Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

skkn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.08 KB, 18 trang )

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Gv: Nguyễn Trọng Quyết
Trờng THCS Sơn Điện
I/ Đặt vấn đề:
Thể dục thể thao là một bộ phận của nền giáo dục Cộng Sản xã hội chủ nghĩa,
là một mặt của mặt giáo dục toàn diện:
Nó có tác dụng rất lớn đối với các mặt giáo dục khác. Hiện nay, giáo dục thể
dục thể thao trong nhà trờng còn có vị trí hết sức quan trọng trong việc chuẩn bị cho
học sinh bớc vào cuộc sống sản xuất và chiến đấu.
Mục đích giáo dục thể dục nớc ta là (bồi dỡng thế hệ trẻ trở thành những ngời
phát triển toàn diện, có sức khỏe dồi rào, thể chất cờng tráng, có dũng khí kiên cờng
để kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng một cách đắc lực và sống một cộc sống vui
tơi lành mạnh. Con ngời chúng ta đào tạo ra phải khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần, có
khả năng lao động trí óc).
Nhng đồng thời có khả năng lao động chân tay: Sáng tạo trong sản xuất, học
tập và mu trí , dũng cảm trong chiến đấu để bảo vệ tổ quốc, bảo vệ sự nghiệp cách
mạng của Đảng. Để đáp ứng yêu cầu trớc mắt và yêu cầu của cách mạng, để phục vụ
tốt trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, vấn để bảo vệ và tăng cờng sức khỏe
cho học sinh đã trở thành nhiệm vụ cấp bách, muốn năng cao sức khỏe cho học sinh
thì phải đẩy mạnh giáo dục thể dục trong trờng học.
Nội dung giảng dạy thể dục trong nhà trờng rất đa dạng và phong phú, trong
đó điền kinh có tác dụng phát triển toàn diện các tố chất thể lực.
Nh sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo, trang bị cho các em
những phẩm chất đạo đức tâm lí, ý chí cũng nh các kĩ năng, kĩ xảo vận động quan
trọng.
Mặt khác việc tổ chức tập luyện lại đơn giản, thuận lợi vì vậy điền kinh đã thu
hút đợc động đảo mọi tầng lớp, đối tợng tham gia tập luyện và thi đấu. Đặc biệt là
lứa tuổi thanh thiếu niên.
Thực tế trong những năm gần đây, thành tích trong thể thao nói chung, trong
điền kinh nói riêng của học sinh trung học cơ sở có những tiến bộ đáng kể. Điều đó
đã khẳng định các em học sinh là lực lợng kế cận của thể thao thành tích cao vì vậy
việc nâng cao cất lợng giáo dục của thể chất đã và đang là mối quan tâm của Đảng,


nhà nớc cũng nh của các nghành, các cấp nói chung và điền kinh nói riêng trong quá
Năm Học 2008 - 2009
1
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Gv: Nguyễn Trọng Quyết
Trờng THCS Sơn Điện
trình giảng dạy điền kinh, bên cạnh trang bị cho các em những tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo vận động. Mặt khác phải phát triển một cách tơng đối toàn diện các yếu tố chất
thể lực, không ngừng nâng cao sức khỏe tạo điều kiện thuận lợi để các em hoàn
thành tốt nhiệm vụ học tập và lao động.
Trong các tố chất thể lực thì sức mạnh tốc độ là một tố chất quan trọng .Quyết
định thành tíchcủa nhiều môn thể thao khác nhau. Đặc biệt là các môn chạy ngắn và
nhảy, tố chất này phải cần đợc phát triển ở lứa tuổi nhỏ và phát triển song song với
sức nhanh.
Chúng ta đã biết thành tích thể thao là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố: Kỹ
thuật ,tâm lý ,ý trí và thể lực. Trong đó thể lực giữ vai trò quan trọng.
Thực tế tronh quá trình giảng dạy cho thấy các em học sinh khó có thể hoàn
thiện kỹ thuật khi thể lực cha đợc phát triểnđầy đủ. Đặc biệt trong nhảy xa thể tích
chủ yếu phụ thuộc vào. Tốc độ bay ban đầu, góc bay và độ cao khi bay xa của trọng
tâm cơ thể. Khi thực hiện giậm nhảy cơ thể phải chụi tác động rất lớn của phản lực
điểm tựa (Lực này lớn gấp 4 - 6 lần trọng lực cơ thể).
Vì vậy trong quá trình giảng dạy kỹ thuật nhảy xa cần lu ý phát triển thể lực
cho các em(đặc biệt phát triển tố chất sức mạnh tốc độ ).
Thực tế ngời ta đã sử dụng đã sử nhiều phơngtiện và phơng pháp khác nhau để
giáo dục sức mạnh tốc độ nh các bài tập khắc phục lực cản bên ngoài khắc phục
trọng lợng của ngời cùng tập. Đối với các trờng phổ thong cơ sở đặc biệt là các trờng
miền núi phơng tiện tập luyện còn nhiều hạn chế việc lựa chọn nhằm phát triển tố
chất sức mạnh tốc độ sao cho phù hợp với điều kiện đặc điểm đối tợng là vấn dề
chúng tôi quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên cũng nh mong muốn đóng góp
kiến thức, kinh nghiệm đã tích lũy đợc trong những năm tháng học tập tại trờng vào
công tác giảng dạy huấn luyện góp phần nâng cao chất lợng giảng dạy diền kinh nói

