Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

tuan 27,28

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.74 KB, 21 trang )

Ngữ văn 8
Tuần 29
Tiết 105
Ngày soạn: 12/3/2009
Ngày dạy: 17/3/2009
Văn bản
thuế máu
(Trích Bản án chế độ thực dân Pháp )
( Nguyễn ái Quốc)
A- Mục tiêu :
- Học sinh hiểu đợc bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp
qua việc dùng ngời dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình
trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những ngời
bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả.
- Học sinh thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn ái
Quốc trong văn chính luận.
- Giáo dục lòng yêu kính Bác, yêu chế độ XHCN với tính u việt của nó, căm ghét
bọn thực dân bóc lột.
B- Phơng tiện :
Giáo viên: tác phẩm ''Bản án chế độ thực dân Pháp'', ảnh Hồ Chí Minh.
- Học sinh: soạn bài theo nội dung sách giáo khoa.
C- Tiến trình :
1- Kiểm tra bài cũ :
? Hãy nêu mục đích của phép học? Cách học? Tác dụng của cách học đó.
? Liên hệ bản thân? Em thấy Nguyễn Thiếp là ngời nh thế nào.
2- Giới thiệu:
- giáo viên giới thiệu tác phẩm ''Bản án chế độ thực dân Pháp'' và chân dung
Nguyễn ái Quốc (thời trẻ)
- Những năm 20 của thế kỉ XX, các nớc đế quốc thi nhau bành trớng, xâm chiếm
nhiều nơi trên thế giới, vơ vét trắng trợn của cải, nhân lực. ....Nguyễn ái Quốc đã
viết ''Bản án chế độ thực dân Pháp'' để tố cáo tội ác của TDP .


3- Bài mới :
- Học sinh tìm hiểu chung
trong SGK.
? Em hiểu gì thêm về Bác Hồ -
Nguyễn ái Quốc lúc bấy giờ.
* Lúc này, Ngời đang hoạt
động ở Pháp, lấy tên là
Nguyễn ái Quốc.
? Em hãy trình bày những hiểu
biết của mình về tác phẩm
I- Tìm hiểu chung:
1. Tác giả .
- Những năm 20 của thế kí XX là thời kì hoạt động
sôi nổi của ngời thanh niên yêu nớc - ngời chiến
cộng sản kiên cờng Nguyễn ái Quốc. Trong đó có
văn chơng nhằm vạch trần bộ mặt kẻ thù, nói lên
nỗi khổ của nhân dân => kêu gọi đấu tranh.
2. Tác phẩm .
- Tác phẩm đợc viết bằng chữ Pháp, xuất bản năm
1925, gồm 12 chơng và phần phụ lục.
- Đoạn trích nằm trong chơng I
- Tác phẩm thể hiện rõ phong cách Nguyễn ái
Quốc: nghệ thuật châm biếm sắc sảo.
18
Ngữ văn 8
''Bản án chế độ thực dân Pháp''
và đoạn trích đợc học
- Giáo viên đọc mẫu.
? Cần đọc với giọng điệu nh
thế nào cho thích hợp.

- Giáo viên kiểm tra học sinh
đọc chú thích qua 1 số từ m-
ợn.
? Đây là một văn bản có luận
đề ''Thuế máu'' đợc triển khai
bằng hệ thống các luận điểm
nào.
? Em có nhận xét gì về cách
đặt tên chơng, tên các phần
trong văn bản.
? Mở đầu chơng sách, Nguyễn
ái Quốc nói về điều gì.
* Trớc chiến tranh, thực dân
Pháp luôn coi khinh ngời dân
thuộc địa, khi chiến tranh xảy
ra chúng đã lừa bịp tâng bốc
họ thành vật hi sinh.
? Em hãy nhận xét về ngôn
ngữ, giọng điệu tác giả sử
dụng.
* Giọng điệu mỉa mai, hài h-
ớc lột trần bộ mặt xảo trá của
bọn thực dân.
? Số phận của ngời dân thuộc
địa trong các cuộc chiến tranh
phi nghĩa đợc miêu tả nh thế
nào.
II- Đọc - hiểu văn bản .
1. Đọc :
- Đọc đúng ngữ điệu để cảm nhận nghệ thuật trào

