Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại dự án đường giao thông từ cảng hàng không thọ xuân đi khu kinh tế nghi sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.14 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------

LÊ ĐÌNH HIẾU

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNHCƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN ĐƯỜNG GIAO THÔNG
TỪ CẢNG HÀNG KHÔNG THỌ XUÂN
ĐI KHU KINH TẾ NGHI SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------

LÊ ĐÌNH HIẾU

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNHCƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN ĐƯỜNG GIAO THÔNG
TỪ CẢNG HÀNG KHÔNG THỌ XUÂN
ĐI KHU KINH TẾ NGHI SƠN
Ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số ngành: 8 85 01 03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN THƠ

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của bản thân dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức và khảo sát tình
hình thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS . LÊ VĂN THƠ.
Các nội dung, số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là
chính xác, trung thực, các đề xuất đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh
nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Các số liệu trích
dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Ngày…..tháng ….năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Đình Hiếu


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của
các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ
quan, đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Lê
Văn Thơ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình hoàn

thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trong Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên đã luôn giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua để
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ Uỷ ban nhân dân huyện
Triệu Sơn cùng tất cả cán bộ và nhân dân các xã điều tra, đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, tư liệu, số liệu giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân và bạn bè
đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Do điều kiện, thời gian và trình độ nghiên cứu có hạn nên luận văn khó
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tôi mong nhận được sự quan tâm
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Đình Hiếu


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất................................................................................................. 4
1.1.1. Tính tất yếu.............................................................................................. 4
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng ............................................................................................................ 4
1.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB ............................................ 8
1.1.4. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................................
12
1.2. Cơ sở pháp lý công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất ........................................................................................................ 14
1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB ................................................................................................. 14
1.2.2. Các văn bản pháp quy của tỉnh Thanh Hóa có liên quan đến công tác
bồi thường GPMB hiện nay. ........................................................................... 16
1.3. Một số yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB......................... 18
1.3.1. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ........................................................ 18


4

1.3.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................................... 19
1.3.3. Công tác giao đất, cho thuê đất ............................................................. 20
1.3.4. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
đất đai .............................................................................................................. 20

1.3.5. Yếu tố giá đất và định giá đất ............................................................... 21
1.3.6. Thị trường bất động sản ........................................................................ 23
1.4. Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát triển cơ
sở hạ tầng và đời sống kinh tế - xã hội............................................................ 23
1.4.1. Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng ....................................................... 23
1.4.2. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 25
1.5. Công tác bồi thường GPMB tại tỉnh Thanh Hóa ..................................... 25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 34
2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 34
2.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 34
2.2.1. Phạm vi không gian............................................................................... 34
2.2.2. Phạm vi thời gian .................................................................................. 34
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
2.3.1. Giới thiệu khái quát địa bàn và dự án nghiên cứu ................................ 34
2.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tái đinh cư. .................................................................................................. 34
2.3.3. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB đến đời
sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất .............................................. 35
2.3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện Triệu Sơn trong thời gian tới...... 35
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 35
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 35
2.4.2. Phương pháp chuyên gia ...................................................................... 36


5

2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu .................................................... 36
2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 36

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 37
3.1. Khái quát về địa bàn và dự án nghiên cứu ............................................... 37
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội....................................... 37
3.1.2. Giới thiệu dự án nghiên cứu.................................................................. 42
3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án ...
44
3.2.1. Kết quả xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường của dự án .. 44
3.2.2. Kết quả xác định giá bồi thường tại dự án ............................................ 49
3.2.3. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ...................................................... 54
3.2.4. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư .............................................. 59
3.2.5. Tổng hợp kết quả bồi thường hỗ trợ và tái định cư ............................. 60
3.3. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB đến đời sống
và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ....................................................... 61
3.3.1. Kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ dân về tình hình thu hồi đất, bồi
thường và hỗ trợ tại dự án ............................................................................... 61
3.3.2. Tình hình việc làm của người dân sau khi thu hồi đất .......................... 62
3.3.3. Tác động đến thu nhập .......................................................................... 64
3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện Triệu Sơn .......................................... 65
3.4.1. Thuận lợi, khó khăn .............................................................................. 65
3.4.2. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 70
1. Kết luận ....................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72


