Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.44 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

CHU LINH TRANG

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ
THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

CHU LINH TRANG

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ
THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Thị Hằng



Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
này.
Tác giả luận văn

Chu Linh Trang


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Cụm từ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

1

BHXH


Bảo hiểm xã hội

2

NLĐ

Người lao động

3

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

4

TNLĐ, BNN

Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

5

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

6

BHYT


Bảo hiểm y tế

7

ILO

Tổ chức lao động quốc tế


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (giai
đoạn 2014 – 2016).
Bảng 2.2. Tình hình tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý năm
2016.
Bảng 2.3. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc năm 2015.
Bảng 2.4. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc năm 2016.
Bảng 2.5. Tình hình thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2014 – 2016.
Bảng 2.6. Tình trạng doanh nghiệp nợ đọng BHXH trên 3 tháng năm
2016.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ............................................. 4
7. Cơ cấu của luận văn .................................................................................. 4

Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ
NỘI DUNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC ................................................................................................................ 5
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................................... 5
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................. 5
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................. 8
1.2. Nội dung pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc ................ 10
1.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................. 10
1.2.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................... 14
1.2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ...................................................... 33
1.2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc 35
1.2.5. Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội bắt
buộc ......................................................................................................... 39
Chương 2.THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI TỈNH LẠNG SƠN ............................................................. 45
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn .................. 45
2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh
Lạng Sơn ..................................................................................................... 47
2.2.1. Về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ......................... 48
2.2.2. Về các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................................... 52
2.2.3. Về quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................. 55
2.2.4. Về xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội bắt
buộc ......................................................................................................... 57


Chương 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC TẠI TỈNH LẠNG SƠN ..................................................... 61
3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc................. 61
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc .. 64

3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo
hiểm xã hội bắt buộc nói chung và trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói riêng .. 69
KẾT LUẬN.....................................................................................................75


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống an sinh xã hội là một trong những nền tảng vững chắc của sự
phát triển kinh tế và ổn định xã hội ở mọi quốc gia trên thế giới. Xây dựng hệ
thống an sinh xã hội đa dạng, toàn diện, từng bước mở rộng diện bao phủ, có
tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong
một thế hệ và giữa các thế hệ đang là mục đích mà các quốc gia hướng tới. Ở
Việt Nam, ngay từ khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Đảng và
Nhà nước ta đã đặt quyết tâm phát triển hệ thống an sinh xã hội bảo đảm thực
hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của công dân, phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tiếp cận dần với chuẩn mực quốc tế.
Bảo hiểm xã hội là trụ cột quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội.
Chính sách về bảo hiểm xã hội tốt đóng vai trò tích cực cho sự ổn định kinh tế
- xã hội, mang đến cảm giác an toàn về tinh thần, giảm bớt sự lo âu trước rủi
ro, bất trắc cho người được bảo hiểm và giảm sức ép đối với hệ thống phúc
lợi xã hội. Ở nước ta, trải qua quá trình hình thành và phát triển, chính sách
bảo hiểm xã hội luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, xây dựng và điều
chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của đất nước, đáp ứng nguyện vọng
của đông đảo người lao động, bảo đảm an sinh xã hội và hội nhập quốc tế. Vì
vậy, hệ thống pháp luật về bảo hiểm xã hội luôn được chú trọng sửa đổi, bổ
sung nhằm hoàn thiện khung pháp lý về chính sách bảo hiểm xã hội. Trong
đó, pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc là một bộ phận cấu thành quan
trọng trong hệ thống chính sách về bảo hiểm xã hội nói riêng và an sinh xã

hội nói chung. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được ban hành và có hiệu lực
ngày càng đảm bảo ổn định đời sống xã hội, đặt quyền lợi của người lao động
lên hàng đầu nhưng việc triển khai thực hiện có hiệu quả lại là một thách thức
lớn.
Lạng Sơn là tỉnh miền núi, nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam, có cơ
cấu dân số trẻ với nguồn lao động khá dồi dào. Trong sự nghiệp đổi mới,


