Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BÁO CHÍ, XUẤT BẢN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 134 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
---------***---------

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BÁO CHÍ, XUẤT BẢN
TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thành phố Hạ Long, 2015


MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU.................................................................................................................5
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG QUY HOẠCH.........................................................5
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH.......................................................6
1. Các văn bản chỉ đạo của Đảng..............................................................................................6
2. Các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí, xuất bản.........................................................6
3. Các văn bản chỉ đạo của tỉnh.................................................................................................8
III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA QUY HOẠCH..........................................................9
1. Mục tiêu.................................................................................................................................9
2. Nhiệm vụ..............................................................................................................................10
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA QUY HOẠCH...............................................................10
1. Phạm vi................................................................................................................................10
2. Đối tượng.............................................................................................................................10

PHẦN II. HIỆN TRẠNG BÁO CHÍ, XUẤT BẢN..........................................................12
I. HIỆN TRẠNG BÁO CHÍ...................................................................................................12
II. HIỆN TRẠNG XUẤT BẢN..............................................................................................24
1. Hoạt động xuất bản..............................................................................................................24
2. Hoạt động in.........................................................................................................................24
3. Hoạt động phát hành............................................................................................................26


III. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ, XUẤT BẢN....................................................27
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG BÁO CHÍ, XUẤT BẢN.....................................................30
1. Kết quả đạt được..................................................................................................................30
2. Tồn tại, hạn chế....................................................................................................................34
3. Nguyên nhân........................................................................................................................37

PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN BÁO CHÍ, XUẤT BẢN....................40
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BÁO CHÍ, XUẤT BẢN..................................................40
1. Định hướng phát triển..........................................................................................................40
2. Xu hướng phát triển.............................................................................................................40
3. Phương án phát triển báo chí, xuất bản...............................................................................43

2


II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BÁO CHÍ, XUẤT BẢN........................43
1. Quan điểm phát triển...........................................................................................................43
2. Mục tiêu tổng quát...............................................................................................................44
3. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................................45
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BÁO CHÍ XUẤT BẢN ĐẾN NĂM 2030....................70

PHẦN IV: GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN...................................................72
QUY HOẠCH BÁO CHÍ, XUẤT BẢN............................................................................72
I. GIẢI PHÁP.........................................................................................................................72
1. Nâng cao nhận thức.............................................................................................................72
2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.........................72
3. Phát triển nguồn nhân lực....................................................................................................73
4. Ứng dụng công nghệ............................................................................................................74
5. Hợp tác trong báo chí, xuất bản...........................................................................................75
6. Về cơ chế, chính sách..........................................................................................................76

7. Huy động nguồn vốn thực hiện quy hoạch.........................................................................77
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN..................................................................................................78
1. Tổ chức công bố, phổ biến quy hoạch................................................................................78
2. Phân công trách nhiệm của các cấp, các sở, ban ngành......................................................78
3. Xây dựng kế hoạch thực hiện..............................................................................................81
III. DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỌNG ĐIỂM............................................................85

PHẦN PHỤ LỤC.................................................................................................................95
Bản đồ 1 - Hiện trạng báo chí, xuất bản tỉnh Quảng Ninh...................................................133
Bản đồ 1- Bản đồ quy hoạch báo chí, xuất bản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020................134
PHỤ LỤC BẢNG

Bảng 1: Hiện trạng báo Quảng Ninh................................................................................95
Bảng 2: Hiện trạng báo Hạ Long....................................................................................100
Bảng 3: Hiện trạng đài PTTH tỉnh.................................................................................103
Bảng 4: Hiện trạng truyền dẫn phát sóng......................................................................108
Bảng 5: Thuê bao truyền hình trả tiền...........................................................................112
Bảng 6: Bảng tổng hợp thời lượng và nội dung chương trình đài TTTH huyện......113

3


Bảng 7: Hiện trạng cơ sở vật chất Đài Phát thanh – Truyền hình huyện..................116

4


QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BÁO CHÍ, XUẤT BẢN TỈNH QUẢNG
NINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1. Báo chí, xuất bản có vai trò quan trọng đặc biệt trong đời sống xã hội, có
nhiệm vụ tuyên truyền chính trị, định hướng tư tưởng, phản ánh hiện thực, góp
phần nâng cao dân trí, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Báo chí, xuất bản tác động mạnh mẽ
đến nhân cách, đạo đức, lối sống, tâm lý, nhận thức chính trị - tư tưởng. Do đó cần
tăng cường đầu tư, chỉ đạo, quản lý nhằm phát huy hơn nữa vai trò của báo chí,
xuất bản trong sự nghiệp đổi mới đất nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
2. Trong xu thế hội tụ của công nghệ thông tin - truyền thông, các loại hình
báo chí, xuất bản, phương thức và công nghệ sản xuất, nội dung thông tin… đã và
đang thay đổi nhanh chóng, cần thiết phải có chính sách phát triển mới tranh thủ
những thành tựu khoa học - công nghệ nhằm hiện đại hóa sự nghiệp báo chí, xuất
bản, đồng thời giúp quản lý tốt hệ thống thông tin và nội dung thông tin, phát huy
vai trò quan trọng của báo chí, xuất bản trong sự nghiệp xây dựng, phát triển tỉnh
Quảng Ninh.
3. Trong những năm qua, báo chí và xuất bản Quảng Ninh đã hoàn thành tốt
các nhiệm vụ chính trị, tích cực tuyên truyền quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; phản ánh kịp thời diễn biến mọi mặt của đời
sống xã hội, tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân; phát hiện, cổ vũ các
nhân tố mới, điển hình tiên tiến và những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của
công cuộc đổi mới tại địa phương. Báo chí, xuất bản đóng góp rất lớn trong sự phát
triển chung của Quảng Ninh.
4. Bên cạnh những việc đã làm được, báo chí, xuất bản Quảng Ninh còn bộc
lộ một số hạn chế như: công tác điều hành, quản lý của cơ quan chủ quản, cơ quan
báo chí chưa năng động; đổi mới về nội dung có nhiều cố gắng nhưng đôi lúc chưa
đáp ứng kịp thời thông tin của công chúng; hình thức tờ báo và nội dung các
chương trình phát thanh, truyền hình có thời điểm còn thiếu sức hấp dẫn; tính phản