6

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tổng hợp đối tượng được bồi thường về đất, tài sản, cây cối, hoa
màu của dự án ................................................................................................. 44
Bảng 3.2. Tổng hợp số hộ đủ điều kiện bồi thường về đất ............................. 46
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả điều tra quan điểm của các đối tượng có đất bị
thu hồi.............................................................................................................. 47
Bảng 3.4. Tổng hợp diện tích loại đất bị thu hồi ............................................ 49
Bảng 3.5. Tổng hợp số tiền bồi thường về đất tại dự án ................................. 50
Bảng 3.6. Tổng hợp đối tượng được bồi thường tài sản, cây cối hoa màu của
dự án ................................................................................................................ 53
Bảng 3.7. Tổng hợp đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ tại dự án................. 57
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả thực hiện hỗ trợ tại dự án .................................. 58
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định ............................ 60
Bảng 3.10. Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân ...... 61
Bảng 3.11: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao
động của dự án ................................................................................................ 63
Bảng 3.12. Thu nhập bình quân của người dân trước và sau khi thu hồi đất
nông nghiệp tại dự án ...................................................................................... 64


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BT

Bồi thường


BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

CNH

Công nghiệp hoá

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

BTGPMB

Bồi thường giải phóng mặt bằng

HĐBT

Hội đồng bồi thường

HĐH


Hiện đại hoá

HT

Hỗ trợ

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

TĐC

Tái định cư TP

Thành phố UBND
ban nhân dân

Uỷ


1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đạt
được nhiều thành tựu quan trọng. Nền kinh tế hội nhập và mở cửa sâu rộng đã
góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ. Để phát triển Kinh tế Xã hội thì việc xây dựng, cải thiện cơ sở giao thông hạ tầng là việc làm quan
trọng, cần quan tâm đầu tiên. Đặc biệt là việc xây dựng, cải tạo hệ thống giao
thông đường bộ. Nó giúp cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tạo
lợi thế thu hút các dự án đầu tư. Là cơ sở kết nối vùng miền trong cả nước.

Giải phóng mặt bằng (GPMB) là công tác có vai trò quan trọng, quyết
định thời gian tiến hành thi công các công trình, ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng nguồn vốn của chủ đầu tư. Đây là công tác ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
ích của Nhà nước, của chủ đầu tư cũng như ảnh hưởng tới cơ sở, vật chất và
tinh thần của người bị thu hồi đất.
Việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song gặp
nhiều khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất, làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi công của các công
trình gây thiệt hại về mọi mặt trong đời sống xã hội. Để giải quyết các vấn đề
trên, trong những năm gần đây việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
Đảng và Nhà nước quan tâm giải quyết. Như giao chính phủ và các bộ ngành
có liên quan ban hành các văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn thực hiện
như: Luật đất đai năm 2013; Nghị định 43/2014/NĐ – CP ngày 15/05/2014
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014
Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông
tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất...
Trước tình hình các dự án đầu tư cần quỹ đất ngày càng nhiều mà điều
kiện quỹ đất thì có hạn, giá đất ngày càng cao và nền kinh tế thị trường ngày


càng phát triển, thì lợi ích của người sử dụng đất khi nhà nước giao đất và thu
hồi đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp thiết. Việc bồi
thường hỗ trợ đất đai, giải phóng mặt bằng, tái định cư là một vấn đề hết sức
nhạy cảm, phức tạp tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã
hội.
Tỉnh Thanh Hóa nói chung và huyện Triệu Sơn nói riêng đang trong giai
đoạn hội nhập và phát triển. Đặc biệt huyện Triệu Sơn đang thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới nên các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng ngày càng nhiều, do đó việc thực hiện bồi thường giải

phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư ở huyện Triệu Sơn có tính phức tạp
không ngừng tăng lên. Trong quá trình thực hiện Hội đồng bồi thường giải
phóng mặt bằng và tổ công tác thực hiện nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt
bằng đã luôn cố gắng đảm bảo thực hiện đúng quy trình, quy định, công khai
dân chủ. Tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi được những thiếu sót, vẫn còn
dẫn đến tình trạng thắc mắc, không đồng ý và khiếu kiện từ người dân. Xuất
phát từ tình hình thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại dự án Đường giao thông từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu
kinh tế Nghi Sơn” Nhằm đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề
xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường GPMB,
đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện Triệu Sơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án: Phân kỳ đầu tư giai đoạn I
đường giao thông từ Cảng Hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn
tỉnh Thanh Hóa theo hình thức BT, đoạn qua huyện Triệu Sơn để thấy được
những thành công, tồn tại của công tác giải phóng mặt bằng và đề xuất giải
pháp đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại huyện Triệu Sơn.


