Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

BC thực tập tốt nghiệp công tác xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.19 KB, 92 trang )

MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................3
B. NỘI DUNG...........................................................................................................5
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA SỞ LAO ĐỘNG TB & XH
TỈNH CAO BẰNG................................................................................................5
1. Đặc điểm tình hình chung .............................................................................5
2. Thuận lợi và khó khăn..................................................................................18
II. “ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI
CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG”.............................................21
1. Quy mô, cơ cấu đối tượng............................................................................21
2. Quy trình tiếp nhận, xác nhận, xét duyệt, giải quyết chế độ và quản lý hồ sơ
đối tượng..........................................................................................................23
3. Tình hình thực hiện chính sách với đối tượng.............................................28
4. Chương trình chăm sóc Người có công với cách mạng...............................32
5. Nguồn lực thực hiện.....................................................................................35
6. Những kết quả đạt được và hạn chế.............................................................35
Phần III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ....................................................38
1. Giải pháp......................................................................................................38
2. Kiến nghị......................................................................................................39
KẾT LUẬN..............................................................................................................40
III. VẬN DỤNG CÁC THÁI ĐỘ KỸ NĂNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
GIAO TIẾP VÀ TRỢ GIÚP ĐỐI TƯỢNG TẠI SỞ LAO ĐỘNG TB&XH TỈNH
CAO BẰNG.........................................................................................................42
1. Thái độ và kỹ năng giao tiếp với cán bộ tại cơ sở thực tập..........................42
Thái độ và kỹ năng làm việc với đối tượng.........................................................46
“CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI PHỤ BỮ BỊ BẠO LỰC THỂ CHẤT.....46
Ở PHƯỜNG HỢP GIANG- THÀNH PHỐ CAO BẰNG- TỈNH CAO BẰNG”....46
3. Bản kế hoạch hành động..............................................................................52
4. Phúc trình tiến trình Công Tác Xã Hội Cá Nhân.........................................55
5. LƯỢNG GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT.........................................................................91
6. Kết luận........................................................................................................93



1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

TÊN CỤ THỂ

TÊN VIẾT TẮT

1

Người có công

NCC

2

Uỷ ban nhân dân

UBND

3

Lao động – Thương Binh và Xã
hội

LĐ – TB &XH


4

Công tác xã hội

CTXH

5

Nhân viên xã hội

NVXH

6

Bạo lực gia đình

BLGĐ

2


A. LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước mỗi ngày một đổi mới, mỗi ngày một phát triển. Xong bên cạnh đó
những hậu quả của chiến tranh gây ra vẫn còn đó, biết bao anh hùng đã ngã xuống
biết bao người con ra đi từ mùa xuân ấy không về.
Để trân trọng những thành quả ấy Đảng và Nhà nước ta đã dành nhiều chính
sách ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng. Vịêc làm ấy thể hiện một
nghĩa cử cao đẹp trong truyền thống “Đền ơn đáp nghĩa” của dân tộc ta. Và hôm
nay trong sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học công nghệ trên thế giới

cũng như Việt Nam trên chặng đường công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đặc
biệt là nền kinh tế Việt Nam đã ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), là một
bước tiến quan trọng, trong sự nghiệp phát triển của đất nước, xây dựng một nước
Việt Nam xã hội chủ nghĩa với mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh” thì việc thực hiện tốt chính sách xã hội có ý nghĩa rất quan
trọng . Không chỉ cho ngày hôm qua, ngày hôm nay mà còn có ý nghĩa rất lớn với
thế hệ mai sau. Đây là cầu nối giữa quá khứ với hiện tại, để làm được điều đó đòi
hỏi Đảng, Nhà nước và toàn xã hội phải nhận thức được rằng đó là một chính sách
kinh tế, chính trị - xã hội nhân văn sâu sắc, làm tốt chính sách đối với người có
công với cách mạng sẽ góp phần quan trọng trong việc ổn định xã hội, là cơ sở tiền
đề để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định quốc gia.
Là một người con sinh ra trên mảnh đất Cao Bằng em rất tự hào và vinh dự khi
được sinh ra trên mảnh đất giàu truyền thống cách mạng này. Bài báo cáo của mình
em muốn góp một phần nhỏ tiếng nói của mình với những người đã cống hiến, hi
sinh cho nền độc lập tự do của tổ quốc. Đồng thời để trang bị cho bản thân những
kiến thức thực tế về chuyên ngành công tác xã hội sau khi học tập tại trường Đại
Học Lao Động Xã Hội, nhằm phục vụ cho việc học tập và công tác sau này.
Trong thời gian thực tập tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Cao
Bằng, em đã được các bác lãnh đạo và các anh chị chuyên viên phòng giúp đỡ rất
3


nhiệt tình để hoàn thành tốt đợt thực tập, trong quá trình thực tập em đã cố gắng đi
sâu vào tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng,
đặc biệt là vấn đề “Ưu đãi xã hội đối với người có công và vấn đề Công tác xã
hội cá nhân với phụ nữ bị bạo lực thể chất tại Phường Sông Bằng –Thành phố
Cao Bằng” được em tổng hợp trong “Báo cáo thực tập tốt nghiệp”.
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập này, trước hết, em xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo trong khoa Công tác xã hội - trường Đại học Lao động – Xã hội,
đặc biệt là giảng viên Th.S Nguyễn Huyền Linh, Th.S Phạm Hồng Trang đã tận

tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện báo cáo tốt nghiệp.
Qua đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các bác, các chú, các anh chị
cán bộ Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Cao Bằng đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế, nên
báo cáo thực tập khó tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ
bảo và góp ý của các thầy cô giáo cũng như các cấp lãnh đạo trong cơ quan để bài
Báo cáo được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

4


B. NỘI DUNG

I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA SỞ LAO ĐỘNG TB & XH T ỈNH CAO
BẰNG
1. Đặc điểm tình hình chung .