5



biện xã hội chưa cao; thông tin trên các loại hình báo chí trùng lặp; năng lực in
trong tỉnh chưa cao; mạng lưới phát hành chưa phát triển rộng... về cơ bản, báo chí
và xuất bản phát triển chưa tương xứng với vị thế của Quảng Ninh: là một trong 7
tỉnh kinh tế trọng điểm khu vực Bắc bộ, vị trí Quảng Ninh gần ngay 2 thành phố
trực thuộc Trung ương là Hà Nội và Hải Phòng, Quảng Ninh nằm trong khu vực có
nhiều cơ hội khi mở rộng phát triển khu vực Trung Quốc – Asean, Quảng Ninh là
một trung tâm du lịch tầm cỡ quốc tế.
Với những lý do trên, việc xây dựng Quy hoạch phát triển báo chí, xuất bản
tỉnh Quảng Ninh là cần thiết làm căn cứ cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển
hàng năm, giai đoạn; đảm bảo cho báo chí xuất bản phát triển đúng định hướng,
chuyên nghiệp và hiệu quả đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; sắp xếp
lại các loại hình báo chí cho phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển ngành và
quy hoạch phát triển chung về kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó đặc biệt lưu ý đến
sự phù hợp với các trọng tâm phát triển của tỉnh trong tương lai; nâng cao hơn nữa
chất lượng của các loại hình báo chí, xuất bản, kênh phát thanh, truyền hình cũng
như nguồn nhân lực làm công tác báo chí xuất bản hiện có; xuất bản các ấn phẩm
mới phục vụ công tác thông tin đối ngoại và hợp tác quốc tế…
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1. Các văn bản chỉ đạo của Đảng
- Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị về phát triển và
tăng cường quản lý báo chí điện tử, mạng xã hội và các loại hình truyền thông khác
trên internet.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (Khoá X) ngày 14/7/2007 về công tác
tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới;
- Quy định số 338-QĐ/TW ngày 26/11/2010 của Ban Chấp hành Trung ương
Quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan báo của Đảng bộ tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
2. Các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí, xuất bản

- Luật Báo chí số 20/LCT/HĐNN8 ngày 28/12/1989 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
- Luật Xuất bản số 19/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
- Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 ngày 21/6/2012;
6


- Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 Hội nghị Trung ương 9 khóa XI
về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững đất nước.
- Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định 04/2008/NĐCP ngày 11/1/2008 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
- Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về Quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
- Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
- Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16/02/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm
2020;
- Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Quy hoạch Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông
tin và truyền thông;
- Quyết định số 119/QĐ-TTg ngày 18/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án phát triển thông tin, truyền thông nông thôn giai đoạn 2011 - 2020;
- Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020;

- Quyết định số 1209/QĐ-TTg ngày 4/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch phát thanh, truyền hình đối ngoại đến năm 2020.
- Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 19/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình Việt Nam đến năm
2020;

7


- Quyết định số 115/QĐ-TTg ngày 16/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập
thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
- Thông tư số 16/2010/TT-BTTTT ngày 19/7/2010 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn việc cấp giấy phép hoạt động báo chí
in, xuất bản số phụ, xuất bản phụ trương, xuất bản đặc san;
- Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài phát thanh, truyền hình thuộc UBND tỉnh;
Đài truyền thanh, truyền hình thuộc UBND cấp huyện;
- Thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT - BTTTT - BTC ngày 10/01/2011 của
Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đặt hàng xuất
bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước;
- Chỉ thị số 37/2006/CT-TTg ngày 29/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
một số biện pháp tăng cường lãnh đạo và quản lý báo chí;
3. Các văn bản chỉ đạo của tỉnh
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
- Quyết định số 2103/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập quy hoạch phát triển Báo
chí, xuất bản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 974/2007/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch phát triển
sự nghiệp truyền thanh, phát thanh, truyền hình tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20072010, định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 3528/QĐ-UBND ngày 4/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động Cổng thông tin điện tử
tỉnh Quảng Ninh trên Internet;
- Quyết định 1239/2009/QĐ-UBND ngày 27/4/2009 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
8


- Quyết định số 1030/QĐ/TU ngày 02/5/2013 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về
việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Tỉnh Quảng
Ninh,
- Kế hoạch số 878/KH-UBND ngày 27/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Ninh năm 2013;
III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA QUY HOẠCH
1. Mục tiêu
1.1. Phát triển báo chí, xuất bản tỉnh Quảng Ninh phù hợp với quy hoạch
Quốc gia, quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao vai
trò quản lý của nhà nước; xây dựng môi trường pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động báo chí, xuất bản trên địa bàn Quảng Ninh;
1.2. Cụ thể hoá các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước thành các
giải pháp cụ thể để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phục vụ
việc phát triển sự nghiệp báo chí, xuất bản của tỉnh;
1.3. Đưa ra định hướng phát triển cho hoạt động báo chí, xuất bản tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2030 phù hợp, khả thi;

1.4. Rà soát lại hoạt động các cơ quan báo in, định hướng phát triển các ấn
phẩm, nội dung thông tin phù hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ,
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu thông tin của người dân trong giai
đoạn mới;
1.5. Phát triển phát thanh truyền hình theo hướng hiện đại, đồng bộ, nâng
cao chất lượng thông tin, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Thực hiện
lộ trình số hóa mạng lưới truyền dẫn phát sóng, tăng cường hiệu quả hoạt động của
hệ thống Đài huyện, xã;
1.6. Thông tin điện tử phát triển tương xứng với lợi thế của loại hình thông
tin, phù hợp với nhu cầu thụ hưởng thông tin đang thay đổi của người dân, phù hợp
với xu thế hội tụ các loại hình thông tin;
1.7. Phát triển xuất bản phẩm đa dạng về thể loại, phong phú về nội dung,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân; tuyên truyền, phổ biến những xuất
bản phẩm tiêu biểu của tỉnh với cả nước và các nước trên thế giới;

9


1.8. Phát triển lĩnh vực in theo hướng hiện đại hóa công nghệ, thiết bị;
khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực phát hành, đặc biệt quan tâm tới việc phát hành
sách khu vực nông thôn, miền núi khó khăn, mức sống của người dân thấp.
1.9. Thực hiện đúng lộ trình số hóa truyền hình trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh;
2. Nhiệm vụ
2.1. Đánh giá thực trạng báo chí, xuất bản Quảng Ninh, dự báo xu hướng
phát triển của ngành: thay đổi cơ cấu, ứng dụng công nghệ, hội nhập thông tin, xã
hội hóa thông tin trên thế giới và ở Việt Nam. Qua đó, đánh giá tổng quan những
điểm mạnh, điểm yếu của báo chí, xuất bản Quảng Ninh làm căn cứ đề xuất giải
pháp phát triển phù hợp.
2.2. Xác định các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển cụ thể của từng