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất để thực hiện dự án.
- Đánh giá những những thuận lợi, khó khăn qua ý kiến của người dân
bị thu hồi đất tại dự án.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đền bù,
giải phóng mặt bằng tại huyện Triệu Sơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài

- Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp nâng cao năng
lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã
học vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ năng
tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
- Nắm vững những quy định của Luật Đất đai, Các văn bản dưới luật về
đất đai của trung ương và địa phương về công tác bồi thường, GPMB.
- Từ quá trình nghiên cứu đề tài, giúp tìm ra được những thuận lợi và
mặt khó khăn của công tác tái định cư để từ đó rút ra những giải pháp khắc
phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ BT&GPMB.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất
1.1.1. Tính tất yếu
Trong quá trình triển khai công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước vấn
đề xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, an ninh, quốc
phòng đòi hỏi một quỹ đất tương đối lớn. Vấn đề cơ bản và then chốt giải
quyết những công việc trên chính là vấn đề đưa ra những chính sách về bồi
thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đảm bảo hài hòa lợi ích
của người dân và lợi ích của Nhà nước đây chính là vấn đề luôn được Đảng và
Nhà nước quan tâm đưa ra những quyết sách các văn bản thi hành trên toàn
quốc.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng
1.1.2.1. Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến
việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư
trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc

xây dựng một công trình mới.
Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội
đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư
mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các
dự án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội.
Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định đến tiến độ của các
dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Trong đó đền bù thiệt hại là khâu
quan trọng quyết định tiến độ giải phóng mặt bằng.
Theo từ điển tiếng Việt thì đền bù có nghĩa là: “trả lại đầy đủ hoặc
tương xứng với mất mát hoặc sự vất vả” điều đó có nghĩa là:


Không phải mọi khoản đền bù đều bằng tiền;
Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư;
Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vẫn đòi hỏi sự “hy sinh”. Không chỉ là một sự đền bù ngang giá
tuyệt đối.
Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của công tác đền bù giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong quá trình hiện nay không chỉ
đơn thuần là sự đền bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của người
dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng
hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới
tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định [15].
1.1.2.2. Bồi thường
Bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao động
cho một chủ thể nào đã bị thiệt hại vì hành vi của một chủ thể khác mang lại.
Việc bồi thường thiệt hại có thể vô hình hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền,
bằng vật chất khác…) có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc thỏa

thuận giữa các chủ thể.
Tại khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [1] quy định: “Bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất”. Chúng ta thấy khái niệm
nêu trên chỉ xác định bồi thường về đất, trong khi đó việc thu hồi đất không
chỉ gây thiệt hại về đất, mà còn có những thiệt hại liên quan đến quyền sử
dụng đất, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi trên đất.
Tại khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 [2], khái niệm bồi thường được
bổ sung như sau: “ Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”.


Trong thực tế có thể thấy quá trình bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất để GPMB, nhằm phục vụ thực hiện các dự án đầu tư đó là quá
trình giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể được Nhà
nước giao đất, với các hình thức bồi thường có thể bằng tiền hoặc các vật chất
khác, tùy theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhằm bù đắp lại những lợi ích đã bị
mất mát trong quá trình thu hồi đất và quá trình này phải được thực hiện dựa
trên những chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước.
1.1.2.3. Hỗ trợ
Tại khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [1] thì: “Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào
tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới”. Định nghĩa này tuy có liệt kê các trường hợp hỗ trợ, nhưng không đầy
đủ. Hỗ trợ là chính sách “mềm” nên ngoài các trường hợp hỗ trợ vừa nêu, còn
có những trường hợp hỗ trợ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định. Chính vì vậy, Luật Đất đai 2013 đã rút gọn khái niệm như sau [2]: “ Hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ”.
Hiện nay, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

- Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở.
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp.
- Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn, ao
không được công nhận là đất ở.
- Hỗ trợ khác.