2

Đảng bộ và chính quyền nhân dân trong tỉnh đang cố gắng vượt qua khó
khăn, từng bước đưa Lạng Sơn thành tỉnh có kinh tế, văn hóa phát triển, quốc
phòng an ninh được giữ vững. Là tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số chiếm số
đông nên trình độ hiểu biết của người dân về pháp luật nói chung và pháp luật
về bảo hiểm xã hội nói riêng còn hạn chế. Để tìm hiểu, nghiên cứu rõ hơn về
những khía cạnh của bảo hiểm xã hội bắt buộc, đặc biệt là quá trình thực hiện
những quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trên thực tế, tác giả
lựa chọn đề tài “Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực
hiện tại tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, đặc biệt khi Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được
ban hành đã có một số công trình nghiên cứu khoa học, bài tạp chí viết về vấn
đề bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ở phạm vi và mức độ khác nhau, các công trình
nghiên cứu, bài viết đã đề cập đến các quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc
nói chung và các chế độ của BHXH bắt buộc nói riêng, điển hình như:
- Vụ bảo hiểm xã hội (2010), Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế
độ bảo hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn đến năm 2020, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ.
- TS. Nguyễn Hiền Phương (Chủ biên, 2015), Bình luận khoa học một số
quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Đề tài nghiên cứu khoa học

cấp trường, Trường Đại học Luật Hà Nội.
- TS. Nguyễn Hiền Phương (2015), Những điểm mới về chế độ bảo hiểm
theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Tạp chí Luật học, số 10/2015.
- PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí và ThS. Bùi Thị Kim Ngân (2015), Một số
bình luận pháp lý liên quan đến Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Tạp
chí Luật học, số 6/2015.
- Phạm Lan Hương (2012), Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và
thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội.


3

- Lường Thanh Huyền (2016), Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và
thực tiễn thực hiện tại tỉnh Sơn La, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu khoa học, bài viết nêu trên cũng đã có sự
đánh giá, phân tích các quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng như thực
tiễn thực hiện. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu riêng về việc
thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Lạng Sơn. Vì vậy,
đây là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về bảo hiểm xã hội bắt buộc
và thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và cũng có sự kế thừa từ
những tư liệu, bài viết và những công trình nghiên cứu của các tác giả, các
nhà khoa học đi trước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật hiện
hành về BHXH bắt buộc và thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Phù hợp với đề tài nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung chủ yếu vào đối
tượng nghiên cứu nêu trên. Pháp luật nước ngoài về BHXH bắt buộc chỉ được
luận văn đề cập ở mức độ nhất định.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm hiểu để làm rõ những vấn đề lý luận về
BHXH bắt buộc, thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về BHXH bắt buộc
và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Lạng Sơn. Từ đó, đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về BHXH bắt buộc trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Với mục đích nghiên cứu như trên, nhiệm vụ nghiên cứu được xác định
trên những khía cạnh sau:
- Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc.
- Phân tích thực trạng các quy định pháp luật về BHXH bắt buộc.
- Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.


4

- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về BHXH bắt
buộc và nâng cao hiệu quả thực hiện tại tỉnh Lạng Sơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn chủ yếu dựa trên cơ sở
phương pháp luận của triết học Mác – Lenin, quan điểm duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử. Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp với
từng lĩnh vực của đề tài như phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống
kê...cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về BHXH bắt buộc.
- Đánh giá đầy đủ và toàn diện thực tiễn thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định
của pháp luật về BHXH bắt buộc.

Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho việc
nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo luật và các cơ quan hữu
quan trong quá trình hoàn thiện và thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc,
đặc biệt là đối với các cơ quan BHXH, các doanh nghiệp...trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được trình bày trong 3 chương. Cụ thể:
Chương 1: Khái quát chung về bảo hiểm xã hội bắt buộc và nội dung
pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Lạng Sơn.


