Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

KHÁO SÁT QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÀN DINING TABLE 135N TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐỒ GỖ QUỐC TẾ IFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.29 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHÁO SÁT QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÀN DINING TABLE 135N
TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐỒ GỖ QUỐC TẾ IFC

Họ và tên sinh viên: ĐOÀN PHẠM TRÀ MI
Ngành: CHẾ BIẾN LÂM SẢN
Niên khóa: 2006-2010

Tháng 7/2010


KHẢO SÁT QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÀN DINING TABLE 135N
TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐỒ GỖ QUỐC TẾ IFC

Tác giả

ĐOÀN PHẠM TRÀ MI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư
Chuyên ngành: Chế biến lâm sản

Giáo viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt

Tháng 7 năm 2010
ii



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

iii



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

iv



CẢM TẠ
Cảm ơn đất nước Việt Nam đã cho tôi một cuộc sống hòa bình, ấm no , hạnh
phúc để tôi sống và học tập.
Cảm ơn ba mẹ đã sinh ra, nuôi nấng con nên người, chăm sóc con, chăm lo
cho con được khôn lớn đồng thời tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần để con
có thể có điều kiện học hành tốt nhất.
Cảm ơn các thầy cô trường đại học Nông Lâm TP.HCM đặc biệt là các thầy
cô khoa Lâm nghiệp, bộ môn Chế biến lầm sản đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn,
giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt 4 năm đại học.
Cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành
khóa luận này.
Cảm ơn tập thể lớp DH06CB đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm đại học
và thời gian thực tập vừa qua.
Cảm ơn tập thể ban giám đốc và anh chị em công nhân viên đặc biệt là phòng
kỹ thuật của công ty IFC đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực tập.
Chân thành cảm ơn
Đoàn Phạm Trà Mi

v


TÓM TẮT
Lợi nhuận trong kinh doanh là vấn đề hàng đầu, là mục tiêu của mỗi doanh
nghiệp . Để có thể làm được điều đó đòi hỏi bản thân của doanh nghiệp phải cung
cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường với chất lượng cao nhất cùng với giá
thánh và chi phí sản xuất thấp nhất. Ngành chế biến gỗ cũng không nằm ngoài quy
luật tự nhiên đó. Nhưng để đảm bảo cho việc sản xuất ra một sản phẩm chất lượng
cao phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nguyên vật liệu, trang thiết bị, quy trình sản

xuất…trong đó quy trình sản xuất có tầm ảnh hưởng đến chất lượng, giá thành sản
phẩm. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một quy trình sản xuất cụ
thể, hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, đế tài “ Khảo sát quy trình sản xuất bàn
Dining table 135N tại công ty liên doanh đồ gỗ quốc tế IFC” được thực hiện từ
ngày 22/3/2010 - 30/5/2010 tại trụ sở công ty đặt tại số 18 đường Song Hành, khu
công nghiệp Tân Tạo, thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài được thực hiện bằng
phương pháp quan sát, theo dõi quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty với việc sử
dụng các dụng cụ hỗ trợ như thước dây, thước kẹp, đồng hồ bấm giờ để tiến hành
đo đếm kích thước. Kết hợp việc thu thấp số liệu bằng thực tế và nguồn từ nhà
máy cung cấp qua đó xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê. Excel và các công
thức toán học.
Quy trình tại nhà máy bao gồm: lựa chọn nguyên liệu và pha phôi, sơ chế,
tinh chế, lắp ráp và phun sơn. Nguyên liệu sản xuất là gỗ thông New Zealand, độ
ẩm cho phép là 10%, sản phẩm khảo sát là bàn Dining table 135N với kích thước
là 1350 x 800 x 700 (mm), kết cấu sản phẩm là kết cấu tháo rời. Tỷ lệ lợi dụng gỗ
P= 62,83%, tỷ lệ khuyết tật gỗ là 13,67%, hệ số sử dụng máy máy cưa đĩa đạt
92,38% , hệ số sử dụng máy bào là k = 94,4%, hệ số sử dụng máy khoan là k =
93,87%.

