Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Tác động của dự trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô tại việt nam (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 174 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

TRẦN KIM ANH

TÁC ĐỘNG CỦA DỮ TRỰ NGOẠI HỐI
ĐẾN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. HÀ QUỲNH HOA
2. TS. NGUYỄN PHI LÂN

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là do tôi thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

Giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận án


Hà Quỳnh Hoa

Trần Kim Anh

năm 2018


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế
quốc dân, Viện Ngân hàng - Tài chính, Viện Đào tạo Sau đại học đã giảng dạy và
trang bị cho tôi các kiến thức, kỹ năng nghiên cứu trong suốt khóa học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Hà Quỳnh Hoa và
TS. Nguyễn Phi Lân, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn, đóng góp các ý kiến quí
báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án.
tháng
năm 2018
Hà Nội, ngày
Tác giả luận án

Trần Kim Anh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA DỰ TRỮ NGOẠI HỐI ĐẾN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ ...... 7
1.1. Khái quát về DTNH......................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về DTNH ................................................................................... 7
1.1.2. Nguồn hình thành và mục tiêu ..................................................................... 7
1.1.3. Đánh giá quy mô DTNH ............................................................................10
1.2. Tác động của DTNH đến ổn định kinh tế vĩ mô ........................................... 12
1.2.1. Khái niệm Ổn định kinh tế vĩ mô................................................................12
1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của DTNH đến ổn định
kinh tế vĩ mô ........................................................................................................18
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về dự trữ và quản lý DTNH ... 31
1.3.1. Kinh nghiệm của Thái Lan trong khủng hoảng châu Á 1997 ......................31
1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc trong khủng hoảng năm 1997 và 2008............35
1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc ....................................................................39
1.3.4. Một số bài học rút ra cho Việt Nam ............................................................43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................45
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KINH TẾ VĨ MÔ VÀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI Ở
VIỆT NAM, 2000-2016 .............................................................................................47
2.1. Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2016 ......................................................... 47
2.1.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2016 ....................47
2.1.2. Tình hình lạm phát .....................................................................................49
2.1.3. Cán cân thanh toán .....................................................................................51
2.1.4. Tỷ giá hối đoái ...........................................................................................55
2.2. Thực trạng DTNH Việt Nam giai đoạn 2000-2016 ...................................... 59
2.2.1. Khung pháp lý liên quan tới DTNH............................................................59



2.2.2. Xu hướng biến động của DTNH .................................................................61
2.2.3. Diễn biến cơ cấu DTNH .............................................................................64
2.2.4. Đánh giá quy mô DTNH theo một số chỉ tiêu .............................................68
2.2.5. Nguyên nhân biến động của DTNH ............................................................73
2.3. Nhận diện ổn định vĩ mô thông qua chỉ số MII ............................................ 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................80
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA DỰ TRỮ NGOẠI
HỐI ĐẾN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM ..........................................81
3.1. Mô tả dữ liệu .................................................................................................. 81
3.2. Chỉ định mô hình thực nghiệm ..................................................................... 83
3.2.1. Chỉ định mô hình tổng quát ........................................................................83
3.2.2. Chỉ định mô hình thực nghiệm ...................................................................84
3.2.3. Kiểm định đồng tích hợp (The cointegration test) .......................................86
3.3. Kết quả ước lượng thực nghiệm ................................................................... 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................ 100
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG DỰ TRỮ
NGOẠI HỐI GÓP PHẦN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM .......... 101
4.1. Kết luận chung về kết quả nghiên cứu ....................................................... 101
4.1.1. Tác động của DTNH đối với ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam ............... 101
4.1.2. Các điều kiện để gia tăng DTNH góp phần ổn định kinh tế vĩ mô ............ 101
4.2. Một số khuyến nghị ..................................................................................... 104
4.2.1. Ổn định thị trường ngoại hối .................................................................... 104
4.2.2. Nâng cao tính chuyển đổi của đồng nội tệ ................................................ 105
4.2.3. Chính sách tiền tệ ..................................................................................... 106
4.2.4. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh ................................................... 108
4.2.5. Phát huy vai trò của khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài ...................... 109
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 113
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN....................................................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 115

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 124


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOP

Cán cân thanh toán quốc tế

CNY

Đồng nhân dân tệ

DTNH

DTNH

EMS

Liên minh tiền tệ châu âu

ER

Tỷ giá danh nghĩa

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FII


Đầu tư gián tiếp nước ngoài

FTA

Hiệp định thương mại tự do

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GSO

Tổng cục thống kê

HDI

Chỉ số phát triển con người

IFS

Thống kê tài chính quốc tế

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

MII

Chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô tổng hợp


NEER

Tỷ giá hữu hiệu danh nghĩa

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTW

Ngân hang Trung ương

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

REER

Tỷ giá hữu hiệu thực

RER

Tỷ giá thực

SDR


Quyền rút vốn đặc biệt

TSC

Tài sản có

TSN

Tài sản nợ

UNDP

Tổ chức phát triển Liên hợp quốc

USD

Đồng đô la

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Một số ngưỡng cảnh báo liên quan đến chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. ................... 15
Bảng 1.2: Kinh tế Hàn Quốc trong những năm 1990 (%) ........................................... 36

Bảng 1.3: Những thay đổi về khả năng phải trả nước ngoài của Hàn Quốc giai đoạn
1992-1998 ................................................................................................................. 37
Bảng 1.4: DTNH Hàn Quốc năm 2007, 2009 ............................................................. 38
Bảng 2.1: Cán cân thanh toán của Việt Nam giai đoạn 2010-2016 ............................. 53
Bảng 2.2: DTNH Việt Nam giai đoạn 2000-2005. ..................................................... 61
Bảng 2.3: DTNH Việt Nam giai đoạn 2006-2010 ...................................................... 63
Đơn vị: tỷ USD, %..................................................................................................... 63
Bảng 2.4: Cơ cấu ngoại tệ DTNH giai đoạn 2007-2016 ............................................. 65
Bảng 2.5: Quy mô DTNH và lượng cung tiền M2 giai đoạn 2010-2016..................... 70
Bảng 2.6: DTNH/nhập khẩu giai đoạn 2000-2009 ..................................................... 71
Bảng 2.7: Dự trữ ngoại hối và tuần nhập khẩu giai đoạn 2010-2016. ......................... 72
Bảng 2.8: DTNH của Việt Nam và ASEAN tính theo tháng nhập khẩu giai đoạn 2000-2016. ... 72
Bảng 2.9: Định nghĩa biến sử dụng để tính chỉ số MII. .............................................. 77
Bảng 3.1: Định nghĩa các biến được sử dụng trong mô hình thực nghiệm .................. 82
Bảng 3.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (Augmented Dickey-Fuller test). .......... 84
Bảng 3.3: Xác định trễ tối ưu cho mô hình VAR........................................................ 85
Bảng 3.4: Kết quả kiểm định đồng tích hợp ............................................................... 87
Bảng 3.5: Kiểm định LR test cho quan hệ đồng tích hợp có tính xu hướng. ............... 88
Bảng 3.6. Kiểm định các hệ số của ma trận đồng tích hợp và ma trận hệ số hiệu chỉnh ... 92
Bảng 3.7. Kết quả ước lượng được của các véc tơ đồng tích hợp .............................. 93
Bảng 3.8. Kết quả kiểm định ADF cho các véc tơ đồng tích hợp ............................... 94
Bảng 3.9. Ma trận hệ số hiệu chỉnh (α) và kết quả ước lượng mô hình ECM ............. 96