5

Chƣơng 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ
NỘI DUNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc
Con người sống trong xã hội luôn phấn đấu vì cuộc sống yên bình, hạnh
phúc, mặc dù không mong muốn nhưng con người không thể tránh khỏi
những rủi ro bất ngờ xảy ra như ốm đau, bệnh tật, tai nạn,... Những trường
hợp đó xảy ra đều ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của bản thân
cũng như người thân, gia đình của họ. Thực tế đó đòi hỏi con người cần phải
có những biện pháp phòng chống và khắc phục rủi ro, bảo hiểm xã hội được

ra đời xuất phát từ nhu cầu đó. Bảo hiểm xã hội thể hiện sự chuyển giao, san
sẻ rủi ro giữa những người cùng tham gia bảo hiểm trên cơ sở những nguyên
tắc, chuẩn mực đã được thống nhất và quy định trước, nhằm đảm bảo an toàn,
ổn định sản xuất và đời sống kinh tế - xã hội của những người tham gia bảo
hiểm và cộng đồng xã hội. Bảo hiểm xã hội là công cụ quan trọng và có hiệu
quả nhất để khắc phục hậu quả tổn thất khi xảy ra rủi ro.
BHXH có mầm mống từ hàng trăm năm trước đây khi nền kinh tế hàng
hóa hình thành và phát triển. Ngay từ những năm 50 của thế kỷ XIX, dưới
thời Thủ tướng Bismarck của nước Đức cổ, tính xã hội của BHXH đã được
chú ý đến. Vào năm 1850, chế độ bảo hiểm đầu tiên được thực hiện là chế độ
ốm đau, nhằm san sẻ rủi ro giữa những người lao động khi một số người trong
số họ không may bị ốm đau phải tạm thời nghỉ việc. Kể từ đó các xu hướng
phát triển của BHXH được mở rộng dần và ý tưởng bảo vệ người lao động
nghèo, thu nhập thấp cũng được hình thành. Đặc biệt, từ cuối thế kỷ XIX,
BHXH đã phát triển mạnh mẽ ở các nước công nghiệp của châu Âu và sau
chiến tranh thế giới lần thứ II đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới với


6

hình thức và mô hình phong phú1. Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã
thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội và coi đó là một trong những chính sách
xã hội quan trọng nhất trong hệ thống an sinh xã hội.
BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau nên
hiện nay tồn tại nhiều quan điểm về BHXH.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì BHXH là: “sự bảo đảm những quyền lợi
vật chất cho công nhân viên chức khi không làm việc vì ốm đau, sinh đẻ, già
yếu, bị tai nạn lao động”2.
Theo Từ điển Luật học, BHXH là chế định pháp luật lao động, gồm các
quy phạm pháp luật quy định về chế độ trợ cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thai

sản; chế độ trợ cấp tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí; chế độ
tử tuất nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, chăm
sóc, phục hồi sức khỏe, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia
đình họ trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao
động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gặp rủi ro hoặc các khó
khăn khác3. Về thực chất, BHXH là một phương thức phân phối lại thu nhập
bằng các kĩ thuật nghiệp vụ nhằm góp phần cân bằng thu nhập bị mất hoặc
giảm từ hoạt động nghề nghiệp bằng khoản trợ cấp từ BHXH.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau:
“BHXH là sự bảo vệ của cộng đồng xã hội đối với các thành viên của mình
thông qua sự huy động các nguồn đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội để trợ
cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu, thất nghiệp.
Đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con để ổn định đời
sống của thành viên và đảm bảo an toàn của xã hội”4.

1

Mạc Văn Tiến, “Vai trò của bảo hiểm xã hội trong hệ thống an sinh xã hội”, tại địa chỉ:
ngày truy cập 16/4/2017.
2
Nguyễn Như Ý (chủ biên, 1999), NXB. Văn hóa – Thông tin, tr.39.
3
Viện khoa học pháp lý (2006), NXB. Từ điển Bách khoa + Tư pháp, tr.40.
4
BHXH tỉnh Ninh Thuận, “Khái quát về sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xã hội”, tại địa chỉ:
ngày truy cập 16/4/2017.