vi


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa

i

Cảm tạ


ii

Tóm tắt

iii

Mục lục

iv

Danh sách các hình

v

Danh sách các bảng

vi

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

2


1.3 Mục đích và mục tiêu nghiên cứu

3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN

4

2.1 Tổng quan về ngành chế biến gỗ Việt Nam

4

2.1.1 Thuận lợi

4

2.1.2 Khó khăn

5

2.2 Tổng quan về công ty liên doanh đồ gỗ quốc tế IFC

6

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

6

2.2.2 Vị trí địa lý của công ty


7

2.2.3 Đội ngũ quản lý

7

2.2.4 Cơ cấu tổ chức quản lý

8

2.2.5 Tình hình nguyên vật liệu

9

2.2.6. Tình hình máy móc thiết bị

10

2.2.7 Tay nghề công nhân

12

2.2.8 Sản phẩm của công ty

12

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

15


3.1 Nội dung nghiên cứu

15

vii


3.2 Phương pháp nghiên cứu

15

3.2.1 Phương pháp phân tích sản phẩm và tìm hiểu quy trình sản xuất

15

3.2.2 Xác định tỷ lệ lợi dụng gỗ

15

3.2.3 Xác định các dạng khuyết tật

16

3.2.4 Xác định hệ số sử dụng máy

17

3.2.5 Xác định năng suất thiết bị


17

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

18

4.1 Nguyên liệu

18

4.1.1 Chủng loại nguyên liệu

18

4.1.2 Nguyên liệu sản xuất sản phẩm

19

4.2 Khảo sát sản phẩm Dining table 135N

20

4.2.1 Mô tả đặc điểm của sản phẩm

20

4.2.2 Chức năng của sản phẩm

23


4.2.3 Phân tích kết cấu của sản phẩm

23

4.3 Quy trình sản xuất sản phẩm bàn Dining table 135N

25

4.3.1 Lựa chọn nguyên liệu và pha phôi

25

4.3.2 Gia công sơ chế

26

4.3.3 Gia công tinh chế, định vị và định hình

30

4.3.4 Lắp ráp sản phẩm

33

4.3.5 Công đoạn phun sơn

34

4.3.6 Công đoạn đóng gói sản phẩm


36

4.3.7 Biểu đồ gia công sản phẩm

36

4.4 Tỷ lệ lợi dụng gỗ

37

4.4.1 Tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn pha cắt phôi

37

4.4.2 Tỷ lệ lợi dụng gỗ qua công đoạn tinh chế sản phẩm

38

4.4.3 Tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn

40

4.5 Các dạng khuyết tật phát sinh trong quá trình gia công

41

4.5.1 Tỷ lệ khuyết tật ở khâu lựa chọn gỗ nguyên liệu

41


4.5.2 Tỷ lệ lợi dụng gỗ ở khâu pha cắt phôi

41

viii


4.5.3 Tỷ lệ lợi dụng gỗ ở khâu gia công sơ chế

43

4.5.4 Tỷ lệ lợi dụng gỗ ở khâu gia công tinh chế

44

4.5.5 Tỷ lệ khuyết tật ở công đoạn phun sơn

45

4.6 Hệ số sử dụng máy

46

4.6.1 Máy cưa đĩa

46

4.6.2 Máy bào 2 mặt

47


4.6.3 Máy khoan

48

4.7 Năng suất trên máy móc thiết bị

50

4.7.1 Máy rong cạnh

50

4.7.2 Máy bào 2 mặt

50

4.7.3 Máy khoan

51

4.7.4 Máy chà nhám

52

4.8 Nhân xét

52

4.8.1 Thuận lợi


52

4.8.2 Khó khăn

53

4.8.3 Đề xuất biện pháp hoàn thiện quy trình sản xuất

53

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

56

5.1 Kết luận

56

5.2 Kiến nghị

56

Tài liệu tham khảo

58

Phụ lục

60


ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thống kê các loại máy móc thiết bị tại phân xưởng sơ chế và tinh chế 11
Bảng 4.1: Bảng quy cách, đặc điểm và tính chất của nguyên liệu

18

Bảng 4.2: Kích thước chi tiết bàn Dining table 135N

21

Bảng 4.3: Bảng thống kê phụ kiện liên kết ( Fitting )