phúng của tác giả.
- 3 học sinh đọc 3 phần của văn bản.
+ Bản xứ, An-nam-mít, ng lôi, tạp dịch, nhũng
lạm ...
2. Bố cục : 3 luận điểm .
I. Chiến tranh và ''Ngời bản xứ''.
II. Chế độ lính tình nguyện.
III. Kết quả của sự hi sinh.
- Ngời thuộc địa phải gánh chịu nhiều thứ thuế bất
công, vô lí, song tàn nhẫn nhất là sự bóc lột xơng
máu.
- Cách đặt tên các phần trong chơng gợi lên quá
trình lừa bịp, bóc lột đến cùng kiệt thuế máu của
bọn thực dân cai trị => tính chiến đấu, phê phán
triệt để của Nguyễn ái Quốc.
3. Phân tích .
a) Chiến tranh và ngời bản xứ :
- Nói về thái độ của các quan cai trị thực dân Pháp
đối với ngời dân thuộc địa ở 2 thời điểm: trớc và
sau chiến tranh(1914).
Trớc chiến tranh Sau chiến tranh
-Những tên da đen
bẩn thỉu.
- Những tên An-
Nam-mít bẩn thỉu
=> họ đợc xem là
giống ngời hạ đẳng,
bị đối xử đánh đập
nh xúc vật .
-Những đứa con yêu,

những ngời bạn hiền.
- Những chiến sĩ bảo vệ
công lí và TD => họ đợc
tâng bốc,, vỗ về, phong
cho danh hiệu cao quý để
biến họ thành vật hi sinh.
- Họ chỉ là, giỏi lắm thì, cuộc chiến tranh vui tơi
vừa bùng nổ, thì lập tức, đùng một cái ...
- Họ phải đột ngột xa lìa vợ con, đi phơi thây trên
các bãi chiến trờng châu Âu, ... bỏ xác tại những
miền hoang vu ..., anh dũng đa thân cho ngời ta tàn
sát, lấy máu mình tới những vòng nguyệt quế, lấy
xơng mình chạm lên những chiếc gậy, 8 vạn ngời
không bao giờ còn trông thấy mặt trời trên quê h-
ơng ...
=> Nghệ thuật liệt kê các dẫn chứng, lời kể chua
xót, thơng cảm, giọng giễu cợt, xót xa: ấy thế mà,
19
Ngữ văn 8
? Tác giả đã sử dụng những
biện pháp nghệ thuật gì để tố
cáo tội ác của bọn thực dân.
* Sử dụng yếu tố tự sự qua
nghệ thuật liệt kê các dẫn
chứng, sử dụng số liệu để
thông tin, lời kể chua xót,
giọng giễu cợt, xót xa.
? Còn số phận của những ngời
bản xứ ở hậu phơng đợc khái
quát bằng sự việc nào.

lập tức, đi phơi thây, tới, chạm ...
=> Kiệt sức trong các xởng thuốc súng, khạc ra
từng miếng phổi chẳng khác gì hít phải hơi ngạt.
Tiểu kết : Đoạn trích đã gián tiếp vạch rõ bộ mặt giả nhân giả nghĩa của bọn thực
dân...Tuy không phải trực tiếp ra mặt trận nhng nhiều ngời dân thuộc địa làm việc
chế tạo vũ khí, phục vụ chiến tranh cũng chịu bệnh tật, cái chết đau đớn.
4- Củng cố :
? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ trong đoạn văn vừa phân tích .
D- Hớng dẫn về nhà :
Tiếp tục đọc và tìm hiểu phần còn lại ;
Chuẩn bị phần tiếp theo (Tập phân tích trớc theo ý hiểu
và theo hớng dẫn của sách giáo khoa).
-----------------------------------------------------
Tuần 29
Tiết 106
Ngày soạn: 12/3/2009
Ngày dạy: 17/3/2009
20
Ngữ văn 8
Văn bản
thuế máu
(Trích Bản án chế độ thực dân Pháp )
( Nguyễn ái Quốc)
A- Mục tiêu :
- Học sinh hiểu đợc bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp
qua việc dùng ngời dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình
trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những ngời
bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả.
- Học sinh thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn ái
Quốc trong văn chính luận.