7


BHXH theo Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 là: “sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, qua việc tìm hiểu các quan điểm trên, có thể hiểu BHXH là
một hình thức bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho NLĐ trong trường hợp bị
giảm hoặc mất khả năng lao động, nhằm bảo đảm thỏa mãn những nhu cầu
sinh sống thiết yếu của họ.
BHXH bao gồm 2 hình thức là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
BHXH bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH 2014 là “loại
hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia”.
NLĐ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH, NSDLĐ cũng phải có
trách nhiệm đóng BHXH cho NLĐ làm việc cho mình và tất cả các hoạt động
BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật quy định. Nhà nước thực
hiện trong khuôn khổ pháp luật với những quy định về đóng góp mang tính
bắt buộc nhằm đảm bảo chắc chắn, ổn định và bền vững cho quỹ BHXH bắt
buộc. Loại hình BHXH bắt buộc được thực hiện tại các nước trên thế giới đều
mang mục đích là bảo đảm quyền lợi cho NLĐ và hỗ trợ về vật chất cho NLĐ
khi họ gặp phải rủi ro, biến cố hoặc hết tuổi lao động...dẫn đến bị ngừng hoặc
giảm thu nhập.
Vậy, có thể hiểu BHXH bắt buộc là: “sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp rủi ro làm giảm hoặc
mất khả năng lao động do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở nghĩa vụ bắt buộc tham gia
của người lao động và người sử dụng lao động”. Đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc là cả NLĐ và NSDLĐ và cùng có nghĩa vụ phải đóng góp vào quỹ
BHXH. Nói cách khác, các đối tượng không có quyền lựa chọn tham gia hay
không tham gia mà họ phải tham gia hình thức BHXH bắt buộc này khi thuộc



8

các trường hợp pháp luật đã quy định. Tính bắt buộc là một trong những điểm
đặc thù của loại hình BHXH này.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế thị trường, cho đến nay,
BHXH đã có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới. Với những đặc trưng riêng
của mình, BHXH nói chung và BHXH bắt buộc nói riêng có vai trò quan
trọng, góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm cho sự phát triển bền vững của
nền kinh tế - xã hội thông qua bảo vệ lực lượng lao động – lực lượng chính
cho nền sản xuất, xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước. Vai trò của BHXH
bắt buộc được thể hiện trực tiếp và rõ nhất đối với NLĐ, NSDLĐ, đối với
Nhà nước và sự ổn định xã hội.
* Đối với người lao động
Mục đích chính của BHXH bắt buộc là bảo đảm thu nhập cho NLĐ và
gia đình họ khi gặp khó khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc mất thu nhập.
Vì vậy, BHXH bắt buộc thể hiện trách nhiệm của NLĐ đối với chính bản thân
họ, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu an toàn kinh tế cho NLĐ và thân
nhân, gia đình của NLĐ. Là một trong những chính sách an sinh xã hội của
Nhà nước, BHXH bắt buộc trợ giúp cho cá nhân những NLĐ gặp phải tai nạn,
rủi ro bằng cách thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở họ phải đóng góp vào quỹ
BHXH, tạo điều kiện thuận lợi giúp họ ổn định lại cuộc sống, nhanh chóng có
điều kiện phục hồi sức khỏe để có thể tiếp tục tham gia quá trình lao động,
cống hiến cho sự phát triển chung của xã hội. BHXH bắt buộc còn bù đắp, hỗ
trợ cho thân nhân của NLĐ trong những trường hợp nhất định làm giảm bớt
gánh nặng tài chính cho thân nhân và gia đình của họ. Nhờ đó, các rủi ro
trong lao động sản xuất và trong đời sống của NLĐ được khống chế, khắc
phục hậu quả ở mức độ cần thiết, NLĐ giảm bớt lo lắng, yên tâm, tự tin hơn