25

Bảng 4.4: Thể tích nguyên liệu trước công đoạn tạo phôi

37

Bảng 4.5: Thể tích nguyên liệu sau công đoạn tạo phôi

38

Bảng 4.6: Thể tích trước công đoạn tinh chế

39


Bảng 4.7: Thể tích sau công đoạn tinh chế

40

Bảng 4.8: Tỷ lệ khuyết tật ở công đoạn pha cắt phôi

42

Bảng 4.9: Tỷ lệ khuyết tật ở công đoạn sơ chế sản phẩm

43

Bảng 4.10: Tỷ lệ khuyết tật ở công đoạn tinh chế sản phẩm

44

Bảng 4.11: Tỷ lệ khuyết tật ở công đoạn phun sơn

45

Bảng 4.12: Hệ số sử dụng máy cưa đĩa

47

Bảng 4.13: Hệ số sử dụng máy bào 2 mặt

48

Bảng 4.14: Hệ số sử dụng máy khoan


49

Bảng 4.15: Năng suất máy rong cạnh

50

Bảng 4.16: Năng suất máy bào 2 mặt

51

Bảng 4.17: Năng suất máy khoan

51

Bảng 4.18: Năng suất máy chà nhám

52

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty

9

Hình 2.2: Sản phẩm bàn coffee table with out back board


13

Hình 2.3: Giường Queen beb

13

Hình 2.4 : Giường Chloe Queen.

14

Hình 2.5: Tủ áo Benson

14

Hình 4.1: Mẫu gỗ thông New Zealand

20

Hình 4.2: Bản vẽ bàn Dining table 135N được vẽ trong môi trường 3D

22

Hình 4.3: Bản vẽ tổng thể của bàn Dining table 135N

22

Hình 4.4: Ốc rút và liên kết bằng ốc rút

23


Hình 4.5 : Vis và liên kết bằng vis.

24

Hình 4.6: Liên kết bằng chốt gỗ

24

Hình 4.7: Sơ đồ quy trình sản xuất bàn Dining table 135N

25

Hình 4.8: Sơ đồ quy trình công đoạn gia công sơ chế

26

Hình 4.9: Sơ đồ lắp ráp sản phẩm bàn Dining Table 135N

32

Hình 4.10: Sơ đồ quy trình công đoạn phun sơn

35

Hình 4.11: Biểu đồ tỉ lệ khuyết tật gỗ trong quá trình khảo sát

46

xi



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thiên niên kỷ mới, nền kinh tế của Việt Nam đã cất cánh để
cùng hòa nhập vào sự phát triển chung của thế giới. Trong sự phát triển chung của
toàn nền kinh tế, ngành chế biến gỗ Việt Nam đã có những bước phát triển đáng
kể, là một trong số năm ngành có tỉ lệ đóng góp GDP cao nhất cả nước. Kim ngạch
xuất khẩu đồ gỗ năm 2009 đã đạt 2,7 tỷ USD. Tuy nhiên, từ cuối năm 2008, cũng
như nhiều mặt hàng khác, việc sản xuất trở nên khó khăn, thị trường bị thu hẹp,
nhu cầu tiêu dùng bị giảm sút. Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do sự
khủng hoảng của nền kinh tế thế giới cũng đã tác động đến tình hình xuất khẩu đồ
gỗ nội thất của Việt Nam.
Năm 2010, ngành chế biến gỗ xuất khẩu sẽ phải chịu ảnh hưởng lớn từ
khủng hoảng kinh tế quốc tế nên sẽ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng.
Dự kiến kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ năm 2010 đạt 3tỷ USD. Tuy gặp nhiều khó
khăn từ khủng hoảng kinh tế nhưng khả năng cạnh tranh và chất lượng sản phẩm
đồ gỗ vẫn đáp ứng được yêu cầu của các nhà nhập khẩu và đang trở thành một mặt
hàng có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Hiện nay, Việt Nam đã trở thành
nước xuất khẩu đứng thứ hai trong khu vực Đông Nam Á và sản phẩm đồ gỗ Việt
Nam đã có mặt trên 120 nước trên thế giới. Trong đó các thị trường xuất khẩu
chính của đồ gỗ Việt Nam hiện nay vẫn là Mỹ, Nhật Bản và EU.
Thế nhưng, song song với sự phát triển không ngừng của ngành chế
biến gỗ là thiếu hụt nghiêm trọng về nguồn nguyên liệu gỗ, do khai thác và sử dụng
không hợp lý trong nhiều năm qua. Theo thống kê hiện nay, nguồn nguyên liệu
trong nước chỉ đáp ứng được 20% nhu cầu trong nước và 80% nguyên liệu phải
nhập khẩu. Trong giai đoạn khó khăn hiện nay, giá cả phải cực kỳ cạnh tranh đi
1