1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện chính
sách ASXH tại Sở Lao động TB & XH tỉnh Cao Bằng
1.1.1 Điều kiện tự nhiên.
Cao Bằng là tỉnh Biên giới phía Bắc,đường Biên giới giáp Trung Quốc dài
trên 332km, dân số trên 51 vạn người, có 12 huyện, 01 thị xã(9 huyện Biên giới, 5
huyện nghèo) với 199 xã, phường, thị trấn trong đó có 117 xã Đặc biệt khó khăn,
133 xóm đặc biệt khó khăn của xã khu vực II. Trên địa bàn có 8 dân tộc chủ yếu
cùng chung sống. Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông, Hoa, Sán Chỉ, Lô Lô. Địa hình

chia cắt, mật độ dân số thấp khoảng 76người/km2, phân bố dân cư và trình độ dân
trí không đồng đều giữa các vùng. Đời sông kinh tế của nhân dân còn nhiều khó
khăn, thu nhập bình quân đầu người ở mức thấp so với cả nước, theo kết quả sơ bộ
điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh là
34,28%, hộ cận nghèo 6,86%.
Địa điểm của Sở Lao động Thương binh Xã hội tỉnh Cao Bằng nằm ở phố
Xuân Trường- phường Hợp Giang- thành phố Cao Bằng, ở trung tâm của thành
phố và cả tỉnh, tập trung nhiều cơ quan hành chính nên việc tổ chức hoạt động của
cơ quan và sinh hoạt cuộc sống hằng ngày vì thế gặp rất nhiều thuận lợi. Thế nên
không khí làm việc của cán bộ, viên chức ở đây đảm bảo tính nghiêm túc, khẩn
trương
1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Năm 2011 là năm được đánh giá là năm vô cùng quan trọng, đánh dấu hiệu sự
kiện quan trọng của đất nước : Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thành công tốt
đẹp; bầu cử Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, năm mở
đầu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 -2015.

5


Tỉnh Cao Bằng trong những năm qua đã đạt được nhiều những thành tích quan
trọng, tình hình kinh tế - xã hội có những bước phát triển mới, đời sống nhân dân
các dân tộc trên địa bàn tỉnh ngày càng được cải thiện và nâng cao, công tác an
ninh quốc phòng được giữ vững và phát triển, công tác chính sách xã hội ngày càng
được các cấp Uỷ Đảng quan tâm, nhất là các đối tượng chính sách, người có công,
gia đình có điều kiện hoàn cảnh khó khăn, được giúp đỡ về mọi mặt, góp phần
động viên chia sẻ để các đối tượng vươn lên trong cuộc sống.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được cũng còn một số hạn chế do là
một tỉnh vùng núi nghèo, xuất phát điểm kinh tế thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn
cao( 34,28% ), hộ cận nghèo ( 6,86%) theo số liệu năm 2011. Hệ thống giao thông

đi lại còn khó khăn, nhất là những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bài dân tộc thiểu
số, trình độ dân trí chưa đồng đều phong tục tập quán của đồng bào còn có những
hạn chế nhất định, cơ sở vật chất còn thiếu thốn do vậy mà đời sống nhân dân đồng
bào các dân tộc trong tỉnh còn rất khó khăn thiếu thốn.
1.2 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Sở LĐ TB& XH tỉnh Cao Bằng.
Ngay từ những ngày đầu sau khi cách mạng tháng Tám thành công, Trung
ương Đảng, Hồ Chủ Tịch và Chính phủ đã đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo lĩnh
vực lao động, thương binh và xã hội. Ngày 28/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký
Tuyên cáo "Về việc thành lập Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa", trong 13 Bộ đầu tiên của Chính phủ nước ta có Bộ Lao động và Bộ Cứu tế xã
hội để đảm trách những nhiệm vụ về lao động, thương binh, xã hội. Tiếp đó, đến
ngày 3/10/1947 Hồ Chủ Tịch ký Sắc lệnh thành lập Bộ Thương binh và Cựu
thương binh.
Ngày 16/2/1987 tại Quyết định số 782/HĐNN của Hội đồng Nhà nước (nay là
Chính phủ) thành lập Bộ Lao động - Thương binh xã hội trên cơ sở sáp nhập 02 Bộ
gồm Bộ Lao động và Bộ Thương binh xã hội.
Ngày 24/7/1995, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý để ngành Lao động Thương binh xã hội lấy ngày 28/8 hàng năm làm ngày truyền thống của ngành.
6


Trong 68 năm xây dựng trưởng thành, dù bất cứ hoàn cảnh nào, trong chiến
tranh hay hòa bình, trong cơ chế cũ hay thời kỳ đổi mới, công tác Lao động, thương
binh và xã hội đã trực tiếp tác động đến sự ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội,
phát triển kinh tế, góp phần đắc lực thực hiện hai nhiệm vụ, chiến lược xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Cùng với sự trưởng thành của toàn ngành, công tác lao động thương binh và
xã hội của tỉnh Cao Bằng đã có những bước phát triển cả về lượng và chất giải
quyết tốt các yêu cầu cơ bản phục vụ cho công cuộc kháng chiến kiến quốc, phục
vụ tiền tuyến; xây dựng trong hòa bình; giải quyết các chế độ, quyền lợi cho người
lao động và người hưởng chính sách, thực hiện các công tác an sinh xã hội.

