Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Cảnh huống ngôn ngữ của người sán dìu ở thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỖ THỊ HƯỜNG

CẢNH HUỐNG NGÔN NGỮ
CỦA NGƯỜI SÁN DÌU Ở THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC
VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỖ THỊ HƯỜNG

CẢNH HUỐNG NGÔN NGỮ
CỦA NGƯỜI SÁN DÌU Ở THÁI NGUYÊN
Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 8.22.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC
VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Trường

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
một công trình nào.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hường

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình… Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất đến TS.
Lê Văn Trường, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho
tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo khoa Ngữ văn, tổ Ngôn ngữ học,
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và tạo
mọi điều kiện thuận lợi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Sau Đại học đã tạo điều
kiện cho tôi trong việc hoàn thành thủ tục để bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hường

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
5. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 4
6. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ
THUYẾT ..... 6
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................ 6

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ dân tộc thiểu số ......................................
6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ Sán Dìu .................................................. 7
1.1.3. Đánh giá chung đối với những nghiên cứu về cảnh huống ngôn ngữ ......
9
1.2.

Cơ sở lý thuyết......................................................................................... 10


1.2.1. Khái niệm về cảnh huống ngôn ngữ, phân loại cảnh huống ngôn ngữ ...
10
1.2.2. Khái niệm song (đa) ngữ và vấn đề song ngữ bất bình đẳng ..................
13
1.2.3. Khái niệm “Chính sách ngôn ngữ” và các loại hình chính sách ngôn ngữ...
15
1.2.4. Khái niệm thái độ ngôn ngữ ....................................................................
18

iii


1.2.5. Khái niệm năng lực ngôn ngữ và phương pháp xác định năng lực
ngôn ngữ .................................................................................................. 19
1.2.6. Khái niệm giáo dục ngôn ngữ ở cộng đồng đa ngữ ................................ 21
1.2.7. Những đặc điểm về cảnh huống ngôn ngữ ở Việt Nam ..........................
22
1.3.

Người Sán Dìu và tiếng Sán Dìu ở Thái Nguyên.................................... 25

iii


1.3.1. Khái quát về người Sán Dìu .................................................................... 25
1.3.2. Một số đặc điểm chung về tiếng Sán Dìu................................................ 27
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 33
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CẢNH HUỐNG TIẾNG SÁN DÌU Ở THÁI
NGUYÊN ................................................................................................ 34
2.1.


Dẫn nhập.................................................................................................. 34

2.2.

Các yếu tố tác động đến cảnh huống người Sán Dìu ở Thái Nguyên ..... 34

2.2.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội của Thái Nguyên ......................................... 34
2.2.2. Đặc điểm của người Sán Dìu ở Thái Nguyên ......................................... 37
2.2.3. Chính sách ngôn ngữ đối với vùng dân tộc thiểu số của Trung ương
và địa phương .......................................................................................... 40
2.3.

Đặc điểm của cảnh huống ngôn ngữ người Sán Dìu xét theo tiêu chí
định lượng................................................................................................ 43

2.3.1. Số lượng các ngôn ngữ của tỉnh Thái Nguyên ........................................ 43
2.3.2. Số lượng các phạm vi giao tiếp của ngôn ngữ Sán Dìu ở Thái Nguyên
trong quan hệ với số lượng chung các phạm vi giao tiếp ........................ 44
2.4.

Đặc điểm cảnh huống ngôn ngữ của người Sán Dìu xét theo tiêu chí
định chất .................................................................................................. 48

2.4.1. Năng lực ngôn ngữ của người Sán Dìu ở Thái Nguyên .......................... 48
2.4.2. Tình hình sử dụng ngôn ngữ của người Sán Dìu ở Thái Nguyên ........... 50
2.5.

Đặc điểm của cảnh huống ngôn ngữ của người Sán Dìu xét theo tiêu
chí định giá .............................................................................................. 56


2.5.1. Thái độ đối với tiếng Việt của người Sán Dìu ở Thái Nguyên ............... 56
2.5.2. Thái độ ngôn ngữ đối với tiếng Sán Dìu ................................................. 60
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 70
Chương 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ BẢO TỒN,
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ SÁN DÌU Ở THÁI NGUYÊN .....................

71
3.1.

Sự đánh giá về tình hình sử dụng ngôn ngữ của người Sán Dìu ở
Thái Nguyên ............................................................................................ 71

iv


3.2.

Các phương hướng và giải pháp đối với cảnh huống ngôn ngữ Sán
Dìu ở Thái Nguyên .................................................................................. 73

3.2.1. Nguyên nhân dẫn đến tình hình sử dụng ngôn ngữ Sán Dìu ở Thái Nguyên
hiện nay..................................................................................................... 73
3.2.3. Một số đề xuất và giải pháp cho vấn đề bảo tồn, phát triển ngôn ngữ
Sán Dìu ở Thái Nguyên ........................................................................... 75
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 87
KẾT LUẬN....................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 91
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTTS

: Dân tộc thiểu số

PT - TH

: Phát thanh truyền hình

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
45
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
47

Tỉ lệ dân số người Sán Dìu chia theo xã năm 1960 và 1999 ........ 27
Thành phần dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên ....................................... 36
Tỉ lệ dân số người Sán Dìu chia theo xã năm 1960 và 1999 ........ 39
Tỷ lệ dân số người Sán Dìu phân bố ở Thành phố Thái Nguyên

và các huyện thị ............................................................................. 44
Hoàn cảnh sử dụng ngôn ngữ của người Sán Dìu ở Thái Nguyên.....
Năng lực sử dụng tiếng Việt của người Sán Dìu ở Thái Nguyên
(theo độ tuổi)............................................................................................ 46
Tình hình sử dụng tiếng Việt của người Sán Dìu ở Thái Nguyên .....