1.1.2.4. Tái định cư
Tái định cư (TĐC) trong bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
được hiểu là việc di chuyển người có đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại
một nơi mới thông qua hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp người bị
thu hồi đất ổn định đời sống, sản xuất và khôi phục cuộc sống cho những
người dân bị thu hồi đất để xây dựng các dự án nhằm mục đích phát triển.
Tái định cư còn bao gồm hàng loạt các hoạt động nhằm hỗ trợ cho
những người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra, khôi phục và cải
thiện mức sống tạo điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế và văn hoá xã hội
của hộ bị thu hồi đất và cộng đồng. Nói tóm lại, tái định cư là nhằm giảm nhẹ
các tác động xấu về kinh tế, văn hoá xã hội đối với một bộ phận dân cư bị thu
hồi đất đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án tái định cư cũng
được coi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát
triển khác. Tuy nhiên, trên thực tế đã triển khai nhiều dự án xây dựng khu tái
định cư để di dân khi Nhà nước thu hồi đất, bước đầu ổn định đời sống cho
những người phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất, song quá trình thực hiện
đã nảy sinh nhiều vấn đề cần phải được xem xét:
Một số khu tái định cư không đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu
như: Hệ thống điện, nước, đường giao thông, trường học hoặc trạm y tế ... Từ
đó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của những người đến tái định cư nơi này.
Việc bố trí tái định cư chưa quan tâm tới các yếu tố cộng đồng dân cư,
các nhóm họ, tập quán sinh hoạt, sản xuất. Ví dụ như người sản xuất nông

nghiệp lại chuyển đến khu định cư cao tầng không có tư liệu sản xuất trong
khi việc hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm chưa có chế tài chặt chẽ.
Đa số việc xây dựng khu tái định cư còn bị động, đến khi có quyết định
thu hồi đất hoặc thậm chí khi tiến hành bồi thường mới quan tâm đến vấn đề
tái định cư. Từ chỗ khâu chuẩn bị không được kỹ lưỡng do sự bức bách về
thời gian dẫn đến thiếu thốn các điều kiện tối thiểu.


Chưa có quy định tối thiểu về quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi
đất vào khu tái định cư nên người dân không biết mình được hưởng quyền lợi
gì. Nhiều khi các khu tái định cư xây dựng xong người dân đăng ký vào ở khi
lập dự án nhưng lại không vào mà yêu cầu bồi thường, hỗ trợ bằng tiền để tự
lo chỗ ở mới đã dẫn đến tình trạng thừa chỗ ở trong khu tái định cư.
Chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm của các bên có liên quan trong
việc xây dựng khu tái định cư nên có tình trạng khoán trắng cho chủ đầu tư.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở:
1.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB
Giải phóng mặt bằng là một quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện
sự khác nhau đối với mỗi dự án và liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên
tham gia và của toàn xã hội. Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi
bắt đầu thành lập hội đồng giải phóng mặt bằng đến khi bồi thường giải
phóng mặt bằng xong và giao cho chủ đầu tư mới.
Vì vậy quá trình BT & GPMB có đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau
với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối
với khu vực nội thành, mức độ tập trung cao, ngành nghề của dân cư đa dạng,

giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất
định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề
dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ… quá trình GPMB cũng có đặc trưng
riêng của nó. Đối với khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của
dân cư là sản xuất nông nghiệp, do đó GPMB cũng được tiến hành với những


đặc điểm riêng biệt. Do vậy, quá trình bồi thường GPMB cũng mang những
đặc điểm riêng biệt của từng dự án.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là
tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ
được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là
sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Do đó đã dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập
trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp đối với đời sống và
sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và do cơ
chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà
trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu
tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống

bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên tâm lý
không muốn di chuyển.
+ Do chính sách pháp luật chưa phù hợp.
Từ các đặc điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB
được thực hiện khác nhau.