1.3 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hệ thống tổ chức bộ máy.
1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
+ Vị trí và chức năng :
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cao bằng là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: việc làm; dạy nghề; lao động; tiền
lương, tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội;
bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung
là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội); về các dịch vụ công thuộc phạm vi
quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cao Bằng có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt
động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn :
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
7


a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm;
các chương trình, đề án, dự án, cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Chi cục trực thuộc Sở (nếu có);
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó
các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) theo quy định của pháp luật.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy
định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về lao động, người có
công và xã hội sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị
trường lao động của tỉnh trên cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về:
- Bảo hiểm thất nghiệp;
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm mới;
- Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân;
- Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trường lao động;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù (người chưa thành niên, người tàn
tật, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch
chuyển;
- Cấp sổ lao động, theo dõi việc quản lý và sử dụng sổ lao động.
c) Quản lý các tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, đổi, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm
việc tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

8



a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo nguồn lao động, tuyển chọn lao
động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d) Hướng dẫn và kiểm tra việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp
đồng của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức
thực tập nâng cao tay nghề;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh; số lượng người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Thông báo cho người kết thúc hợp đồng lao động nước ngoài trở về nước nhu
cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng
ký tìm việc làm;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có lien quan giải quyết các yêu cầu, kiến nghị
của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo thẩm quyền.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dạy nghề
ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy
nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế
thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ
chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học
nghề theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên
và cán bộ quản lý dạy nghề; tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị

dạy nghề tự làm, hội thi học giỏi nghề cấp tỉnh.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, thương
lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể; kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;
giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong
sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản,
doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hoá, bán khoán, cho thuê doanh
nghiệp;
9


b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền công theo quy định của pháp
luật.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo thẩm
quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn
lao động, vệ sinh lao động; tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động
và phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ
sinh lao động cho người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện các quy định về đăng ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá đặc thù về an toàn lao

động theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy
ra trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại địa phương; hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống
kê và báo cáo về tai nạn lao động.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước đối với người có
công với cách mạng trên địa bàn;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, đài
tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sỹ ở địa phương; quản lý nghĩa trang liệt
sỹ và các công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn được giao;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ,
thông tin, báo tin về mộ liệt sỹ, thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa về thương tật và khả năng lao động cho
người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng và quản lý kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi
đối với người có công với cách mạng theo quy định;
10


e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào Đền ơn đáp nghĩa; quản lý và sử dụng Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa của tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng bảo trợ
xã hội;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo; chương trình mục tiêu
Quốc gia về giảm nghèo và các chương trình, dự án, đề án về trợ giúp xã hội;
c) Tổng hợp, thống kê về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo trên địa bàn
tỉnh;
d) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.

12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn vµ tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ, chăm
sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và
chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản lý của Sở; xây dựng xã, phường phù hợp với
trẻ em;
c) Tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, các chương trình,
dự án, kế hoạch quốc gia về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt;
d) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy
định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
đ) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và giải pháp phòng,
chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma tuý; phòng, chống HIV/AIDS cho đối tượng
mại dâm, ma tuý tại các cơ sở tập trung và cộng đồng; hỗ trợ tái hoà nhập cộng
đồng cho phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về;
b) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ sở giáo dục lao động xã hội
(cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm, người sau cai nghiện ma tuý)
trên địa bàn tỉnh.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về
bình đẳng giới sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn việc lồng ghép các chương trình về bình đẳng giới trong việc xây
dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức thực
hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của địa phương.
11



15. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra
các hội và các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý
theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
theo sự phân công hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và
nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và chống lãng phí
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở theo quy định của pháp luật.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức vµ mối quan
hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (trừ các đơn vị thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm,

miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân
bổ theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật.
12


1.3.2 Hệ thống tổ chức bộ máy.
Đến này Sở có 10 bộ phận, phòng chuyên môn và 10 đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở, Lãnh đạo Sở có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc, có trên 250 cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên quản lý Nhà nước và quản lý sự nghiệp.
Trình độ cán bộ, công chức, viên chức ngày càng được nâng cao về lý luận
chính trị và chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, ngoại ngữ. Trình độ đại đẳng
chiếm trên 65% tổng số cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó trình độ đại học là
trên 50% (riêng cơ quan Sở có trên 80% cán bộ, công chức có trình độ đại học).
Đối với cấp huyện, thành phố có phòng học, cao Lao động - Thương binh xã
hội với biên chế từ 06 đến 09 cán bộ, công chức.
Đối với cấp xã, phường có cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách công tác
Lao động - TBXH. Hiện nay là công chức Văn hóa - xã hội của UBND xã, phường
đảm nhiệm công tác Văn hóa thông tin và Lao động - TBXH.
+ Lãnh đạo cơ quan gồm :

ST
T
1
2

3
4
5
6
7
8

1.3. Bộ máy lãnh đạo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Số điện
Họ và tên
Chức vụ
Phòng ban
Email
thoại
3.852.64
Hà Minh Trần
Giám đốc
6
vn
Phó Giám
3.953.53
Lãnh Xuân Huyên
đốc
4
vn
Lãnh đạo Sở
Phó Giám
3.853.33
Phạm Viết Công
đốc