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: DTNH/Nợ ngắn hạn nước ngoài của Thái Lan. ...................................... 33
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng GDP giai đoạn 2000- 2016 ................................................ 48
Biểu đồ 2.2: Diễn biến lạm phát giai đoạn 2000-2016. ............................................... 50
Biểu đồ 2.3: DTNH/nợ nước ngoài giai đoạn 2000-2016. .......................................... 68

Biểu đồ 2.4: Quy mô DTNH lượng cung tiền M2 giai đoạn 2000-2009 ..................... 69
Biểu đồ 2.5: Lượng kiều hối của Việt Nam thời kỳ 2000- 2015. ................................ 73
Biểu đồ 2.6: FDI Việt Nam và DTNH giai đoạn 2007-2016....................................... 74
Biểu đồ 2.7: Cán cân thương mại giai đoạn 2007-2016 .............................................. 75
Biểu đồ 2.8: Diễn biến NEER và REER giai đoạn 1995-2014.................................... 76

HÌNH
Hình 2.1: Chỉ số MII, ngưỡng và Dự trữ ngooại hối (tr$). .......................................... 78
Hình 2.2: Chỉ số MII, ngưỡng và tỷ lệ tăng trưởng..................................................... 79
Hình 3.1: Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR Roots of Characteristic
Polynomial ................................................................................................................ 86
Hình 3.2: Kết quả phân rã phương sai ........................................................................ 89
Hình 3.3. Các véc tơ đồng tích hợp ............................................................................ 94

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành phần cán cân thanh toán. ................................. 9
Sơ đồ 1.2: Tác động khi DTNH tăng lên .................................................................... 20
Sơ đồ 1.3: Dự trữ quá mức của Trung Quốc............................................................... 42


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Sự tái diễn của các cuộc khủng hoảng của tài chính trong thời gian gần đây đã
khiến các quốc gia tìm mọi biện pháp để bảo vệ nền kinh tế trước những rủi ro thách
thức của tài chính. Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á năm 1996-1997 mức
DTNH thực tế trên toàn cầu đã tăng hơn gấp ba lần. DTNH được coi là một biện pháp
đề phòng rủi ro về độ mở tài chính, cụ thể là việc đảo chiều đột ngột của dòng vốn và
các cuộc khủng hoảng tài chính. Sau hậu quả của khủng hoảng tài chính châu Á, IMF

nhấn mạnh tầm quan trọng của DTNH như là một phương tiện để ngăn ngừa và quản
lý khủng hoảng.
Theo Nugee (2000), DTNH được các quốc gia sử dụng để hỗ trợ chính sách
tiền tệ và chính sách ngoại hối, và các mục đích khác, nhằm đáp ứng các mục tiêu kinh
tế vĩ mô như ổn định tiền tệ và ổn định hệ thống thanh toán trong nước và hỗ trợ xuất
khẩu. Những nghiên cứu gần đây của Blanchard và cộng sự (2010) cũng như nghiên
cứu của Aizenman và Sun (2010) đã cho thấy ngay cả các quốc gia có mức DTNH cao
cũng đã buộc phải sử dụng (hoặc sụt giảm) dự trữ của mình. Các nghiên cứu này đã
tìm thấy một số bằng chứng cho thấy DTNH là một “tấm đệm giảm sốc” quan trọng
cho nền kinh tế trước cuộc khủng hoảng tài chính. Thật vậy, một lượng tài sản dự trữ
cao trước khủng hoảng có thể bảo vệ quốc gia chống lại các cuộc tấn công đầu cơ, mà
có thể làm sụt giảm dự trữ, dẫn tới các nguy cơ tấn công tiền tệ khác có thể xảy ra. Dự
trữ trong bối cảnh này có thể hiểu nôm na giống như chức năng người cho vay cuối
cùng của NHTW. DTNH góp phần ổn định kinh tế vĩ mô thông qua việc tác động tới
hàng loạt biến số vĩ mô khác như tăng trưởng GDP, cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái
và lạm phát. Duy trì dự trữ ngoại như thế nào để có thể giúp một quốc gia có thể đứng
vững trước những ảnh hưởng từ các cú sốc kinh tế từ bên ngoài là vấn đề nghiên cứu
mà nhiều nhà kinh tế và hoạch định chính sách quan tâm. Sự cần thiết của DTNH phụ
thuộc vào chế độ tỷ giá mà quốc gia cam kết theo đuổi. DTNH đặc biệt quan trọng
dưới chế độ tỷ giá cố định vì NHTW phải liên tục can thiệp vào thị trường ngoại hối
đẻ giữ vững tỷ giá đã ấn định (Edwards, 1983). Dự trữ quốc tế càng lớn, khả năng can
thiệp của NHTW càng được mở rộng và niềm tin của thị trường vào những tuyên bố
về tỷ giá của nhà điều càng vững chắc. Trong khi đó, dưới chế độ tỷ giá thả nổi,
NHTW không cần phải can thiệp giữ vững tỷ giá, mà tỷ giá sẽ vận hành theo quy luật
cung cầu; do vậy dự trữ quốc thế là không cần thiết (Crockett, 1978). Trong thực tế,
các chính phủ dù theo đuổi chế độ tỷ giá nào đều rất quan tâm đến sự biến động của tỷ
giá, vì vậy, duy trì và củng cố mức DTNH luôn là sự quan tâm của các nhà điều hành


2

chính sách (Calvo và Reinhart, 2000). Ngoài việc được sử dụng để can thiệp vào tỷ
giá, khi một quốc gia ngày càng gia tăng mức độ hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đặc
biệt là hội nhập tài chính, đặc biệt là đối với các nước mới nổi. DTNH không chỉ đơn
thuần để đảm bảo khỏi nguy cơ và tác động của khủng hoảng, DTNH được xây dựng để
vô hiệu hoá, chặn trước tấn công từ các thế lực đầu cơ và có thể giải quyết tốt hơn
những cú sốc vĩ mô do dòng vốn đảo chiều đột ngột. Việc tự bảo hiểm cho nền kinh tế
bằng DTNH cũng giúp giảm mức độ phụ thuộc vào sự cứu trợ từ cộng đồng quốc tế như
IMF hay WB, vì nó không chỉ tạo ra sự phụ thuộc vào các tổ chức này, mà còn đưa đến
những hệ lụy về chính trị, vị thế quốc gia... và đôi khi sự viện trợ này còn làm cho tình
hình trở nên trầm trọng hơn. Thậm chí đối với những nước không bị ảnh hưởng trực tiếp
từ khủng hoảng, thì DTNH cũng đóng một vai trò quan trọng, để phòng trường hợp
dòng vốn bị rút ra đột ngột do khủng hoảng niềm tin đối với các nước đang phát triển.
Nếu một quốc gia có nguồn dự trữ quá lớn thì sẽ làm phát sinh chi phí cho việc nắm giữ
DTNH do lợi nhuận thu được từ đầu tư DTNH thường thấp hơn chi phí đi vay vốn nước
ngoài. Còn nếu quốc gia có một lượng dự trữ quá mỏng thì sẽ gây tác động tiêu cực tới
khả năng thanh toán cũng như an ninh tài chính quốc gia.
DTNH còn được các quốc gia sử dụng để hỗ trợ tiền tệ và chính sách ngoại hối.
Trong hai thập kỷ qua, DTNH của các nước đã gia tăng rõ rệt, đặc biệt là các nước
châu Á, mức dự trữ khổng lồ tại các nước này là kết quả của nhu cầu phòng ngừa,
phản ánh mong muốn tự bảo hiểm chống lại những hạn chế do vay vốn đột ngột từ các
nước khác nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. Ổn định kinh tế vĩ mô là một trong những vấn
đề quan trọng nhất trong các mối quan tâm về kinh tế vĩ mô hiện đại trên thế giới. Cân
bằng kinh tế vĩ mô gần đây đã bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, gây ra bởi quá trình toàn
cầu hoá đang diễn ra trên thế giới.
DTNH là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng đối với các nền kinh tế,
nhưng sẽ đặc biệt quan trọng hơn đối với các nền kinh tế đang phát triển đang thực
hiện mở cửa, tự do hoá các giao dịch vốn quốc tế như Việt Nam. Tại Việt Nam, sau
khi tăng liên tục và đạt mức đỉnh vào giữa năm 2008, do tác động tiêu cực của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu và các bất ổn kinh tế vĩ mô trong nước, NHNN phải sử
dụng công cụ chính sách tiền tệ để can thiệp dẫn đến DTNH bị suy giảm mạnh. Từ

