiều thế hệ
gắn bó với đất đai và cây trồng để phát triển công nghiệp theo hướng mạnh ai


15
lấy làm; tốc độ phá rừng lấy đất trồng trọt vượt quá tốc độ tái sinh của nó.
Việc áp dụng cơ giới hoá, hóa học hoá và thuỷ lợi hoá chưa lấy công nghệ
sinh học và cải thiện tầng thổ nhưỡng làm trung tâm. Những hành động khai
thác mang tính huỷ hoại thiên nhiên trong nông nghiệp cùng với quy mô và
tốc độ khai thác tài nguyên quá lớn, quá nhanh, lượng chất thải quá nhiều

trong công nghiệp hoá đang làm cạn kiệt tài nguyên và gây ô nhiễm môi
trường rất nghiêm trọng. Cụ thể là:
Theo báo cáo của FAO: Hàng năm, diện tích rừng trên thế giới bị giảm
16,1 triệu ha, trong đó rừng nhiệt đới giảm 15,2 triệu ha và trồng mới 3,1 triệu
ha, trong đó vùng nhiệt đới trồng 1,9 triệu ha...Diện tích rừng giảm nhanh
vàmạnh đã gây lũ lớn, làm lở đất, xói mòn nghiêm trọng, làm suy yếu khả
năng chắn gió, bão và năng lực thanh lọc không khí.
Đất đai nông nghiệp bị sa mạc hoá, bán sa mạc và ô nhiễm nghiêm
trọng, 10% diện tích đất trên thế giới có khả năng trồng trọt đã bị sa mạc hoá
và còn khoảng 25% đang bị đe doạ. Hàng năm có 8,5 triệu ha và 20 tỷ tấn đất
trồng trọt bị mất do xói mòn. Việc sử dụng quá nhiều các vật tư hoá học như
các loại phân N,P,K, các chất diệt cỏ, trừ sâu làm cho dư lượng chất hoá học
đọng lại trong đất ngày càng nhiều. Chất thải công nghiệp thải bừa bãi ra
sông, ra đầm cũng góp phần làm ô nhiễm đất và nước nghiêm trọng. Ô nhiễm
đất làm giảm năng suất và chất lượngsản phẩm cây trồng, đe doạ sự sống của
các sinh vật và cây trồng trong khu vực bị ô nhiễm.
Đa dạng sinh học đang bị suy giảm nhanh chóng, nhiều loài đang ở
mức báo động. Do kết quả tiến hoá hàng tỷ năm trong thiên nhiên có 5 đến 10
triệu loài sinh vật được phân bố theo quần thể loài đặc trưng trong từng hệ
sinh thái. Sự dịch chuyển sinh loài thường là do biến đổi của môi trường mà
môi trường thay đổi lại chịu tác động của các hiện tượng bất thường trong
thiên nhiên như động đất, bão, lụt, biến đổi khí hậu và sự khai thác tàn bạo
của con người. Nếu không có biến động lớn của các yếu tố tự nhiên thì tốc độ


16
diệt chủng các loài do con người gây ra cao gấp 1.000 lần so với thiên nhiên.
Chỉ trong thế kỷ 20 đã có 75% giống cây trồng bị tuyệt chủng và khoảng 30%
trong số 4.500 loài gia súc và gia cầm đã biết trên trái đất có nguy cơ bị biến
mất. Sự mất đi các loài, sự suy giảm đa dạng sinh học đã làm mất đi sự cân

bằng sinh thái của nhiều vùng, mất đi nguồn gen quý giá và tính đa dạng của
gen- vốn quý nhất của sự sống.
Nguồn nước ngọt sạch ngày càng khan hiếm. Nước là nguồn tài
nguyên có hạn lại phân bố không đều. Khoảng 96% nước trên trái đất là nước
mặn chứa trong các đại dương, chỉ có 2,5% nguồn nước ngọt có thể dùng cho
trồng trọt, chăn nuôi, công nghiệp và sinh hoạt cho con người. Thế nhưng dân
số đang tăng nhanh, nông nghiệp và công nghiệp phát triển với quy mô ngày
càng lớn đòi hỏi cần có nhiều nước sạch trong khi đó diệntích chứa đựng
nước bị ô nhiễmngày càng tăng lên. Hiện nay, khoảng 40% lưu lượng các
sông trên thế giới bị ô nhiễm. Theo ước tính của Liên hiệp quốc, mức độ ô
nhiễm nguồn nước trên thế giới có thể tăng lên 10 lần trong vòng 25 năm tới.
Nạn thiếu nước hiện nay xảy ra trên diện tích lớn, hơn 100 nước trong số 213
nước bị thiếu nước nghiêm trọng. Hiện tượng mua nước ở vùng khô cằn, hạn
hán là chuyện thường, giá nước có nơi còn cao hơn giá dầu hoả, thậm chí
phảitranh nhau nguồn nước là nguyên nhân gây ra các cuộc chiến tranh giữa
một số nước.
Với tốc độ khai thác chóng mặt như hiện nay dẫn đến nguy cơ cạn
kiệtvà không phục hồi đượccác loại tài nguyên, khoáng sảnngày càng tăng do
đó vấn đề sử dụng các năng lượng sạch, tìm kiếm các vật liệu mới để thay thế
các loại năng lượng và vật liệu truyền thống đang được đặt ra cấp thiết trước
nhân loại và với từng quốc gia.
Ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm nguồn nước đã tăng
lên đến mức báo động trên nhiều vùng, nhiều nước nhất là trong các thành
phố, đô thị. Hiện có đến 50% dân số thành thị trên thế giới sống trong môi


×