cùng với chất lượng và mẫu mã vượt trội mới tồn tại được. Vậy làm thế nào để
giảm chi phí, tiết kiệm tối đa nguyên liệu trong sản xuất, đang là vấn dề đang được
các doanh nghiệp chế biến gỗ rất quan tâm. Khâu thu mua nuyên liệu đầu vào cũng
phải được quản lý tốt, chất lượng và giá cả phải luôn được đảm bảo ở mức hợp lý.
Doanh nghiệp cần phải cập nhập liên tục những quy định sử dụng gỗ từ nguồn đảm
bảo hợp pháp. Đây là yếu tố quan trọng đối với kinh doanh đồ gỗ, quyết định sự
thành bại của nhà kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.
Việc sản xuất ra một sản phẩm mộc thì cần có nhiều yếu tố, trong đó quy
trình công nghệ là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng, quyết định chất
lượng cũng như giá thành của một sản phẩm. Do vậy đề tài được thực hiện nhằm
tìm ra những ưu nhược điểm trong quy trình sản xuất, từ đó đề ra các biện pháp
khắc phục nhằm giảm tỷ lệ khuyết tật của gỗ, nâng cao tỷ lệ lợi dụng gỗ, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất tại công ty.
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Hiện nay, tiết kiệm nguyên vật liệu và các chi phí trong sản xuất đang là
vấn đề cấp thiết đối với các nhà sản xuất. Và trong thời điểm khủng hoảng kinh tế,
vấn đề này trở nên đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp.
Đề tài phân tích các yếu tố trong quy trình sản xuất ảnh hưởng tới tỷ lệ lợi
dụng gỗ và áp dụng những công thức tính toán nhằm tìm ra những giải pháp tiết
kiệm nguyên liệu gỗ, tiết kiệm chi phí sản xuất. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham
khảo có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp chế biến gỗ.
Doanh nghiệp chế biến gỗ luôn mong muốn giảm chi phí sản xuất đến
mức thấp nhất cho một đơn vị sản phẩm. Yêu cầu được đặt ra là phải sử dụng hợp
lý nguồn nguyên liệu, tính toán sao cho tỷ lệ lợi dụng gỗ đạt được là cao nhất. Đây
cũng chính là vấn đề mà ngành công nghiệp chế biến gỗ đang phải hướng tới. Đạt
được tỷ lệ lợi dụng gỗ sẽ góp phần tăng cường hiệu quả và tính bền vững trong
quản lý, sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ từ nguồn khai thác rừng bền vững trong
nước.


2


1.3 Mục đích, mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “ Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bàn Dining
table 135N tại Công ty Liên doanh Đồ Gỗ Quốc Tế (IFC) ” nhằm đạt được mục
tiêu: Khảo sát nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm, khảo sát sản phẩm bàn Dining
table 135N, khảo sát quy trình sản xuất sản phẩm, tính toán tỷ lệ lợi dụng gỗ qua
các công đoạn, tính toán tỷ lệ khuyết tật trên từng công đoạn, phân tích ưu nhược
điểm của quy trình sản xuất để đưa ra biện pháp khắc phục để góp phần hoàn thiện
quy trình sản xuất của công ty và nâng cao tỉ lệ lợi dụng gỗ.

3


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam
2.1.1. Thuận lợi
Thuận lợi trước tiên của Việt Nam là nước rất ổn định về chính trị, an ninh
quốc phòng. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, các doanh nghiệp
an tâm đầu tư và mở rộng đầu tư các ngành kinh tế tại nước nhà.
Thuận lợi thứ hai là các chính sách về đầu tư ngành gỗ của Đảng và Nhà
Nước rõ ràng, công minh, phù hợp đối với nền kinh tế nói chung và nói riêng là
đối với các doanh nghiệp đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến gỗ, luôn kêu
gọi, khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào ngành này.
Mặt khác, từ xưa tay nghề của từng nhóm thợ mộc và chạm khắc tự truyền
dạy cho nhau đã đạt tới mức rất điêu luyện thể hiện qua những tác phẩm mộc,
điêu khắc trong các đình chùa. Ngày nay, các sản phẩm chế biến gỗ của Việt
Nam cũng ngày càng tinh xảo, tinh tế, hồn Việt trong những sản phẩm đồ gỗ

chất lượng cao sản xuất tại Việt Nam đã thuyết phục cả những thị trường khó
tính trên thế giới. Bên cạnh đó, các thị trường đồ gỗ chính trên thế giới như
châu Âu, Mỹ, Úc có xu hướng chuyển dịch dần đầu tư và mua hàng ở Việt
Nam.
Hiện tại, đang có xu hướng hình thành các doanh nghiệp chế biến gỗ có
quy mô lớn, với trình độ quản lý, thiết bị, tay nghề công nhân ngày càng được
nâng cao. Nguồn nhân lực Việt Nam dồi dào, phong phú. Nguồn tri thức của
người lao động Việt Nam đủ sức để tiếp nhận và ứng dụng các công nghệ cao
cấp, quy trình kỹ thuật tiên tiến của toàn cầu.