năm 2014 trở lại đây, những chính sách kinh tế tích cực đã giúp cho nền kinh tế Việt
Nam phục hồi trở lại và cùng với đó là sự tăng trở lại của DTNH quốc gia. Với con số
DTNH tính đến thời điểm tháng 12/2016 vào khoảng 38 tỷ. Tuy nhiên, nếu so với các
quốc gia trong khu vực thì đây vẫn là con số còn khiêm tốn và tương đối thấp. Đứng
trước sự mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt là


3
sau giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua đòi hỏi Việt Nam phải ổn định
kinh tế vĩ mô. Ổn định kinh tế vĩ mô cũng là điều kiện tiên quyết nền kinh tế Việt Nam
tăng trưởng bền vững hơn, đặc biệt là trong trung và dài hạn. DTNH là một trong
những yếu tố góp phần ổn định kinh tế vĩ mô giúp chúng ta có thể chủ động đối phó
với các cú sốc kinh tế từ bên ngoài.
Từ thực tế trên, có thể thấy nghiên cứu về DTNH, đánh giá những tác động của
DTNH đối với ổn định kinh tế vĩ mô là yêu cầu khách quan mà thực tiễn đặt ra. Trên
cơ sở đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tác động của DTNH đối với ổn định
kinh tế vĩ mô tại Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về DTNH và ổn định kinh tế vĩ mô.
- Bổ sung khung lý thuyết về tác động của DTNH đến một số chỉ tiêu có liên
quan đến ổn định kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh
toán và lạm phát.
- Phân tích tình hình kinh tế vĩ mô, thực trạng DTNH và tác động của DTNH
đến ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2016.
- Kiểm chứng tác động của DTNH đến một số biến phản ánh ổn định vĩ mô ở
Việt Nam theo số liệu có tần suất quý từ năm 2000 đến năm 2016.
- Đề xuất giải pháp tăng cường DTNH góp phần thực hiện mục tiêu ổn định
kinh tế vĩ mô và hạn chế bất ổn của kinh tế vĩ mô giai đoạn tiếp theo ở Việt Nam.

Đối tượng nghiên cứu:
Tác động của DTNH tới ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu là biến động của DTNH Việt Nam trong giai đoạn 20002016, xem xét diễn biến của các biến số kinh tế vĩ mô, bất ổn kinh tế vĩ mô và mức độ
tác động của DTNH tới các biến số này trong cùng giai đoạn.
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này sẽ trả lời những câu hỏi sau đây:


4
(1) Mối quan hệ giữa DTNH với các chỉ số kinh tế phản ánh bất ổn kinh tế vĩ
mô như thế nào?
(2) Thực trạng và xu hướng của DTNH trên thế giới và Việt Nam trong thời
gian qua có những vấn đề gì nổi bật?
(3) Tác động của DTNH đến tăng trưởng và bất ổn kinh tế vĩ mô thời kỳ 20002016 là như thế nào?
(5) Làm thế nào để tăng cường và quản lý tốt DTNH góp phần ổn định kinh tế
vĩ mô tại Việt Nam ?
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận
- Đối với DTNH: Tổng quan hệ thống cơ sở lý luận về DTNH. Xác định mức
độ tác động DTNH đến một số biến vĩ mô. Nghiên cứu phân tích ở mỗi lĩnh vực có sự
tác động tích cực hay tiêu cực đối với từng chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ qua đó đánh giá
tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2016. Xây dựng một số giải
pháp nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế đối với việc gia tăng DTNH, sử
dụng ngoại hối có hiệu quả.
- Đối với ổn định kinh tế vĩ mô: Trong nghiên cứu này, tác giả đánh giá thực
trạng kinh tế vĩ mô của Việt Nam dựa trên đánh giá các biến số kinh tế gồm tăng trưởng
GDP, lạm phát, cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái và chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê bao gồm các hoạt động thu thập và xử lý số liệu, tổng

hợp, trình bày số liệu và tính toán các tỷ lệ về DTNH/M2; DTNH/tuần nhập khẩu;
DTNH/nợ nước ngoài, chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô và một số chỉ tiêu khác nhằm phục vụ
quá trình phân tích, đánh giá. Số liệu được sử dụng trong luận án là số liệu được thu thập
chủ yếu từ nguồn thống kê của Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng nhà
nước, Tổng cục thống kê, Bộ Tài chính. Ngoài ra, luận án còn sử dụng thông tin từ báo
chí, tạp chí chuyên ngành và kế thừa những kết quả nghiên cứu thực nghiệm có liên quan.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Dựa trên cơ sở các số liệu đã được thu thập
và xử lý, tác giả thực hiện so sánh sự biến động qua các giai đoạn, so sánh giữa các
thời kỳ nhằm đưa ra những đánh giá chuyên sâu hơn về vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp logic: Từ phân tích và hệ thống hóa lý luận về DTNH và mối
quan hệ của DTNH với ổn định kinh tế vĩ mô, luận án nghiên cứu trường hợp của Việt
Nam giai đoạn từ 2000- 2016. Trên cơ sở đó tổng hợp quan điểm, đề xuất giải pháp về


5
tăng cường DTNH linh hoạt và chủ động ứng phó với các biến động của kinh tế thế
giới, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam thời gian tới.
- Phương pháp mô hình hóa: Luận án xây dựng một số mô hình mô tả quá trình
tác động của DTNH tới các chỉ số kinh tế vĩ mô.
- Luận án sử dụng phương pháp định lượng trong việc phân tích tác động của
DTNH tới ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam. Luận án sử dụng mô hình VAR để xem
xét mối quan hệ giữa DTNH và tăng trưởng, đầu tư, chỉ số bất ổn vĩ mô (được tính
toán dựa trên tỷ lệ nợ công so với GDP, thâm hụt ngân sách so với GDP, lạm phát và
tỷ giá), mức độ mở của nền kinh tế. Dữ liệu được sử dụng có tần suất theo quý, từ năm
2000 đến năm 2016.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
(1) Về lý luận:
- Luận án đã hệ thống hóa lý thuyết về tác động của DTNH đối với ổn định
kinh tế vĩ mô tại Việt Nam.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước như Thái Lan, Hàn Quốc, Trung

Quốc trong việc sử dụng DTNH đối với các cuộc khủng hoảng, xây dựng bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam.
- Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện,
luận án xây dựng mô hình nghiên cứu tác động của DTNH đối với ổn định kinh tế vĩ
mô tại Việt Nam.
(2) Về mặt thực tiễn:
- Luận án cung cấp một cái nhìn tương đối toàn diện về thực trạng của DTNH
và tác động tới ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam thời kỳ 2000 - 2016. Sử dụng mô
hình định lượng các biến vĩ mô để xác định ảnh hưởng của DTNH tại Việt Nam với
một số biến số kinh tế vĩ mô, xét cho thời kỳ 2000 - 2016. Qua đó, chỉ ra được tầm
quan trọng của DTNH trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng sâu rộng
như hiện nay.
- Luận án hướng tới việc đánh giá được mức độ tác động của DTNH đối với
một số biến phản ánh ổn định kinh tế vĩ mô.

