Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH xã hội TRÊN địa bàn HUYỆN lệ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN BÁ MINH

THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH
QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Thừa Thiên Huế - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN BÁ MINH


THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH
QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI

Thừa Thiên Huế - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Thực thi chính sách an sinh xã hội trên
địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu
của bản thân Học viên và chưa từng được công bố ở bất kỳ công
trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này là
trung thực và đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017

Học viên
Nguyễn Bá Minh


Lời cảm ơn
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự hỗ
trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.


Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Cơ sở Học viện Hành chính khu
vực miền Trung, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia cùng
toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải người hướng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp
chỉnh sửa nội dung, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề
cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan trên địa bàn huyện Lệ Thủy:
Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, BHXH huyện, Phòng KH-TC huyện,
Bệnh viện Đa khoa huyện, Ngân hàng chính sách huyện, Chi cục Thống kê huyện
đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tập thể lớp Cao học HC20.T5 - Cơ sở Học viện Hành chính
khu vực miền Trung, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên
cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong Quý thầy
giáo, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài tiếp tục có những ý
kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 3 năm 2017
Học viên

Nguyễn Bá Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN

SINH XÃ HỘI........................................................................................................................ 8
1.1 An sinh xã hội và vai trò của chính sách an sinh xã hội......................8
1.1.1 Khái niệm an sinh xã hội.................................................................................... 8
1.1.2 Vai trò của chính sách an sinh xã hội...................................................... 11
1.2. Các hợp phần của chính sách an sinh xã hội....................................... 12
1.2.1 Chính sách bảo hiểm y tế............................................................................... 13
1.2.2 Chính sách Bảo hiểm thất nghiệp.............................................................. 15
1.2.3 Chính sách trợ giúp xã hội............................................................................. 16
1.2.4 Chính sách ưu đãi xã hội................................................................................ 18
1.3 Thực hiện chính sách an sinh xã hội........................................................... 22
1.3.1. Chủ thể thực hiện.............................................................................................. 22
1.3.2 Đối tượng tác động............................................................................................ 23
1.3.3 Nguồn lực thực hiện.......................................................................................... 24
1.3.4 Phối hợp thực hiện............................................................................................. 25
1.3.5 Kiểm tra đôn đốc thực hiện........................................................................... 28
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách an sinh xã hội .......29

1.4.1 Thể chế nhà nước.............................................................................................. 29
1.4.2 Nguồn lực tài chính............................................................................................ 30
1.4.3 Trình độ nhận thức của người dân........................................................... 31
1.4.4 Môi trường thực hiện chính sách............................................................... 31
1.5 Kinh nghiệm thực hiện chính sách an sinh xã hội trong nước và quốc tế

33
1.5.1 Kinh nghiệm từ Thành phố Đà Nẵng....................................................... 34
1.5.2 Kinh nghiệm từ Nhật Bản:.............................................................................. 36


1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho việc thực hiện đảm bảo an sinh xã hội trên


địa bàn huyện Lệ Thủy................................................................................................. 40
Chương 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH................46
2.1. Khái quát chung về huyện Lệ Thủy............................................................. 46
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................. 46
2.1.2. Dân cư và điều kiện kinh tế - xã hội........................................................ 49
2.2 Triển khai thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ

Thủy tỉnh Quảng Bình................................................................................................... 54
2.2.1 Khái quát các đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh trên địa bàn 54

2.2.2 Tình hình thực thi chính sách BHXH và BHYT.................................. 56
2.2.3 Tình hình thực thi chính sách ưu đãi xã hội......................................... 61
2.2.4 Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực thi chính sách an sinh xã

hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2015................................. 82
2.3 Đánh giá tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội tại địa bàn

huyện Lệ Thủy................................................................................................................... 84
2.3.1 Những kết quả đạt được................................................................................. 85
2.3.2 Những hạn chế, tồn tại..................................................................................... 88
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế............................................................. 91
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ
THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH........................................................................................ 95
3.1 Định hướng thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ

Thủy giai đoạn 2016-2020.......................................................................................... 95
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội ở


huyện Lệ Thủy................................................................................................................... 95
3.2.1 Giải pháp về nâng cao năng lực, tình thần phục vụ của công chức

thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.......................................... 95