lĩnh vực báo in, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, xuất bản, in và phát
hành. Đề xuất nhu cầu về nguồn lực, các nhóm giải pháp tổng thể, đồng bộ, tổ chức
thực hiện và phân kỳ đầu tư phù hợp với điều kiện và khả năng của tỉnh Quảng
Ninh.
2.3. Vận dụng thể chế hoá một số nội dung quản lý nhà nước về Báo chí,
Xuất bản phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh. Chú trọng công tác giáo dục
chính trị - tư tưởng, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và phát triển đảng viên
trong đội ngũ những người làm báo, có chế độ ưu đãi, khuyến khích, động viên
những nhà báo giỏi.
2.4. Đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư trọng điểm; tranh thủ nguồn đầu tư từ
các nguồn vốn xã hội và theo chương trình mục tiêu của Chính phủ về phát triển
hoạt động báo chí, xuất bản để thực hiện thành công các mục tiêu đã đề ra trong
Quy hoạch.
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA QUY HOẠCH
1. Phạm vi
Số liệu đánh giá hiện trạng giai đoạn 2011 – 2015; Quy hoạch giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến năm 2030. Phạm vi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Đối tượng
Báo chí: Báo Quảng Ninh, Báo Hạ Long, Đặc san, Đài Phát thanh – Truyền
hình tỉnh, các đài truyền thanh – truyền hình cấp huyện, các trạm truyền thanh xã,
10


các trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí, trang thông tin điện tử tổng
hợp, cổng thông tin điện tử, truyền hình trả tiền, văn phòng đại diện, phóng viên
thường trú trên địa bàn tỉnh.
Xuất bản: bản tin, xuất bản phẩm không kinh doanh, các cơ sở in được Sở
Thông tin và Truyền thông cấp phép, các công ty phát hành, các văn phòng đại
diện của một số công ty In của Bộ, ngành đặt tại Quảng Ninh.


11


PHẦN II. HIỆN TRẠNG BÁO CHÍ, XUẤT BẢN
I. HIỆN TRẠNG BÁO CHÍ
1. Báo Quảng Ninh
Báo Quảng Ninh trực thuộc Tỉnh ủy Quảng Ninh, là cơ quan ngôn luận
Đảng bộ, chính quyền tỉnh, có nhiệm vụ tuyên truyền chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết
và nhiệm vụ chính trị của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương; Cổ vũ mạnh
mẽ phong trào thi đua yêu nước, phát huy và nêu gương các điển hình tiên tiến,
kịp thời biểu dương các tập thể, cá nhân năng động, sáng tạo khắc phục khó
khăn, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra; Đồng thời là diễn đàn phản ánh tâm tư, nguyện vọng
của các tầng lớp nhân dân.
1.1. Báo in:
Hiện Báo Quảng Ninh ra 02 ấn phẩm là Báo Quảng Ninh hằng ngày và
Báo Quảng Ninh cuối tuần, ngoài ra còn ra các số đặc biệt vào những dịp kỷ
niệm những ngày lễ lớn trong năm. Trước năm 2011, Báo Quảng Ninh ra 4
trang in màu. Từ tháng 11/2011 đến nay Báo tăng lên 8 trang khổ lớn, in màu.
Mỗi năm Báo thực hiện hơn 360 số báo, lượng phát hành ổn định hơn 8.000
bản mỗi ngày.
Thời gian qua, Báo đã liên tục có bước phát triển mới, đáp ứng nhu cầu
thông tin phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH-HĐH: từng bước tăng cường nội dung thông tin, mở thêm nhiều chuyên
mục mới. Từ 30 chuyên mục năm 2008, đến nay Báo Quảng Ninh có 50
chuyên mục được duy trì thường xuyên, trong đó có nhiều chuyên mục được
bạn đọc quan tâm, đánh giá tốt (chi tiết tham khảo Bảng 1).
Về cơ cấu tổ chức: gồm 7 phòng và 3 bộ phận trực thuộc: Phòng Hành
chính – Trị sự; phòng Thư ký, Toàn soạn; phòng Bạn đọc - Tư liệu; phòng Xây

dựng Đảng – Nội chính; phòng Kinh tế; phòng Văn hóa – Xã hội; phòng Báo
điện tử; Văn phòng đại diện tại Thành phố Móng Cái; tổ Cuối tuần; tổ Kế
hoạch – Tài chính – Quảng Cáo. Cơ cấu tổ chức, thực hiện đúng theo quy định
338/QĐ-TW ngày 26/11/2010 quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy của cơ quan báo của đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

12


Về nhân lực: Tổng số cán bộ, phóng viên, biên tập viên là 87 người.
Trong đó, số lượng phóng viên chiếm tỷ lệ 50,5%, tỷ lệ biên tập viên 20,69%,
và nhân viên chiếm 28,81%.
Về tài chính: Báo Quảng Ninh hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn ngân
sách tỉnh cấp và hoạt động xuất bản. Ngoài ra, Báo còn có các nguồn thu khác
như thu quảng cáo và tài trợ. Giai đoạn 2011 – 2015 tốc độ tăng trưởng tổng
doanh thu của Báo đạt bình quân 53,02%/năm, trong đó nguồn ngân sách tỉnh
cấp tăng bình quân 72,72%/năm, nguồn thu từ quảng cáo và các nguồn khác
tăng đáng kể từ 18,32% tổng doanh thu năm 2011 đến 28,38% tổng doanh thu
năm 2014, mức độ tự chủ khá thấp, chỉ đạt 38,74%.(chi tiết tham khảo Bảng 1)
1.2 Trang thông tin điện tử của Báo Quảng Ninh
Báo Quảng Ninh đã áp dụng mô hình tòa soạn điện tử. Trang thông tin
điện tử tổng hợp của Báo Quảng Ninh được cập nhật thông tin thường xuyên
trên 50 chuyên trang, chuyên mục, trong đó sử dụng một phần tin, bài của Báo
Quảng Ninh in. Các chuyên mục chính: Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV,
Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, Học và làm theo Bác, Xây dựng
Đảng, Bảo vệ chủ quyền biên giới, Điểm đến hấp dẫn, Đất và người Quảng
Ninh, Giao lưu trực tuyến, Radio Quảng Ninh 24h, Thời sự onlie… được đông
đảo bạn đọc đón nhận với lượng truy cập 150.000 lượt/ngày
Trung bình trang thông tin điện tử của Báo cập nhật 36 tác phẩm/ngày
trong đó 30% tác phẩm đề cập đến địa phương. Tỷ lệ tin bài về Thời sự - Chính

trị 61%, Kinh tế - Xã hội 22%, An ninh - Quốc phòng 11%, Thể thao 1%, nội
dung khác 5%. Tỷ lệ tin 75%, phóng sự 5%, bài 18%, chuyên mục khác 2%.
Trang thông tin điện tử Báo Quảng Ninh phát hành bằng 3 ngôn ngữ:
tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Trung. Ngoài ra, trên Trang còn cung cấp nội
dung báo in (đọc trên môi trường điện tử) để hỗ trợ người dân ngoại tỉnh, ngoài
nước có thể thụ hưởng các nội dung của ấn phẩm Báo.
2. Đài Phát thanh – Truyền hình Quảng Ninh
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh là đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh
Quảng Ninh, thực hiện chức năng cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền
tỉnh, chịu sự quản lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ

13


Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý
nhà nước trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Nhiệm vụ của Đài PT- TH tỉnh: tuyên truyền chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết
và nhiệm vụ chính trị của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương; Cổ vũ mạnh
mẽ phong trào thi đua yêu nước, phát huy và nêu gương các điển hình tiên tiến,
kịp thời biểu dương các tập thể, cá nhân năng động, sáng tạo khắc phục khó
khăn, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra; Đồng thời là diễn đàn phản ánh tâm tư, nguyện vọng
của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Đài PTTH tỉnh có nhiệm vụ hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các Đài TTTH cấp huyện
2.1 Về kênh và thời lượng phát sóng
Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh đang duy trì phát sóng 2 kênh phát
thanh và 2 kênh truyền hình:
QNR1 – Kênh phát thanh thời sự chính trị tổng hợp phát sóng 20h/ngày;
QNR2 – Kênh phát thanh văn hóa – du lịch – đối ngoại phát sóng 18h/ngày

QTV1 – Kênh thời sự chính trị tổng hợp phát sóng 24h/ngày; QTV3 –
Kênh giải trí phát sóng 24h/ngày.
Thời lượng phát sóng các chương trình phát thanh do Đài tự sản xuất
trong một ngày trung bình 370 phút, đạt tỷ lệ khoảng 30% tổng thời lượng
trong ngày. Các chương trình truyền hình do Đài tự sản xuất phát sóng đạt
khoảng hơn 50% tổng thời lượng trong ngày (kênh QTV1 đạt khoảng 12,5
giờ/ngày, kênh QTV3 đạt khoảng 10 giờ/ngày). Thời gian phát sóng chương
trình phim Việt Nam trên kênh QTV1 trung bình là 160 phút/ngày ( tỷ lệ
khoảng 11,1% thời lượng phát sóng) kênh QTV3 đạt khoảng 180 phút/ngày (tỷ
lệ 12,5% thời lượng phát sóng)1.
Những con số trên cho thấy phần lớn thời lượng chương trình của cả 2
kênh truyền hình vẫn giành để phát sóng phim truyền hình, thời lượng chương
trình do Đài tự sản xuất đạt trung bình 50%. (chi tiết tham khảo Bảng 3).
2.2. Về nội dung chương trình
1

Số liệu thống kê trong tháng 10 năm 2015 theo báo cáo của Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh.

14


Các chương trình phát thanh của Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh bám
sát định hướng tuyên truyền, thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, không sai sót về
lập trường quan điểm, tư tưởng chính trị. Đài tập trung tuyên truyền công tác
lãnh, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh; thông tin về hoạt động của
các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; giới thiệu gương người tốt – việc tốt,
phản ánh những vấn đề cuộc sống đặt ra và dư luận xã hội quan tâm.
Thời lượng: Phát sóng ba buổi (sáng, trưa, tối) mỗi ngày, phát sóng bằng
3 thứ tiếng: tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng dân tộc Dao. Ngoài các

bản tin thời sự hàng ngày, Đài duy trì sản xuất các chuyên mục, chuyên đề và
nhiều chương trình văn nghệ, bình quân mỗi ngày Đài phát sóng trên 30 tác
phẩm phát thanh. Đài đã tích cực nâng cao chất lượng nội dung thông tin bằng
chương trình phát thanh trực tiếp qua phòng thu, phát thanh trực tiếp các sự
kiện đảm bảo tính thời sự và khả năng tương tác với bạn nghe đài. Tỷ lệ chủ đề
phát sóng như sau: Thời sự - Chính trị: 25%, Kinh tế - Xã hội: 35%, An ninh –
Quốc phòng: 3%, Thể thao: 5%, Văn nghệ: 32%. Tỷ lệ theo loại hình: 50% tin,
30% phóng sự, 15% trao đổi và 5% loại khác.
Chương trình truyền hình: Tỷ lệ thời lượng phát sóng chương trình trên
các kênh là: Thời sự - Chính trị, Kinh tế - Xã hội, An ninh – Quốc phòng, Thể
thao, Văn nghệ và khác lần lượt là 32% - 30% - 10% - 5% - 20% - 3% (kênh
QTV1); 7% - 28% - 5% - 20% - 40% - 17% (kênh QTV3). Tỷ lệ thời lượng
phát sóng theo loại hình: tin – phóng sự - trao đổi – loại khác, lần lượt là: 80% 10% - 7% - 3% (kênh QTV1) và 17% - 30% - 20% - 33% (kênh QTV3). (chi
tiết tham khảo Bảng 3)
2.3. Về sản xuất chương trình
Phát thanh: Đài tỉnh được trang bị 02 hệ thống sản xuất và phát sóng tự
động các chương trình QNR1 và QNR2. Ngoài ra, Đài còn được trang bị hệ
thống thiết bị thực hiện chương trình phát thanh trực tiếp tại hiện trường, đảm
bảo phục vụ các nhiệm vụ chính trị quan trọng của tỉnh.
Truyền hình: Đài tỉnh được trang bị 02 hệ thống sản xuất và phát sóng tự
động các chương trình QTV1 và QTV3, 19 camera kỹ thuật số, 65 bộ dựng
hình công nghệ phi tuyến, 01 xe truyền hình lưu động và hệ thống các trang

15


thiết bị khác phục vụ sản xuất nội dung chương trình 2 kênh QTV1 và QTV3.
(chi tiết tham khảo Bảng 3)
2.4. Về truyền dẫn phát sóng
Đối với Phát thanh: Các thiết bị sản xuất và lưu trữ chương trình phát