7
vn
Phó Giám
3.858.12
Hoàng Thị Mỹ Hảo
đốc
2
vn
Chánh văn
Văn phòng
3.854.07
Nông Thị Duyên
phòng
Sở
9
vn
Trưởng
Việc làm - An 3.953.37
Nguyễn Thị Xuân
phòng
toàn lao động
6
n
Trưởng
Bảo vệ Chăm 3.852.23
Nguyễn Trọng Huân
phòng
sóc trẻ em
6
n

Chánh thanh
3.854.04
Đỗ Minh Trọng
Thanh tra Sở
tra
0
.vn
13


9

Hoàng Thị Xuyến

10

Nông Văn Ngay

11

Lương Thị Cúc

12

Hoàng Văn Thượng

13

Riêu Thị Ngân


14

Nguyễn Văn Chung

15

NôngThị Thanh
Huyền

16

Lý Thị Hợi

17

Nguyễn Thị Hường

18

Bế Minh nhuận

19

Bế Thị Giang

20

Vũ Thị Luyến

21


Triệu Thị Nhung

22

Hoàng Thu Trang

23

Nông Thị Dung

24

Lương Ngọc Huyền

25

Đào văn Thủy

Trưởng
phòng
Trưởng
phòng
Trưởng
phòng
Trưởng
phòng
Trưởng
phòng
Phó Chánh

Văn phòng
Phó Chánh
Văn phòng
Phó Trưởng
phòng
Phó Trưởng
phòng
Phó Trưởng
phòng
Phó Trưởng
phòng
Phó Chánh
thanh tra
Phó Trưởng
phòng
Phó Trưởng
phòng
Phó Trưởng
phòng
Phó Trưởng
phòng
Phó Trưởng
phòng

Bảo trợ xã
hội
Người có
công
Lao động Tiền lương Bảo hiểm xã
hội

Phòng, chống
tệ nạn xã hội
Quản lý Dạy
nghề
Văn phòng
Sở
Văn phòng
Sở
Việc làm - An
toàn lao động
Bảo vệ Chăm
sóc Trẻ em
Bảo trợ xã
hội
Người có
công
Thanh tra Sở

3.854.07
8
3.853.53
1


vn

vn

3.854.03


0
3.853.75
2
3.853.80
6
3.857.73
1
3.828.38
9
3.953.37
6
3.852.23
6
3.854.07
8
3.853.53
1
3.854.04
0
3.854.01
1
3.854.01
1


v.vn

n

.vn


.vn


vn

v.vn

vn

vn

vn

vn

Kế hoạch Tài chính
Kế hoạch Tài chính
Lao động Tiền lương - 3.854.03
Bảo hiểm xã
0
n
hội
Phòng, chống 3.853.75
tệ nạn xã hội
2
vn
Quản lý Dạy 3.853.80
nghề
6

n

1.4 Đội ngũ cán bộ, công chức viên và lao động.
14


Đến này Sở có 10 bộ phận, phòng chuyên môn và 10 đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở, Lãnh đạo Sở có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc, có trên 250 cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên quản lý Nhà nước và quản lý sự nghiệp.
Trình độ cán bộ, công chức, viên chức ngày càng được nâng cao về lý luận
chính trị và chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, ngoại ngữ. Trình độ đại đẳng
chiếm trên 65% tổng số cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó trình độ đại học là
trên 50% (riêng cơ quan Sở có trên 80% cán bộ, công chức có trình độ đại học).
Đối với cấp huyện, thành phố có phòng học, cao Lao động - Thương binh xã
hội với biên chế từ 06 đến 09 cán bộ, công chức.
Đối với cấp xã, phường có cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách công tác
Lao động - TBXH. Hiện nay là công chức Văn hóa - xã hội của UBND xã, phường
đảm nhiệm công tác Văn hóa thông tin và Lao động - TBXH.
Đa số các cán bộ phòng đều còn trẻ, có tinh thần và trách nhiệm cao, một số
người có thâm niên công tác lâu năm nên công việc ít sai sót và vướng mắc nhiều.
Về đội ngũ cán bộ đều có trình độ học vấn cao, từ Cao đẳng trở lên nên khả năng
tiếp thu và giải quyết công việc khá linh hoạt.
1.5 Cơ sở vật chất, chất kỹ thuật
1.5.1 Điều kiện làm việc
Trụ sở Sở Lao động TB&XH tỉnh Cao Bằng được xây dựng ngay trong khu
trung tâm thành phố và cả tỉnh, 38 phố Xuân Trường - phường Hợp Giang - thành
phố Cao Bằng - tỉnh Cao Bằng.Có diện tích khoảng 600m2, có đầy đủ các phòng
làm việc riêng biệt. Trên tầng 3 là hội trường với đầy ghế ngồi phục vụ cho các
công việc họp hành, hội nghị, giao ban, giao lưu giữa cơ quan với các đơn vị, cơ
quan khác.