- Dựa trên các kết quả nghiên cứu, Luận án đưa ra một số khuyến nghị
nhằm tăng quy mô DTNH, góp phần thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô,
tăng trưởng bền vững trong giai đoạn tiếp theo ở Việt Nam.


6
- Những đóng góp mới của đề tài:
Đối với vấn đề DTNH và tác động của DTNH tới ổn định kinh tế vĩ mô, hiện
tại đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện trên thế giới với các phương pháp nghiên
cứu khác nhau, tuy nhiên tính đến thời điểm này, các nghiên cứu về DTNH ở Việt
Nam vẫn ở mức rất hạn chế, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện cho Việt Nam có
tính toán chỉ số tổng hợp bất ổn vĩ mô MII. DTNH tác động và có quan hệ với các
biến số trong các nghiên cứu thực nghiệm đa phần phản ánh đúng lý thuyết nhưng
chưa đi tới một kết luận thống nhất cho tất cả các nghiên cứu do sự khác nhau về đối
tượng nghiên cứu, biến lựa chọn, thời kỳ và phương pháp.

5. Kết cấu của đề tài
Luận án được trình bày thành bốn chương với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu về DTNH và tác động của DTNH đến ổn
định kinh tế vĩ mô
Chương 2. Thực trạng kinh tế vĩ mô và DTNH ở Việt Nam, 2000-2016.
Chương 3. Phân tích định lượng tác động của DTNH đến ổn định kinh tế vĩ mô
ở Việt Nam.
Chương 4. Một số khuyến nghị nhằm tăng cường DTNH góp phần ổn định kinh
tế vĩ mô tại Việt Nam.


7

CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA DỰ TRỮ NGOẠI HỐI ĐẾN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
1.1. Khái quát về DTNH
1.1.1. Khái niệm về DTNH
Theo tài liệu “Cẩm nang cán cân thanh toán quốc tế” của Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF) xuất bản lần thứ 6 (năm 2009), tổng kết kinh nghiệm về quản lý DTNH của các
nước, Dự trữ ngoại hối (DTNH) được hiểu như sau: “DTNH của một quốc gia là
những tài sản có tính quốc tế, được NHTW và cơ quản quản lý tiền tệ quản lý và sử
dụng, nhằm tài trợ trực tiếp cho thâm hụt cán cân thanh toán hoặc can thiệp kiểm soát
tỷ giá và tài trợ cho một số nhu cầu khác như đảm bảo niềm tin về giá trị đồng nội tệ
cũng như tính ổn định của nền kinh tế, và là nền tảng chính cho các khoản vay nợ
nước ngoài”. DTNH bao gồm các loại tài sản ngoại hối sau: Ngoại tệ, Vàng tiền tệ,
Quyền rút vốn đặc biệt (SDR), Hạn mức dự trữ tại IMF và các tài sản ngoại hối khác.
Trong đó:
- Ngoại tệ: tồn tại dưới dạng tiền mặt, tiền ghi sổ, các loại giấy tờ có giá và thể
hiện giá trị bằng tiền tệ nước ngoài

- Vàng tiền tệ: thuộc sở hữu quốc gia, do cơ quan chức trách nắm giữ và được
sử dụng như một tài sản tài chính.
- Quyền rút vốn đặc biệt: là đơn vị tiền tệ quy ước của IMF, là đồng tiền ghi sổ
và không tồn tại dưới dạng vật lý. Quyền rút vốn đặc biệt là DTNH tại IMF được tạo
ra nhằm bổ sung cho DTNH của các nước thành viên IMF. Quyền rút vốn đặc biệt
được phân bổ trên hạn mức (quota) của các nước thành viên.
- Hạn mức dự trữ tại IMF: gồm (1) tổng số các khoản tiền (bằng SDR và ngoại
tệ) mà một nước thành viên có thể giải ngân từ IMF bằng một thông báo ngắn và
không kèm điều kiện và (2) các khoản nợ của IMF sẵn sàng dành cho các nước thành
viên trong Thỏa thuận chung về vay nợ và các thỏa thuận cho vay mới.

1.1.2. Nguồn hình thành và mục tiêu
1.1.2.1. Nguồn của DTNH
Nguồn gốc của sự DTNH phần lớn là từ thặng dư trong cán cân thanh toán. Cán
cân thanh toán theo định nghĩa của IMF trong ấn bản lần thứ 6 năm 2009, Sổ tay về
cán cân thanh toán quốc tế là một bản thống kê tóm tắt một cách hệ thống, trong một
khoảng thời gian nhất định, các giao dịch kinh tế của một nền kinh tế với phần còn lại


8
của thế giới. Các giao dịch, đa số là giữa đối tượng thường trú và phi thường trú, gồm
có các giao dịch về hàng hóa, dịch vụ và thu nhập; và các giao dịch về trái quyền tài
chính và nợ đối với phần còn lại của thế giới.
Nhìn một cách rất đơn giản về thương mại thế giới, một quốc gia sẽ xuất khẩu
và kiếm được ngoại hối mà nó có thể mua hàng từ nước ngoài. Khi nhu cầu nhập khẩu
của một quốc gia cao hơn xuất khẩu thì khả năng nhập khẩu của nước này sẽ bị giới
hạn bởi nguồn ngoại tệ mà nó thu được từ xuất khẩu hoặc từ "tài khoản vãng lai".
Trong trường hợp mức thâm hụt không được tài trợ bằng tài khoản vốn, sẽ có sự suy
giảm về số dư tiền mặt ngoại tệ, tức là giảm DTNH. Tương tự, DTNH sẽ tăng lên nếu
xuất khẩu nhiều hơn hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, DTNH không thể tăng (hoặc giảm)

mãi mãi. Trong một khoảng thời gian, sự duy trì quá mức nhập khẩu đối với xuất khẩu
(hoặc ngược lại) sẽ làm tăng tỷ giá theo cách để hai nước cân bằng bằng cách ảnh
hưởng đến cung và cầu.
Các giao dịch bên trong cán cân thanh toán có thể được phân thành hai loại
chính: các giao dịch trên tài khoản vốn, và các tài khoản trong tài khoản vãng lai. Bảng
cân đối thanh toán (BOP) gồm các nhân tố sau:
CA+KFA+∆RES=0; hoặc là: CA+KFA= -∆RES
Trong đó: CA là cán cân tài khoản vãng lai, KFA là cán cân tài khoản vốn và
tài chính; ∆RES là thay đổi dự trữ.
Cán cân tài khoản vãng lai có thể được tính theo công thức là:
CA= GSA+IA+TA
Trong đó GSA là cán cân hàng hoá và dịch vụ, IA là thu nhập ròng từ nước
ngoài, và TA cán cân chuyển giao quốc tế ròng.
Cán cân tài khoản vốn và tài chính được tính bằng:
KFA=KA+FA
Trong đó, KA là cán cân tài khoản vốn, bao gồm cả nợ phải trả; FA là cán cân
tài khoản tài chính, bằng tổng vốn FDI cộng với đầu tư danh mục đầu tư và các tài sản
khác đầu tư.
Như vậy, thâm hụt/ thặng dư tài khoản vãng lai + Thâm hụt/ thặng dư tài khoản
vốn = Thay đổi ròng DTNH.
Cán cân tổng thể = cán cân vãng lai + cán cân vốn + lỗi và sai số
Cán cân thanh toán tổng thể được đo bằng thay đổi DTNH trong kỳ báo cáo và
cần được quan sát liên tục trong khoảng 4-5 năm. Nếu DTNH quốc gia không quá cao,
cán cân thanh toán cần ít nhất là cân bằng hoặc không thâm hụt để đảm bảo DTNH