3.2.2 Giải pháp nâng cao nguồn lực để hỗ trợ an sinh xã hội...............97
3.2.3 Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế....................................................... 98
3.2.4 Giải pháp về thực hiện chính sách ưu đãi người có công........100
3.2.5 Giải pháp về quản lý cơ chế chính sách an sinh xã hội.............102
3.2.6 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực, khả năng cho người nghèo, cho

người đang hưởng các chính sách an sinh xã hội.................................... 104
3.3 Kiến nghị, đề xuất................................................................................................. 105
3.3.1 Kiến nghị với Trung ương............................................................................ 105
3.3.2 Kiến nghị với tỉnh Quảng Bình.................................................................. 106
3.3.3 Kiến nghị với huyện Lệ Thủy..................................................................... 107
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

ASXH

an sinh xã hội


BHXH

bảo hiểm xã hội

BHYT

bảo hiểm y tế

BHTN

bảo hiểm thất nghiệp

HĐKC

hoạt động kháng chiến

CĐHH

chất độc hóa học

XĐGN-GQVL

xóa đói giảm nghèo
- giải quyết việc làm

NSNN

ngân sạch Nhà nước


NSTW

ngân sách Trung ương

NSĐP

ngân sách địa phương

LĐTB&XH

Lao động Thương binh và Xã hội

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Bản đồ hành chính huyện Lệ Thủy..................................................... 49
Bảng 2. Một số chỉ tiêu về khí tượng và diễn biến khí tượng huyện Lệ Thủy

548
Bảng 3. Tình hình biến động dân số huyện Lệ Thủy.................................. 64
Bảng 4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Lệ Thủy giai đoạn 2011-2015....67
Bảng 5. Tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2015


Bảng 6. Tổng hợp số liệu chi từ nguồn Bảo hiểm xã hội..........................68
Bảng 7. Số liệu công tác BHXH, BHYT huyện Lệ Thủy............................ 72
Bảng 8. Tỷ lệ tham gia BHYT tính đến ngày 31/12/2015......................... 75
Bảng 9. Tổng hợp các đối tượng chính sách hưởng chế độ ưu đãi.......77
Bảng 10. Kết quả công tác chính sách ưu đãi giai đoạn 2011-2015 .......78

Bảng 11. Số liệu các đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội.....80
Bảng 12. Tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2011 đến năm 2015............................... 84
Bảng 13. Tín dụng cho hộ nghèo ở huyện Thủy giai đoạn 2011-2015 ........86

Bảng 14. Vốn đầu tư các xã nghèo, xã ĐBKK giai đoạn 2011-2015.......87

Bảng 15. Số liệu giải quyết việc làm từ 2013 đến 2015............................ 90
Bảng 16. Ngành giáo dục huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2015...........91
Bảng 17. Cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế trên địa bàn...........92


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
An sinh xã hội là một trong những chính sách xã hội cơ bản
nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phát triển con người, đảm bảo
công bằng và tiến bộ xã hội.
Bản chất của an sinh xã hội là góp phần đảm bảo thu nhập và
đời sống cho các công dân nhằm tạo ra sự an toàn sinh sống cho
mọi thành viên trong xã hội. An sinh xã hội là trách nhiệm của xã hội
trong việc bảo vệ đối với các thành viên của mình.
Bảo đảm an sinh xã hội là chủ trương nhất quán và xuyên suốt
của Đảng, Nhà nước ta, là chính sách để giảm nghèo, bảo đảm đời
sống của nhân dân, thực hiện công bằng, tạo sự đồng thuận xã hội,
góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội,

củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng các chính sách
xã hội vì mục tiêu làm cho “Dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”, trong thời gian qua Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn
bản để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng, nâng cao chất lượng cuộc sống của đồng bào dân
tộc thiếu số, xóa đói giảm nghèo có hiệu quả.
Là huyện nằm phía Nam tỉnh Quảng Bình, trong thời gian qua huyện Lệ
Thủy cũng đã có những nỗ lực trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội cho
người dân, đặc biệt là những đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội và đã đạt
được những kết quả tích cực; tuy nhiên vẫn còn những khó khăn, tồn tại cần tiếp
tục được xem xét, đánh giá nhằm rút ra bài học kinh nghiệm để có định hướng và
giải pháp tích cực cụ thể trong thời gian đến.

Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống, đánh giá thực trạng việc
thực hiện chính sách xã hội, đề xuất những giải pháp khả thi nhằm
1


thực hiện có hiệu quả hơn về chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện
Lệ Thủy vừa có ý nghĩa lý luận, vừa mang tính cấp thiết trong giai đoạn
hiện nay. Xuất phát từ những lý do đó, Học viên lựa chọn đề tài: “Thực thi
chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”
với mong muốn được mang những kiến thức học tập của mình góp phần
nhỏ trong việc thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
huyện Lệ Thủy trong thời gian tới.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, an sinh xã hội là một trong những lĩnh vực
được các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước quan tâm. Ở nước ta, đã có

nhiều nghiên cứu quan trọng có liên quan tới lĩnh vực này như:

- Đề tài: Cơ sở khoa học của việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính
sách an sinh xã hội ở Việt Nam, do GS-TS Mai Ngọc Cường chủ biên (NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009). Đề tài đã khái quát về hệ thống chính sách
an sinh xã hội ở Việt Nam thời gian qua, với những nội dung về Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội và ưu đãi xã hội. Với nhiều số liệu được cập
nhật, phân tích cặn kẽ, đặc biệt công trình đã phân tích chỉ rõ những hạn chế
yếu kém của hệ thống các chính sách an sinh xã hội cũng như đề xuất một số
phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội ở nước ta.
- Bài viết “Tiếp tục hoàn thiện chính sách an sinh xã hội, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần ổn định chính trị và trật
tự an toàn xã hội” của Phạm Thị Hải Chuyền - Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI
- Nguyên Bộ Trưởng Bộ Lao đông Thương binh và Xã hội. Bài viết mang tính định
hướng cho việc thực hiện cho việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở nước ta
trong thời gian tới sẽ tập trung vào 5 mục tiêu chủ yếu sau: Một là hướng tới việc
làm bền vững; Hai là thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách

2


mạng, đời sống người có công được nâng lên. Ba là tăng cường trợ
giúp xã hội cho người có hoàn cảnh đặc biệt; Bốn là phát triển và
thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; Năm là hướng tới giảm
nghèo toàn diện và bền vững.
- Luận văn“Xóa đói giảm nghèo bền vững trên trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình” của Thạc sĩ Nguyễn Đình Hòa, chuyên ngành Kinh tế chính trị
học. Luận văn đã phân tích và đánh giá được thực trạng xóa đói giảm

nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, trong đó đi sâu phân tích, chỉ rõ các
nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở tỉnh Quảng Bình và tình hình thực hiện
các chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn. Đồng thời, Luận văn cũng
nêu lên những quan điểm, mục tiêu và một số giải pháp cơ bản để thực
hiện xóa đói giảm nghèo theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình trong những năm tới.
- Tạ Thị Hồng, Chính sách an sinh xã hội đối với người khó khăn hiện
nay ở tỉnh Thái Nguyên. Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về
chính sách an sinh xã hội nói chung và an sinh xã hội cho người có hoàn cảnh
khó khăn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, tác giả đã đánh giá
đúng thực trạng và chỉ ra những vấn đề còn bất cập trong việc thực hiện chính
sách an sinh xã hội đối với người có hoàn cảnh khó khăn ở tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách an sinh xã hội đối với người có hoàn cảnh khó khăn ở tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới.
- Phạm Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh Dũng Lý thuyết và mô hình an sinh xã hội (NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội năm 2009).
Cuốn sách trình bày những bất cập, xu hướng vận động, kinh nghiệm quốc tế về
xây dựng và phát triển hệ thống an sinh xã hội, đồng thời

3


phân tích an sinh xã hội nhìn từ đối tượng thụ hưởng và những trụ
cột chính trong an sinh xă hội thực tiễn ở tỉnh Đồng Nai.
- Luận văn Thạc sỹ của Lê Anh, Chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng, Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về an sinh xã hội và chính sách
an sinh xã hội ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đánh giá đúng thực trạng và chỉ ra những
bất cập trong thực hiện chính sách an sinh xã hội