Bảng 2.7:
Bảng 2.8:

Năng lực sử dụng tiếng Việt của người Sán Dìu .......................... 49
Tình hình sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp gia đình của người
Sán Dìu (theo đối tượng giao tiếp) ................................................ 51
Bảng 2.9: Tình hình sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp gia đình của người
Sán Dìu (theo ngữ cảnh giao tiếp)................................................. 52
Bảng 2.10: Tình hình sử dụng ngôn ngữ của người Sán Dìu khi thực hiện
các hoạt động cộng đồng ............................................................... 53
Bảng 2.11: Tình hình sử dụng ngôn ngữ của người Sán Dìu khi đến nhà
người khác và khi có khách đến nhà .............................................
55
Bảng 2.12: Thái độ của người Sán Dìu với mục đích học tiếng Việt.............. 57
Bảng 2.13: Thái độ của người Sán Dìu với lý do học tiếng Việt .................... 59
Bảng 2.14: Thái độ đối với việc học chữ viết Sán Dìu.................................... 61
Bảng 2.15: Thái độ đối với việc học chữ viết Sán Dìu.................................... 62
Bảng 2.16: Thái độ đối với lý do sử dụng tiếng Sán Dìu ................................ 64
Bảng 2.17: Thái độ đối với cách thức học chữ Sán Dìu và chữ quốc ngữ ...... 66
Bảng 2.18: Thái độ đối với phạm vi sử dụng tiếng người Sán Dìu ................. 67
Bảng 2.19: Thái độ ngôn ngữ đối với việc lựa chọn bạn đời .......................... 68
Bảng 2.20: Thái độ ngôn ngữ trong việc kết hôn của con cái ......................... 68
Bảng 2.21: Thái độ đối với việc sử dụng ngôn ngữ trong trường học .............. 69


5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp, phương tiện tư duy mà còn
là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành nên văn hóa và mang bản sắc của
văn hóa dân tộc, là một trong những phương tiện quan trọng nhất tạo nên tính
thống nhất của từng dân tộc. Nhưng trong thực tế, không ít dân tộc thiểu số đã
và đang bị mất dần tiếng nói mẹ đẻ - tiếng nói của dân tộc mình. (Hiện tại, trên
thế giới có khoảng 7.000 ngôn ngữ và theo các nhà khoa học đến cuối thế kỷ 21
con số này chỉ còn là 700 - theo tài liệu 1). Nguyên nhân của sự mai một này có
thể từ hai phía, hoặc do sự tác động từ bên ngoài của một ngôn ngữ có đông
người nói hơn dẫn đến đồng hóa; hoặc do những nhu cầu cần phát triển mà một
số dân tộc thiểu số đã tự bỏ mất tiếng nói của dân tộc mình. Như vậy, từ phía
nào thì hiện tượng mai một tiếng nói một dân tộc chỉ có thể xảy ra khi có sự
tiếp xúc (lâu dài hoặc không) với ngôn ngữ của ít nhất một dân tộc khác đông
người nói hơn - hiện tượng song ngữ (hoặc đa ngữ).
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa ngôn ngữ do vậy hiện tượng đa
ngữ tại các vùng dân tộc ít người là hiển nhiên, và đa ngữ ở Việt Nam như một
tiền đề đầu tiên dẫn đến mai một ngôn ngữ của một dân tộc thiểu số nào đó.
Mặt khác trong bối cảnh phát triển, hội nhập của đất nước dưới tác động của
phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt những quá trình di dân, quá trình đô thị hóa
đã tác động trực tiếp đến các vùng đa ngữ. Những tác động này diễn ra thế nào?
Hệ quả của nó đối với ngôn ngữ dân tộc ít người ra sao? Liệu các ngôn ngữ đó
có giữ được bản sắc và được duy trì? Nếu có khả năng một ngôn ngữ bị mai
một thì điều đó xảy ra trong một bối cảnh như thế nào? Những câu hỏi này cần
sự nghiên cứu cụ thể ở một trường hợp ngôn ngữ cụ thể. Có thể những nghiên
cứu đối với một ngôn ngữ dân tộc cụ thể chưa thể đáp ứng được cho tất cả các
trường hợp, tuy nhiên ít nhất cũng cho chúng ta biết (dù chưa đầy đủ) những

nguyên nhân chính nào dẫn đến sự mai một một ngôn ngữ.