- Giáo dục lòng yêu kính Bác, yêu chế độ XHCN với tính u việt của nó, căm ghét
bọn thực dân bóc lột.
B- Phơng tiện :
Giáo viên: tác phẩm ''Bản án chế độ thực dân Pháp'', ảnh Hồ Chí Minh.
- Học sinh: soạn bài theo nội dung sách giáo khoa.
C- Tiến trình :
1- Kiểm tra bài cũ :
? Qua đoạn trích đã phân tích em thấy bọn thực dân có thái độ nh thế nào với ngời
bản xứ.
2- Giới thiệu:
Giáo viên nhắc lại sơ lợc nội dung kiến thức ở giờ trớc.
3- Bài mới :
- Học sinh đọc mục II SGK tr87
? Bọn thực dân đã sử dụng những
thủ đoạn mánh khoé nào để bắt
lính.
* Nguyễn ái Quốc đã tập trung
vạch trần, tố cáo tội ác và thủ
đoạn bắt lính của chính quyền
thực dân ở 3 nớc Đông Dơng.
? Thực chất của chế độ lính tình
nguyện là gì.
* Thực chất là dùng vũ lực để bắt
lính chứ không hề có sự tình
nguyện nào cả.
? Phản ứng của ngời bị bắt lính
tình nguyện có gì khác thờng.
? Lời lẽ của bọn cầm quyền đợc
mô tả nh thế nào.
? Đối lập với sự thật nào.

3. Phân tích .
b) Chế độ lính tình nguyện :
- Tiến hành những cuộc lùng sục lớn về nhân
lực trên toàn cõi Đông Dơng.
- Thoạt tiên chúng tóm những ngời khoẻ mạnh,
nghèo khổ.
- Sau đó chúng mới đòi đến con cái nhà giàu ...
đi lính tình nguyện hoặc sì tiền ra.
- Sẵn sàng trói, xích, nhốt ngời ta nh nhốt xúc
vật, đàn áp dã man nếu nh có chống đối.
=> Thực chất là bắt bớ, cỡng bức. là cơ hội
làm giàu, củng cố địa vị, thăng quan tiến chức,
tỏ lòng trung thành.
- Ngời dân thuộc địa hoặc trốn tránh, hoặc xì
tiền ra, thậm chí họ còn tìm cách tự làm cho
mình nhiễm phải những bệnh nặng nhất để khỏi
đi lính.
- Các bạn đã tấp nập đầu quân, kẻ thì hiến dâng
cánh tay của mình nh lính thợ.
Đối lập với tốp thì bị xích tay, ... những vụ bạo
động ở Sài Gòn, Biên Hoà
21
Ngữ văn 8
* Tác giả đã mỉa mai những lời lẽ
bịp bợm về chế độ lính tình
nguyện của bọn thực dân
* Sử dụng yếu tố biểu cảm.
- Học sinh đọc phần III .
? Hai đoạn trên nói về những thủ
đoạn, những mánh khoé của TD