ở Thành phố Đà Nẵng, đồng thời đã đề xuất nhiều giải pháp khá hợp

lý và cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã
hội trong thời gian tới.
- Bảo đảm an sinh xã hội (trang 66) Sách chuyên khảo Quản lý công,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia của đồng tác giả chủ biên TS Trần Anh Tuấn
- PGS.TS Nguyễn Hữu Hải. Tại mục 4.4, đảm bảo an sinh xã hội được nhìn
nhận trên bình diện là một lĩnh vực của hoạt động của khu vực công và an
sinh xã hội thể hiện bản chất xã hội và nhân văn sâu sắc. Tuy an sinh xã hội
không loại trừ được sự nghèo đói, nhưng cũng góp phần đẩy lùi đói nghèo và
thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội.
- Đề tài: Phát triển hệ thống An sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020 của
Tiến sỹ Nguyễn Thị Lan Hương - Viện khoa học Lao động và xã hội. Đề tài đưa ra
những vấn đề chung của an sinh xã hội, nguyên tắc xây dựng hệ thống an sinh xã
hội, nhìn nhận đánh giá tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội ở nước ta
trong thời gian qua. Đặc biệt đề tài đã đưa ra các mô hình hệ thống an sinh xã hội
của một số nước trên thế giới để từ đó người đọc có thể so sách đối với mô hình
an sinh xã hội ở Việt Nam và từ đó có thể nhận thấy những nét đặc thù riêng biệt
trong hệ thống ASXH ở nước ta. Ngoài ra, đề tài còn đưa ra những nhận định,
mục tiêu phương hướng thực hiện các chính sách an sinh xã hội ở nước ta đến
năm 2020, để người đọc có thể “hình dung” quá trình thực hiện ASXH trong thời
gian tới, có thêm thế giới quan sinh động về ASXH nói chung và ASXH ở Việt
Nam.

4


- Đề tài: Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội - Luận án
của Tiến sĩ Đông Thị Hồng. Luận án có những đặc điểm riêng biệt khi có sự đánh
giá mối quan hệ giữa đảm bảo an sinh xã hội với phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Đồng thời Luận án cũng đã đánh giá khá chi tiết những
điều kiện và kinh tế ảnh hưởng đến đảm bảo an sinh xã hội và đưa ra những giải

pháp rất thiết thực, phù hợp để nâng cao hiệu quả chính sách an sinh xã hội trong
thời giai đoạn 2010 - 2015.

Qua các nghiên cứu trên, đã đưa ra được một cách nhìn tổng
quát về an sinh xã hội với các mô hình, chính sách trên thế giới và ở
Việt Nam, các giải pháp hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội...vv. Song
chưa có nghiên cứu, bài viết nào đi sâu đến thực thi chính sách an
sinh xã hội ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Học viên khẳng định Luận văn “Thực thi chính sách an sinh xã
hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là nội dung mới,
chưa được nghiên cứu. Do vậy, Luận văn có tính áp dụng thực tiễn
cao trong thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ
Thủy trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc thực
hiện chính sách an sinh xã hội; đồng thời vận dụng vào thực tiễn để tìm
kiếm các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách an sinh xã
hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy trong thời gian tới;

- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống lý luận về chính sách an sinh xã hội và vai trò của
chính sách an sinh xã hội.
+ Tổng hợp và đánh giá thực trạng thực thi chính sách an sinh xã
hội tại huyện Lệ Thủy trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2015.

5


+ Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đưa ra một số kiến
nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chính

sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, cá
nhân tham gia vào quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội ở
huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại một số cơ quan chức năng
tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 2011 đến năm 2015

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên hệ thống các quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê
Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và những chủ trương, đường lối cơ chế, chính
sách của Đảng và Nhà nước về công bằng xã hội, an sinh xã hội nói chung;
những chính sách về bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy nói
riêng. Luận văn kế thừa những quan điểm lý luận của các nhà khoa học, nhà
nghiên cứu đối với một số nội dung liên quan.

5.2 Phương pháp nghiên cứu:
Thực hiện các phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê, so
sánh và xử lý số liệu và phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp tổng hợp: liên kết, sắp xếp các tài liệu, thông tin
lý thuyết đã thu thập được để tạo thành hệ thống đầy đủ, toàn diện
phục vụ có hiệu quả cho đề tài.
- Phương pháp so sánh và xử lý số liệu: thực hiện so sánh và phân
tích các số liệu thu thập được trên cơ sở đó tổng hợp khái quát hóa rút ra
các kết luận, các nhận định, phục vụ mục đích nghiên cứu.

