Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại một số thôn thuộc xã an khang thành phố tuyên quang tỉnh tuyên quang năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.36 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN PHƯƠNG NAM
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI MỘT SỐ THÔN THUỘC XÃ AN
KHANG, THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN
QUANG NĂM 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
ngành

: Chính quy Chuyên
: Quản lý đất đai Khoa

: Quản lý Tài nguyên Khóa học
: 2015 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN PHƯƠNG NAM
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN


SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI MỘT SỐ THÔN THUỘC XÃ AN
KHANG, THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN
QUANG NĂM 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: LTK12 - QLĐĐ

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2017

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Phan Đình Binh
Thái Nguyên, năm 2017



i
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường nói
chung và các thầy các cô trong Khoa Quản lý Tài Nguyên nói riêng, em đã được
trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho mình
hành trang vững chắc cho công tác sau này
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới các thầy, cô giáo
trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung, các thầy cô giáo trong
khoa Quản lý Tài nguyên và bộ môn Quản lý Đất đai nói riêng đã tận tình giảng
dạy dỗ em trong thời gian qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy PGS.TS. Phan Đình Binh, thầy
đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm
nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên
cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh, các chị
trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên công nghệ Tài nguyên Môi
trường Gia Linh. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp thông tin
cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu, giúp em hoàn thành
tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động
viên, đóng góp ý kiến và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 25 tháng 07 năm 2017
Sinh viên


Nguyễn Phương Nam


ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã An Khang năm 2017…………

29

Bảng 4.2: Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai
cấp mới GCNQSDĐ ở một số thôn thuộc xã An Khang năm 2017...

37

Bảng 4.3: Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ……

39

Bảng 4.4: Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp CNQSDĐ

40

Bảng 4.5 Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ….

41

Bảng 4.6 Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD tại một số thôn thuộc xã An
Khang năm 2017……………………………………………………


42


3

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................................. 23
Hình 4.1: Cơ cấu diện tích cấp GCNQSDĐ xã An Khang năm 2017….. 43


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, các từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BTNMT

Bộ Tài nguyên và môi trường

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


HTX NLN

Hợp tác xã Nông Lâm nghiệp

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

UBND

Uỷ ban nhân dân


5

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1
1.2. Mục tiêu thực hiện ...........................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ...........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..........................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ...............................................................................3

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI
LIỆU.............................................................................4
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.....................................4
2.1.1. Đăng kí đất đai. ...........................................................................................4

2.1.2. Quyền sử dụng đất. .....................................................................................5
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ................................6
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất......................................................................................................6
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ..................................................................8
2.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................10
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới.................10
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam ...........................................11
2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận ................................................13
2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.....................................................................................13
2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất........................................................................13


6

2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
..........................................................................14
2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ....................................................15
2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
.........................................................19
2.4.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ................................................................20

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

..24
3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện........................................................................24
3.1.1. Đối tượng: .................................................................................................24
3.1.2. Phạm vi thực hiện: ....................................................................................24
3.2. Thời gian thực hiện ........................................................................................24
3.3. Nội dung thực hiện .........................................................................................24
3.2.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã An Khang, tp.
Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang". .....................................................................24
3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã An Khang .......................................24
3.2.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSD đất của xã An Khang năm 2017 ........24
3.2.4. Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác cấp GCNQSD đất tại xã An Khang. .............................................................24
3.4. Phương pháp thực hiện. ................................................................................24
3.4.1. Phương pháp điều tra ................................................................................24
3.4.2. Phương pháp thống kê ..............................................................................25
3.4.3. Phương pháp so sánh ................................................................................25
3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá..............................................................25

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN......................................26
4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã An Khang .........26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................26


vii
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................27
4.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã An Khang .........................................29
4.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tại một số thôn trên địa bàn xã An
Khang, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang năm 2017 ......................31
4.3.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. .....................31

4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện cấp GCNQSDĐ tại một số thôn của xã An
Khang năm 2017. ................................................................................................36
4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã An
Khang .....................................................................................................................44
4.4.1. Những thuận lợi ........................................................................................44
4.4.2. Những khó khăn........................................................................................44
4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã An Khang.45
4.5.1. Giải pháp chung ........................................................................................45
4.5.1. Giải pháp cụ thể cho từng trường hợp tồn tại trên địa bàn xã An Khang,
TP Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang..................................................................45

KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ....................................................................................47
5.1. Kết luận ...........................................................................................................47
5.2. Kiến nghị .........................................................................................................47

TÀI LIỆU THAM KHẢO
..........................................................................................49


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại
và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.
Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi

diện tích, ranh giới, vị trí...Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực
hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và những văn bản pháp lý
có liên quan. Luật đất đai năm 2013 ra đời đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân và do nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo tính thống nhất trong công
tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống
nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp
cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng các công trình... Hiện
nay vấn đề về đất đai là vấn đề được nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu
nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ
nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước như ngày nay đã làm cho thị trường bất động sản trở nên sôi động,
trong đó đất đai là hàng hoá chủ yếu của thị trường này. Nhưng thực tế trong thị
trường này thị trường ngầm phát triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại
nhất hiện nay. Để đảm bảo cho thị trường này hoạt động công khai, minh bạch
thì yêu cầu công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận phải được tiến hành. Ngoài ra
một vấn đề quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giúp
cho nhà nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân
sách cho nhà nước. Có thể thấy rằng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở nước ta vẫn còn chậm, thiếu sự đồng đều, ở các vùng khác nhau thì


tiến độ cũng khác nhau do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ở từng
địa phương. Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã và đang thực hiện tốt.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, sự phân công của khoa Quản lý Tài nguyên - Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và dưới sự hướng dẫn của: PGS.TS. Phan Đình Binh. Em tiến hành
thực hiện đề tài "Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất,
Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại một số thôn thuộc xã

An Khang, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang năm 2017".
1.2. Mục tiêu thực hiện
1.2.1. Mục tiêu chung
Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại một số thôn thuộc xã An Khang, thành
phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang".
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nắm được quy trình cấp GCNQSDĐ cụ thể tại các thôn An lộc B, An
Phúc, Thúc Thủy, Thúy An và thôn Trường Thi B thuộc xã An Khang, thành
phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang".
- Đánh giá tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác
cấp GCNQSDĐ.
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải
pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản thân.
Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công tác cấp
GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật Đất đai


2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về
cấp GCNQSDĐ.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã
làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh
nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy
công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về
đất đai nói chung được tốt hơn.



PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất
2.1.1. Đăng kí đất đai.
* Khái niệm đăng kí đất đai:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý
giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được
Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản
lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý
của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội. [5]
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở:
Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn thành,
tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục
đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật. [5]
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là việc
ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với một
thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa đất
đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất. [5]
* Vai trò của công tác đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng
đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến
hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất.
Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất



đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ
quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích dầu tư cá
nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai. [5]
* Hình thức đăng ký đất đai:
Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc. Theo
quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời kỳ đăng
ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn: [5]
- Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên
phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.
- Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương đã
hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung
của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
2.1.2. Quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất sử dụng.
"Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác
được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự).
Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và
việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn
định hoà bình, công bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi quốc
gia cũng như toàn thể nhân loại.
Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn
dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng
và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này
Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là
Hiến



pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19), Hiến
pháp
1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu đất đai,
quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước cũng
như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và quyền hạn
trách nhiệm của người sử dụng đất.
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan
trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội.
Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn cho
nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo Điều
181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và quyền
sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền chiếm
đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở để phục
vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số phận pháp
lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi,...). Chủ sở hữu
nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu nhà ở cũng có
thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển giao một phần
hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở của mình cho
người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định, đó là khi chủ
sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia quyền hạn giữa
chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một quy tắc cứng nhắc
mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên. [6]
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
* Khái niệm.
Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013:“Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền


với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất”. [5]
* Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận .
- Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết đến
từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước. Điều
đó có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là công cụ để Nhà
nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt
việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho quỹ đất
được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Cấp GCN
là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt động về quản lý
nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay. [5]
- Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa
đất, tài sản đã được đăng ký, cấp GCN. Người sử dụ ng đất, chủ sở hữu tài
sản yên tâm chủ động khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao,
hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai. [5]
- Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến
hành lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ độn g tạo điều kiện để mọi
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN.
2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu
cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý;
đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu

cầu của chủ sở hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho thuê


để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao để
quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký;
thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những
nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và
cấp GCN bởi vì: [5]
- GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ
chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất
đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong việc sử
dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng
buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng
đất đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp GCN
sẽ cung cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi xảy ra
tranh chấp, xâm phạm đất đai.
- GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao nhất. [5]
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ công
tác cấp GCN là điều cần thiết:
* Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời:
Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội
khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ về

việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trong năm 2005.


Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi
trường ban hành quy định về GCN.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành luật đất đai 2003.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử
dụng đất khi cấp GCN.
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính
phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn
các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc chuyển
hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần hóa; trong đó hướng dẫn cấp GCN cho công ty đã cổ phần hóa.
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi
trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.



Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi
trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
* Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày
1/7/2014 của Quốc hội ban hành.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng
nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa
chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa
chính.
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê,
kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới
Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, quan hệ sở hữu
đất đai và hình thức sở hữu đất đai tuỳ thuộc vào bản chất Nhà nước và lợi ích



của giai cấp thống trị, nên quan hệ sở hữu đất đai và các biện pháp để quản lý
đất đai của mỗi quốc gia là khác nhau.
- Tại Mỹ:
Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
thống nhất quản lý. Đến nay, họ đã hoàn thành việc GCN. Nước Mỹ đã xây
dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính, qua
đó có khả năng cập nhật các thông tin và biến động đất đai một cách nhanh
chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Công tác cấp GCN tại Mỹ sớm hoàn thiện,
đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ phát triển
ổn định.[4]
- Tại Thái Lan:
Thái Lan đã tiến hành cấp GCN và GCN ở Thái Lan được chia thành 3
loại: Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất không có tranh
chấp
thì được cấp bìa đỏ.
Đối với các chủ sử dụng đất sở hữu mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ ràng,
cần xác minh lại thì được cấp bìa xanh.
Đối với các chủ sử dụng mảnh đất không có giấy tờ gì thì được cấp GCN
là bìa vàng.
Tuy nhiên sau đó, họ sẽ xem tất cả các trường hợp sổ xanh, nếu xác
minh mảnh đất được rõ ràng thì họ chuyển sang cấp bìa đỏ cho trường hợp đó.
Và trường hợp sổ bìa vàng thì Nhà nước sẽ xem xét đưa ra các quyết định xử lý
cho phù hợp và nếu hợp pháp sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ. [4]
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó
chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi
người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước
nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. [8]



Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù
hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai
2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách
quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp gíấy
chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực hiện và
hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn, đất đai
càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển kinh tế xã
hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không chỉ của
riêng ai mà là của tất cả chúng ta. [8]
Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy
chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước
đã đạt kết quả như sau: [8]
Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9
triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng
nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông
thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước
đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt
94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất
để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại
447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai
cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản
hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản
lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An
(38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). [8]
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét
riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng

còn
29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11
địa


phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số
địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm:
Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh
Thuận và Hải Dương. [8]
2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận
2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định tại khoản 16, điều 3, Luật đất đai 2013: " Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất là chứng
thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. [3]
Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất là quá trính
xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến
quan hệ đất đai (giữa Nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và giữa
những người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành.
Cấp giấy chứng nhận nhằm xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng đất
với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; giúp nhà nước quản lý đất đai chặt
chẽ hơn, biết được chính xác thửa đất, diện tích, họ tên, địa chỉ chủ sử dụng
đất, loại đất, mục đích sử dụng đất. GCN cấp theo một mẫu thống nhất trong
cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 105 của

Luật đất đai 2013 và Điều 37 của Nghị định thi hành Luật đất đai 2013.
Theo điều 105 Luật đất đai 2013, quy định như sau:


- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. [5]
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất. [5]
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. [5]
2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nguyên tắc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2013 như sau: [9]
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất
đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà
có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. [5]
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên
của những người có chung quyền sử đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp
các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và

trao cho người đại diện. [5]


- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật. [5]
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên
một người. [5]
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đôi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. [5]
2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.4.4.1. Chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng đất
được cấp giấy chứng nhận như sau: [5]
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:


a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại
các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu
hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp
đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất
quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
[5]
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
2.4.4.2. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
2.4.4.3. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở

Căn cứ Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày 15 tháng 05 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai


×