riêng và nhảy xa nói riêng, là lý do tôi tiến hành nghiên cứu đề tài.
"Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích
nhảy xa cho nữ học sinh lứa tuổi 15 trờng trung học cơ sở Sơn Điện -Quan Sơn -
Thanh Hóa".
Năm Học 2008 - 2009
2
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Gv: Nguyễn Trọng Quyết
Trờng THCS Sơn Điện
Chúng tôi hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho
các giáo viên giảng dạy thể dục trong các trờng THCS.
II- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để giải quyết đợc đề tài trên các nhiệm vụ sau đợc xác định:
1. Cơ sở lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh cho học sinh nữ lứa tuỏi 15
trờng trung học cơ sở Sơn Diện - Quan Sơn - Thanh Hóa.
2. Lựa chọ các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh nữ lứa tuổi 15
trơng THCS Sơn Điện - Quan Sơn -Thanh Hóa.
III.Phơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu các phơng pháp sau đợc sử dụng:
1. Phơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu:
Bằng phơng pháp này chúng tôI đã thu thập đợc những vấn đề có liên quan
đến đề tài nh đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi,cơ spở lý luận sinh lý trong các
hoạt động sức mạnh tốc độ phơng pháp phơng tiện giáo dục sức mạnh tốc đô.
2. Phơng pháp quan sát s phạm:
Sử dụng phơngpháp này chúng tôi đã quan sát một số giờ giảng dạy của giáo
viên thể dục trong nhà trờng. Qua đó phát hiện đợc mọi điềucha hợp lý thiếu
tính khoa học trong việc giảng dạy huấn luyện môn nhảy xa.
3. Phơng pháp thực nghịêm s phạm:
Để có cơ sở đánh giá hệu quả bài tập đã lựa chọ chúng tôI tiến hành tổ chức
thực nghiệm trên 30 em học snh nữ lứa tuổi 15 ở đây chúng tôI chia làm hai
nhóm.

* Nhóm A: Là nhóm đối chiếu gồm 15 em tập luyện theo kế hoạch giảng dạy
của trờng THCS Sơn Điện
Giáo trình do giáo viên thể dục của trờng.
* Nhóm B: Là nhóm thực nghiệm gồm 15 em chúng tôi ập luyện theo các bài
tập tôi lựa chọn, thời gian và điều kiện sân bãi tập luyện của hai nhóm là nh
nhau, để đánh giá sức mạnh tốc độ chúng tôi sử dụng .
TEST: Bật xa tại chỗ và thành tích nhảy xa thực nghiệm:
4. Phơng pháp toán học thống kê:
Năm Học 2008 - 2009
3
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Gv: Nguyễn Trọng Quyết
Trờng THCS Sơn Điện
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng các công thc sau:

n
XI
i =1

X
=
n
( ) ( )
2
22
2
+
+
=

nBnA

XBXBxAXA

nBnA
XBXA
t
22

+

=
(n
30

)
IV. tổ chức nghiên cứu :
1: Thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2008 - 3/2009 chia làm 3 giai đoạn.
+ Giai đoạn 1: Từ tháng 8/2008-9/2008 hoàn thành nhiệm vụ 1 của đề tài.
+ Giai đoạn 2: Từ tháng 9/2008-10/2008 hoàn thành nhiệm vụ 2 của đề tài.
+ Giai đoạn 3: Từ tháng 11/2008 - 3/2009 hoàn thành đề tài nộp báo cáo về
truồng chỉnh sửa.
2: Đối tợng nghiên cứu 30 em học sinh Nữ lứa tuổi 15 trờng THCS Sơn Điện
Quan Sơn -Thanh Hóa
3: Địa điểm nghiên cứu: Trờng THCS Sơn Điện Quan Sơn -Thanh Hóa
V- Kết quả và phân tích kết quả:
1- Kết quả:
A: - Cơ sở lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành
tích nhảy xa cho học sinh Nữ lứa tuổi 15 Trờng THCS Sơn Điện Quan Sơn -Thanh
Hóa
a, Đặc điểm sinh lí:
- ở lứa tuổi này có thể các em đang phát triển mạnh -khả năng hoạt động của