1


Thái Nguyên là tỉnh có nhiều dân tộc sống xen kẽ nhau, có những ảnh
hưởng lẫn nhau về mặt ngôn ngữ và chữ viết. Với lối sống tụ cư, ở Thái
Nguyên hiện tượng một dân tộc sử dụng hai hoặc hơn hai ngôn ngữ là tương
đối phổ biến. Trong đó dân tộc Sán Dìu bên cạnh việc sử dụng tiếng Việt là
tiếng phổ thông còn sử dụng song song tiếng Sán Dìu trong giao tiếp hàng
ngày. Tuy nhiên việc sử dụng tiếng Sán Dìu phần lớn tập trung ở tầng lớp trung
cao tuổi trong làng bản. Điều này đã ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
ngôn ngữ Sán Dìu. Bên cạnh đó, thế hệ trẻ được học tập và tiếp thu văn hóa
bằng tiếng Việt. Một bộ phận thanh thiếu niên người Sán Dìu sau khi đi học, đi
làm thoát li khỏi làng bản đều không muốn nói bằng tiếng mẹ đẻ của mình nữa
vì nói tiếng Việt cho dễ giao tiếp, diễn đạt được ý của mình dễ dàng. Điều này
đã tác động mạnh đến quá trình bảo tồn và phát triển ngôn ngữ Sán Dìu ở Thái
Nguyên. Nhận thức được tầm quan trọng của tiếng Sán Dìu sẽ góp phần giữ gìn
bản sắc văn hóa của một dân tộc.
Từ lâu, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm đến phát triển văn
hóa và giáo dục ở các vùng dân tộc ít người, trong đó có giáo dục ngôn ngữ.
Việc nghiên cứu ngôn ngữ của các dân tộc này đã và đang thu hút sự chú ý của
các nhà khoa học, nhiều công trình có giá trị được công bố... Tuy nhiên việc đi
sâu tìm hiểu cảnh huống một ngôn ngữ lại chưa được chú ý đúng mức. Thiết
nghĩ tìm hiểu về cảnh huống một ngôn ngữ là việc làm hữu ích góp phần cụ thể
hóa việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
Với suy nghĩ trên chúng tôi chọn tiếng Sán Dìu ở Thái Nguyên và cảnh
huống ngôn ngữ của nó làm đề tài của luận văn này với tiêu đề “Cảnh huống
ngôn ngữ của người Sán Dìu ở Thái Nguyên”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở một số lý thuyết chung về cảnh huống ngôn ngữ cũng như số
liệu thu thập được qua khảo sát, mục đích nghiên cứu là tìm hiểu và chỉ ra bức
tranh toàn cảnh về tình hình sử dụng ngôn ngữ Sán Dìu ở Thái Nguyên thông
qua
2


nghiên cứu cảnh huống tiếng Sán Dìu, qua đó đề xuất những giải pháp khắc
phục.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được các mục đích trên, nhiệm vụ cụ thể của luận văn là:
(1) Xác định những cơ sở lý luận phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
(2) Trình bày khái quát về người Sán Dìu ở Thái Nguyên và những đặc
điểm chính của ngôn ngữ này (cội nguồn, ngữ âm, chữ viết).
(3) Khảo sát và trình bày về cảnh huống tiếng Sán Dìu dựa trên bảng hỏi
(ankét).
(4) Dựa trên kết quả khảo sát để chỉ ra cảnh huống ngôn ngữ của người
Sán Dìu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Cảnh huống ngôn ngữ của người Sán
Dìu ở Thái Nguyên (cụ thể ở các huyện Đồng Hỷ, Phú Lương và thành phố
Thái Nguyên).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu một số khía cạnh trong cảnh huống
ngôn ngữ các dân tộc như sau:
- Thực trạng sử dụng ngôn ngữ trong đời sống hàng ngày của các cộng
đồng được nghiên cứu, bao gồm việc sử dụng tiếng mẹ đẻ, ngôn ngữ phổ thông
trong những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau (trong gia đình, làng bản, ở trường

học, ở chợ, trong lễ hội…).
- Đánh giá được khả năng sử dụng ngôn ngữ trong đời sống hàng ngày,
trong giáo dục ở hoàn cảnh thực tế của người Sán Dìu ở Thái Nguyên theo
những tiêu chí khác nhau trong các hoạt động khác nhau của đời sống, ở các
tầng lớp xã hội khác nhau.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, luận văn áp dụng những phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp ngôn ngữ học điền dã: Tác giả sử dụng phương pháp
3


này khi tiến hành thu thập ngữ liệu bao gồm việc điền dã, phỏng vấn, quan sát
các tình huống giao tiếp cụ thể: Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi hoặc phỏng
vấn trực tiếp đồng bào người Sán Dìu ở các địa phương thuộc tỉnh Thái
Nguyên. Các chủ thể phát ngôn có thể thuộc nhiều độ tuổi, giới tính, trình độ,
nghề nghiêp khác nhau... Nội dung bảng hỏi (ankét) liên quan đến các chủ đề
đa dạng thuộc đời sống, trong các mối quan hệ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,...
trong các hoàn cảnh giao tiếp khác nhau.
- Phương pháp miêu tả (với các thủ pháp phân tích, tổng hợp): Cùng
với việc miêu tả cảnh huống, luận văn tiến hành phân tích và tổng hợp tình hình
sử dụng tiếng Sán Dìu ở Thái Nguyên và những nhân tố ảnh hưởng tới tình
trạng này. Cũng như, để thấy được đặc điểm chung của cảnh huống ngôn ngữ ở
Thái Nguyên.
+ Thủ pháp thống kê phân loại:
Căn cứ vào ngữ liệu về tình hình sử dụng ngôn ngữ (cụ thể là tiếng Sán
Dìu ở Thái Nguyên) được thu thập qua bảng hỏi, tác giả sẽ tiến hành thống kê
thực trạng sử dụng ngôn ngữ và phân loại chúng theo những tiêu chí khác nhau
phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
5. Đóng góp của đề tài

5.1. Về mặt lí luận
- Nghiên cứu cảnh huống ngôn ngữ của tiếng nói một dân tộc luận văn
có thể góp tư liệu và cách nhìn đối với việc nghiên cứu giá trị của tiếng mẹ đẻ
đối với mỗi dân tộc. Ngoài ra, việc nghiên cứu này có thể bổ sung cho sự hiểu
biết về cảnh huống ngôn ngữ của Việt Nam hiện nay.
- Việc nghiên cứu tiếng Sán Dìu có thể bổ sung một số nét đặc trưng
trong văn hóa của một cộng đồng.
5.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả của luận văn có thể được sử dụng trong việc biên soạn các tài
liệu về ngôn ngữ các dân tộc thiểu số, giúp cho việc giữ gìn và bảo tồn tiếng mẹ
đẻ , làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh và những ai quan tâm đến