để lôi đợc trai tráng những nớc
thuộc địa sang cầm súng bảo vệ
''nớc mẹ''. Còn ở phần III, Nguyễn
ái Quốc đã nói về điều gì.
? Nhận xét về giọng giọng điệu
của tác giả.
- Ngời dân thuộc địa lại trở về vị
trí hèn hạ ban đầu sau khi đã bị
bóc lột trắng trợn''thuế máu''
* Bằng giọng mỉa mai, tác giả nói
về cách đối xử của chính quyền
TD với những ngời lính thuộc địa
sau chiến tranh.
* Hết chiến tranh chúng lại đối
xử tàn nhẫn với họ; tớc đoạt của
cải, đánh đập, đối xử nh với xúc
vật.=>tráo trở, tàn nhẫn.
? Đối với những thơng binh ngời
Pháp và vợ con của tử sĩ ngời Pháp
thì ''bọn cá mập thực dân'' đối xử
ra sao.
* Chúng còn bỉ ổi hơn nữa là
không ngần ngại đầu độc cả một
dân tộc để vơ vét cho đầy túi.
? Tác giả đã tố cáo chúng nh thế
nào.
? Nhận xét về cách nói của tác giả.
? Cuối cùng tác giả đã làm gì.
? Nhận xét về giá trị nghệ thuật
của văn bản.

- Yếu tố tự sự và biểu cảm đợc kết
hợp chặt chẽ, hài hoà: các sự kiện,
con số lấy trong thực tế
=> Tác giả đã nhắc lại lời tuyên bố của bọn
thực dân bằng giọng điệu giễu cợt rồi phản
bác lại bằng thực tế hùng hồn, sử dụng nhiều
câu hỏi ở phần kết để kết tội đanh thép hơn.
c) Kết quả của sự hi sinh :
- Tác giả vẫn tiếp tục chủ đề trên, nói về kết quả
của sự hi sinh của những ngời bị lừa bịp của cả
những ngời lính thuộc địa và ngời Pháp lơng
thiện.
+ Khi đại bác đã ngấy thịt đen, thịt vàng rồi thì
những lời tuyên bố tình tứ bỗng dng im bặt.
+ Những ngời hi sinh từng đợc tâng bốc trở lại
''giống ngời hèn hạ''
- Chẳng phải ... đó sao?
- Bây giờ chúng tôi không cần đến các anh nữa,
cút đi ! ...
=> yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
- Cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện cho TB và vợ
con của tử sĩ ngời Pháp .
=> Đầu độc 1 dân tộc để vơ vét cho đầy túi.
- Trong một việc mà chính quyền thuộc dịa đã
phạm 2 tội ác đối với nhân loại.
=> Tác giả không châm biếm, mỉa mai nữa
mà tố cáo bằng lí lẽ sắc bén.
- Tác giả kêu gọi thế giới văn minh và ngời
Pháp lơng thiện lên án tội ác của bọn chúng
4. Tổng kết :

a) Nghệ thuật.
- ngòi bút trào phúng đặc sắc:
+ Xây dựng hệ thống hình ảnh sinh động vừa
xác thực, vừa mang tính chất châm biếm, trào
phúng, giàu tính biểu cảm và sức mạnh tố cáo,
ngôn từ mang tính trào phúng, châm biếm.
+ Giọng điệu trào phúng đặc sắc: giọng giẽu
22
Ngữ văn 8
? Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
? Đọc văn bản thể hiện rõ bút
pháp nghệ thuật của tác giả ? Vậy
bút pháp nghệ thuật đó là gì .
Bút pháp trào phúng
? Em hãy tìm hiểu tấm lòng của
tác giả qua đoạn trích vừa học.
cợt, mỉa mai, nhắc lại các mĩ từ, danh hiệu hào
nhoáng mà chính quyền thực dân đã sử dụng, sử
dụng thành công giọng giễu nhại, phản bác,
dùng liên tiếp các (?) để đập lại lời lễ bịp bợm.
b) Nội dung:
- tố cáo chính quyền thực dân đã bóc lột ''thuế
máu'' của ngời dân nghèo thuộc địa trong các
cuộc chiến tranh tàn khốc.
III- Luyện tập:
- Tác giả đã vạch trần sự thật bằng những t liệu
phong phú, với tấm lòng của một ngời yêu nớc,
1 ngời cộng sản, tác giả đã khách quan trong
từng sự việc nhng ta vẫn thấy trong các câu văn
ứ trào căm hờn, chứa chan lòng thơng cảm =>