thanh trong nội bộ đài tỉnh và các huyện được nối mạng LAN. Truyền dẫn các
chương trình từ phòng thu, thiết bị lưu trữ chương trình lên đài phát sử dụng
qua đường truyền cáp quang. Hệ thống máy phát thanh được đặt tại Đồi phát
sóng Cột 5, Phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long phát sóng 2 kênh QNR1 và
QNR2 của Đài. Kênh QNR1 được phát sóng qua vệ tinh Vinasat 1 chùm VTC,
qua mạng Internet () qua máy phát FM công suất 10kw, tần
số 97,8MHz; kênh QNR2 được phát qua mạng Internet online
() và phát trên máy phát sóng FM công suất 5kw, tần số
94,7MHz (máy này hiện nay Đài tỉnh đang thuê). Kết hợp với hệ thống 15 trạm
phát lại, tỷ lệ phủ sóng phát thanh trên toàn tỉnh đạt 98% số hộ gia đình. Ngoài
ra, trên địa bản tỉnh Đài Tiếng nói Việt Nam đặt 2 máy phát công suất 10Kw và
2,5Kw đặt tại Thành phố Hạ Long và Thành phố Móng Cái phát sóng kênh
VOV1 của Đài. Đài tỉnh cũng bố trí nhiều trạm phát lại chương trình VOV1
của Đài Tiếng nói Việt Nam, mở rộng vùng phủ sóng trên toàn tỉnh.
Đối với Truyền hình: Hệ thống truyền dẫn tín hiệu kênh truyền hình
được đầu tư từ năm 2003 và được nâng cấp bổ sung các năm 2010, 2012, hiện
nay cơ bản hệ thống truyền dẫn đáp ứng được nhiệm vụ truyền dẫn; tuy nhiên
một số thiết bị truyền dẫn đầu tư từ năm 2003 đã lạc hâu, chất lượng bị xuống
cấp hay gặp sự cố kỹ thuật. Hệ thống truyền dẫn tín hiệu các kênh truyền hình,
phát thanh của đài qua vệ tinh Vinasat 1, truyền hình cáp, Internet, Youtube,
MobiTV, hiện nay Đài đang thuê hạ tầng truyền dẫn mạng viễn thông và các
đơn vị truyền hình khác, chi phí này khá lớn và đang được tỉnh bao cấp một
phần. Các máy phát sóng của Đài chủ yếu là các máy phát sóng tương tự đều đã
đầu tư từ nhiều năm đến này thường xuyên phải bảo dưỡng, sửa chữa, chất
lượng suy giảm, diện tích phủ sóng ngày càng thu hẹp. Ngoài các máy phát
sóng tương tự hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh còn có các hệ thống máy
phát hình số mặt đất: Máy phát hình số mặt đất của Đài truyền hình kỹ thuật số
VTC, công xuất phát sóng 100W, chuẩn phát sóng DVB-T; Máy phát hình số

16



mặt đất của Đài truyền hình Việt Nam mới được lắp đặt tại thành phố Hạ Long,
chuẩn phát sóng DVB-T2, công xuất 2KW.
(chi tiết tham khảo Bảng 3 và Bảng 4)
2.6. Về mô hình tổ chức, nguồn nhân lực và tài chính
Mô hình tổ chức gồm: Ban giám đốc và 13 phòng chuyên môn: phòng
Thời sự, phòng Thông tin điện tử, phòng Biên tập phát thanh, phòng Quốc tế,
phòng Văn nghệ và giải trí, phòng Chuyên đề, phòng Biên tập QTV1, phòng
Biên tập QTV3, phòng Kỹ thuật sản xuất chương trình, phòng Truyền dẫn phát
sóng, phòng Tổ chức – Hành chính, phòng Kế hoạch và tài vụ, phòng Dịch vụ
và Quảng cáo. Tính đến năm 2012, tổng số lao động của đài là 208 người bao
gồm 19,23% phóng viên 26,44% biên tập viên và 54,33% nhân viên khác. Đến
tháng 5/2015, bộ máy tổ chức của đài giữ nguyên 13 phòng, 226 viên chức, lao
động hợp đồng (164 viên chức và 62 lao động hợp đồng).
Tài chính: Đài PTTH tỉnh hoạt động dựa trên nguồn cấp kinh phí hàng
năm của tỉnh, nguồn thu từ dịch vụ quảng cáo, nguồn tài trợ và một số nguồn
thu khác.
Giai đoạn 2011 – 2015 tốc độ tăng trưởng bình quân của Đài không đều,
tăng 10,3% vào năm 2012, 8,71% vào năm 2013 nhưng lại giảm 11,97% vào
năm 2014 và giảm 7,3% vào năm 2015. Năm 2015 tổng nguồn thu của Đài đạt
72,648 tỷ đồng, trong đó ngân sách tỉnh cấp 27,032 tỷ đồng, doanh thu quảng
cáo 45,616 tỷ đồng.
Nguồn thu của Đài chủ yếu là quảng cáo trên kênh truyền hình và đang
giảm trong 2 năm trở lại đây. Năm 2014 mức thu quảng cáo giảm 2,065 tỷ đồng
so với năm 2013 đạt, năm 2015 giảm 3,178 tỷ đồng so với năm 2014. (chi tiết
tham khảo Bảng 3)
2.8. Trang thông tin điện tử của Đài
Hiện Trang thông tin điện tử tổng hợp Đài đang duy trì 10 chuyên mục;
hệ thống tin, bài được cập nhật thường xuyên trong ngày, trong đó, sử dụng,

biên tập từ tin, bài từ Đài PTTH tỉnh, còn lại sử dụng tin, bài của các Báo Trung
ương, bộ, ngày. Đặc biệt, trên trang website của Đài có thể xem lại các bản tin
thời sự, các chuyên mục trên sóng truyền hình của Đài, xem trực tuyến kênh

17


truyền hình Quảng Ninh, các kênh Youtube, VTV, VTC, HTV, nghe phát thanh
trực tuyến...
Trang thông tin điện tử của Đài được xây dựng bằng 2 ngôn ngữ: tiếng
Việt và tiếng Anh. Ngoài tin tức dưới dạng text, hình ảnh, Đài còn sản xuất các
bản tin tiếng Anh phát sóng trên trang thông tin, tăng cường công tác thông tin
đối ngoại của Đài, của Tỉnh.
2.9 Đặc san Hoa Sen
Đặc san Hoa Sen là ấn phẩm của Đài Phát thanh Truyền hình Quảng
Ninh phối hợp với Đài Phát thanh Nhân dân Quảng Tây – Trung Quốc sản xuất.
Ấn phẩm được Cục Báo chí, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép xuất bản
hằng năm (bắt đầu từ năm 2012), bằng hai ngôn ngữ tiếng Việt Nam và Trung
Quốc với kỳ hạn từ 8 đến 12 số/năm, lượng phát hành 9000 bản/số. Đặc san
Hoa sen giới thiệu, quảng bá về hình ảnh đất nước, con người Việt Nam, các
giá trị văn hoá, các danh lam thắng cảnh, các tiềm năng, thế mạnh và chính
sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế, thương mại, du lịch của tỉnh Quảng Ninh;
tuyên truyền, đối ngoại về quan hệ Việt – Trung trong hợp tác, phát triển kinh
tế du lịch.
3. Báo Hạ Long
Báo Hạ Long trực thuộc Hội Văn học Nghệ thuật Quảng Ninh, là diễn
đàn văn học – nghệ thuật của tỉnh, thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thông qua các tác phẩm
văn học nghệ thuật. Giới thiệu kịp thời các sáng tác, tác phẩm mới của văn
nghệ sĩ trong tỉnh, thường xuyên trao đổi sáng tác mới với các tỉnh bạn. Cổ vũ