4


2.1.2. Khó khăn
Ngành gỗ Việt Nam chưa có tiếng nói chung về sự phát triển của các
doanh nghiệp, hầu như việc phát triển thị trường thường là tự phát. Các doanh
nghiệp phải tự lực, tự cường trong việc tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị
trường phát triển kinh tế, đầu tư sản xuất mà không có bất kỳ sự tập trung chỉ
đạo, hướng dẫn và hỗ trợ từ phía Chính Phủ, từ Hiệp hội ngành gỗ. Từ việc phát
triển tự phát và nhỏ lẻ dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các
doanh nghiệp đồ gỗ Việt Nam, gây ra hậu quả là uy tín và thương hiệu của
ngành bị ảnh hưởng.
Các doanh nghiệp mới muốn xâm nhập, đầu tư vào ngành sản xuất đồ gỗ,
chưa nhận được sự tư vấn, và hướng dẫn về việc lập kế hoạch, đầu tư máy móc,
thiết bị. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp lại bị động trong việc tiếp cận xu hướng
mới của thế giới dẫn đến nhiều doanh nghiệp tự đầu tư và đầu tư sai, không
mang lại hiệu quả trong sản xuất. Ngoài ra, sự phát triển không đồng bộ của các
ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam như: ngành hóa chất trong công
nghiệp chế biến gỗ, chế tạo các vật tư, phụ liệu đi kèm, với sản phẩm gỗ dẫn
đến tình trạng, vật tư lại không đảm bảo, giá thành cao, phần nào làm chậm

bước tiến phát triển ngành chế biến và xuất khẩu các sản phẩm gỗ của chúng ta.
Một điểm khó khăn nữa cho ngành chế biến gỗ của Việt Nam là sự bất ổn
về nguồn nhập khẩu nguyên liệu gỗ phục vụ cho sản xuất do ảnh hưởng bởi các
chính sách của các nước xuất khẩu nguyên liệu. Đây là yếu tố gây nhiều khó
khăn, bị động cho các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ. Mặc dù Hiệp hội mỹ
nghệ và chế biến gỗ đã có chủ trương phấn đấu đến năm 2010 sẽ đưa nguồn gỗ
nguyên liệu trong nước đáp ứng 20% nhu cầu nguyên liệu gỗ cho các doanh
nghiệp chế biến. Tuy nhiên, mỗi năm có hàng trăm doanh nghiệp chế biến gỗ
mới được thành lập, vì vậy việc xây dựng một vùng nguyên liệu từ trồng rừng
lâu dài, có khả năng giúp các doanh nghiệp chủ động được gỗ nguyên liệu cho
sản xuất khi thị trường nguyên liệu gỗ nhập khẩu có biến động. Là một yêu cầu
cấp bách cho ngành gỗ hiện nay cũng như lâu dài. Bên cạnh đó, việc thiếu các
thương hiệu có uy tín cũng là một cản trở lớn của ngành xuất khẩu đồ gỗ. Nhiều
doanh nghiệp chế biến xuất khẩu gỗ Việt Nam phải "nhờ" các thương hiệu của
5


nước ngoài để đưa được sản phẩm của Việt Nam thâm nhập vào thị trường quốc
tế.
Do các doanh nghiệp đồ gỗ hiện nay vừa nhỏ lại vừa phân tán, phát triển
tự phát thiếu sự liên kết nên dù các doanh nghiệp Việt Nam có lợi thế là có
nguồn nhân công rẻ, tay nghề khéo léo, kỹ thuật tinh xảo và sản phẩm đạt chất
lượng tương đương hàng nước ngoài, nhưng giá bán vẫn thấp hơn 20% so với
hàng hóa cùng loại của nước ngoài vẫn không cạnh tranh được với các sản
phẩm nước ngoài cùng chủng loại. Khách hàng quốc tế thường đặt yêu cầu cao
về sự "an toàn" của các hợp đồng trong khi các doanh nghiệp Việt Nam không
liên kết nhau được trong sản xuất.
2.2

Tổng quan Công ty Liên doanh Đồ Gỗ Quốc Tế IFC.