4


ngôn ngữ và văn hóa Sán Dìu. Đây cũng có thể xem như một cơ sở cho những
nghiên cứu tiếp theo về tiếng Sán Dìu.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được hình dung khoảng 100 trang chính văn, ngoài Mở đầu,
Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm ba chương
như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết.
Trong chương này, chúng tôi sẽ khái quát những vấn đề lý luận liên quan
trực tiếp đến đề tài nghiên cứu của luận văn như vấn đề song ngữ và song ngữ
bất bình đẳng, chính sách ngôn ngữ, năng lực ngôn ngữ và thái độ ngôn ngữ,
vấn đề giáo dục ngôn ngữ trong cộng đồng đa ngữ…
Chương 2: Đặc điểm cảnh huống ngôn ngữ của người Sán Dìu ở Thái
Nguyên.
Trên cơ sở lý thuyết chung về cảnh huống ngôn ngữ, nội dung chương 2
sẽ trình bày một số yếu tố tác động đến cảnh huống ngôn ngữ của người Sán

Dìu ở Thái Nguyên như đặc điểm kinh tế - xã hội, chính sách ngôn ngữ đối với
vùng dân tộc thiểu số. Phần nội dung chính của chương sẽ miêu tả và phân tích
đặc điểm cảnh huống ngôn ngữ của người Sán Dìu ở Thái Nguyên.
Chương 3: Một số đề xuất và giải pháp cho vấn đề bảo tồn, phát triển
ngôn ngữ Sán Dìu ở Thái Nguyên.
Trong chương này, chúng tôi đã đánh giá tình hình sử dụng ngôn ngữ
Sán Dìu ở Thái Nguyên và chỉ ra nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động
tới cảnh huống ngôn ngữ. Đồng thời, đưa ra các phương hướng và đề xuất giải
pháp cho vấn đề bảo tồn, phát triển ngôn ngữ Sán Dìu ở Thái Nguyên.

5


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ dân tộc thiểu số
Cảnh huống ngôn ngữ của một quốc gia nói chung hay của một khu vực
nói riêng được hình thành trong suốt một thời gian dài chứ không chỉ là một vài
năm. Cảnh huống ngôn ngữ có vai trò như căn cứ để từ đó đưa ra chính sách
ngôn ngữ. Nhận thức được điều này, mấy chục năm gần đây các nhà khoa học
đã quan tâm nghiên cứu cảnh huống ngôn ngữ, nhằm xác định hướng những cơ
sở lí thuyết chung cũng như thực tế ở những vùng miền khác nhau, phục vụ cho
nghiên cứu trong ngôn ngữ học nói chung và ngôn ngữ xã hội nói riêng đề cập
đến cảnh huống ngôn ngữ không thể không nhắc tới các tác giả quốc tế:
V.YU.Mikhailchenko,

A.E.Karlinskij,

Iu.


A.Zhluktenko,

V.C.Rubalkin,

V.A.Tkachenko. Ở Việt Nam có thể nhắc đến các tác giả :
1. Trần Trí Dõi với “Nghiên cứu các dân tộc thiểu số ở Việt Nam”,
“Thực trạng giáo dục ở vùng dân tộc miền núi một số tỉnh của Việt Nam”.
2. Khổng Diễn với “Danh số và dân tộc Việt Nam”.
3. Tạ Văn Thông với “Tìm hiểu ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam” và
một loạt các bài viết của Tạ Văn Thông: “Chữ viết của các dân tộc thiểu số ở
Việt Nam”.
4. Nguyễn Đức Tồn với “Cảnh huống và chính sách ngôn ngữ ở Liên
bang Nga”.
5. Viện Dân tộc học “Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía
Bắc)”, Nxb Khoa học xã hội học, Hà Nội, 1978.
6. Viện Ngôn ngữ học “Cảnh huống và chính sách ngôn ngữ ở Việt
Nam”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2002.
7. Nguyễn Văn Lợi “Quan hệ Cao Lan Sán Chí xét về mặt ngôn ngữ”,
Tạp chí Dân tộc học, 3/2004.

6


8. Nguyễn Văn Lợi “Vấn đề ngôn ngữ trong xác định thành phần dân tộc

Việt Nam”, Tạp chí Dân tộc học số
5/2002.
Nói chung các công trình đã xuất bản trong nước chỉ nghiên cứu từng
khía cạnh khác nhau của tình hình sử dụng một ngôn ngữ nào đó hoặc một

nhân tố nào đó tại một địa phương nhất định trên lãnh thổ Việt Nam. Cho đến
nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện về
cảnh huống ngôn ngữ ở Thái Nguyên để phục vụ cho việc xây dựng chính sách
dân tộc và ngôn ngữ tại địa phương này.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ Sán Dìu
Một trong những công trình sớm nhất có đề cập đến người Sán Dìu là
Kiến văn tiểu lục của nhà bác học Lê Quý Đôn (1723 - 1782). Trong công trình
này có nhắc tới các giống người ở xứ Tuyên Quang. Trong 7 chủng tộc người
Man, có chủng tộc Sơn Man, được các nhà khoa học lý giải rằng: “Man =
Dao, và như vậy thì Sơn Man tức là Sơn Dao hay cũng chính là Sán Dìu”.
Trong sách Tìm hiểu đồng bào miền núi Việt Nam, Nxb Tiếng Việt, Hà Nội,
1950, tr.78; Bùi Đình cũng viết: Quần Cộc từ Quảng Đông di cư sang đất nước
ta mới được độ ba bốn trăm năm nay, còn có tên là Sơn Dao, họ ở rải rác khắp
chu vi đồng bằng các vùng Đầm Hà, Hà Cối, Quảng Yên, Phủ Lạng Thương,
Thái Nguyên, Vĩnh Yên, Tuyên Quang, lác đác ngoài các đảo trong vịnh Bắc
Bộ như Kẻ Bào, Cát Bà cũng có.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu, còn có nhiều bài viết được công bố
trên các tạp chí về người Sán Dìu trong các lĩnh vực của đời sống xã hội như
Nguyễn Khắc Tụng “Mấy ghi chép về người Sán Dìu”, tập san Dân tộc số 37,
1959; Thanh Hải, “Vài nét khái quát về người Sán Dìu ở khu Hồng Quảng”,
Tập san Dân tộc, 1960; Ma Khánh Bằng, “Nương đồi, soi, bãi của người Sán
Dìu”, Tạp chí Dân tộc học số 3, 1972…
Một trong những cột mốc đáng chú ý là năm 1983, tác giả Ma Khánh
Bằng đã xuất bản công trình: “Người Sán Dìu ở Việt Nam” (Nxb Khoa học xã
hội). Đây là công trình đầu tiên viết về người Sán Dìu khá đầy đủ và chi tiết
7