6



- Phương pháp khảo sát thực tế: thực hiện tại Phòng Lao động
Thương binh và Xã hội huyện Lệ Thủy; tại BHXH huyện Lệ Thủy; Chi
Cục Thống kê huyện Lệ Thủy; Ngân hàng chính sách huyện Lệ Thủy,
Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Lệ Thủy và tại một số xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Lệ Thủy nhằm kiểm tra, đánh giá, thu thập bổ
sung các tư liệu, số liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần thực hiện công tác an sinh trên địa bàn
huyện Lệ Thủy hiệu quả hơn.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo góp phần vào
việc nâng cấp chất lượng thực hiện chính sách an sinh xã hội ở
huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
mục lục, kết cấu luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách an sinh xã hội.

Chương 2: Tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội trên
địa bàn huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.

7


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

AN SINH XÃ HỘI
1.1 An sinh xã hội và vai trò của chính sách an sinh xã hội
1.1.1 Khái niệm an sinh xã hội
An sinh xã hội luôn được coi là một trong những vấn đề cốt lõi
của sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể có quan niệm khác nhau đối với sự phát triển hệ
thống an sinh xã hội.
Thực thi chính sách an sinh xã hội là toàn bộ quá trình chuyển
hóa cách ứng xử của chủ thể thành hiện thực với các đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu định hướng của an sinh xã hội.
An sinh xã hội là khái niệm có nội dung rộng và ngày càng được
hoàn thiện về phạm vi, đối tượng và chức năng trong việc hỗ trợ người
dân đối phó có hiệu quả với các nguy cơ mất việc làm, giảm thu nhập do
thiên tai, tai nạn lao động, ốm đau và tuổi già. An sinh xã hội theo quan
niệm của một số tổ chức quốc tế cũng có mức độ rộng, hẹp và đối tượng
hướng tới khác nhau, cụ thể như sau:
- Theo nghĩa của từ Hán - Việt: An - trong chữ “An toàn”, Sinh - trong
chữ “Sinh sống”, “Sinh nhai”, “Sinh tồn”… An sinh có thể hiểu là “an toàn
sinh sống”. Xã hội an sinh là xã hội con người được an toàn sinh sống hay
có cuộc sống an toàn. ASXH được coi là một tấm lưới, hay một chiếc ô
che chắn cho sự an toàn xã hội và con người. Còn theo Ngân hàng Thế
giới (WB): ASXH là những biện pháp công cộng nhằm giúp cho các cá
nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ tác
động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh
thu nhập.

8


- Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): ASXH là

sự cung cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế
của nhà nước hoặc tập thể nhằm ngăn chặn sự suy giảm sức sống
hoặc cải thiện mức sống thấp. Định nghĩa này nhấn mạnh khía cạnh
phân phối phúc lợi, bảo hiểm và mở rộng việc làm cho những đối tượng
ở khu vực kinh tế không chính thức.
- Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA) coi ASXH là thành tố của hệ
thống chính sách công liên quan đến sự bảo đảm an toàn cho tất cả các
thành viên xã hội chứ không chỉ có công nhân. Những vấn đề mà ISSA
quan tâm nhiều trong hệ thống ASXH là chăm sóc sức khoẻ thông qua
BHYT; hệ thống BHXH, chăm sóc tuổi già; phòng chống tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; trợ giúp xã hội.
- Bách khoa toàn thư của Đại học Columbia (Mỹ) cho rằng: ASXH là
chương trình Chính phủ nhằm cung cấp sự an toàn kinh tế và phúc lợi cho
cá nhân và những người phụ thuộc vào họ. Chương trình được xây dựng
khác nhau ở mỗi quốc gia do những quan niệm về ASXH khác nhau của
những nước đó, nhưng tất cả đều do luật pháp Chính phủ quy định và đều
được thiết kế nhằm cung cấp một số khoản tiền để chi trả cho việc mất
hoặc suy giảm thu nhập.
Theo Liên hiệp quốc, An sinh xã hội tiếp cận trên quyền của người dân
(Điều 25, Hiến chương Liên hiệp quốc năm 1948): “...Mọi người dân và hộ gia
đình đều có quyền có một mức tối thiểu về sức khỏe và các phúc lợi xã hội
bao gồm ăn, mặc, chăm sóc y tế, dịch vụ xã hội thiết yếu và được có quyền
được an sinh khi có các biến cố về việc làm, ốm đau, tàn tật, góa phụ, tuổi
già... hoặc các trường hợp bất khả kháng khác...”.
Tại điều 22 của bản Tuyên ngôn về nhân quyền của thế giới có ghi: Với tư
cách là một thành viên của xã hội, ai cũng có quyền được hưởng an sinh xa hội, cũng
như có quyền đòi được hưởng những quyền về kinh tế, xã