9

trong cuộc sống. BHXH bắt buộc là nguồn hỗ trợ vật chất và nguồn động viên
tinh thần to lớn đối với cuộc sống của NLĐ và gia đình của họ.
* Đối với người sử dụng lao động
BHXH bắt buộc thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của NSDLĐ đối với
NLĐ – đối tượng mà NSDLĐ khai thác lợi ích bằng sức lao động của họ.
Đóng góp vào quỹ BHXH trở thành trách nhiệm của NSDLĐ để bảo vệ NLĐ.
Từ việc tham gia BHXH, NSDLĐ cũng sẽ giảm bớt được gánh nặng tài chính
khi phải trực tiếp bù đắp cho NLĐ gặp biến cố, rủi ro trong lao động. Sự chia
sẻ này là cơ sở giúp cho NSDLĐ có thể ổn định, xây dựng chiến lược và phát
triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.
BHXH bắt buộc giúp cho các tổ chức sử dụng lao động nói chung hay
các doanh nghiệp nói riêng ổn định hoạt động, ổn định sản xuất kinh doanh
thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. Qua đó,
BHXH bắt buộc góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn
định, sản xuất kinh doanh được liên tục, hiệu quả, các bên trong quan hệ lao
động cũng gắn bó với nhau hơn. BHXH bắt buộc tạo điều kiện cho NSDLĐ
có trách nhiệm với NLĐ, không chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong
suốt cuộc đời NLĐ, khiến cho BHXH bắt buộc có tính nhân văn sâu sắc hơn.
* Đối với Nhà nước và xã hội
BHXH là công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện chức năng xã hội
hiệu quả hơn nhằm đạt tới mục tiêu công bằng và tiến bộ xã hội. Thông qua
các quy định về BHXH đối với NLĐ và NSDLĐ, Nhà nước thực hiện việc
phân phối thu nhập, điều tiết quyền và lợi ích của các bên, đảm bảo sự công
bằng trong việc giải quyết hậu quả của rủi ro, bất trắc xảy ra. Việc chi trả
BHXH được thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn

thu hợp pháp khác của quỹ BHXH. Trên cơ sở thực hiện nguyên tắc “lấy của
số đông bù cho số ít”, NLĐ chỉ phải đóng một khoản nhỏ trong thu nhập của
mình cho quỹ BHXH, nhưng lại góp phần hình thành nguồn quỹ đủ để trang


10

trải cho những rủi ro xảy ra. Như vậy, dù không may gặp phải rủi ro thì vẫn
có một nguồn quỹ bảo đảm bù đắp để cho NLĐ có thể đứng vững, NSDLĐ
tiếp tục sản xuất, một nền kinh tế vẫn có thể tiếp tục duy trì, phát triển và xã
hội vẫn giữ được sự cân bằng, ổn định. Qua đó có thể thấy rằng, BHXH đã
tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, góp phần nâng cao tính cộng đồng xã hội, củng cố
tình đoàn kết và gắn bó giữa các thành viên trong xã hội.
Hoạt động BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho
thị trường tài chính phong phú và kinh tế - xã hội phát triển. Đặc biệt, đối với
bảo hiểm hưu trí, nguồn vốn tích lũy trong thời gian dài, kết dư tương đối lớn,
có thể đầu tư vào các doanh nghiệp, các dự án cần huy động vốn, mang lại lợi
ích cho tất cả các bên gồm người tham gia BHXH, cơ quan BHXH và nền
kinh tế nói chung.
1.2. Nội dung pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người có trách nhiệm đóng phí
bảo hiểm cho cơ quan thực hiện BHXH theo quy định của Nhà nước. Theo
quy định của pháp luật hiện hành, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao
gồm NLĐ và NSDLĐ.
* Người lao động
Theo Điều 2 Luật BHXH năm 2014, NLĐ là công dân Việt Nam thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo

một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả
hợp đồng lao động được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp
luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;


11

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo
học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có
giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, so với Luật BHXH năm 2006, Luật BHXH 2014 đã bổ sung
thêm một số nhóm đối tượng nhằm bảo đảm tốt nhất quyền lợi của NLĐ, cụ
thể như sau:

- NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng tham gia BHXH bắt buộc: Việc bổ sung thêm đối tượng này nhằm đảm
bảo quyền lợi cho tất cả NLĐ tham gia quan hệ lao động, trong mọi thành
phần kinh tế. Ngoài ra, quy định này còn nhằm khắc phục hạn chế của Luật
BHXH năm 2006 không quy định áp dụng BHXH bắt buộc đối với những
NLĐ có HĐLĐ dưới 03 tháng làm ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ, tạo cơ
hội cho các doanh nghiệp trốn tránh việc tham gia BHXH cho NLĐ.
- Công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động
hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm


12

quyền của Việt Nam cấp: Việc bổ sung đối tượng này là phù hợp với quá
trình phát triển của BHXH trên thế giới. Hiện nay, một số nước trong khu vực
như Thái Lan, Malaysia…đều có quy định cho phép người nước ngoài được
tham gia BHXH tại nước họ5. Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế thì
việc quy định áp dụng BHXH bắt buộc đối với công dân nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam là cần thiết, đây sẽ là tiền đề thúc đẩy, triền khai các Hiệp định song
phương giữa Việt Nam với các quốc gia khác về lĩnh vực BHXH.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: Tại cơ sở,
người hoạt động không chuyên trách làm việc như công chức cả về thời gian
và công việc. Ngoài việc làm trọn thời gian theo quy định, theo yêu cầu công
việc họ còn có thể phải làm việc cả ngày nghỉ và ngày lễ. Hiện nay có nhiều
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đã có quá trình
làm việc lâu dài nhưng không được hưởng chế độ, chính sách đặc biệt khi đã
đến tuổi nghỉ hưu nên dẫn đến tâm lý không an tâm công tác. Vì vậy, bổ sung
thêm đối tượng này tham gia BHXH bắt buộc thể hiện sự bình đẳng, nhằm tạo
điều kiện để họ tận tâm trong công việc cũng như thu hút người trẻ làm việc
tại xã, phường, thị trấn.

* Người sử dụng lao động
Đối tượng là NSDLĐ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
- Cơ quan nhà nước;
- Đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
5

Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội (2012), Báo cáo tổng kết đánh giá thi hành Luật bảo hiểm xã hội, Hà
Nội.


13

Đối tượng là NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc được quy định cụ thể, rõ
ràng nhằm khẳng định vai trò quan trọng của Nhà nước, các cơ quan, tổ chức
trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHXH cho NLĐ, đảm bảo quyền
tham gia và thụ hưởng BHXH.
Tại cuộc Hội thảo quốc tế do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) tổ chức ngày 29/03/2017 mới đây tại Hà
Nội, Việt Nam đặt mục tiêu vào năm 2020 sẽ có một nửa lực lượng lao động
tham gia BHXH. Trong thời gian qua, nhận được sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước, chính sách BHXH đã từng bước được hoàn thiện, đối tượng tham
gia và thụ hưởng các chế độ BHXH ngày càng gia tăng. Năm 2016, có trên 13
triệu người tham gia BHXH, chiếm khoảng 28% lực lượng lao động trong độ
tuổi. Hàng năm, có khoảng 4-5 triệu người được hưởng các chế độ BHXH

ngắn hạn và khoảng 150 nghìn người hưởng các chế độ BHXH dài hạn. Đến
nay, đã có gần 03 triệu người cao tuổi được hưởng lương hưu và BHXH hàng
tháng6. Tuy nhiên, so với các nước trên thế giới, diện bao phủ BHXH của
Việt Nam còn ở mức thấp. Nhiều người lao động chưa được tham gia BHXH
và được bảo vệ trước những rủi ro trong quá trình làm việc như ốm đau, tai
nạn lao động, thất nghiệp... Nhiều người già không có lương hưu, phải tự lo
hoặc sống phụ thuộc vào con cái. Cùng với đó, hệ thống các chế độ BHXH
còn chưa đa dạng và linh hoạt nên thiếu hấp dẫn với người dân... Vì vậy, cần
tăng độ bao phủ của BHXH, để Nhà nước có thể tập trung vào những đối
tượng chưa được bảo vệ, với mục đích đảm bảo rằng mọi người lao động đều
nhận được hỗ trợ khi cần thiết.
Khắc phục những hạn chế của Luật BHXH năm 2006 về việc chưa bao
phủ được hết các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, ảnh hưởng tới quyền
lợi của người tham gia quan hệ lao động, Luật BHXH năm 2014 cùng các văn
bản hướng dẫn thi hành đã có những quy định mở rộng thêm các đối tượng
6

Thái Dương (2017), “Mở rộng diện bao phủ BHXH: Bảo đảm an sinh xã hội bền vững”, tại địa chỉ:
ngày truy cập 20/4/2017.