9
không bị sụt giảm. Nhưng nếu dự trữ ở mức rất thấp, cán cân thanh toán rất cần có
mức thặng dư khá để góp phần gia tăng DTNH. Hiện nay chưa xác định được quy mô
dự trữ bao nhiêu là đủ, tuy nhiên IMF thường gợi ý mức 13 tuần nhập khẩu hàng hóa

để đánh giá quy mô DTNH. Nếu DTNH của một nước thấp hơn mức 13 tuần nhập
khẩu hàng hóa, khi đó nước đó bị đánh giá là có mức DTNH thấp và ngược lại. Ngoài
ra, khi đánh giá mức độ DTNH hay tình trạng cán cân thanh toán, các nhà phân tích
còn quan tâm đến độ mở của nền kinh tế, khả năng tiếp cận các tài trợ tài chính ngắn
hạn, tỷ trọng của các tài sản nợ có tính lỏng cao, tính mùa vụ của cán cân hàng hóa,
tính đa dạng của các giao dịch ngoại hối. Ví dụ như một nước có độ mở kinh tế lớn sẽ
cần duy trì lượng DTNH nhiều hơn nước có nền kinh tế đóng do có nguy cơ đối mặt
với những thay đổi lớn của DTNH. Một nước có khả năng dễ dàng tiếp cận tài sản nợ
tài chính ngắn hạn sẽ không cần phải duy trì lượng DTNH lớn như các nước gặp khó
khăn khi tiếp cận tài chính quốc tế. Một nước có tỷ lệ lớn là tài sản nợ có tính lỏng cao
sẽ cần phải có DTNH lớn hơn do nhiều khả năng chịu rủi ro đảo chiều của các luồng
vốn. Tương tự, một nước có tính mùa vụ cao thể hiện ở xuất khẩu và nhập khẩu hàng
hóa sẽ cần nhiều DTNH hơn. Một nước có sự đa dạng về các giao dịch ngoại hối thì
cần có DTNH cao hơn để đảm bảo khả năng ứng phó với những thay đổi khó lường
của các giao dịch ngoại hối.
Xuất khẩu - Nhập khẩu
• Mậu dịch hữu hình
(hàng hóa sản xuất)
• Mậu dịch vô hình (dịch vụ)
Tài khoản
vãng lai

Cán cân
thanh toán

Thu nhập nước ngoài ròng - lợi
nhuận ròng và đầu tư trên tài sản
nước ngoài
Chuyển giao một chiều
(viện trợ quốc tế)


Tài khoản
vốn và Tài
chính

Nguồn vốn trung/dài hạn

Dự trữ
ngoại hối

Thay đổi ròng dự trữ của ngân
hàng trung ương

Tiền "nóng" - nguồn vốn ngắn
hạn

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành phần cán cân thanh toán.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp


10
Như vậy, DTNH của một quốc gia được hình thành từ các nguồn sau: Nguồn
thu ngoại tệ từ các hoạt động xuất khẩu của quốc gia; từ luồng ngoại tệ di chuyển
vào trong nước dưới dạng kiều hối, đầu tư của nước ngoài; từ nguồn ngoại tệ, vàng
mua được trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế; từ nguồn vay nợ, viện
trợ của nước ngoài dưới các hình thức tài sản ngoại hối; từ nguồn ngoại tệ giải ngân
cho các dự án trong nước được nước ngoài tài trợ; từ việc nhận phân bổ SDR của
IMF theo hạn mức đóng góp của quốc gia vào IMF; từ việc rút DTNH tại IMF theo
hạn mức.
Tuy nhiên, không phải toàn bộ các luồng ngoại hối chảy vào trong nước, đều

được tập trung thành DTNH nhà nước. Một phần ngoại hối không nhỏ trong số đó, chủ
yếu là từ các hoạt động xuất khẩu, từ kiều hối, đầu tư nước ngoài, được lưu hành trong
các tầng lớp dân cư hoặc trôi nổi trên thị trường.

1.1.2.2. Mục tiêu của DTNH
Thứ nhất, thực hiện chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá thông qua việc can
thiệp vào thị trường ngoại hối, ổn định tỷ giá. Khi có sự mất cân bằng kinh tế vĩ mô
trong nước, tổng cầu lớn hơn tổng cung, có thể sử dụng DTNH để nhập khẩu, do đó
điều chỉnh tổng cung và và tổng cầu, thúc đẩy cân bằng kinh tế vĩ mô. Đồng thời
khi tỷ giá hối đoái biến động, có thể sử dụng DTNH để can thiệp vào tỷ giá, để ổn
định. Như vậy, DTNH là một phương tiện không thể thiếu để đạt được cân bằng
kinh tế và ổn định, đặc biệt là trong bối cảnh của sự phát triển liên tục của toàn cầu
hoá kinh tế và thực tế nền kinh tế của một quốc gia dễ bị tổn thương hơn kinh tế từ
các quốc gia khác;
Thứ hai, duy trì tính thanh khoản của thị trường ngoại hối để hạn chế tác động
tiêu cực trong trường hợp xảy ra khủng hoảng tài chính;
Thứ ba, điều chỉnh cán cân thanh toán, là tài sản dự trữ để duy trì lòng tin về
khả năng đảm bảo thanh toán nghĩa vụ nợ nước ngoài của nền kinh tế, khả năng hỗ trợ
giá trị của đồng nội tệ, thể hiện khả năng đảm bảo tài chính của quốc gia góp phần thu
hút đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài;
Thứ tư, dự trữ cho các trường hợp khẩn cấp và thảm họa mang tính quốc gia.

1.1.3. Đánh giá quy mô DTNH
DTNH có vai trò quan trọng trong việc can thiệp thị trường ngoại hối nhằm
thực hiện chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá. Việc duy trì một mức DTNH vừa đủ
là cần thiết nhằm bảo vệ giá trị đồng nội tệ, hạn chế sự biến động quá mức của tỷ giá