9



hội và văn hóa cần thiết cho nhân phẩm và sự tự do phát huy cá tính
của mình, nhờ những nỗ lực quốc gia, sự hợp tác quốc tế, và theo
cách tổ chức cùng tài nguyên quốc gia.
Hiểu một cách đơn giản hơn, điều này có nghĩa là xã hội có thể giúp
mỗi người phát triển và vận dụng tối đa tất cả những lợi thế (văn hóa, việc
làm, phúc lợi xã hội) mà họ được cung cấp trong quốc gia đó.

Ở nước ta, Cụm từ “an sinh xã hội” được chính thức sử dụng tại Đại
hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam (4/2001): “Khẩn trương mở rộng hệ
thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội” và được sự quan tâm của nhiều
học giả và các nhà quản lý nghiên cứu về vấn đề này.

- Theo GS Hoàng Chí Bảo - Phó Chủ tịch thường trực Hội
đồng lý luận Trung ương nhận định: ASXH là sự an toàn của cuộc
sống con người, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực
cho phát triển con người và xã hội.
- GS.TS Mai Ngọc Cường lại cho rằng, để thấy hết được bản chất, phải
tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này. Theo
nghĩa rộng: ASXH là sự bảo đảm thực hiện các quyền để con người được an
bình, hạnh phúc, xã hội ổn định, phát triển. Theo nghĩa hẹp, ASXH là sự bảo
đảm thu nhập và một số nhu cầu thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng
đồng trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập vì lý do bị giảm hoặc mất
khả năng lao động hay mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ
côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai địch
họa…
- Trong bài "Đảm bảo ngày càng tốt hơn ASXH và phúc lợi xã hội là một
nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020”
Nguyên Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho rằng "ASXH là hệ thống các chính
sách và giải pháp nhằm vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước

những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và

10


môi trường; vừa góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân".
Quan điểm về ASXH ở Việt Nam hiện nay, theo các nhà khoa học cũng
như những người hoạch định chính sách chưa có một định nghĩa thống nhất,
có người ủng hộ quan điểm về ASXH mà ILO công bố, có người lại đưa thêm
quan điểm thực hiện ASXH nhất thiết phải thực hiện hình thức ưu đãi xã hội,
nhưng cũng có người lại cho rằng ASXH ở Việt Nam phải đặc biệt chú trọng
đến công tác cung cấp dịch vụ công... và có quan điểm cho rằng xóa đói giảm
nghèo cũng là phạm vi của chương trình ASXH. Những quan điểm này có thể
nhận được sự đồng tình của các chuyên gia quốc tế, nhưng đôi khi quan điểm
của các chuyên gia quốc tế cũng trái ngược với quan điểm của các chuyên
gia trong nước. Theo họ hệ thống ASXH thực chất có vai trò quan trọng trong
việc giảm nghèo và cũng có thể trở thành một phần của chiến lược lớn về
giảm nghèo kết hợp với các cơ chế tạo việc làm, đầu tư công phát triển cơ sở
hạ tầng, các chính sách giáo dục quốc gia.
Qua các tài liệu nghiên cứu có thể hiểu bản chất An sinh xã hội là góp
phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân nhằm tạo ra sự an toàn
sinh sống cho mọi thành viên trong xã hội. An sinh xã hội là trách nhiệm của xã
hội trong việc bảo vệ đối với các thành viên của mình, đồng thời đối với Việt Nam
trong an sinh xã hội có thêm chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, là
sự tri ân những người hy sinh cho độc lập, cho tự do của dân tộc, đó là tính đặc
thù trong an sinh xã hội ở nước ta.