14

tham gia BHXH bắt buộc. Đây sẽ là tiền đề thúc đẩy sự gia tăng về số lượng
các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong thời gian tới.
1.2.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.2.1. Chế độ ốm đau
Chế độ ốm đau là một trong năm chế độ BHXH bắt buộc nhằm bù đắp
về thu nhập cho NLĐ khi họ không may bị ốm đau phải nghỉ việc hoặc phải
nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau, góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và

gia đình của họ. Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành
quy định cụ thể, chi tiết về đối tượng hưởng, điều kiện hưởng, mức hưởng và
thời gian hưởng của chế độ ốm đau.
* Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau được quy định cụ thể tại Điều 24 Luật
BHXH năm 2014, chủ yếu là các đối tượng thuộc đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc trừ đối tượng là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và NLĐ là công
dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.
Luật BHXH năm 2014 và Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày
29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đã có
quy định cụ thể về điều kiện hưởng chế độ ốm đau. NLĐ được hưởng chế độ
ốm đau khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị
thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ
việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy
định của Bộ Y Tế.
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một
trong hai trường hợp nêu trên.


15

Như vậy, pháp luật quy định rõ ràng các trường hợp là cơ sở để NLĐ
được hưởng chế độ ốm đau. Theo đó, những trường hợp NLĐ bị tai nạn, ốm
đau mang tính khách quan (không phải do lỗi của NLĐ) mới trở thành điều
kiện hưởng chế độ ốm đau. Chính vì vậy, luật quy định loại trừ các trường

hợp chính bản thân NLĐ chủ động tạo ra bất lợi cho mình như: tự hủy hoại
sức khỏe, say rượu, dùng các chất ma túy, các chất gây nghiện khác không
được hưởng chế độ ốm đau. Ngoài ra, Thông tư số 59/2015/BLĐTBXH còn
quy định không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp: NLĐ nghỉ
việc điều trị lần đầu do TNLĐ, BNN và NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không
phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc
riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.
Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định về
điều kiện hưởng chế độ ốm đau và các trường hợp không được hưởng cụ thể,
chi tiết hơn so với Luật BHXH năm 2006. Từ đó khắc phục được tình trạng
gặp khó khăn, lúng túng khi giải quyết chế độ ốm đau cho NLĐ.
* Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm của NLĐ đủ điều
kiện hưởng được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được
tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không
phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH của NLĐ. Cụ thể như sau:
- Đối với NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường: được hưởng 30
ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ
15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng đủ từ 30 năm trở lên.
- Đối với NLĐ làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại nguy hiểm
hoặc biêt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao độngThương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu
vực hệ số từ 0,7 trở lên: được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội


16

dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày
nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

- Đối với NLĐ nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị
dài ngày do Bộ Y tế ban hành: được nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần; hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị
thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng
tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH. So với Luật BHXH năm 2006, Luật
BHXH năm 2014 đã quy định giới hạn thời gian hưởng trợ cấp sau thời hạn
180 ngày. Cụ thể, thời gian hưởng chế độ ốm đau tối đa đối với người mắc
bệnh cần điều trị dài ngày, cao nhất là bằng thời gian đã đóng BHXH. Sự giới
hạn này là hợp lý, đảm bảo được nguyên tắc đóng - hưởng trong lĩnh vực bảo
hiểm, cân đối được quỹ BHXH và tạo thuận lợi cho công tác tổ chức thực
hiện giải quyết chế độ ốm đau cho NLĐ.
- Đối với trường hợp NLĐ nghỉ chăm con ốm đau: Thời gian hưởng chế
độ khi con ốm đau được xác định theo tuổi của con và cũng tính trong phạm
vi 1 năm. Nếu con dưới 3 tuổi ốm đau thì thời gian nghỉ chăm sóc con được
hưởng bảo hiểm tối đa 20 ngày làm việc, nếu con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi
là 15 ngày làm việc (không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần).
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH thì cả hai đều được hưởng
chế độ khi chăm sóc con ốm đau, thời gian nghỉ của mỗi người theo các quy
định nêu trên.
Việc quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau phụ thuộc vào các yếu tố
về điều kiện lao động, tình trạng bệnh tật, thời gian đóng BHXH và độ tuổi
của con bị ốm đau là hợp lý, đã thể hiện được sự công bằng và phù hợp với
thực tế hiện nay. Tuy nhiên, luật BHXH chưa có sự phân biệt về thời gian
hưởng chế độ BHXH ốm đau để chăm sóc con ốm tùy theo tình trạng và mức
độ bệnh tật của con. Chính vì vậy, trong trường hợp con mắc các bệnh cần
điều trị dài ngày thì thời gian nghỉ vẫn chỉ như các trường hợp ốm đau thông
thường là chưa hợp lý.