1.5.2 Trang thiết bị phục vụ An sinh xã hội
Điều kiện làm việc được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, các ban nghành
đoàn thể và sự quan tâm của UBND tỉnh Cao Bằng trong những năm vừa qua tình
15


hình cơ sở vật chất kỹ thuật của phòng đã được thay đổi rất đáng kể cùng với đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng và máy móc phục vụ cho công việc. Với nhu cầu và tính
chất công việc lưu trữ hồ sơ sổ sách tài liệu quan trọng do vậy mỗi phòng ban cũng
đã được trang bị đầy đủ các tủ đựng hồ sơ, hệ thống dàn máy vi tính để nâng cao
công tác quản lý, kiểm tra theo dõi chuyên môn mỗi lĩnh vực của mỗi phòng ban.
Ngoài ra để phục vụ tốt hơn cho việc in ấn, photo các văn bản cũng như tài liệu
phục vụ cho công việc và được sự quan tâm của UBND cũng như các ban nghành
khác đã đầu tư trang bị cho mỗi phòng 01 máy photocopy và 01 máy in cho các cán
bộ CNV trong phòng chủ động trong công tác in ấn, soạn thảo văn bản và phục vụ
tốt hơn công tác chuyên môn.
Bên cạnh đó vấn đề đi lại, họp hành, công tác hay mỗi khi có dự án chương
trình xuống các huyện, xã hoặc công tác giao lưu với các tỉnh khác.....cũng được
cấp trên xem xét, bố trí và điều động xe ôtô, (xe khối cơ quan) đưa đi đón về thuận
tiện trong việc đi lại.
Vấn đề thông tin liên lạc cũng rất được quan tâm, phòng cũng đã đầu tư lắp
đặt hệ thống máy điện thoại cố định trăng bị cho mỗi phòng một máy phục vụ cho
việc trao đổi thông tin giữa phòng lao động và các khối cơ quan trong huyện cũng
như các xã, thị trấn đảm bảo thông tin liên lạc một cách nhanh nhất và chính sác
nhất phục vụ hiệu quả trong công việc.
Hơn nữa là tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, trong lành, một môi
trường tốt nhất cho CBCNV phòng lao động huyện cũng đã trang bị cho mỗi phòng
một máy điều hoà nhiệt độ tạo môi trường tốt, không khí ổn định, trong lành mát
mẻ, để CBCNV tập trung tốt nhất cho công việc.
Công tác phục vụ đời sống tinh thần cũng như phục vụ trong công tác đón tiếp

nhân dân, các cán bộ các xã, thị trấn đã trang bị, thay thế, mua mới bàn ghế, ấm
chén một cách trang trọng và hợp lý.
1.6 Các chính sách, chế độ đối với cán bộ nhân viên

16


Thực hiện luật cán bộ công chức: Những năm qua, các chế độ chính sách đối
với cán bộ công chức trong đơn vị đã được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Cụ thể là:
chế độ tiền lương hàng tháng của cá nhân cán bộ công chức được thanh toán đầy
đủ, kịp thời, đúng hệ số lương, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ đối với lãnh đạo
đơn vị.
Những cán bộ công chức có thời gian làm việc ngoài giờ hành chính quy định
đã được thanh toán tiền trợ cấp làm thêm giờ. Đối với cán bộ công chức là nữ,
được giải quyết tiền ốm đau thai sản theo quy định. Chế độ đóng Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế của cán bộ công chức được thực hiện kịp thời, chính xác.
Chế độ ưu đãi, hỗ trợ, bồi dưỡng cho cán bộ công chức đi tập huấn nghiệp vụ
chuyên môn, đi học tập nâng cao trình độ được thực hiện đảm bảo. Công tác xếp
lương, nâng lương hàng năm được phòng quan tâm đúng mức và giải quyết chính
xác.
Bên cạnh đó cơ quan còn đề ra các tiêu chuẩn, tiêu chí xây dựng cơ quan văn
hóa nhằm xây dựng, tạo lập một môi trường lành mạnh, văn minh cho CBCC hoàn
thiện hơn nữa về nhân cách cũng như phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn của
mình.
Tiêu chuẩn cơ quan văn hóa
1. Cơ quan làm việc có nề nếp kỷ cương, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Xây dựng cơ quan có môi trường cảnh quan sạch đẹp.
3. Đội ngũ cán bộ công chức viên chức thực hiện tốt quy chế làm việc, thực
hiện tốt luật lao động, có phong cách làm việc khoa học, văn minh lịch sự,
hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ được giao, gương mẫu trong việc thực

hiện việc cưới, việc tang, không sử dụng bia rượư trong giờ làm việc.
4.Xây dựng cơ sở Đảng đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh, các đoàn thể
hoạt động tốt.
5. Tổ chức tốt các hoạt động phong trào thi đua tích cực tham gia hoạt động
xã hội.
17


6. Thực hiện tốt cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”.

 Nhận xét : Với những chế độ chính sách đãi ngộ đối với công nhân viên
trong phòng đã tạo được niềm tin, niềm hứng khởi ổn định và nâng cao chất lượng
cuộc sống cán bộ công nhân viên, từ đó CBCNV yên tâm công tác và cống hiến,
xây dựng cơ quan, đơn vị ngày càng vững mạnh hơn.
1.7 Các cơ quan, đối tác tài trợ của Sở Lao động TB&XH tỉnh Cao Bằng.
Các cơ quan, đơn vị đóng quân trên địa bàn tỉnh hàng năm đều tham gia các
cuộc vận động ủng hộ các Quỹ Vì người nghèo, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ bảo
trợ trẻ em….với 01 ngày lương đối với cán bộ, công chức và tối thiểu là 10 nghìn
đồng đối với người dân.
Hội chữ thập đỏ tỉnh cũng là đơn vị tiên phong trong công tác làm từ thiện,
giúp đỡ các đối tượng yếu thế, đối tượng gặp khó khăn đột xuất…thông qua việc
vận động ủng hộ bằng tiền, vật chất để hỗ trợ kịp thời cho các đối tượng có hoàn
cảnh khó khăn.
Các cơ quan, đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn huyện còn nhận đỡ đầu, hỗ trợ
liệt sỹ, con thương binh nặng từ 81% trở lên trong học tập, tìm kiếm việc làm. Cụ
thể có các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp, cá nhân tham gia tích cực trong
việc hỗ trợ hoạt động An sinh xã hội và Công tác xã hội của Sở Lao động TB&XH
như : Sở Giáo Dục, Hội Chữ Thập Đỏ, Bệnh viện đa khoa tỉnh Cao bằng …