nhân dân các dân tộc trong tỉnh phát huy truyền thống cách mạng, bản sắc,
truyền thống văn hóa của quê hương, thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội Đảng các cấp, nhất là các lĩnh vực đột phá và chương trình kinh tế lớn
của tỉnh.(chi tiết tham khảo Bảng 2).
Báo Hạ Long phát hành 16 trang/số khổ lớn, in 4 màu, ra 02 số/tháng
vào các ngày 05 và 20 hằng tháng, lượng phát hành 2.000 bản/số. Ngoài ra Báo
Hạ Long còn phát hành số đặc biệt vào dịp Tết cổ truyền và ngày lễ trọng đại
của tỉnh, của đất nước.

18


Về cơ cấu tổ chức của báo Hạ Long có 2 ban: Ban Biên tập và Ban Trị
Sự, với 08 lao động gồm 2 phóng viên, 3 biên tập viên, 2 cộng tác viên (đã ký
hợp đồng) và 01 nhân viên. Báo có 12,5% lao động có trình độ trên đại học,
75% lao động trình độ đại học và 12,5% lao động trình độ trung cấp. Với
37,5% lao động có trình độ cao cấp lý luận trính trị và 75% lao động là Đảng
viên. Ngoài ra báo Hạ Long có lực lượng cộng tác viên đông đảo gồm 600 hội
viên trên toàn quốc tham gia viết bài cho báo (chi tiết tham khảo Bảng 2).
Về tài chính, Báo Hạ Long hoạt động hoàn toàn dựa vào nguồn ngân
sách tỉnh cấp. Giai đoạn 2011 – 2015 tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu của
Báo đạt bình quân 34%/năm, trong đó nguồn ngân sách tỉnh cấp tăng bình quân
35%/năm.
4. Đặc san, bản tin
4.1. Đặc san Người làm báo Quảng Ninh
Là ấn phẩm của Hội Nhà báo Quảng Ninh, do Cục Báo chí cấp phép xuất
bản hằng năm, xuất bản 04 số/năm, lượng phát hành 1000 bản/số. Đặc san
Người làm báo Quảng Ninh phản ánh hoạt động của Hội Nhà báo tỉnh Quảng
Ninh, phổ biến công tác xây dựng tổ chức Hội Nhà báo; trao đổi nghiệp vụ,
kinh nghiệm làm báo cho các hội viên trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước; đăng tải những tác phẩm của hội viên tham gia các giải báo chí
của tỉnh, giải báo chí Quốc gia và các tác phẩm đặc biệt khác.
4.2. Bản tin của các đơn vị
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện có 29 bản tin của các sở, ngành, đơn
vị, địa phương được cấp phép xuất bản, trong đó 07 bản tin có kỳ hạn xuất bản
1 số/tháng, 01 bản tin 2 tháng/số, 18 bản tin 1 số/quý và 02 bản tin 6 tháng/số.
Nội dung của bản tin chủ yếu là thông tin về các hoạt động nội bộ, hướng dẫn
nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị, tuyên truyền những chỉ thị, nghị quyết, văn
bản chỉ đạo của các cấp, các ngành liên quan. Nhân lực sản xuất bản tin là cán
bộ, viên chức, người lao động các cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ kiêm nhiệm.
Kinh phí hoạt động hàng năm của các bản tin chủ yếu do ngân sách địa phương
cấp

19


5. Cổng thông tin điện tử tổng hợp tỉnh (Quảng Ninh Portal)
Cổng TTĐT tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh chủ quản, Sở
Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm về kỹ thuật
cổng tỉnh. Trung tâm thông tin thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm tổ chức biên tập, quản lý và chịu trách nhiệm về nội dung trên Cổng
thông tin tổng hợp của tỉnh. Trung tâm Công nghệ Thông tin Truyền thông
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật và đảm
bảo các điều kiện cần thiết để Cổng TTĐT tỉnh hoạt động thông suốt, an toàn.
Cổng TTĐT gồm có Cổng thông tin tổng hợp (trang chủ) và 74 Cổng
TTĐT thành phần của các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố, và được
liên kết với gần 20 trang thông tin điện tử, báo điện tử của các Bộ, ngành
Trung ương. Lãnh đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm về nội dung của cổng thành phần của đơn vị mình.
Cổng TTĐT với hai ngôn ngữ (tiếng Việt, tiếng Anh) vừa cung cấp thông

tin về sự chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, vừa là kho dữ
liệu tổng hợp về mảnh đất, con người, tiềm năng thế mạnh của Quảng Ninh,
vừa là và cầu nối hữu ích giữa người dân, tổ chức, doanh nghiệp với các cơ
quan Nhà nước. Chính thức hoạt động từ năm 2008, Cổng được xây dựng với
công nghệ hiện đại, dễ truy cập. Cổng hiện có 26 chuyên trang, chuyên mục,
gần 200 kênh tin với hàng ngàn mục tin. Hàng năm, Cổng đăng tải hàng ngàn
tin bài, sắp xếp khoa học, đầy đủ các thông tin cơ bản về tự nhiên, kinh tế, văn
hóa, xã hội của tỉnh và các địa phương; các trang của các đơn vị trong hệ thống
chính trị của tỉnh cũng đã hình thành cơ bản, nhiều trang có dung lượng lớn,
hàm chứa thông tin có giá trị; an toàn dữ liệu, an ninh thông tin được bảo đảm.
Đến thời điểm hiện tại với 74 cổng thông tin điện tử thành phần của 16
sở, 34 ban ngành, 13 huyện, thị xã, thành phố, 11 cổng khối Tỉnh ủy, UBND,
HĐND tỉnh đang hoạt động hỗ trợ tối đa nhu cầu thông tin và các thủ tục hành
chính công của người dân 100% các thủ tục hành chính dưới dạng dịch vụ công
cấp 2 được cung cấp trên Cổng; nhiều dịch vụ trực tuyến công cấp 3 cho phép
giao dịch 2 chiều giữa tổ chức công dân với cơ quan Nhà nước đã được triển
khai thực hiện.