được tác giả tập hợp từ các bài nghiên cứu đã công bố và bổ sung nhiều tư liệu
mới trong những lần tác giả đi điền dã tại các tỉnh có đông người Sán Dìu sinh

sống như: Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên.
Văn hóa của người Sán Dìu còn được nhắc đến trong hai công trình: Ngô
Văn Trụ, Nguyễn Xuân Cần (chủ biên), “Người Sán Dìu ở Bắc Giang” Nxb
Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2003; Nguyễn Ngọc Thanh (chủ biên), “Văn hóa
truyền thống người Sán Dìu ở Tuyên Quang”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội,
2011. Hai cuốn chuyên khảo về văn hóa truyền thống của người Sán Dìu ở hai
tỉnh Bắc Giang và Tuyên Quang đề cập đến lịch sử tộc người, dân số, ngôn ngữ,
văn hóa vật chất, tinh thần, nghi lễ, tri thức bản địa và văn hóa dân gian.
Bên cạnh đó, không thể không nhắc tới các kết quả sưu tầm, nghiên cứu
và biên soạn về văn hóa người Sán Dìu của chính những người Sán Dìu như:
Nhà Dân tộc học Diệp Trung Bình (bút danh Diệp Thanh Bình) với các
công trình: “Dân ca Sán Dìu”, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 1987; “Lễ hội cổ
truyền các dân tộc Hoa, Sán Dìu ở Việt Nam”, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội,
2002; “Phong tục và nghi lễ chu kỳ đời người của người Sán Dìu ở Việt Nam”,
Bảo tàng văn hóa các dân tộc, Thái Nguyên, 2005; “Văn hóa ẩm thực người
Sán Dìu”, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2008. Các công trình này đã khái quát
và phân tích kỹ đời sống văn hóa của người Sán Dìu như lễ Đại Phan, hát
Soọng cô, văn hóa ẩm thực và phong tục tập quán trong sinh đẻ, cưới xin, tang
ma truyền thống.
Tác giả Lâm Quang Hùng cũng đã ra mắt bạn đọc ba cuốn sách: “Người
Sán Dìu ở Vĩnh Phúc”, Hội sử học Vĩnh Phúc, 2011; “Văn hóa ẩm thực Sán
Dìu ở Vĩnh Phúc”, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2013; “Dân ca Sán Dìu”,
Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2014. Đây là những tư liệu quý được tác giả thu
thập chủ yếu ở Vĩnh Phúc, nơi có đông người Sán Dìu sinh sống dưới dãy núi
Tam Đảo.
Tác giả Lê Đại Năm với tác phẩm “Các bài hát Thềnh sèn cô” của người
Sán Dìu ra tiếng phổ thông và sáng tác hát giao duyên lời mới, Nxb Hội nhà
văn, Hà Nội, 2015. Các bài hát Thềnh sèn cô được tác giả Lê Đại Năm sưu

8



tầm, tuyển chọn và biên dịch là chuỗi các bài hát mở đầu, hát mời, hát gọi của
cuộc hát. Khách đến nhà chơi hay đến làng chơi thường giữ ý nên chủ nhà chủ
động hát chuỗi bài Thềnh sèn cô để mời khách hát đối đáp.
Ngoài ra văn học dân gian của người Sán Dìu cũng được các nhà nghiên
cứu sưu tầm và tuyển chọn trong Tổng tập văn học dân gian các dân tộc thiểu
số Việt Nam, tập 2: “Câu đố, tục ngữ”; tập 18: “Dân ca” và Tổng tập văn học
các dân tộc thiểu số Việt Nam, tập 1, quyển 1: “Tục ngữ, đồng dao, hát ru, câu
đố, dân ca lao động phong tục”, quyển 2: “Dân ca trữ tình dân ca nghi lễ”; tập
4: “Truyện thơ”...
Từ trước đến nay đã có một số tài liệu viết về người Sán Dìu của Ma
Khánh Bằng, Nguyễn Khắc Tụng nhưng chủ yếu nói về các khía cạnh dân tộc
học, xã hội học. Còn về các tài liệu nghiên cứu tiếng Sán Dìu một cách chính
thức thì có thể nói đến một bài báo đầu tiên và cũng là duy nhất của Nguyễn
Văn Ái “Vài nét về hệ thống ngữ âm tiếng Sán Dìu” đăng trên cuốn “Tìm hiểu
ngôn ngữ các dân tộc” năm 1972. Trong những năm gần đây, cũng có một số
bài viết của tác giả nghiên cứu về tiếng Sán Dìu như luận án tiến sĩ “Ngữ âm
tiếng Sán Dìu” năm 2013 của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã tập trung chú ý đến một
số khía cạnh cụ thể của tiếng Sán Dìu như: nguồn gốc lịch sử, vị trí của tiếng
Sán Dìu, giới thiệu khái quát tiếng Sán Dìu về: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp….
Có thể thấy, trong ngôn ngữ học Việt Nam, cảnh huống ngôn ngữ của
các dân tộc đã trở thành đối tượng quan tâm của nhiều nhà khoa học. Trên cơ
sở tiếp thu những tiền đề lí luận cũng như kinh nghiệm nghiên cứu từ những
công trình trước đây và với mong muốn có một cách tiếp cận với mục đích
khác, tác giả luận văn mạnh dạn tiến hành nghiên cứu về Cảnh huống ngôn
ngữ của người Sán Dìu ở Thái Nguyên.
1.1.3. Đánh giá chung đối với những nghiên cứu về cảnh huống ngôn ngữ
Những nghiên cứu về cảnh huống ngôn ngữ theo các hướng khác nhau