2. Thuận lợi và khó khăn

2.1 Thuận lợi
Sở Lao động TB&XH được sự quan tâm trực tiếp của ban thường vụ Đảng uỷ,
thường trực HĐND, UBND tỉnh, sự quan tâm lãnh đạo của các lãnh đạo Tỉnh, Bộ
LĐTBXH.
Sự kết hợp giữa các cơ quan, ban nghành trong tỉnh, 12 huyện, 01 thành phố
cùng với sự phấn đấu không ngừng của đội ngũ cán bộ qua từng thời kỳ vun đắp
18


xây dựng cho Sở LĐTBXH nói riêng và toàn Tỉnh Cao Bằng nói chung phát triển
đi lên. Đặc biệt trong những năm gần đây nền kinh tế của Tỉnh tương đã có những
bước phát triển thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh nên việc huy động quỹ
đền ơn đáp nghĩa, phong trào chăm sóc người có công được đông đảo quần chúng
hưởng ứng và tham gia.
Được sự quan tâm tạo điều kiện về cơ sở vật chất phòng làm việc đầy đủ các
trang thiết bị phục vụ cho công việc, hoạt động của Sở. Phương tiện, nguồn quỹ
được quan tâm của các cấp trên để phục vụ cho quá trình công tác cũng tương đối
đầy đủ. Đội ngũ công chức, viên chức của phòng còn rất trẻ, năng động, sáng tạo,
trình độ đào tạo chủ yếu là Đại học, Cao đẳng, đáp ứng được yêu cầu công việc hơn
nữa mỗi cán bộ được đảm nhận 1 mảng chính sách phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn. Cơ sở vật chất khá đầy đủ, bộ máy tinh gọn nên hoạt động rất hiệu quả. Ngoài
ra Sở Lao động TB&XH luôn nhận được sự quan tâm của Bộ Lao động TB&XH và
của UBND Tỉnh Cao Bằng.
2.2 Khó khăn
+ Khó khăn : Bên cạnh những thuận lợi, Sở Lao động TB&XH cũng không gặp ít
những khó khăn như :
– Thu nhập bình quân người dân còn thấp, trình độ dân trí chưa cao chủ yếu là
huyện vùng cao do đó các cán bộ còn gặp khó khăn trong công tác

tuyên truyền vận động người dân tham gia công tác phòng chống
các TNXH, hưởng ứng xây dựng xã, thị trấn lành mạnh, phát triển.
– Kinh phí phân bổ cho công tác quản lý cho các đối tượng như người có công
với cách mạng các hộ nghèo, khó khăn trẻ em tàn tật, công tác cai
nghiện, hỗ trợ tiền thuốc, xét nghiệm chất ma túy đối với những
người sử dụng chất ma túy .....còn chưa đầy đủ và kịp thời.
– Công tác quản lý theo dõi, lập hồ sơ cho những đối tượng được hưởng chính
sách ưu tiên ở cấp xã còn chưa chặt trẽ nên gây khó khăn trong
phòng trong việc báo cáo hàng năm chưa đảm bảo, kịp thời, đôi khi
19


còn chậm, mặc dù cán bộ chuyên môn của phòng thường xuyên đôn
đóc, chỉ đạo.
– Trình độ, năng lực và sự nhiệt tình của cán bộ chuyên trách cấp huyện, xã
chưa đủ đáp ứng, nguồn kinh phí còn hạn hẹp, tâm lý ngại va chạm.
Do vậy chưa đạt kết quả theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu cấp
trên giao cho.
+ Nguyên nhân
– Cán bộ cấp dưới còn ngại va chạm với các tệ nạn xã hội chưa chủ động phối
hợp thực hiện nhiệm vụ bám sát chỉ tiêu hàng năm.
– Chế độ ưu đãi đối với người làm công tác xã hội còn thấp dẫn đến việc động
viên khuyến khích tích cựu tham gia các công tác đấu tranh phòng
chốn các tệ nạn xã hội chưa đạt hiệu quả.
– Bên cạnh đội ngũ cán bộ chủ yếu được đào tạo chính quy căn bản thì vẫn còn
một số khác tuy được đào tạo nhưng không đúng chuyên nghành
hoặc đào tạo chắp ghép nên việc thực thi nhiệm vụ gạp không ít khó
khăn.
– Do thu nhập của người dân còn thấp dẫn đến các nhu cầu thiết yếu chưa đáp
ứng được một cách đầy đủ, vì vậy sức khỏe của người dân lao động

và đối tượng được hưởng chính sách còn kém.
– Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay giá cả các mặt hàng tăng cao nền
kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát, thời tiết dịch bệnh diễn biến thất
thường làm ảnh hưởng đến những kết quả đạt được của Sở.