Tất cả làm thành mục đích chiến đấu mãnh liệt
của văn chơng Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh.
4- Củng cố:
? Bút pháp trào phúng của tác giả đợc tạo bởi những yếu tố nào.
? Bộ mặt thật của bọn thực dân Pháp đợc thể hiện nh thế nào
qua phầnI, II, III của đoạn trích.
D -Hớng dẫn về nhà:
- Học thuộc ghi nhớ, nắm đợc nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Nắm đợc bút pháp trào phúng, tính chiến đấu
trong phong cách sáng tác Nguyễn ái Quốc.
- Soạn bài ''Đi bộ ngao du'' theo nội dung hớng dẫn sách giáo khoa .

--------------------------------------------------------------------
Tuần 29 Ngày soạn: 12/3/2009
23
Ngữ văn 8
Tiết 107 Ngày dạy: 18/3/2009
Tiếng Việt
hội thoại

A- Mục tiêu :
- Hội thoại là hình thức sử dụng ngôn ngữ tự nhiên nhất và phổ biến nhất của ngời sử
dụng ngôn ngữ. Việc học về hội thoại là một cơ hội nâng những hiểu biết đời thờng
lên trình độ những nhận thức có tính chất khoa học.
- Giúp học sinh nắm đợc khái niệm vai xã hội, lợt lời và biết vận dụng hiểu biết về
những vấn đề ấy vào quá trình hội thoại, nhằm đạt đợc hiệu quả cao hơn trong giao
tiếp bằng ngôn ngữ.
B- Phơng tiện :
- Giáo viên: hớng dẫn 2 học sinh đóng vai Hồng và bà cô trong ví dụ mục I chuẩn bị
cho cuộc hội thoại.

- Học sinh: xem trớc bài ở nhà, đọc kĩ đoạn đối thoại.
C- Tiến trình :
1- Kiểm tra bài cũ :
? Hành động nói trên thực hiện bàng mấy cách? Đó là những cách nào.
? Giải bài tập 4, 5 (SGK-tr72).
2- Giới thiệu:
3- Bài mới :
? Qua hệ giữa các nhân vật tham gia
hội thoại trong đoạn trích trên là
quan hệ gì.
* Quan hệ gia tộc.
? Ai ở vai trên, ai là vai dới.
* Có vai trên và vai dới.
? Cách xử sự của ngời cô có gì đáng
chê trách.
? Tìm những chi tiết cho thấy nhân
vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén
sự bất bình của mình để giữ đợc thái
độ lễ phép.
* Hồng là vai dới nên phải tôn
trọng ngời trên (ứng xử kính trọng)
còn ngời có vai thấp hơn thì phải có
thái độ thân tình.
? Giải thích vì sao Hồng phải làm
nh vậy.
I- Vai xã hội trong hội thoại :
1. Ví dụ .
- Học sinh đọc ví dụ trong SGK
2. Nhận xét .
- Quan hệ giữa 2 nhân vật tham gia hội thoại