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Liên doanh Đồ Gỗ Quốc Tế IFC (International Furniture

Cororation) là một trong nhóm công ty lấy thương hiệu Scansia của Na Uy bao
gồm công ty liên doanh Scansia Pacific, công ty liên doanh IFC và 3 công ty có
vốn 100 % vốn đầu tư của Scancia là Scanviwood, ScansiaViet và ScansiaSofa.
Công ty liên doanh IFC được thành lập từ nhu cầu thị trường về các sản phẩm
đồ gỗ nội thất từ các nước Mỹ và Bắc Âu mà yêu cầu về dây chuyền công nghệ
hiện đại của các công ty trong nhóm 5 công ty đã được thành lập vào thời điểm
này không đáp ứng kịp.
Công ty liên doanh đồ gỗ IFC được thành lập vào ngày 22/10/1999 với
vốn đầu tư ban đầu là 5 tỷ đồng Việt Nam. Với đội ngũ lao động có kĩ thuật và
có hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, năng suất sản xuất của công ty hiện đạt
khoảng 30 - 35 container/ tháng, sản phẩm được xuất khẩu sang nhiều thị
trường trên thế giới.
Công ty chuyên sản xuất đồ gỗ nội thất trong nhà, gồm nội thất phòng
khách, phòng ngủ, phòng ăn và phòng hội nghị,... Nguyên liệu chính để sản
xuất là gỗ thông (New Zealand, Canada), Bạch đàn, gỗ Sồi (Oak), ngoài ra còn
sử dụng ván nhân tạo MDF, Veneer...nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm giá
thành sản phẩm.
6


Công ty IFC thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm trong nước Hội
chợ Expo, Vifa (Việt Nam) cũng như quốc tế như: Frankfurt (Đức), Las Vegas
(Hoa Kỳ) nhằm quảng bá sản phẩm, tiếp cận trực tiếp với khách hàng quốc tế.
Thị trường xuất khẩu chính của công ty là Mỹ, Châu Âu, Australia, Nhật…
Từ khi thành lập đến nay, công ty thường xuyên thay đổi phương pháp
quản lý, cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ nghiệp vụ của công nhân viên, từng
bước củng cố và phát triển một cách bền vững với phương châm làm việc của

công ty là “chất lượng sản phẩm là thước đo lương tâm của người sản xuất, là
sự sống còn của doanh nghiệp, là con đường an toàn nhất để tăng cường tính
cạnh tranh”. Nhờ đó, lượng hàng xuất khẩu của công ty đang ngày càng tăng,
tạo thêm việc làm cho khoảng 400 lao động phổ thông, kéo theo sự phát triển
của các đơn vị gia công, cung ứng nguyên vật liệu, bao bì, dầu màu…
2.2.2 Vị trí địa lý của công ty
Công ty Liên doanh Đồ Gỗ Quốc Tế IFC tọa lạc tại số 18, đường Song
Hành, khu công nghiệp Tân Tạo, thành phố Hồ Chí Minh, là con đường song
song với quốc lộ 1A, là một trong những trục giao thông chính của nước ta. Do
đó, từ vị trí này có thể thuận tiện cho việc vận chuyển xuất nhập khẩu hàng hóa
và nguyên vật liệu bằng nhiều phương tiện, vì ở đây gần cảng Sài Gòn và cả ga
Sài Gòn, dễ dàng vận chuyển bằng đường bộ, xe ra vào công ty dễ dàng nhờ vị
trí nằm sát đường quốc lộ. Bên cạnh đó, công ty thuộc trong khu công nghiệp
Tân Tạo do vậy được sự quản lý, đảm bảo an ninh của Ban quản lý khu công
nghiệp Tân Tạo.
2.2.3 Đội ngũ quản lý
- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực của công ty thường xuyên được bổ
sung, đào tạo, phát triển từ những người đã qua thực tế quản lý lâu dài trong
công ty và nguồn nhân lực từ bên ngoài đã qua đào tạo, có kinh nghiệm quản lý.
Cán bộ công nhân viên ở các phòng ban đều là những người có năng lực, có đủ
trình độ và có tâm huyết gắn bó với sự tồn tại và phát triển của công ty.
- Trình độ chuyên môn: Hầu hết cán bộ công ty đã qua đào tạo, có trình
độ phù hợp với vị trí làm việc của mình, đa số có trình độ cao đẳng và đại học.
7


Đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân thường xuyên được tổ chức các lớp đào tạo
nâng cao tay nghề, trình độ quản lý. Ngoài ra, công ty còn có những chính sách
khuyến khích công nhân viên của mình tự học hỏi nâng cao trình độ chuyên
môn của mình.