11
hối đoái, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế, chống đỡ khủng hoảng kinh tế

và tài chính. Điều này là phù hợp với mọi nền kinh tế, nhưng sẽ đặc biệt quan trọng
hơn đối với các nền kinh tế đang phát triển bắt đầu thực hiện mở cửa, tự do hóa các
giao dịch vốn quốc tế. Tuy nhiên, việc xác định qui mô của DTNH như thế nào là
phù hợp còn tuỳ thuộc vào nhu cầu của mỗi nước. Nếu chỉ đảm bảo các nhu cầu
giao dịch thông thường thì các NHTW thường xác định mức DTNH tương đương
một số tuần và tháng nhập khẩu nhất định. Trong trường hợp NHTW muốn theo
đuổi chính sách tỷ giá cố định thì đòi hỏi phải có một qui mô dự trữ lớn hơn nhiều.
Với cơ chế tỷ giá mang tính cố định, nếu không có lượng DTNH đủ lớn để can
thiệp kịp thời vào thị trường ngoại hối, tỷ giá hối đoái trở nên biến động, không
đảm bảo cho NHTW ổn định tỷ giá.
a) Tỷ lệ DTNH và giá trị nhập khẩu
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán của quốc gia nhằm tài trợ
cho nhu cầu nhập khẩu sắp đến. Tỷ lệ này đo lường số các tháng mà một nước có thể
tài trợ bằng tiền tệ cho nhập khẩu. Theo Fisher (2001), tỷ lệ này bằng 3 hoặc 4 thì
được đánh giá là đủ.
Hay có thể hiểu theo cách khác là quy mô DTNH được tính bằng số tuần nhập
khẩu. Tiêu chí này đại diện cho mức độ hỗ trợ thanh toán quốc tế của DTNH. Theo
đánh giá của IMF, nếu mức DTNH có quy mô tương đương 12 đến 14 tuần nhập khẩu
thì mức này được xem là đủ.
b) Tỷ lệ DTNH và nợ ngắn hạn nước ngoài
Chỉ tiêu này chủ yếu được dùng để đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn và
chống đỡ đối với các cuộc tấn công tiền tệ hoặc đối với việc rút vốn ào ạt ra khỏi một
quốc gia. Để đạt tiêu chuẩn, tỷ lệ này phải lớn hơn 1, nghĩa là DTNH một quốc gia ít
nhất phải lớn hơn tổng nợ ngắn hạn nước ngoài thì mới đảm bảo tính thanh khoản của
quốc gia đó trước các chủ nợ nước ngoài.
Theo quy tắc của Greenspan- Guidotti (1999), Dự trữ của một quốc gia phải
bằng nợ nước ngoài ngắn hạn (một năm hoặc ít hơn), hàm ý tỷ lệ DTNH/nợ ngắn hạn
bằng 1 (do các nước cần có đủ nguồn dự trữ để chống lại việc rút vốn ngắn hạn của
nước ngoài. Quy tắc này được đặt tên theo Pablo Guidotti - Cựu Thứ trưởng Tài chính
Argentina và Alan Greenphan- cựu chủ tịch của Ủy ban Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ),

phần tử số biểu thị một nước nắm giữ mức dự trữ thích hợp để đối mặc với rủi ro tài
chính, trong khi phần mẫu số cho thấy một tài khoản vốn vốn dễ bị tổn thương


12
(Greenspan 1999 và BIS 2000). Nếu DTNH vượt quá nợ ngắn hạn thì vào năm tiếp
theo nước đó có thể đủ khả năng trả các món nợ nước ngoài tới hạn.
Thêm vào đó, tiêu chí này cũng có thể cho thấy khả năng đối phó của quốc gia
khi có hiện tượng tấn công ngoại tệ hoặc rút tiền ra nước ngoài.
c) Tỷ lệ DTNH và mức cung tiền rộng
Tỷ lệ này theo chuẩn quốc tế là từ 10 đến 20%. Tuy nhiên, theo nhiều nghiên
cứu thì tỷ số dự trữ trên M2 lại không có mối tương quan cao với tỷ số dự trữ so với
nợ ngắn hạn. Do đó, một tỷ lệ dự trữ so với M2 cao hay thấp không nhất thiết phải dẫn
đến sự biến động tương ứng trong tỷ lệ dự trữ so với nợ. Tỷ lệ DTNH/M2 có tầm quan
trọng đặc biệt ở những quốc gia có khả năng thất thoát vốn trong nước do hệ thống
ngân hàng quá yếu kém hoặc chính sách điều hành tỷ giá cứng nhắc theo kiểu cố định.
Lý do căn bản cho tỷ số này là tiền rộng phản ánh rủi ro của một quốc gia khi rút tài
sản từ nguồn trong nước vào DTNH (Calvo, 1996; De Beaufort-Wijnholds and
Kapteyn, 2001).
Nhu cầu tiền không ổn định hay hệ thống tài chính nghèo nàn dễ dẫn tới việc
đào thoát vốn. Trong trường hợp này, tỷ số dự trữ trên mức cung tiền rộng là một chỉ
tiêu giám sát thích hợp. Tỷ lệ thấp hay sụt giảm được xem như một cảnh báo sớm
cho khủng hoảng tiền tệ. Tiêu chí này còn cho thấy khả năng can thiệp tỷ giá hối
đoái của NHTW. Như đã nêu ở trên, tỷ lệ từ 10% đến 20% được coi là đủ DTNH.
Các tỷ số được trình bày ở đây chỉ có thể được dùng để đánh giá tính thích hợp của
mức DTNH tại một nước. Chúng không cung cấp một mức DTNH tối ưu chung đối
với đặc điểm của từng quốc gia. Do đó, cần có những quan sát và phương pháp nhất
định để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến DTNH và từ đó xác định được mức DTNH
cần thiết cho quốc gia đối với mỗi thời kỳ cụ thể.


1.2. Tác động của DTNH đến ổn định kinh tế vĩ mô
1.2.1. Khái niệm Ổn định kinh tế vĩ mô
Sự ổn định kinh tế vĩ mô, theo cách hiểu thông thường, là một trạng thái của
nền kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, lạm phát thấp, tỷ lệ nợ công trong phạm
vi kiểm soát, cán cân thanh toán không bị thâm hụt quá lớn, lãi suất ổn định. Thực
chất, sự ổn định kinh tế vĩ mô là trạng thái cân bằng được duy trì trong một khoảng
thời gian nhất định và trong một giới hạn thống nhất. Tham số trung tâm là giá cả
trong nền kinh tế cũng như các chỉ số khác có liên quan. Các tiêu chuẩn hội tụ của
Liên minh tiền tệ châu Âu về sự ổn định kinh tế vĩ mô được chứng minh bằng lý


13
thuyết Không gian tiền tệ tối ưu của Mundell - Fleming (1961) cũng như thực tế thành
lập và hoạt động Liên minh tiền tệ châu Âu (EMS) kể từ năm 1998. Đồng tiền Euro ra
đời và được đưa vào lưu hành năm 2002 là sự khẳng định tính đúng đắn của lý thuyết.
Thuật ngữ "ổn định kinh tế vĩ mô" mô tả một nền kinh tế quốc gia đã giảm
thiểu tình trạng dễ bị tổn thương trước các cú sốc từ bên ngoài, từ đó tăng triển vọng
tăng trưởng bền vững. Sự ổn định về kinh tế vĩ mô đóng vai trò ngăn chặn sự biến
động tiền tệ và lãi suất trên thị trường toàn cầu. Trong một nền kinh tế toàn cầu hoá,
nơi thương mại chủ yếu liên kết với nhau theo quy tắc thị trường, việc thiết lập thị
trường là một con dao hai lưỡi. Thị trường có thể cung cấp cơ hội cho sự mở rộng và
tăng trưởng của nền kinh tế nhưng đồng thời cũng có thể tạo ra một số lượng lớn các
khoản nợ. Theo Anne Krueger (2005), Phó giám đốc thứ nhất của IMF, trong bài diễn
văn tại IMF và EU nhấn mạnh sự ổn định về kinh tế vĩ mô là một yêu cầu cốt lõi của
gói cải cách của IMF. Theo các tiêu chí Maastricht (Hiệp ước về Liên minh châu Âu là
một văn kiện toàn diện nhằm giải quyết tất cả các khía cạnh của liên minh chính trị và
kinh tế của Cộng đồng Kinh tế châu Âu), tính ổn định được đo bằng năm (05) biến số
với đặc điểm tương ứng như sau:
- Lạm phát thấp và ổn định: Một chỉ số rõ ràng về nhu cầu lành mạnh trên thị
trường của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, lạm phát cao hoặc không ổn định sẽ đe