Để công tác này đạt được hiệu quả cao cần phải đảm bảo 5 nguyên tắc
sau: công bằng, dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm ngân sách Nhà nước và hỗ trợ
người khó khăn.
1.1.3.1. Nguyên tắc công bằng
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu quyết định thành công của
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nếu chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được thực hiện công bằng, những người bị thu hồi đất sẽ tự
nguyện chấp hành. Ngược lại, họ sẽ chống đối, chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư hoặc thất bại, hoặc trả giá đắt. Công bằng ở đây là công bằng về
chính sách, công bằng về chế độ, về đơn giá, về mức bồi thường, hỗ trợ, về
đối tượng thụ hưởng ... Do vậy, để có chính sách công bằng phải họach định
chính sách sát thực tế, xem xét lợi ích một cách phân minh. Nguyên tắc công
bằng phải được quán triệt và thực hiện nhất quán từ trên xuống dưới, từ dưới
lên trên. Ví dụ, hai hộ liền kề có nguồn gốc đất như nhau, quá trình sử dụng
như nhau, điều kiện hạ tầng như nhau thì giá bồi thường và mức bồi thường
phải như nhau. Hai hộ dân, một hộ ở tỉnh này, một hộ ở tỉnh kia đều bị thu hồi
nhà 2 tầng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì phải được bồi thường 100% giá trị
đất ở, 100% giá trị tài sản.
1.1.3.2. Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền thực thi chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phải cân nhắc tính toán kỹ càng về mọi mặt

trước khi quyết định. Hiệu quả ở đây được hiểu trước hết là hiệu quả về kinh
tế sau đó là hiệu quả về mặt xã hội (ổn định tình hình, ổn định đời sống). Nói
cách khác, phải tạo được sự đồng thuận của người dân trong vùng dự án.
Nguyên tắc hiệu quả phải đạt được cả trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
Tuyệt đối không vì lợi ích trước mắt mà không tính đến lợi ích lâu dài cho các
thế hệ sau.


1.1.3.3. Nguyên tắc dân chủ
Nguyên tắc này đòi hỏi trong hoạch định chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư phải tham khảo ý kiến của dân cư, nhất là những người chịu
ảnh hưởng trực tiếp. Khi quyết định phải theo nguyên tắc thiểu số phục tùng
đa số, tập thể bàn bạc cân nhắc kỹ trước khi quyết định. Tuyệt đối không
được áp đặt quyết định từ một phía, không được tuyệt đối hoá vai trò của cá
nhân cán bộ có chức quyền. Dân chủ nhưng phải tập trung, đồng thời tập
trung nhưng phải dân chủ cả ở khâu hoạch định chính sách cũng như thực
hiện chính sách, phải đối xử với mọi người một cách bình đẳng, tôn trọng
quyền và nghĩa vụ của họ.
1.1.3.4. Nguyên tắc tiết kiệm ngân sách Nhà nước
Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền, người thực thi công vụ
có quyền quyết định chi ngân sách nhà nước phải hết sức tiết kiệm, không
được lãng phí. Vì ngân sách nhà nước có hạn, mà nguồn tiền để bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư lại rất lớn. Tiết kiệm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu về lợi ích của người dân và điều
kiện sống của họ. Tiết kiệm không có nghĩa là bớt xén, là thực hiện không
đúng chế độ chính sách. Tiết kiệm là tổ chức công việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư một cách khoa học, quy củ, tránh làm rồi sửa, phá.
1.1.3.5. Nguyên tắc hỗ trợ người khó khăn
Nguyên tắc này hướng tới việc thực hiện các chính sách xã hội đối với
các trường hợp đặc thù, có hoàn cảnh đặc biệt. Đó chính là tinh thần tương

thân tương ái, lá lành đùm lá rách, là bản chất tốt đẹp của xã hội ta.
Những nguyên tắc cơ bản nêu trên đều có vị trí quan trọng và có mối
quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau, ràng buộc nhau. Trong quá trình cụ
thể hoá chính sách và tổ chức thực hiện ở địa phương phải tôn trọng các
nguyên tắc nêu trên. Tuyệt đối không được xem nhẹ nguyên tắc này, xem nặng
nguyên tắc kia mà ngược lại, phải căn cứ vào chế độ chính sách của nhà nước
và tình hình thực tiễn ở