- Kinh nghiệm quản lý: Công ty đã hoạt động và có được hơn 10 năm
trong lĩnh vực sản xuất đồ gỗ nội thất, cán bộ quản lý chủ chốt của công ty đều
là những người có trình độ và có kinh nghiệm lâu năm trong nghề đã làm việc
trong công ty từ khi thành lập. Việc hợp tác với các chuyên gia nước ngoài đã
tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ quản lý của công ty tiếp thu những kinh
nghiệm quản lý mới.
2.2.4 Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được trình bày ở hình 2.1

8


Phòng giám đốc
điều hành

Thư ký

Phòng hành
chính nhân sự

Tổ
xuất
nhập
khẩu

Ban
thiết kế

Phòng kế hoạch
kỹ thuật


Phòng vật tư

Ban
hoàn
thiện
bề mặt

Ban
kết cấu

Tổ
mẫu

Tổ pha
xẻ

Tổ
định vị

Ban
giám
sát

Ban
điều
độ
thống



Phòng kế toán

Tổ cơ
điện

Ban sử
dụng
gỗ

Tổ
KCS

Tổ chà
nhám

Tổ làm
nguội

Tổ
phun
sơn

Tổ lắp
ráp

Tổ
đóng
gói

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức-quản lý của công ty

2.2.5 Tình hình nguyên vật liệu
Nguyên liệu được sử dụng tại công ty chủ yếu là các loại gỗ Thông (thông
New Zealand, thông Nam Phi, thông Canada) , gỗ Sồi (Oak), gỗ Bạch đàn đỏ
được nhập từ các nước như Australia, Braxin, …. Ngoài ra, tùy theo chi tiết của
sản phẩm và yêu cầu của khách hàng mà công ty còn nhập thêm ván MDF từ
9


Thái Lan và Malaysia để sản xuất những chi tiết ít chịu lực, bị khuất nhằm hạ
giá thành sản phẩm, còn những chi tiết ván ép uốn cong thì công ty mua tại các
cơ sở gia công trong nước.
Nguyên liệu nhập là gỗ đã xẻ và đã qua khâu tẩm sấy. Vì điều kiện diện
tích công ty có hạn và nhằm giảm thời gian sản xuất công ty nhập gỗ nguyên
liệu chủ yếu từ các nước Bắc Âu, Canada, New Zealand, Indonesia, Thái Lan.
Công ty lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu từ những quốc gia trên nhằm đảm
bảo các yếu tố sau :
- Các quốc gia trên có sẵn lượng gỗ lớn, nhất là gỗ thông, như vậy sẽ đảm
bảo nguồn nguyên liệu dồi dào. Bên cạnh đó, gỗ tại các quốc gia đều đã được
cấp chứng nhận FSC (Forest Stewardship Council) của Hội đồng Quản lý Rừng
Quốc tế.
- Các nước này có công nghệ chế biến gỗ hiện đại, gỗ nguyên liệu sau khi
khai thác được đưa về cưa xẻ đúng quy cách, qua ngâm tẩm và sấy đến độ ẩm
thích hợp để bảo quản và duy trì chất lượng trong suốt thời gian lưu trữ và vận
chuyển.
- Nguyên liệu gỗ nhập từ những nước trên có thể thỏa mãn những yêu cầu
của khách hàng, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của công ty, giá cả lại
thấp hơn mà chất lượng lại tốt hơn so với nguyên liệu gỗ trong nước rất nhiều.
- Nước ta hiện nay đang thực hiện chính sách hạn chế khai thác rừng nhằm
bảo vệ tài nguyên, môi trường. Và do nguồn nguyên liệu không đáp ứng được
nhu cầu nguyên liệu lâu dài cho các cơ sở sản xuất trong nước. Vì vậy nhập

nguyên liệu cũng góp phần bảo vệ thiên nhiên, môi trường nước ta.
2.2.6 Tình hình máy móc thiết bị:
Máy móc sử dụng tại công ty chủ yếu sản xuất tại Việt Nam, Đài Loan,
một số máy hiện đại thì được nhập từ Đức.
Tình hình máy móc thiết bị được sử dụng tại công ty được thống kê trong
bảng 2.1.