dọa tăng trưởng. Lạm phát cao dẫn đến sự bắt đầu của chu kỳ lạm phát dẫn đến giá
hàng hóa cao, làm thay đổi giá trị của các hợp đồng dài hạn. Lạm phát dễ thay đổi tạo
ra sự không chắc chắn trên thị trường, tăng phí bảo hiểm rủi ro. Nếu lạm phát có tính
chất không ổn định thì sẽ dẫn đến tình trạng hệ thống thuế phải đối mặt với nhiều vấn
đề, bởi vì thường thuế suất được ấn định ở mức giá trung bình, do nhiều mức thuế
được điều chỉnh theo lạm phát trung bình, lạm phát có thể làm thay đổi đáng kể thu
nhập của chính phủ và nợ cá nhân. Các tiêu chí Maastricht đã cho rằng lạm phát không
nên vượt quá 3%.
- Lãi suất dài hạn thấp phản ánh kỳ vọng về lạm phát tương lai ổn định. Khi
mức lạm phát hiện tại ở mức thấp, thì mức lãi suất dài hạn cao sẽ làm lạm phát tăng
lên. Nếu duy trì các mức lãi suất này thấp thì nền kinh tế sẽ ổn định. Các tiêu chí
Maastricht cho rằng lãi suất dài hạn không vượt quá 9%.
- Nợ quốc so với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp cho thấy rằng chính
phủ sẽ có thể linh hoạt sử dụng nguồn thu thuế của mình để đáp ứng các nhu cầu trong
nước thay vì phải vaynợ nước ngoài. Thêm vào đó, một khoản nợ quốc gia thấp cho


14
phép chính sách tài chính ôn hòa trong thời điểm khủng hoảng. Tỷ lệ nợ quốc gia so
với GDP thấp hơn nghĩa là quốc gia sẽ có nhiều ngân sách hơn để chi tiêu cho phúc
lợi. Tiêu chí Maastricht cho chỉ tiêu này tối đa là 60% GDP.
- Thâm hụt ngân sách hàng năm thấp để ngăn ngừa sự gia tăng của nợ quốc
gia và để chống lại các cú sốc, do đó sẽ giúp cho kinh tế ổn định và phát triển. Các tiêu
chí Maastricht cho rằng mức thâm hụt không vượt quá 3% GDP.
- Sự ổn định tiền tệ cho phép các nhà nhập khẩu và các nhà xuất khẩu phát
triển các chiến lược tăng trưởng dài hạn và giảm nhu cầu của các nhà đầu tư về quản lý
rủi ro tỷ giá. Đối với tài khoản quốc gia, sự ổn định tiền tệ làm giảm nguy cơ gây ra
vấn đề nợ bằng ngoại tệ. Và sự ổn định tiền tệ có thể được đo bằng: sức mua trong
nước (mức giá); chi phí cơ hội đối với số tiền có trong tương lai (lãi suất); giá trị tương
đối của nó với các loại tiền tệ khác (tỷ giá hối đoái). Các tiêu chí Maastricht cho phép

tỷ giá dao động ở mức tối đa là 2,5%.
Các nước để trở thành thành viên của Liên minh tiền tệ châu Âu cần đáp ứng
các tiêu chuẩn hội tụ nhất định. Các tiêu chuẩn hội tụ gồm có thâm hụt ngân sách
không vượt quá 3% GDP, nợ công không vượt quá 60% GDP. Tỷ lệ lãi suất dài hạn
không được cao quá 2% mức lãi suất trung bình của 3 nước có lãi suất dài hạn thấp
nhất. Tỷ lệ lạm phát không được vượt quá 1,5 điểm phần trăm (%) so với tỷ lệ lạm
phát trung bình của 3 nước có tỷ lệ lạm phát thấp nhất và đồng tiền trong nước
không được phá giá trong 2 năm gần nhất. Có thể nói các tiêu chuẩn hội tụ này là
những tiêu chuẩn để ổn định kinh tế vĩ mô và trên thực tế đã được các nước EMS
chấp thuận. Đây là những tiêu chuẩn khá chặt chẽ vì các nước thuộc EMS có trình
độ phát triển cao áp dụng chúng còn các nước có trình độ phát triển thấp hơn có thể
hạ thấp các tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn hội tụ này không đề cập đến
tình trạng thâm hụt hay thặng dư của cán cân thanh toán như là một chỉ tiêu đánh
giá tình trạng ổn định kinh tế vĩ mô mặc dù chỉ tiêu này được sử dụng phổ biến ở
nhiều quốc gia.
Tổng hợp lại một số ngưỡng liên quan đến chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, dựa trên
thông lệ quốc tế cũng như khuyến cáo của các tổ chức quốc tế, các quốc gia và từ các
nghiên cứu:


15
Bảng 1.1: Một số ngưỡng cảnh báo liên quan đến chỉ tiêu kinh tế vĩ mô.
TT Tên chỉ tiêu
1
Tăng trưởng
kinh tế

Ngưỡng/chuẩn mực
GDP suy giảm 2 quý liên tiếp được gọi là suy thoái
GDP suy giảm 10% gọi là khủng hoảng

Thâm hụt cán 3% GDP đối với các nước phát triển
cân vãng lai
5% đối với các nước đang phát triển

Nguồn
IMF(2009)

2

Deutsche Bank
Reserch (DBR)
(2011)

3

Dự trữ
ngoại hối

4

Nợ công và
nợ nước
ngoài

5

Thâm hụt
ngân sách

6


Tỷ giá

7

Lạm phát

8

Cho vay nền
kinh tế
Lãi suất dài
hạn

9

DTNH tương đương 12 tuần nhập khẩu
Tỷ lệ DTNH trên mức cung tiền M2 là 10%
Ngưỡng của IMF(đối với nợ công và nợ nước
ngoài được chính phủ bảo lãnh):
- Giá trị hiện tại (PV) của nợ công không vượt
quá 50%GDP, 200% giá trị xuất khẩu, 300%
giá trị thu ngân sách nhà nước;
- Giá trị lãi (của nợ vay) không quá 25% giá trị
xuất khẩu, 35% thu ngân sách nhà nước
Nợ công không quá 60% GDP(theo hiệp ước
Maathrix giữa các nước EU)
Không quá 40% GDP đối với các nước mới nổi và
đang phát triển (theo mức trung bình gần đây)
5% GDP (đối với các nước đang phát triển và

chuyển đổi)
3% GDP (đối với các nước phát triển)
Tỷ lệ mất giá 25%
Các nước EU: tỷ giá thực hữu hiệu không cao
hơn 1,5 điểm phần trăm so với mức tăng hằng
năm trong chi phí lao động danh nghĩa
Lạm phát cao hơn 8% ảnh hưởng đến tăng trưởng
EU: không được cao hơn 1,5 điểm phần trăm so
với mức lạm phát trung bình của 3 thành viên
có mức lạm phát thấp nhất
EU: tín dụng cho khu vực tư nhân, hộ gia đình
cao hơn 10%/năm
EU: Mức lãi suất danh nghĩa dài hạn phải
không cao hơn 2 điểm phần trăm so với mức
lạm phát trung bình của 3 thành viên có mức
lạm phát thấp nhất; cao nhất là 6%/năm