II. “ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG”.
1. Quy mô, cơ cấu đối tượng

1.1 Số luợng:
20


Trải qua hai cuộc kháng chiến dân tộc ta đã mất đi rất nhiều những người
con của tổ quốc để lại rất nhiều nỗi niềm đau thương cho con người của Đất nước
nói chung cũng như ở Cao Bằng nói riêng. Những người con của mảnh đất Cao
Bằng đã lên đường làm nhiệm vụ chiến đấu mang lại tự do cho đất nước, Cao Bằng
có số lượng thương binh, liệt sỹ và người có công với cách mạng khá nhiều. Hiện
tại Sở Lao động – Thương binh Xã hội tỉnh Cao Bằng đang quản lý tất cả đối tượng
người có công hưởng chế độ ưu đãi theo đúng quy định của chính phủ trên địa bàn
Tỉnh với 12 huyện, 01 thành phố,199 xã phường với tổng số 49000 hồ sơ người có
công với cách mạng. TÍnh đến ngày 30/11/2011 tỉnh đang quản lý và chi trả trợ cấp
cho 5967 đối tượng với số tiền chi trả trên 6 tỉ đồng/ tháng.
1.2. Phân loại.
- Cán bộ Lão thành cách mạng: 282 người;
- Cán bộ Tiền khởi nghĩa: 142 người;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng: 04 người;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: 1.484 người;
- Bệnh binh: 617 người;
- Người phục vụ thương binh, bệnh binh trên 81%: 87 người

- Người có công giúp đỡ cách mạng: 40 người;
- Trợ cấp tuất các loại: 2.366 người;
- Trợ cấp theo Nghị định 142: 122 người;
- Trợ cấp theo Quyết định 53 (Bộ Công an): 25 người.
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: 798 người, trong đó:
+ Người trực tiếp: 430 người;
+ Người gián tiếp (con đẻ): 368 người;
1.3.Tình trạng sức khoẻ:
Hiện nay có nhiều cán bộ Lão Thành cách mạng đã cao tuổi sức khoẻ yếu,
thường xuyên cần sự chăm sóc về sức khoẻ. Việc thực hiện chính sách chăm sóc
sức khoẻ cho người có công đang được quan tâm 100% người có công được cấp
thẻ BHYT, được khám chữa bệnh định kỳ, được tổ chức đi điều dưỡng tại các trung
tâm điều dưỡng và được cấp các dụng cụ chỉnh hình.
1.4. Đời sống
- Thực trạng hoàn cảnh sống:
21


Về căn bản đời sống của các hộ gia đình chính sách được nâng cao cả về mặt
vật chất lẫn tinh thần. Bố, mẹ, vợ liệt sỹ sống cô đơn ngoài việc hưởng trợ cấp ưu
đãi hàng tháng của Nhà nuớc, địa phương còn tạo điều kiện cho thân nhân liệt sỹ
sống cô đơn được tham gia vào các hội cựu chiến binh, hội người cao tuổi, hội phụ
nữ nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho các cụ khi tuổi già cô đơn
không nơi nương tựa.
Theo số liệu báo cáo của các huyện/thành phố trên địa bàn tỉnh về tình hình
đời sống của các gia đình chính sách, cơ bản các thôn, phố làm tốt công tác chính
sách TBLS và NCC, không còn hộ chính sách đói, nghèo tỷ lệ hộ có thu nhập bình
quân đầu người từ 900.000đ/tháng trở lên đạt 7,1%, hộ trung bình khá có thu nhập
bình quân từ 600.000đ/tháng trở lên chiếm 88,36%, hộ có thu nhập bình quân đầu
người dưới 200.000đ/tháng chiếm 4,54%, hỗ trợ đời sống và học tập , tạo công ăn

việc làm cho con em thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ. Đây là cơ sở vững chắc để
nâng cao mức sống về vật chất và tinh thần cho đối tượng chính sách.
Thông qua các chương trình như dự án xoá đói giảm nghèo, việc làm và
chương trình kinh tế xã hội khác để tạo điều kiện hỗ trợ về vốn , kỹ thuật, đào tạo
nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, con em đối tượng chính sách, gia đình chính
sách tham gia làm các hình thức kinh tế, phát huy được khả năng năng lực của những
người thương binh tàn nhưng không phế.
- Thực trạng về nhà ở
Theo kết quả điều tra hộ nghèo, đến cuối năm 2012, toàn tỉnh còn trên 20 hộ
đề nghị hỗ trợ nhà ở theo Nghị định 167 đang sống trong cảnh nhà dột nát hư hỏng
nhưng bản thân gia đình không có khả năng về kinh phí để tự xây dựng mới, sửa
chữa. Do đó họ rất cần sự giúp đỡ của Nhà nước và toàn xã hội để ổn định điều
kiện sinh hoạt, đời sống gia đình.
Thực hiện Nghị quyết của Ban thường vụ tỉnh uỷ, UBND tỉnh phối hợp cùng
các ban nghành của tỉnh đề ra mục tiêu hoàn thành xây dựng nhà ngói xoá sổ nhà
tranh tre dột nát cho tất cả các đối tượng thương bệnh binh , người có công với
cách mạng và gia đình liệt sỹ có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở trước năm 2012.
Nghị quyết trên được các cấp uỷ Đảng chính quyền, cơ quan, đơn vị, tổ chức có
chức năng phối hợp cùng nhân dân tích cực thực hiện. Bằng sự nỗ lực vượt bậc của
các cấp, nghành, hội đoàn thể từ tỉnh đến xã phường, thị trấn và sự phát huy nội lực
22