20


Với khoảng 60 triệu lượt người truy cập, hiện Cổng TTĐT đang nằm
trong tốp khá so với những Cổng thông tin của các tỉnh, thành phố về số lượng
người truy cập.
6. Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện
Toàn tỉnh có 14 đài Truyền thanh truyền hình thuộc 14 huyện, thị xã,
thành phố. Đài TTTH là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực
hiện chức năng là cơ quan tuyên truyền của Đảng bộ, chính quyền cấp huyện,
chịu sự quản lý toàn diện của UBND cấp huyện, chịu sự quản lý nhà nước của
Sở Thông tin và Truyền thông, sự hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật

của Đài PTTT Quảng Ninh. Riêng Đài TTTH thị xã Đông Triều đã sát nhập với
Phòng Văn hóa Đông Triều về bộ máy, nhưng chức năng nhiệm vụ vẫn đảm
bảo theo quy định.
Đài TTTH cấp huyện có nhiệm vụ sản xuất và phát sóng các chương
trình truyền thanh bằng tiếng Việt và bằng các tiếng dân tộc trên hệ thống loa
truyền thanh, thiết bị phát sóng phát thanh được trang bị nhằm tuyên truyền
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tập trung vào sự chỉ
đạo, điều hành của chính quyền địa phương, các hoạt động tại cơ sở, phổ biến
kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội, công tác an ninh trật tự,
gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến tới nhân dân theo quy định của
pháp luật; phối hợp với Đài PTTH tỉnh sản xuất các chương trình phát thanh,
truyền hình phát sóng trên Đài PTTH tỉnh; Tiếp sóng và phát sóng các chương
trình của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Phát thanh
và Truyền hình cấp tỉnh phục vụ nhu cầu tiếp nhận thông tin của nhân dân theo
quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật đối với các
đài, trạm truyền thanh cấp xã.
Nội dung các chương trình do Đài cấp huyện sản xuất cơ bản đã đáp ứng
được nhiệm vụ tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước đến người dân trên địa bàn huyện, ngoài ra còn phổ biết các kiến thức
khoa học, kỹ thuật , kinh tế, văn hóa, xã hội, công tác an ninh trật tự, gương
người tốt việc tốt…
14/14 đài cấp huyện đã có trụ sở riêng để hoạt động, có phòng làm việc
cho từng bộ phận, phòng thu âm, bàn dựng chương trình phát thanh, bàn dựng
chương trình truyền hình, máy quay, máy ghi âm…
21


7. Trạm truyền thanh cấp xã
Toàn tỉnh hiện có 117/186 xã, phường có đài truyền thanh cơ sở, trong đó
có 50 đài truyền dẫn tín hiệu vô tuyến FM (sử dụng tần số), 67 đài truyền dẫn

tín hiệu hữu tuyến (có dây), còn 64 xã, phường, thị trấn chưa được đầu tư lắp
đặt đài truyền thanh cơ sở. Trong 117 đài truyền thanh cơ sở có 91 đài đã hư
hỏng xuống cấp cần phải đầu tư, nâng cấp toàn bộ hệ thống, 05 đài đang được
đầu tư nhưng chưa đưa vào hoạt động. Một số đài hiện nay có công suất yếu
không hoạt động được. Ngoài ra còn có một số huyện miền núi hệ thống loa
truyền thanh chỉ được lắp đặt ở trung tâm xã và một số vùng lân cận, đạt
khoảng 60% số thôn bản đối với vùng thấp và từ 30% đến 40% ở vùng cao.
Trạm Truyền thanh xã do UBND cấp xã quản lý nhân lực, kinh phí, trang
thiết bị, Đài huyện hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, Phòng Văn hóa và
Thông tin quản lý nhà nước. Cán bộ phụ trách trạm truyền thanh xã là cán bộ
văn hóa xã hội, đoàn thanh niên, cựu chiến binh v.v... làm kiêm nhiệm, không
ổn định, không phù hợp với chuyên môn.
8. Truyền hình trả tiền
Trên địa bàn tỉnh hiện có 05 đơn vị cung cấp dịch vụ Truyền hình trả
tiền: Viễn thông Quảng Ninh (truyền hình Internet MyTV), Viettel Quảng Ninh
(truyền hình Internet NextTV), Trung tâm TNHH Truyền hình cáp
saigontourist, Công ty CP viễn thông FPT Quảng Ninh (truyền hình Internet
OneTV), Công ty TNHH Truyền hình cáp Alpha Quảng Ninh.
Các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền theo các phương thức,
gói dịch vụ, chất lượng kênh khác nhau. Tổng số kênh truyền hình đang cung
cấp 192, trong đó 124 kênh trong nước (chiếm 65%), 68 kênh nước ngoài
(chiếm 35%), các kênh được phát bằng định dạng SD và HD. Cụ thể: NetTV:
109 kênh; truyền hình cáp analog: 68 kênh; MyTV: 139 kênh; Alpha Quảng
Ninh: 72 kênh analog, 163 kênh cáp số SD và HD; Saigontourist: 72 kênh
analog, 153 kênh cáp số SD và HD. Có hơn 11 ngôn ngữ được phát trong đó
59% kênh tiếng Anh. Tổng số thuê bao truyền hình trả tiền trên địa bàn tỉnh đạt
trên 70.000 thuê bao.
(Chi tiết tham khảo Bảng 5 )
9. Trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
22



Theo số liệu thống kê đến tháng 10 năm 2015, ngoài Cổng Thông tin
điện tử tỉnh Quảng Ninh với với 74 cổng thành phần của các sở, ngành, địa
phương; 2 trang Trang thông tin điện tử của Báo Quảng Ninh và Đài Phát thanh
Truyền hình Quảng Ninh; tỉnh đang quản lý 31 trang TT-ĐTTH của các tổ
chức, đơn vị sự nghiệp tại địa phương.
(chi tiết tham khảo Bảng )
Nội dung của các trang TTĐT tổng hợp khá phong phú, đa dạng bao
gồm các lĩnh vực: báo chí truyền thông, kinh tế, thị trường thương mại, nhà đất,
khoa học, kỹ thuật, việc làm, du lịch… Nhìn chung các trang TTĐT tổng hợp
trên địa bàn đã thực hiện khá nghiêm túc các quy định của nhà nước trong việc
xin phép hoạt động, tổ chức hoạt động. Thông tin đăng tải trên trang TTĐT
tổng hợp tập trung vào các nội dung chủ yếu: Thông tin về ngành nghề kinh
doanh, hoạt động của đơn vị; Thông tin về các vấn đề kinh tế - văn hóa - xã hội
của tỉnh Quảng Ninh và đất nước. Các thông tin trên được lấy từ nguồn tin
chính thống của các cơ quan báo chí. Các đơn vị đã cập nhật nhanh chóng
thông tin từ các nguồn tin được phép trích dẫn, đồng thời phân định các tin theo
từng chuyên trang, chuyên mục cụ thể, giúp người đọc có thể dễ dàng cập nhật
và tiếp cận thông tin. Bên cạnh đó cũng có những trang tin chỉ tập trung trích
dẫn những thông tin chuyên ngành, thông tin phân tích chuyên sâu về một lĩnh
vực (kiểm sát nhân dân, liên đoàn lao động, y tế, sức khỏe cộng đồng) nhằm
đáp ứng nhu cầu tìm hiểu thông tin của một bộ phận người đọc.
Các tổ chức, doanh nghiệp đã thành công trong việc xây dựng và vận
hành các trang thông tin điện tử tổng hợp, nhằm mục đích quảng bá hình ảnh,
tạo thành một kênh thông tin giao tiếp hiệu quả, góp phần phục vụ nhu cầu hoạt
động, sản xuất kinh doanh.
10. Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú báo
Trên địa bàn tỉnh hiện có 30 văn phòng đại diện, phóng viên thường trú
các báo Trung ương và địa phương khác hoạt động trên địa bàn tỉnh. Tổng số