đã góp phần xây dựng cơ sở lí luận quan trọng cho các vấn đề về chính sách
ngôn ngữ, vấn đề về chức năng của các ngôn ngữ ở một quốc gia đa ngôn ngữ,

9


đa dân tộc. Bên cạnh đó còn củng cố lí luận về nguồn gốc các ngôn ngữ, về lịch
sử phát triển cũng như mối quan hệ họ hàng giữa chúng.
Nghiên cứu cảnh huống ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số góp phần
kiểm nghiệm và xây dựng những lý thuyết về mối quan hệ giữa năng lực và
thái độ ngôn ngữ đối với việc lựa chọn sử dụng ngôn ngữ trong cộng đồng đa
ngữ. Từ đó góp phần lý giải nguyên nhân sự suy tàn hay tiêu vong của một
ngôn ngữ.
Những nghiên cứu này cũng đã góp phần xây dựng phương pháp luận
cho việc nghiên cứu cảnh huống ngôn ngữ từ quan điểm ngôn ngữ học xã hội.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cảnh huống ngôn ngữ tại các vùng dân tộc thiểu
số ở Việt Nam góp phần bảo tồn và phát huy ngôn ngữ, chữ viết dân tộc thiểu số
- một trong những yếu tố xác định tộc người và là một trong những thành tố
quan trọng cấu thành văn hóa dân tộc, góp phần ổn định và phát triển quan hệ
hài hòa giữa các dân tộc trong một nước Việt Nam thống nhất mà đa dạng.
Những nghiên cứu này đã góp phần khắc họa được những bức tranh về
thực trạng sử dụng ngôn ngữ của một số cộng đồng người dân tộc thiểu số và
coi đó như là những cơ sở thực tế làm chỗ dựa cho việc hoạch định và xây
dựng chính sách ngôn ngữ sau này.
1.2. Cơ sở lý thuyết
1.2.1. Khái niệm về cảnh huống ngôn ngữ, phân loại cảnh huống ngôn ngữ
Cảnh huống ngôn ngữ của một quốc gia hay của một khu vực được hình
thành nên trong suốt thời gian lâu dài.
Theo V.Yu. Mikhal’chenko: “Cảnh huống ngôn ngữ là sự phân bố đã
được hình thành trong suốt thời gian dài trên một lãnh thổ nhất định những

hình thức tồn tại khác nhau (ngôn ngữ văn học, khẩu ngữ, các phương ngữ) và
những hình thức thể hiện khác nhau (nói và viết) của các ngôn ngữ đang hành
chức trên lãnh thổ này” [31, tr.137].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lợi (2000) thì nói đến cảnh huống ngôn ngữ là
nói đến “toàn bộ các hình thái tồn tại của một ngôn ngữ hay toàn bộ các ngôn

10


ngữ trong mối quan hệ tương hỗ về mặt lãnh thổ - xã hội và sự tương tá về mặt
chức năng, trong giới hạn của một khu vực địa lý hay một thực thể hành chínhchính trị nhất định” [24, tr.19].
Theo tác giả Nguyễn Văn Khang (1999) thì: “Cảnh huống ngôn
ngữ (language situation) là tình hình tồn tại và hành chức của các ngôn ngữ
hoặc các hình thức của ngôn ngữ trong phạm vi cộng đồng xã hội hay lãnh thổ”
[19, tr.158]. Như vậy, có thể hiểu cảnh huống ngôn ngữ là các hình thái tồn tại
và hành chức của các ngôn ngữ trong mối quan hệ với các yếu tố xã hội trong
một cộng đồng nhất định. Cảnh huống ngôn ngữ chỉ giới hạn trong phạm vi của
một ngôn ngữ hay một biến thể của ngôn ngữ (phương ngữ địa lý hay phương
ngữ xã hội) cũng có thể là của nhiều ngôn ngữ hoặc nhiều biến thể. Chẳng
hạn, cảnh huống ngôn ngữ ở Việt Nam, cảnh huống tiếng Mường...
Cho đến nay, tuy định nghĩa chính thức về cảnh huống ngôn ngữ chưa
được thống nhất nhưng nội dung của cảnh huống cùng các tiêu chí để miêu tả
cảnh huống thì đã được một số tác giả đề cập đến. Trong công trình nghiên cứu
của mình tác giả Nguyễn Đức Tồn đã đưa ra một số nhân tố hình thành cảnh
huống ngôn ngữ:
a. Các nhân tố dân tộc - nhân khẩu: Thành phần dân tộc của cư dân
trong một khu vực, cách cư trú của những người thuộc các dân tộc khác nhau
như: định cư hay du cư, phân tán hay tập trung... sự phân hóa xã hội, trình độ
học vấn của họ...
b. Các nhân tố ngôn ngữ học: Trạng thái cấu trúc và chức năng của một

ngôn ngữ. Trong ngôn ngữ này có các phong cách chức năng, hệ thuật ngữ,
truyền thông chữ viết... hay không?
c. Nhân tố con người: Những định hướng có giá trị của người bản ngữ,
tri năng ngôn ngữ, sự đồng ý học ngôn ngữ mới của họ.
d. Các nhân tố vật chất: Có các từ điển, sách hội thoại, các tài liệu để
giảng dạy, đội ngũ giáo viên, hệ thống các lớp học ngôn ngữ... hay không?