địa phương để vận dụng một cách linh hoạt nhằm đạt mục tiêu của chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là ổn định tình hình, phát triển bền vững và
công bằng xã hội.
1.1.4. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là
nhằm đảm bảo lợi ích công cộng.
Thông qua việc thu hồi đất Nhà nước tạo được một quỹ đất sạch cần
thiết để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an ninh quốc
phòng, an sinh xã hội và phát triển kinh tế; phát triển cơ sở kinh tế, các khu
công nghiệp, các cơ sở sản xuất - kinh doanh, khu đô thị, khu vui chơi giải trí,
công viên cây xanh ... Qua đó, làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ các
nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm
bảo giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất.
Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người sử dụng đất để sử dụng vào
các mục đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống của những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng là
trong khi các công trình phúc lợi được xây dựng trên những diện tích đất bị thu
hồi mang lại lợi ích cho cộng đồng thì trái ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi
vào tình trạng khó khăn về sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc

mất
nhà ở.
Khi thay đổi nơi ở là phải chuyển đến khu tái định cư, việc quy hoạch
khu tái định cư không quan tâm đến phong tục tập quán sinh hoạt của người
dân dẫn đến nhiều khó khăn hơn cho người dân phải di chuyển chỗ ở đến khu
tái định cư, chất lượng công trình tái định cư cũng là một trong những nỗi ám
ảnh của người dân phải ở khu tái định cư. Do đó vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ về


lợi ích của Nhà nước, của xã hội vừa để đảm bảo nhu cầu sử dụng đất đai
phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, vừa bảo vệ quyển lợi và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, bồi
hoàn cho họ những thành quả lao động, kết quả đầu tư bị thiệt hại do việc thu
hồi đất gây ra.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần duy trì ổn định chính trị, trật
tự, an toàn xã hội.
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trò quan
trọng trong sự phát triển của đất nước. Các công trình phục vụ mục đích an
ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt
bằng. Có thể nói công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện
nhanh, hiệu quả thì công trình thực hiện đã hoàn thành được một nửa. Quá
trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ảnh hưởng trực tiếp tới
đời sống của người dân tại thời điểm thu hồi đất và sau này. Do diện tích đất
sản xuất của người dân bị thu hồi dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, người dân
không có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh tế của mỗi hộ gia đình cá nhân.
Thiếu việc làm là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng mất tình hình trật tự an
ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có thể được nâng cao một
cách nhanh chóng nhưng không bền vững do người dân không biết sử dụng
khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình trạng ăn tiêu lãng

phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội.
Việc thu hồi không đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất sản
xuất, người dân không có việc làm. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng người dân bị kích động bởi những thế lực chống đối gây mất
trật tự an ninh quốc phòng, mất niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà
nước. Chính vì vậy, vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với
mục tiêu không chỉ là làm thế nào để thực hiện thu hồi đất một cách nhanh
chóng mà phải tạo ra được bài toán ổn định và phát triển bền vững cho những
người dân sau khi bị thu hồi đất.


Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt
việc bồi thường tổn thất, hỗ trợ và tái định cư nhằm hỗ trợ họ vượt qua
khó khăn trước mắt để họ nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ
phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, vượt cấp với số đông
người tham gia, đây là một thực trạng đang diễn ra. Đây cũng là nguyên
nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây mất trật tự ổn định về chính trị,
trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy, thực
hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần vào ổn định đời
sống chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột
xã hội.
1.2. Cơ sở pháp lý công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất
1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB
a. Giai đoạn sau 01 tháng 7 năm 2004 đến 01 tháng 7 năm 2014
- Luật Đất đai 2003 (công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004);
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính

phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP;


- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP;
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trong đó có Nghị định
197/2004/NĐ-CP cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3,
sửa đổi Điều 29, bổ sung Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
- Thông tư số 14/2008/TTLB – BTC – BTNMT ngày 31/1/2008 của Bộ
Tài Chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai;

b. Giai đoạn từ 01 tháng 7 năm 2014 đến nay:
Hiện nay, pháp luật quy định về vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng như:
- Luật đất đai ngày ngày 29/11/2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất;


- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; Xây dựng điều
chỉnh bảng giá đất; Định giá đất cụ thể và tư vấn định giá đất.
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
1.2.2. Các văn bản pháp quy của tỉnh Thanh Hóa có liên quan đến công tác
bồi thường GPMB hiện nay.
- Quyết định số 3638/2011/QĐ-UBND ngày 04/11/2011 của UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản vật
kiến trúc trong giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 3644/2011/QĐ-UBND ngày 04/11/2011 của UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây cối hoa
màu trên đất trong giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;

- Quyết định số 3788/2009/QĐ-UBND ngày 23/10/2009 của UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 3162/2014/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 829/2015/QĐ-UBND ngày 13/3/2015 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc ban hành Bảng giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, công
trình kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;


×