trong đoạn trích trên thuộc về quan hệ gia
tộc.
- Ngời cô của Hồng là ngời vai trên, chú bé
Hồng là ngời vai dới.
=> Cách xử sự của ngời cô là thiếu thiện
chí, vừa không phù hợp với quan hệ ruột thịt
vừa không thể hiện thái độ đúng mực của
ngời trên đối với ngời dới.
- .. Tôi cũng cời đáp lại cô tôi, tôi im lặng
cúi đầu xuống đất, lòng thắt lại, khoé mắt
cay cay, cời dài trong nớc mắt, cổ họng
nghẹn ứ khóc không ra tiếng, quyết vồ lấy
mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn
mới thôi.
- Hồng phải kìm nén sự bất bình vì Hồng là
ngời thuộc vai dới, có bổn phận tôn trọng ng-
24
Ngữ văn 8
? Từ những ví dụ trên em hãy cho
biết thế nào là vai xã hội.
Học sinh khái quát.
? Vai xã hội đợc xác định nh thế
nào.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
? Tìm những chi tiết trong ''Hịch t-
ớng sĩ'' thể hiện thái độ vừa nghiêm
khắc vừa khoan dung của Trần Quốc
Tuấn đối với binh sĩ dới quyền.
? Xác định vai xã hội của 2 nhân vật
tham gia cuộc thoại trên.

- Học sinh đọc bài tập 2
? Tìm những chi tiết lời thoại thể
hiện thái độ của ông giáo đối với lão
Hạc.
Nhng qua cách nói của lão Hạc, ta
thấy vẫn có một nỗi buồn, 1 sự giữ
khoảng cách: cời đa đà, cời gợng;
thoái thác chuyện ở lại ăn khoai,
uống nớc với ông giáo. Những chi
tiết này rất phù hợp với tâm trạng
lúc ấy và tính khí khái của lão Hạc.
- Giáo viên đánh giá cho điểm .
ời trên.
3. Kết luận .
- Vai xã hội là vị trí của ngời tham gia hội
thoại đối với ngời khác trong cuộc thoại.
- Vai xã hội đợc xác định bằng các quan hệ
xã hội:
+ Quan hệ trên - dới, ngang hàng (tuổi tác,
thứ bậc trong gia đình và xã hội)
+ Quan hệ thân - sơ (quen biết, thân tình)
- Vai xã hội đa dạng, nhiều chiều; nên khi
tham gia hội thoại cần xác định đúng vai để
chọn cách nói cho phù hợp.
II - Luyện tập:
1. Bài tập 1.
- Ta - các ngơi ... => Trần Quốc Tuấn
nghiêm khắc chỉ ra lỗi lầm của tớng sĩ, chê
trách tớng sĩ, khuyên bảo tớng sĩ rất chân
tình.

2. Bài tập 2.
- Xét về địa vị xã hội, ông giáo là ngời có địa
vị cao hơn 1 nông dân nghèo nh lão Hạc nh-
ng xét về tuổi tác thì lão Hạc có vị trí cao
hơn.
- Lời lẽ ôn tồn, thân mật, mời lão hút thuốc,
uống nớc, ăn khoai. Trong lời lẽ ông giáo gọi
lão Hạc là cụ, xng hô gộp 2 ngời là ''ông con
mình'' (thể hiện sự kính trọng ngời già); xng
là tôi (thể hiện quan hệ bình đẳng)
- Lão Hạc gọi ngời đối thoại là ông giáo,
dùng từ ''dạy'' thay cho từ ''nói'' (thể hiện sự
tôn trọng), đồng thời xng hô gộp 2 ngời là
''chúng mình'', cách nói cũng xuề xoà (nói
đùa thế) thể hiện sự thân tình.
3. Bài tập:
Học sinh lên bảng đóng vai Hồng và bà cô:
thực hiện cuộc thoại trong SGK.
- Học sinh ở dới nhận xét.
4- Củng cố:
? Nhắc lại khái niệm vai xã hội, quan hệ xã hội, những điểm
cần lu ý khi tham gia cuộc thoại.
D- Hớng dẫn về nhà:
- Nắm nội dung bài ; Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 3 trong SGK tr95.
- Xem trớc tiết Hội thoại (tiếp)
---------------------------------------------------------------------
Tuần 29
Tiết 108
Ngày soạn: 12/3/2009
Ngày dạy: 18/3/2009

25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×