11


Theo các tác giả Nguyễn Hữu Hoành, Nguyễn Văn Lợi, Tạ Văn Thông
(2013), khi miêu tả cảnh huống ngôn ngữ ở Việt Nam cần phải quan tâm đến
các nội dung sau [15, tr.63].
(1) Số lượng các dân tộc - ngôn ngữ (phương ngữ) đang hoạt động hành
chức trên địa bàn.
(2) Đặc điểm về quan hệ cội nguồn và loại hình của các ngôn ngữ ở Việt
Nam.
(3) Đặc điểm về sự hình thành và phát triển của cộng đồng các dân tộc
ngôn ngữ ở Việt Nam.
(4) Số lượng người sử dụng từng ngôn ngữ và cách phân bổ của các đối
tượng này.
(5) Trình độ phát triển và vai trò, vị thế của các ngôn ngữ ở Việt Nam
(tình trạng chữ viết, các phong cách chức năng, phạm vi giao tiếp).
(6) Đặc điểm các ngôn ngữ có ưu thế (bản ngữ hay ngôn ngữ ngoại nhập).
(7) Ý thức ngôn ngữ và sự đánh giá của các đối tượng sử dụng ngôn ngữ
về các ngôn ngữ có tham gia vào cảnh huống (uy tín văn hóa, khả năng thích
dụng trong giao tiếp của từng ngôn ngữ).
(8) Chính sách ngôn ngữ
Cách hiểu về cảnh huống ngôn ngữ và các tiêu chí miêu tả cảnh huống
ngôn ngữ của các nhà nghiên cứu đi trước sẽ là cơ sở cho việc xác lập những

nội dung nghiên cứu cảnh huống ngôn ngữ trong phạm vi nghiên cứu của luận
văn.
Từ các quan điểm về cảnh huống ngôn ngữ, nhìn chung cảnh huống ngôn
ngữ có nhiều cách phân loại:
- Dựa vào số lượng các ngôn ngữ, có thể chia thành cảnh huống ngôn
ngữ một thành tố và cảnh huống ngôn ngữ đa thành tố.
- Theo tiêu chí định chất, có thể phân chia ra quốc gia có cảnh huống
ngôn ngữ đơn ngữ (chỉ có 01 ngôn ngữ với các biến thể của ngôn ngữ này) và
cảnh huống ngôn ngữ đa ngữ. Các quốc gia đa ngữ lại có thể chia thành quốc
gia có cảnh huống ngôn ngữ phi đồng nguồn (xét theo hệ cội nguồn) và cảnh
huống ngôn ngữ đồng hình và cảnh huống ngôn ngữ phi đồng hình (xét về mặt
loại hình).
12


- Theo tiêu chí năng lực giao tiếp của các ngôn ngữ, có thể chia thành
cảnh huống ngôn ngữ cân bằng (trong đó các ngôn ngữ có năng lực giao tiếp
ngang bằng nhau).
- Ngoài ra, có người còn chia cảnh huống ngôn ngữ thành cảnh huống
ngôn ngữ nội ngôn khi ngôn ngữ nổi trội là ngôn ngữ bản địa và cảnh huống
ngôn ngữ ngoại ngôn khi ngôn ngữ nổi trội là tiếng nước ngoài.
1.2.2. Khái niệm song (đa) ngữ và vấn đề song ngữ bất bình đẳng
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội con người.
Mỗi một cộng đồng xã hội hay dân tộc khác nhau có những hình thức giao tiếp
khác nhau. Có những dân tộc trong xã hội chỉ dùng duy nhất một ngôn ngữ để
giao tiếp với nhau. Trường hợp đó gọi là đơn ngữ. Lại có những dân tộc trong
xã hội để giao tiếp với nhau phải dùng hơn hai ngôn ngữ trong sinh hoạt hàng
ngày. Trường hợp này người ta gọi là tình trạng song ngữ. Nói như Nguyễn
Văn Khang trong “Ngôn ngữ học xã hội” thì song ngữ theo cách hiểu chung
nhất là hiện tượng sử dụng hay trên hai ngôn ngữ của người song ngữ trong xã

hội đa ngữ” [19, tr.7].
Từ điển The Encyclopedia of Language and Linguistics (năm 1994, cuốn
1, tr.354) định nghĩa song ngữ (hay đa ngữ) là “sự cùng tồn tại của hai hay hơn
hai ngôn ngữ được sử dụng bởi các cá nhân và các nhóm trong xã hội” và định
nghĩa này có thể nói là đã bao hàm tương đối đầy đủ mà súc tích nội dung của
song ngữ. Các thuật ngữ song ngữ và đa ngữ đã được sử dụng, một cách tương
ứng để chỉ sự hiểu biết hay sử dụng nhiều hơn một ngôn ngữ bởi một cá nhân
hay cộng đồng. Tuy nhiên một số nhà nghiên cứu cũng đề xuất một số thuật
ngữ như plurilingualism, trilingualism, polylingualism... với tư cách như một
thuật ngữ bao gồm trong đó tất cả các cách hiểu. Như vậy, dù sử dụng thuật
ngữ nào thì các nhà nghiên cứu cũng thống nhất một cách hiểu rằng: đa ngữ là
sự hiểu biết và sử dụng nhiều hơn một ngôn ngữ bởi một cá nhân hay cộng
đồng xã hội. Các thuật ngữ song ngữ và đa ngữ đều có chung cách hiểu này và
có thể dùng thay thế cho nhau. Trong luận văn, chúng tôi dùng thuật ngữ “đa