1.1.2 Vai trò của chính sách an sinh xã hội
Chính sách An sinh xã hội được hiểu là hệ thống chủ trương, phương hướng

và biện pháp đảm bảo thu thập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia
đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế xã hội và tự nhiên làm cho họ
giảm nhẹ hoặc mất khả năng lao động hoặc mất

11


việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người già cô đơn,
trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến
tranh, những người bị thiên tai địch họa. Đây là hệ thống chính sách nhằm
phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro thông qua các hoạt động Bảo
hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và trợ giúp xã hội.

Chính sách An sinh xã hội có nhiều vai trò khác nhau, tuy nhiên
có 4 vai trò chính như sau:
Thứ nhất, tăng cường cơ hội có việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu
và giảm nghèo bền vững cho người lao động yếu thế thông qua hỗ trợ cá
nhân và hộ gia đình phát triển sản xuất, hỗ trợ tín dụng, giải quyết việc làm
và kết nối thông tin thị trường lao động.

Thứ hai, mở rộng cơ hội cho người lao động tham gia hệ thống
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để chủ động đối
phó khi thu nhập bị suy giảm hoặc bị mất do các rủi ro, ốm đau, tai
nạn lao động, tuổi già.
Thứ ba, hỗ trợ thường xuyên đối với người có hoàn cảnh đặc thù
và hỗ trợ đột xuất cho người dân khi gặp các rủi ro không lường trước
hoặc vượt quá khả năng kiểm soát (mất mùa, thiên tai, động đất, chiến
tranh, đói nghèo,...) thông qua các khoản tiền mặt và hiện vật do ngân
sách nhà nước bảo đảm.


Thứ tư, tăng cường tiếp cận của người dân đến hệ thống dịch
vụ xã hội cơ bản, như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh
môi trường, thông tin.
1.2. Các hợp phần của chính sách an sinh xã hội
Về bản chất an sinh xã hội mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc, nên
ở nhiều quốc gia nhiệm vụ an sinh xã hội được đề cao và có sự tham gia tích cực
của các cá nhân, tổ chức. Trong đó phổ biến là vai trò của Chính phủ và các tổ
chức thuộc khu vực công. An sinh xã hội đã trở thành các

12


chương trình hành động ở tầm quốc gia ở nhiều nước nhằm thúc đẩy phúc lợi
người dân thông qua các biện pháp hỗ trợ đảm bảo quyền tiếp cận các nguồn
lực đầy đủ về lương thực, nhà ở và bảo đảm sức khỏe. Các đối tượng được
chú ý đặc biệt trong đảm bảo an sinh xã hội thường là trẻ em, người già,
người bệnh và người thất nghiệp. Trên cơ sở nguyên tắc san sẽ trách nhiệm,
nhiều Chính phủ đã đề ra những chính sách ưu đãi đặc biệt cho các đối tượng
yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội, đồng thời áp dụng nhiều biện pháp kêu
gọi sự chung tay góp sức của cộng đồng bên cạnh vai trò nồng cốt của khu
vực công. Với hoạt động này, tuy an sinh xã hội không loại trừ được sự nghèo
đói, nhưng cũng góp phần đẩy lùi đói nghèo và thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã
hội.

Các hoạt động an sinh xã hội tập trung vào ba lĩnh vực chủ
yếu: phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc phục rủi ro trên cơ
sở bốn trụ cột kinh tế là: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp và cứu trợ xã hội.
1.2.1 Chính sách bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức quản lý nhằm huy

động sự đóng góp của các cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo
sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân. Bảo hiểm y tế là một chính sách an
sinh xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện không nhằm mục đích lợi nhuận.
BHYT là một trong các hoạt động nhân đạo nhất với mục đích chia sẻ rủi ro về
mặt sức khỏe, thể hiện sự hỗ trợ tương thân, tương ái trong chăm sóc sức
khỏe giữa người giàu với người nghèo, giữa người đang thuận lợi về sức
khỏe với người ốm đau và rủi ro về sức khỏe, giữa người đang độ tuổi lao
động với người già và trẻ. Đồng thời, BHYT mang tính dự phòng những rủi ro
do chi phí cao cho chãm sóc sức khỏe gây nên khi ốm ðau, bệnh tật .