các cơ quan và bộ phận trong cở thể đợc nâng cao.
a:Hệ thần kinh :
Năm Học 2008 - 2009
4
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Gv: Nguyễn Trọng Quyết
Trờng THCS Sơn Điện
Bộ não của các em thời kì này này tiêp tục phát triển mạnh và đa đến hoàn
thiện khả năng t duy nhất là khả năng phân tích tổng hợp trìu tợng hóa. Phát triển rất
thuận lợi cho sự hình thành phản xạ có điều kiện, ngoài ra do sự hoạt động mạnh của
các tuyến giáp trong các tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho tính hng phấn hệ thần
kinh chiếm u thế giữa và ức chế không cân bằng ảnh hởng đến hoạt động thể dục thể
thao , tuy nhiên với một số bài tập đơn điệu cũng làm cho học sinh chóng mệt mỏi, vì
vậy cần thay đổi hình thức tập luyện tận dụng các hình thức trò chơi thi đấu hoàn
thành tốt các bài tập đề ra.
b: Hệ vận động:
Thời kì này bộ xơng các em lớn lên một cách đột ngột cả chiều dài và chiều
dày, đàn tính xơng tăng giảm lợng can xi trong xơng, tăng sự xuất hiện sự cốt hóa ở
một số bộ phận của xơng nh mặt (cột xơng sống) các tổ chức sụn đợc thay thế bằng
các mô xơng, nên cùng với sự phát triển với chiều dài của cột sống thì khả năng biến
đổi của cột sống không giảm mà tráI lại tăng lên và có xu hớng cong vẹo.
c, Hệ tuần hoàn.
Đang trên đà phát triển mạnh để kịp thời với sự phát triển toàn thân, nhng còn
thiếu cân đối gây nên sự mất cân bằng tạm thời các bộ phận cơ thể nh: Sự mất thăng
bằng giữa tim và hệ mạch máu dung tích tăng lên gấp đôi so với lứa tuổi trớc nhng
dung tích hệ mạch máu chỉ tăng gấp rỡi, hệ tuần hoàn tạm thời bị rối loạn gây nên
hiện tợng thiếu máutừng bộ phận trong cơ não.
Đó là nguyên nhân làm cho huyết áp ở lứa tuổi này thờng tăng cao đột ngột,
mạch máu không ổn định nên hoạt sẽ chóng mệt mỏi, cho nên khi hoạt động cần chú
ý cho học sinh tập từ khối lợng nhỏ đến khối lợng lớn, tránh tăng khối lợng đột ngột
làm ảnh hởng không tốt đến sự phát triển mạch máu nên các bài tập sử dụng phải đợc

tính toán sao cho hợp lí nhất.
d, Hệ hô hấp.
Phổi của các em phát triển nhng không đều, khoang ngực nhỏ hẹp nên các em
thở nhanh và không ổn định dung tích sống, không khí phổi còn ít đó chính là
nguyên nhân làm cho tần số hô hấp của các em tăng cao khi hoạt động và chóng dẫn
đến mệt mỏi.
Năm Học 2008 - 2009
5
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Gv: Nguyễn Trọng Quyết
Trờng THCS Sơn Điện
e, Đối với hệ cơ.
ở giai đoạn này phát triển với tốc độ nhanh nhng chậm hơn so với hệ xơng,
khối lợng hệ cơ tăng lên rất nhanh, đàn tính cơ lan nhng cơ tăng không đều chủ yếu
là cở nhỏ và dài, do đó khi cơ hoạt động chóng dẫn đến mệt mỏi.
f, Đặc điểm tâm lí:
ở lứa tuổi này, các em đã tỏ ra mình là ngời lớn đòi hỏi mọi ngời xung quanh
trọng mình, tỏ ra mình là ngời hiểu biết không phảI mình là trẻ con nh lứa tuổi trớc,
các em đã tìm hiểu nhiều, biết rộng hơn, a hoạt động hơn, hoạt động có nhiều hoài
bão.
Do quá trình hng phấn chiếm u thế hơn quá trình ức chế nên các em tiếp thu
cái mới nhanh nhng lại chóng chán, chóng quên và các em dễ bị môI trờng tác động
và tạo nên sự đánh giá cao về mình, khi thành công tạo nên tự kiêu, tự mãn, trái lại sự
đánh giá cao thành công thì trở nên tự kiêu, tự mãn, trái lại dù chỉ thất bại tạm thời
thì tự ti, rụt rè, sự đánh giá cao đó sẽ gây tác dụng không tốt cho tập luyện thể dục
thể thao cho lứa tuổi này cần phải uốn nắn, nhắc nhở, chỉ bảo, định hớng cho em
hoàn thành tốt các nhiệm vụ kèm theo, khen thởng, động viên đúng mức.
Trong quá trình giảng dạy, dần dần từng bớc động viên những học sinh tiếp
thu chậm, từ đó các em tỏ ra không chán nản, có định hớng đúng và hiệu quả bài tập
đợc nâng lên.
B. Cơ sở lí luận:

Nh chúng ta đã biết sức mạnh của con ngời là khả năng khắc phục lực đối
kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại nó bằng sự nỗ lực của cơ bắp. Lực do con ngời
sản ra phụ thuộc rất nhiều vào khối lợng vật thể chịu tác động và tốc độ di chuyển
của vật thể đó. Nừu con ngời thực hiện một loạt động tác với nỗ lực cơ bắp tối đa để
làm chuyển động những vật thể có khối lợng khác nhau thì lực sinh ra cũng khác
nhau. Khối lợng vật thể quá lớn thì lực mà con ngời tác động vào nó không còn phụ
thuộc vào khối lợng vật thể nữa mà chỉ phụ thuộc vào sức lực của con ngời cũng
bằng thực nghiệm ngời ta chứng minh đợc giữa lực mà tốc độ có tơng quan tỉ lệ
nghịch với nhau, tốc độ càng cao thì lực càng nhỏ và ngợc lại. Trên cơ sở đó ngời ta
chia năng lực phát huy sức mạnh của con ngời thành hai loại:
Năm Học 2008 - 2009
6
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Gv: Nguyễn Trọng Quyết
Trờng THCS Sơn Điện
Sức mạnh đơn thuần (khả năng sinh lực trong các động tác chậm hoặc tĩnh)
Sức mạnh tốc độ (khả năng sinh lực trong các động tác nhanh)
Cơ sở sinh lí điều hòa sức mạnh là cơ sở khoa học để điều khiển sự phát triển
sức mạnh. Lực tối đa mà con ngời có thể sản ra một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh
cơ của động tác (độ dài cánh tay đòn) khả năng thu hút các nhóm cơ lớn nhất hoạt
động Mặt khác phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm cơ riêng biệt và sự
phối hợp giữa chúng.
Mức độ hoạt động của cơ bị quy định bởi hai nhân tố.
1, Xung động từ các nơ ron thần kinh vận động trong sừng trớc tủy sống đến
cơ.
2, Phản ứng của cơ tức là lực do nó sinh ra để đáp ứng lại xung động thần
kinh.
Phản ứng của cơ phụ nthuộc vào thiết diện sinh lí và đặc điểm cấu trúc của nó:
ảnh hởng dinh dỡng của hệ thần kinh trung ơng thông qua hệ thống (ad re na lin)
giao cảm, độ dài của cơ tạm thời có kích thích và một số nhân tố khác. Cơ chế chủ
đạo cho phép thay đổi tức thời mức độ hoạt động của cơ là đặc điểm của xung động

li tâm. Sự thay đổi mức độ hoạt động của các cơ đợc thực hiện bằng hai cách.
Một là, huy động số lợng khác nhau, các đơn vị vận động vào hoạt động.
Hai là, thay đổi tần số xung động li tâm (trong căng cơ tối đa, trong một giây
có thể từ 5 đến 6 đến 35, 40 xung động)
Nếu lực do cơ phát huy chỉ vào khoảng 20 đến 80% khả năng tối đa của nó thi
cơ chế điều hòa số lợng sợi cơ có ý nghĩa cơ bản. Điều đó có nghĩa: Nội lực kích
thích nhỏ (trọng lợng nhỏ) thì chỉ có số ít sợi cơ hoạt động tích cực trong trờng hợp
lực do cơ phát huy đạt chỉ số tối đa chỉ có thể xẩy ra cách điều hòa thứ ba - đồng bộ
hóa hoạt động các sợi cơ. ở những ngời không tập luyện thờng không quá 20% xung
động đồng bộ với nhau. Cùng với sự phát triển của trình độ tập luyện khả năng điều
hòa đồng bộ tăng lên rất nhiều.
Để phát triển sức mạnh, vấn đề quan trọng là phải lựa chọn đợc lực đối kháng,
lực đối kháng bên ngoài là mặt kích thích sinh lí có cờng độ nhất định. Qua nghiên
Năm Học 2008 - 2009
7

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×