10


Bảng 2.1: Thống kê các loại máy móc thiết bị tại phân xưởng sơ chế và tinh chế
Số
Stt

Tên loại máy

lượng

Xuất xứ

(cái)

Tình trạng máy
(%)

1

Máy bào 2 mặt

2


Đài Loan

70

2

Máy bào 4 mặt

1

Đài Loan

65

4

Máy Ripsaw

3

Nhật Bản

60

5

Máy ghép tấm

1


Đài Loan

60

7

Máy cắt 2 đầu

2

Đài Loan

70

8

Máy cắt cạnh

3

Đài Loan

60

9

Máy chà nhám thùng

3


Việt Nam

60

10

Máy chà nhám cạnh

3

Việt Nam

55

11

Máy chà nhám băng

3

Việt Nam

65

13

Máy ép cạnh bàn

2


Việt Nam

65

14

Máy tuopi đôi ( 2 trục )

2

Việt Nam

70

15

Máy tuopi đơn ( 1 trục )

3

Việt Nam

60

16

Máy khoan đơn đứng

4


Việt Nam

60

17

Máy khoan đơn nằm

3

Việt Nam

85

18

Máy khoan

2

Việt Nam

70

đứng nhiều

mũi
19


Máy router ( mũi trên )

2

Đức

80

20

Máy router ( mũi dưới )

2

Đức

85

22

Máy đục mộng dương

2

Đài Loan

70

23


Máy đục mộng âm

2

Đài Loan

60

24

Máy phay mộng dương

1

Đài Loan

85

11


Nhìn chung hệ thống máy móc công ty khá hiện đại, hình dáng nhỏ gọn,
độ chính xác tương đối cao. Năng suất máy hoạt động khá ổn định và thường
xuyên được tổ cơ điện bảo trì và sửa chữa khi cần thiết. Các loại máy gia công
và phụ trợ ở đây khá đầy đủ các loại máy cần thiết cho quá trình sản xuất từ
khâu pha phôi, sản xuất ghép thanh, làm chốt gỗ, cho đến những thiết bị gia
công sơ chế, gia công tinh chế, dây chuyền trang sức hoàn thiện bề mặt.
Đặcbiệt, công ty có một hệ thống sơn tĩnh điện khá hiện đại.
2.2.7 Tay nghề công nhân
Hầu hết công nhân tuyển dụng vào làm việc trong công ty đều đã có sẵn

nghề mộc hoặc là những công nhân đã có chứng chỉ kỹ thuật được đào tạo tại
một số trường kỹ thuật, hoặc được đào tạo tại chỗ thông qua quá trình làm việc
tại công ty. Ngoài ra, công ty còn thường xuyên mở các lớp đào tạo nhằm nâng
cao tay nghề công nhân. Đội ngũ công nhân lao động hiện nay tại công ty đủ
khả năng đảm bảo quá trình sản xuất về số lượng và chất lượng sản phẩm cho
công ty.
2.2.8 Sản phẩm của công ty
Hiện nay công ty sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau với nhiều chủng loại
nguyên liệu do yêu cầu của khách hàng, sản phẩm của công ty được xuất khẩu
100% sang các mước như: Anh, Pháp, Đức, Úc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, New
Zealand, Canada, Nauy, Thụy Điển,… Trong bối cảnh sự cạnh tranh trong thị
trường xuất khẩu của khu vực và thế giới ngày càng tăng cao như hiện nay,
công ty đã thiết kế và sản xuất sản phẩm phù hợp và sát thực với khách hàng
theo từng phân khúc thị trường như: Anh, Úc, Mỹ, Nhật, Bắc Âu…Xây dựng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, giảm dần số lượng khiếu
nại và giảm chi phí thiệt hại do chất lượng kém. Áp dụng hệ thống quản lý
nguyên liệu và sản phẩm gỗ C.O.C (chain of custody) theo mục tiêu bảo vệ và
khai thác hợp lý tài nguyên rừng.
Nhóm sản phẩm công ty sản xuất phần lớn là đồ gỗ nội thất và sản xuất
theo đơn đặt hàng. Các sản phẩm của công ty có đặc điểm chung là mẫu mã
đẹp, kết cấu đơn giản mang tính hiện đại nhưng vững chắc, có những sản phẩm
mang tính công nghệ cao, thể hiện trình độ tay nghề và năng lực của công ty.
12


Giá xuất xưởng của công ty hợp lý và chất lượng sản phẩm tốt, thời gian giao
hàng đúng hạn nên công ty được rất nhiều khách hàng nước ngoài tin tưởng và
đặt hàng dài hạn.
Một số sản phẩm mà công ty đã và đang sản xuất được thể hiện dưới đây
từ hình 2.2 đến hình 2.6


Hình 2.2: Bàn Coffee table with out back board

Hình 2.3: Giường Queen beb

13


Hình 2.4: Giường Chloe Queen

Hình 2.5 : Tủ áo Benson

.
14


×