của gia đình, dòng họ trong việc thực hiện tốt 3 phương châm kết hợp: Nhà nước
hỗ trợ 1 phần kinh phí, họ tộc đóng góp công lao động và 1 phần kinh phí để xây
dựng và sửa chữa nhà ở.
- Thực trạng việc làm của người có công.
Người có công là những người đã cống hiến sức lực và xương máu của mình
cho sự nghiệp giải phóng và bảo vệ dân tộc, họ đã cống hiến toàn bộ tuổi thanh
xuân cho tổ quốc vì vậy khi họ về sức khoẻ của họ đã yếu, trình độ học vấn thì

không có. Do đó việc tìm kiếm việc làm cho người có công với cách mạng là rất
khó khăn.
Đặc biệt Cao Bằng lại là một tỉnh thuần nông , phần đa dân số làm nông
nghiệp do đó nhưng người có công khi xuất ngũ trở về họ lại gắn với công việc
đồng áng, con số đó lên tới hơn 75%.
Một phần người có công trước khi nhập ngũ học hết cấp 3 sau khi ra trường
được ưu tiên học tiếp và có những công việc hành chính hoặc kỹ thuật.
Nói chung đa phần người có công trên địa bàn tỉnh là làm trong lĩnh vực
nông nghiệp thu nhập thấp. Nhiều người do vết thương nặng hoặc không còn khả
năng lao động số dựa vào trợ cấp của Nhà nước.
2. Quy trình tiếp nhận, xác nhận, xét duyệt, giải quyết chế độ và quản lý hồ s ơ đối
tượng

2.1. Công tác xác nhận và quy trình xét duyệt
2.1.1 Đối với người hoạt động kháng chiến trước cách mạng tháng 8/1945,
Liệt sỹ và thân nhân, thương bệnh binh người hoạt động cách mạng, kháng chiến bị
địch bắt và tù đày, người có công với cách mạng, việc xác nhận hồ sơ được tiến
hành qua 3 bước:
Bước 1: Ban thương binh xã hội xã
Bước 2: Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện, thị xã
23


Bước 3: Sở Lao Động thương binh và Xã Hội tỉnh tiếp nhận từ huyện và lưu
trữ.
Đối với những hồ sơ không được thì có văn bản thông báo về địa phương.
2.1.2 Đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học
* Thủ tục hồ sơ
- Giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học do
chủ tịch UBND cấp huyện cấp.

Căn cứ để cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hoá học gồm:
+ Bản khai cá nhân
+ Một trong các giấy tờ: Lý lịch, Quyết định phục viên, xuất ngũ: giấy xác
nhận hoạt động ở chiến trường: giấy chuyển thương, chuyển viện, giấy điều trị:
Huân chương, Huy chương chiến sỹ giải phóng hoặc các giấy chứng nhận khác.
+ Giấy chứng nhận tình trạng vô sinh của bệnh viện cấp tỉnh trở lên hoặc
giấy xác nhận có con dị dạng, dị tật của UBND cấp xã.
+ Biên bản họp về đề nghị của hội đồng xác nhận người có công cấp xã
thành phần gồm đại diện: Đảng uỷ, UBND, HĐND, các tổ chức đoàn thể: Mặt trận
tổ quốc, Hội cưu chiến binh, Hội phụ nữ và Đoàn thanh niên.
+ Biên bản đề nghị phải có chữ ký và đó dấu của: Đảng uỷ, UBND, Mặt
trận tổ quốc cấp xã.
- Biên bản của hội đồng giám định Y khoa cấp tỉnh xác định suy giảm khả
năng lao động.
* Quy trình

24


Bước 1: Người hoạt động kháng chiến hoặc thân nhân làm bản khai cá nhân
kèm theo một trong các giấy tờ lý lịch, quyết định phục viên xuất ngũ, giấy xác
nhận hoạt động ở chiến trường, giấy chuyển thương, chuyên viên, giấy điều trị,
Huân chương, Huy chương chiến sỹ giải phóng hoặc các giấy tờ chứng nhận khác
chuyển đến UBND cấp xã.
Bước 2: UBND cấp xã:
+ Xác nhận các yếu tố trong bản khai cá nhân của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hoá học hoặc thân nhân:
Tình trạng sức khoẻ của người tham gia kháng chiến có con đẻ di dạng, dị tật
trên cơ sở ý kiến của y tế xã.

Tình trạng dị dạng, dị tật của con để người hoạt động kháng trên cơ sở ý kiến
của y tế xã.
Trường hợp không có vợ (chồng) hoặc có con trước khi tham gia kháng
chiến sau khi về địa phương không sinh con được và bị suy giảm khả năng lao
động.
Trường hợp có vợ (chồng) nhưng vô sinh trên cơ sở Giấy chứng nhân tình
trang vô sinh của bệnh viên y tế cấp tỉnh.
- Họp hội đồng xác nhân người có công cấp xã để xem xét từng trường hợp
và lập danh sách xác nhân người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học.
- Chuyển các giấy tờ trên kèm theo danh sách đề nghị xác nhận người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đến phòng Lao động TB&XH các
huyện/ thành phố.
UBND cấp xã xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá
học kể cả đối với quân nhân, công an nhân dân tại ngũ.
Bước 3: Phòng Lao động TB&XH
25


×