IMF(1998)
DBR(2011)
Chowdhury và
Iyanatul(2010);
IMF(2009)

DBR(2011) và
nhiều nguồn khác
Frankel và
Rose(1996)
DBR(2011)
Kannan R và
Himanshu Joshi

(1998);
DBR(2011)
DBR(2011)
DBR(2011)

Nguồn: Võ Trí Thành và cộng sự (2015)


16
Tóm lại, kinh tế vĩ mô được coi là ổn định khi các tương quan kinh tế chủ chốt
ở trạng thái cân bằng, ví dụ như cân bằng giữa cầu nội địa và sản lượng cung ứng, giữa
thu và chi ngân sách Chính phủ, giữa tiết kiệm và đầu tư, cán cân thanh toán ở mức
cân bằng. Tuy nhiên những tương quan kinh tế này không nhất thiết phải ở trạng thái
cân bằng tuyệt đối trong mọi thời điểm. Trái lại, những bất cân đối như thâm hụt/thặng
dư tài khóa và tài khoản vãng lai vẫn có thể tương thích tới mức hoàn hảo với trạng
thái ổn định kinh tế vĩ mô miễn là những bất cân đối đó được khắc phục bằng những
liệu pháp bền vững.
Trên thực tế, khi xét tới trạng thái ổn định hay không ổn định, không có ngưỡng
duy nhất nào đối với mỗi biến số kinh tế vĩ mô. Song, thay vào đó, có một chuỗi các
liên kết ở các mức độ khác nhau giữa các biến số kinh tế vĩ mô (ví dụ tăng trưởng, lạm
phát, thâm hụt tài khóa, thâm hụt tài khoản vãng lai, DTNH…) lại cho thấy trạng thái
bất ổn. Việc xác định tình hình kinh tế vĩ mô của một quốc gia đang lâm vào bất ổn (ví
dụ tình trạng vay nợ ngắn hạn để bù đắp thâm hụt vãng lai trầm trọng, nợ công ở mức
cao và không ngừng gia tăng, lạm phát phi mã, GDP đình đốn và suy thoái) hay ổn
định (ví dụ tài khoản vãng lai và thu chi ngân sách cân bằng, đồng thời nợ công ở mức
thấp và giảm dần, lạm phát liệm tiến, GDP bình quân đầu người gia tăng) có thể tương
đối dễ dàng. Tuy nhiên, vẫn có một “vùng xám” đáng kể giữa các quốc gia được đánh
giá là có tình hình kinh tế vĩ mô ổn định mặc dù kết quả hoạt động kinh tế vĩ mô của
các quốc gia đó vẫn có thể được cải thiện rõ rệt.
Lạm phát thấp là tiền đề quan trọng cho việc ổn định kinh tế vĩ mô. Lạm phát

ổn định giúp neo giữ kỳ vọng lạm phát ở mức tốt, chênh lệch giữa lạm phát tổng thể và
lạm phát kỳ vọng thu hẹp, tạo tiền đề để tiếp tục ổn định lạm phát trong các năm tiếp
theo; thúc đẩy tăng trưởng bền vững hơn. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định không chỉ
giúp cho tạo môi trường ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn giúp phục
hồi tăng trưởng bền vững hơn. Lạm phát thấp giúp giảm chi phí đầu vào cho các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh trong nước, đồng thời cải thiện sức mua của nền kinh
tế, góp phần quan trọng cho việc phục hồi tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh đó, tỷ giá được điều hành ổn định giúp năng lực cạnh tranh của hàng
hóa được nâng cao, tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Kết quả là
cán cân thương mại thặng dư, cán cân thanh toán tổng thể thặng dư, DTNH quốc gia
tăng lên. Niềm tin vào đồng tiền nội tệ được cải thiện tạo sự ổn định cho hệ thống ngân
hàng khi huy động được một lượng tiền lớn, đảm bảo thanh khoản cho hệ thống ngân
hàng và việc phát hành trái phiếu Chính Phủ. Niềm tin nhà đầu tư nước ngoài được
củng cố tạo điều kiện cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài phục vụ phát triển kinh


17
tế trong nước; xếp hạng tín nhiệm quốc gia được tăng lên một bậc khiến cho nợ nước
ngoài quốc gia được hưởng lợi nhờ chi phí vốn huy động trên thị trường quốc tế giảm
đáng kể và cải thiện cơ cấu nợ quốc gia. Trong bối cảnh lãi suất huy động giảm xuống
mức thấp, nhờ niềm tin vào đồng tiền nội tệ được được nâng cao, thanh khoản của hệ
thống ngân hàng và phát hành trái phiếu Chính phủ được đảm bảo. Điều này không chỉ
giúp hệ thống ngân hàng ổn định hơn mà còn làm giảm gánh nặng cho chi ngân sách
nhà nước và nợ công khi mặt bằng lợi suất chính phủ giảm, cải thiện cơ cấu nợ TPCP
bền vững hơn.
Sự biến động của lạm phát hoặc một biến số nào đó cũng chỉ mô tả được một
hoặc một vài trạng thái riêng biệt của nền kinh tế. Bởi vậy, cần xây dựng được một chỉ
số tổng hợp để kết hợp được các thông tin riêng biệt của từng chỉ số riêng lẻ vào một
chỉ số để có thể phản ánh một cách tương đối đầy đủ hơn về sự bất ổn vĩ mô của nền
kinh tế. Ngoài các chỉ số đơn để phản ánh bất ổn kinh tế vĩ mô, chỉ số bất ổn kinh tế vĩ

mô tổng hợp (MII- Macroeconomics Instablity Index) đã được tính toán trong một số
nghiên cứu thực nghiệm để đánh giá tình trạng bức tranh kinh tế vĩ mô có ổn định hay
bất ổn (Ismihan, 2003).
Chỉ số bất ổn vĩ mô MII, thông thường được tính toán dựa trên phương pháp
tính chỉ số Phát triển con người HDI của UNDP. Các chỉ số cơ bản của chỉ số này
thường bao gồm: tỷ lệ lạm phát, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, tỷ trọng thâm hụt ngân
sách so với GDP, nợ nước ngoài so với GDP... Do các chỉ số được sử dụng để tính MII
có đơn vị và khoảng giá trị không giống nhau (min và max khác nhau), nên giá trị tổng
và giá trị trung bình đơn thuần của các chỉ số sẽ không có ý nghĩa giải thích.
MII được tính toán dựa trên 2 bước: bước thứ nhất, tính chỉ số bất ổn riêng cho
từng chỉ số; bước 2, tính MII dựa trên giá trị tổng các chỉ số thành phần có tính đến
trọng số của các chỉ số. Trọng số của mỗi chỉ có thể được xác định dựa trên giá trị
nghịch đảo của sai số chuẩn của chỉ số đó hoặc được tính bằng sai số chuẩn của chỉ số
đó so với sai số chuẩn của tất cả các chỉ số (tổng các trọng số có giá trị = 1).
Các chỉ số riêng cho từng biến số cơ bản được lựa chọn được xây dựng và tính
theo công thức sau:
(3.1)
Trong đó It là giá trị của chỉ số X tại thời kỳ t; xmax và xmin là giá trị lớn nhất và
nhỏ nhất của biến X trong thời kỳ nghiên cứu. Dựa trên các biến chỉ số riêng (It) đã
được xây dựng, bước tiếp theo sẽ tính toán chỉ số tổng hợp theo trung bình trọng số
của các biến số được đưa vào để tính toán chỉ số tổng hợp.


×