13


Nằm trong hệ thống an sinh xã hội nên BHYT cũng mang một mục đích
sâu xa “là một nhân tố ổn định kinh tế vĩ mô vừa là nhân tố động lực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội”. BHYT là chính sách đóng góp ba bên (do Nhà nước, người
sử dụng lao động và người lao động cùng đóng góp). Với bất cứ đối tượng tham
gia vào 1 tổ chức, cơ quan sử dụng lao động nào thì đơn vị đó cũng phải có
nghĩa vụ chi trả 1 phần bảo hiểm y tế của người lao động, đó là quyền lợi đã
được nhà nước quy định rõ ràng.
Hiện nay, việc thực hiện chế độ Bảo hiểm y tế được thực hiện Luật số
46/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đã được Quốc
hội khóa 13 thông qua và có những nội dung cơ bản như sau:
Nguyên tắc bảo hiểm y tế: Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham
gia bảo hiểm y tế. Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm
của tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu
của khu vực hành chính. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Quỹ
bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả. Quỹ bảo hiểm y tế
được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu,
chi và được Nhà nước bảo hộ.


Chính sách của Nhà nước ta về bảo hiểm y tế: Nhà nước đóng hoặc hỗ
trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho người có công với cách mạng và một số nhóm
đối tượng xã hội. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư từ
Quỹ bảo hiểm y tế để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Nguồn thu của quỹ và số
tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế được miễn thuế. Nhà
nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm y tế hoặc đóng bảo
hiểm y tế cho các nhóm đối tượng. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển
công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong quản lý bảo hiểm y tế.
Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế: Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về bảo hiểm y tế; Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính

14


phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế. Uỷ ban nhân dân các
cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương.

1.2.2 Chính sách Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là một bộ phận của bảo hiểm xã hội nhằm hỗ
trợ thu nhập, đảm bảo cuộc sống bình thường cho mọi người lao động bị
mất việc làm (hoặc chưa tìm được việc làm) cũng như hỗ trợ cho họ để có
cơ hội tham gia vào thị trường lao động.

Luật Bảo hiểm thất nghiệp được triển khai thực hiện từ năm
2009 gồm 4 chế độ: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghể, hỗ trợ tìm
việc làm và bảo hiểm y tế.
Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm: Người lao động
có hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và làm việc trong các cơ
sở sản xuất kinh doanh có qui mô từ 10 lao động trở lên; Cán bộ,

viên chức làm việc trong khu vực sự nghiệp.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp: Người lao động, người sử dụng lao động
và nhà nước tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó, người
lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; hằng
tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp và mỗi năm chuyển một lần. Quỹ được bảo toàn và tăng trưởng thông qua
đóng góp từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư và từ các nguồn thu hợp pháp
khác.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Người thất nghiệp được hưởng
bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện: đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ
mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội, chưa

15


tìm được việc làm.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp: Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng
bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

1.2.3 Chính sách trợ giúp xã hội
Đây là sự trợ giúp của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều
kiện sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong
những trường hợp bất hạnh rủi ro, nghèo đói không đủ khả năng để tự lo
cho cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình. Nguồn tài chính đảm bảo
việc cứu trợ xã hội được hình thành chủ yếu từ Nhà nước, sự hảo tâm, từ

thiện của các tổ chức, cộng đồng dân cư mà đối tượng hưởng không phải
đóng góp trực tiếp.

Trợ giúp xã hội được gổm hai nhóm là trợ giúp xã hội thường
xuyên và trợ giúp xã hội đột xuất.
1.2.3.1 Trợ giúp xã hội thường xuyên
Thực hiện chăm sóc những người không tự lo được cuộc sống
tại các cơ sở trợ giúp xã hội hoặc tại cộng đồng.
Hiện nay việc thực hiện trợ giúp thường xuyên được áp dụng Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày
27/02/2010 quy định đối tượng tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc nhà xã
hội tại cộng đồng là những người tàn tật, người già cô đơn, người tâm thần, trẻ
em mồ côi... không tự lo được cuộc sống. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng
thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội từ
360 nghìn đồng đến 450 nghìn đổng.

Bên cạnh đó, Nhà nước khuyến khích và tạo điểu kiện để các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia giúp đỡ đối tượng
bảo trợ xã hội.
Thực hiện hỗ trợ tiền mặt cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó

16


×