13


ngữ” và “song ngữ” theo cách hiểu đó. Như vậy, khi sử dụng “đa ngữ” cũng
chính là “song ngữ” và ngược lại.
Trong cách hiểu về song ngữ đề cập đến hai vấn đề của song ngữ đó là
song ngữ cá nhân và song ngữ xã hội.
Khái niệm song ngữ cá nhân: Trước đây, khi nói đến song ngữ người ta
chỉ tập trung vào các cá nhân song ngữ với mục đích làm sao để một người có
thể học và sử dụng thêm một ngôn ngữ khác ngoài tiếng mẹ đẻ của mình. Sau
này, cùng với sự phát triển của khoa học ngôn ngữ, nhất là ở thời kì hậu cấu
trúc với sự ra đời của chuyên ngành ngôn ngữ học xã hội, khái niệm song ngữ
đã được mở rộng và theo đó một số vấn đề đặt ra:
Thứ nhất, xu hướng người biết không chỉ hai mà còn trên hai ngôn ngữ
ngày càng tăng, theo đó thuật ngữ đa ngữ xuất hiện.

Thứ hai, nói đến song ngữ không chỉ nhằm đến các cá nhân song ngữ mà
muốn nhằm đến song ngữ trong một cộng đồng.
Thứ ba, yếu tố quan trọng bậc nhất liên quan đến song ngữ xã hội là phải
có người song ngữ. Cách hiểu đơn giản về người song ngữ là một người có khả
năng sử dụng luân phiên hai hoặc trên hai ngôn ngữ.
Thứ tư, khi nói đến hiện tượng song ngữ, như là mặc nhiên, có một
ngôn ngữ được gọi là “ngôn ngữ thứ nhất”. Nói đến ngôn ngữ thứ nhất, người
ta thường nghĩ ngay đó là tiếng mẹ đẻ. Vậy thế nào là tiếng mẹ đẻ? Khái
niệm “tiếng mẹ đẻ” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng
thì bất cứ thứ tiếng nào mà không có truyền thống chữ viết thì được coi máy
móc là phương ngữ của một ngôn ngữ địa phương và đứa trẻ mà nói thứ ngôn
ngữ địa phương nhóm nhỏ chưa có chữ viết đó lập tức sẽ được coi là tiếng
mẹ đẻ của nó.
Theo định nghĩa hẹp, tiếng mẹ đẻ là tiếng nói dùng trong gia đình. Đây là
cách nhìn nhận tiếng mẹ đẻ từ tình hình ngôn ngữ ở Ấn Độ. Ấn Độ là một quốc
gia có tới 200 ngôn ngữ được xếp loại.

14


Theo tác giả Nguyễn Văn Khang (1999), “tiếng mẹ đẻ là tiếng của dân
tộc mình... là ngôn ngữ thứ nhất của mình” [20, tr.43]. Tác giả Nguyễn Như Ý
(2002) coi tiếng mẹ đẻ là “ngôn ngữ được con người sử dụng từ thuở nhỏ bằng
cách bắt chước người lớn xung quanh mình; đối lập với tiếng nước ngoài” và
là “ngôn ngữ của bản thân dân tộc được nói đến, phân biệt với những ngôn
ngữ khác; còn gọi là bản ngữ” (dẫn theo [7]).
Khái niệm song ngữ xã hội: Một cá nhân song ngữ đều phải thuộc những
cộng đồng song ngữ. Vì vậy, khi nói đến hiện tượng song ngữ không thể không
đề cập đến các cộng đồng song ngữ - nơi các cá nhân song ngữ có thể sử dụng
những ngôn ngữ mà họ cũng biết để giao tiếp với nhau, phục vụ nhu cầu giao

lưu về kinh tế, văn hóa, chính trị. Hệ quả của việc giao tiếp này là trong cộng
đồng đó các ngôn ngữ cùng tồn tại, cùng được sử dụng và tương tác với nhau
tạo nên hiện tượng song ngữ xã hội. Đó là hiện tượng hai hoặc trên hai ngôn
ngữ cùng hành chức trong một cộng đồng.
Song ngữ bất bình đẳng: là trạng thái tồn tại khi có một ngôn ngữ nổi
lên, phát triển hơn và lấn át chức năng của các ngôn ngữ kia. Đây là trường hợp
của những người dân tộc thiểu số sinh sống ở đô thị, tách khỏi không gian xã
hội của dân tộc mình. Hàng ngày những người này sử dụng tiếng Việt làm công
cụ giao tiếp, công cụ phát triển tư duy và họ sử dụng tiếng Việt ở mức độ hoàn
hảo. Còn đối với tiếng của dân tộc mình, họ chỉ hoặc sử dụng được nhưng
không thường xuyên hoặc chỉ biết mà không sử dụng.
1.2.3. Khái niệm “Chính sách ngôn ngữ” và các loại hình chính sách ngôn
ngữ
Khái niệm “Chính sách ngôn ngữ”
“Ngôn ngữ là một trong những yếu tố quan trọng nhất của ý thức giác
ngộ dân tộc, là phương tiện thống nhất dân tộc” [31, tr.137]. Do vậy, chính
phủ của các nước ngày càng có ý thức tác động đến ngôn ngữ làm cho ngôn
ngữ phát triển không ngừng, nhằm phục vụ tốt mọi phạm vi giao tiếp của xã
hội. Chính sự tác động có ý thức của một quốc gia đến ngôn ngữ đã được thể
hiện qua một hệ thống những phương cách cụ thể trong chính sách ngôn ngữ
của quốc gia ấy.
15


×