phóng viên thuộc các văn phòng này và các phóng viên thường trú hoạt động
động độc lập trên địa bàn là 45 người.
Các Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú thực hiện đúng Luật báo
chí hiện hành và tôn chỉ mục đích của cơ quan báo chí chủ quản, chịu sự quản

23


lý nhà nước về báo chí của Sở Thông tin và truyền thông. Hằng năm, lực lượng
này đã viết hàng nghìn tin, bài, hình ảnh tuyên truyền về con người và mảnh
đất Quảng ninh, cùng với báo chí Quảng Ninh góp phần vào thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. HIỆN TRẠNG XUẤT BẢN
1. Hoạt động xuất bản
Tỉnh Quảng Ninh không có nhà xuất bản, các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu xuất bản các xuất bản phẩm kinh doanh sẽ xin cấp phép tại Cục Xuất bản,
In và Phát hành hoặc các nhà xuất bản trên cả nước.
Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị quản lý nhà nước về xuất bản, có
thẩm quyền cấp giấy phép xuất bản cho các ấn phẩm không kinh doanh, cấp
giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm nước ngoài không kinh doanh.
Đối tượng xin cấp phép chủ yếu là cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn
vị lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp. Ấn phẩm xin cấp phép
xuất bản chủ yếu là tài liệu không kinh doanh và bản tin nội bộ. Nội dung chủ
yếu bao gồm tài liệu tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị; tài liệu
hướng dẫn học tập và thi hành các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật
của Nhà nước; tài liệu hướng dẫn kỹ thuật sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, các
biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh và bảo vệ môi trường; kỷ yếu hội
thảo, tờ rời, tờ gấp... Bình quân hàng năm Sở Thông tin và Truyền thông cấp từ
70 – 90 giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho các đơn vị, tổ chức

trên địa bàn.
2. Hoạt động in
Quảng Ninh hiện có 42 cơ sở in được Sở TTTT cấp phép, trong đó
06 cơ sở in lớn là Công ty TNHH một thành viên In Quảng Ninh (trực thuộc
Tỉnh ủy), Công ty cổ phần Hòa Hợp, Công ty TNHH In và Giấy Hạ Long,
Công ty CP In và DVTM Quang Minh, Công ty TNHH Phương Đông Hạ
Long; Công ty CP in & bao bì Quảng Ninh và 36 cơ sở in nhỏ lẻ, chủ yếu là in
thủ công với hình thức in lụa, in lưới.
Các cơ sở lớn chủ yếu in ấn các xuất bản phẩm: báo, đặc san, bản
tin, tài liệu phục vụ nhiệm vụ chính trị cho các cơ quan trên địa bàn tỉnh, hóa
24


đơn và liên kết xuất bản sách giáo khoa. Các cơ sở in nhỏ lẻ chủ yếu in các giấy
tờ thông thường như sổ sách, thiếp mời... Chất lượng sản phẩm in của các đơn
vị in ở Quảng Ninh tương đối đáp ứng được với nhiều loại nhu cầu thị trường,
tuy nhiên chưa đáp ứng được yêu cầu in đa dạng sản phẩm đối với những sản
phẩm chất lượng cao như bao bì sản phẩm cho các nhà máy trên địa bàn tỉnh
như dầu thực vật, xi măng...
Tổng số lao động giai đoạn 2011 – 2015 tại các cơ sở in tăng không
nhiều, bình quân 3-5%/năm. Đến năm 2015, tổng lao động tại các cơ sở in
khoảng trên 200 lao động Trong đó có 22,28% kỹ sư; 46,74% kỹ thuật viên và
30,98% lao động phổ thông.
Các cơ sở in tại Quảng Ninh đã và đang đầu tư cả ba khâu: trước in,
trong in và sau in với các trang thiết bị công nghệ ghi phim tự động, máy
phơi bản điện tử; máy in offset 2 màu, 4 màu và máy in hóa đơn chứng từ nhảy
số tự động; máy cắt, máy xén giấy, đóng gáy, khâu chỉ… để hoàn thiện sản
phẩm sau in.
Giai đoạn 2011 – 2015 sản lượng in toàn tỉnh tăng bình quân hàng năm
từ 8-10%/năm (riêng năm 2012 sản lượng giảm 5%, năm 2015, sản lượng trang

in tiêu chuẩn đạt 600.000 trang in/ngày, tỷ trọng sản lượng trang in tiêu chuẩn
đạt 70% công suất dây chuyền, doanh thu trên 37 tỷ đồng). Hiện nay, cả 06
công ty in trên địa bàn tỉnh đều có đủ năng lực in, công suất in các ấn phẩm từ
một đến nhiều màu, công suất 850.000 trang in/ngày tương ứng 25.500.000
trang in/tháng.
Hạn chế: Công nghệ in ở Quảng Ninh so với các trung tâm khác như: Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng vẫn còn đi sau, lạc hậu, không đồng
bộ, các cơ sở in chưa hoạt động theo hướng chuyên môn hoá sản phẩm nên việc
đầu tư dàn trải, thiếu chiều sâu. Nguyên nhân chính là thị trường in ở Quảng
Ninh chưa mạnh, nhu cầu in bị chia sẻ, các doanh nghiệp chưa dám mạnh dạn
đầu tư công nghệ thiết bị hiện đại vì giá công nghệ thiết bị hiện đại rất cao
trong lúc khả năng thu hồi vốn rất khó khăn. Hiện nay nhu cầu in bao bì, biểu
mẫu tại địa phương rất lớn, nhưng số lượng doanh nghiệp đáp ứng được nhu
cầu còn thấp, mất thị trường vào các doanh nghiệp ngoài tỉnh.

25


×