17


* Mức hưởng chế độ ốm đau
Trợ cấp ốm đau là sự bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ trong thời gian
nghỉ việc để điều trị, vì vậy mức bảo hiểm cần phải được tính toán hợp lý
nhằm đảm bảo đời sống tối thiểu cho NLĐ và gia đình của họ trong thời gian
này. Tuy nhiên, cũng cần phải đảm bảo cân đối giữa mức đóng góp và thụ
hưởng của NLĐ, đảm bảo sự công bằng về quyền lợi giữa NLĐ đang làm
việc và NLĐ nghỉ việc hưởng bảo hiểm, giữa người hưởng trong thời gian dài
và người hưởng trong một thời gian ngắn hơn…
Theo quy định tại Điều 28 Luật BHXH năm 2014, NLĐ hưởng chế độ
ốm đau thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo
hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp NLĐ mới bắt
đầu làm việc hoặc NLĐ trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó
bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay
trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương
đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Đối với trường hợp NLĐ nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày thì mức hưởng được tính bằng 75% mức tiền lương
đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc trong 180 ngày đầu. Sau
khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỉ lệ hưởng chế
độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính phụ thuộc vào số năm đã đóng
BHXH.
Trường hợp NLĐ làm việc trong lực lượng vũ trang, trong thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ ốm đau thì hưởng 100% mức tiền lương đóng BHXH của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Đây là những chế độ đãi ngộ đặc biệt của
Nhà nước dành cho người hoạt động trong lĩnh vực đặc thù. Bên cạnh việc
động viên về tinh thần, thì những ưu ái trong chế độ BHXH cũng là động lực
để khuyến khích lực lượng yên tâm công tác.
Luật BHXH 2014 quy định mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được
tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Quy định này là



18

hợp lý, đảm bảo công bằng đối với những NLĐ làm việc 22 ngày/ tháng hoặc
24 ngày/tháng.
Về chế độ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe, Luật BHXH năm 2014 cũng
đã quy định cụ thể và chi tiết hơn. NLĐ đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ
thời gian trong một năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc
mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05
ngày đến 10 ngày trong một năm. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Trường hợp có
thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp
sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. Số ngày nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do NSDLĐ và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở
quyết định.
Ngoài ra, Luật BHXH năm 2014 cũng bỏ quy định chế độ nghỉ tại nhà và
ở các cơ sở tập trung mà thay vào đó thống nhất điều kiện và mức hưởng là
30% mức lương cơ sở với 3 mức thời gian hưởng tối đa là 5, 7 và 10 ngày với
tùy từng trường hợp ốm đau. Mức hưởng và thời gian hưởng quy định như
vậy là hợp lý, thể hiển rõ tính chất hỗ trợ NLĐ phục hồi sức khỏe sau ốm đau.
1.2.2.2. Chế độ thai sản
* Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản
Theo quy định tại Điều 30 Luật BHXH năm 2014 thì đối tượng áp dụng
chế độ thai sản phải thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. NLĐ được hưởng
chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Lao động nữ
mang thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ
mang thai hộ; NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Lao động nữ đặt
vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng
bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Luật BHXH năm 2014 đã quy định mở rộng phạm vi đối tượng được
hưởng chế độ thai sản là trường hợp lao động nữ mang thai hộ và người mẹ
nhờ mang thai hộ và trường hợp lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh


×