Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lực viết văn biểu cảm cho học sinh lớp 4 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 19 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HỒ NGỌC BÍCH

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT VĂN BIỂU CẢM
CHO HỌC SINH LỚP 4
Demo Version - Select.Pdf SDK

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Thừa Thiên Huế, năm 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HỒ NGỌC BÍCH

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT VĂN BIỂU CẢM
CHO HỌC SINH LỚP 4
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Demo Version - Select.Pdf SDK

Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ QUỲNH NGA

Thừa Thiên Huế, năm 2018
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác
giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình
nào khác.
Họ tên tác giả
(Chữ ký)

Demo Version - Select.Pdf SDK

ii


LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành nhất, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và tri ân
sâu sắc đến TS. Trần Thị Quỳnh Nga, người cô đã luôn tận tình giảng dạy, hướng
dẫn, giúp đỡ cũng như động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Thêm nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường đại học Sư
phạm, đặc biệt là các thầy cô khoa Giáo dục Tiểu học thân thương và Phòng đào tạo
Sau đại học của nhà trường đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
chúng tôi học tập, nghiên cứu, tìm tòi tài liệu.
Góp phần thành công cho luận văn là những cán bộ, giáo viên, học sinh của
3 trường Tiểu học mà chúng tôi tiến hành thực nghiệm. Vì vậy, chúng tôi dành một

tình cảm đặc biệt và muốn gửi lời cám ơn đến tập thể hội đồng sư phạm nhà trường
và những em học sinh thân yêu!
Cuối cùng, đó là sự trân quý đối với tất cả những người thân trong gia đình,
bạn bè đã luôn ở bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù
bản thân
đã nỗ lực
và cố gắng song
Demo
Version
- Select.Pdf
SDKkhó tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót, rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến từ quý thầy cô, đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện!
Một lần nữa, chúng tôi xin bày tỏ lòng tri ân đến Quý vị!
Huế, ngày 24 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Hồ Ngọc Bích

iii


MỤC LỤC
PHỤ BÌA ..........................................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ 4

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... 4
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 13
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 13
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 14
6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 14
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 15

Select.Pdf
SDK THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC
Chương 1: Demo
CƠ SỞVersion
KHOA -HỌC
CỦA VIỆC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT
VĂN BIỂU CẢM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ................................................. 16
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 16
1.1.1. Văn biểu cảm ............................................................................................16
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm ..............................................................................24
1.1.3. Đặc điểm tâm lí, tư duy của học sinh lớp 4 trong mối quan hệ với việc
thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lực viết văn
biểu cảm..............................................................................................................31
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 33
1.2.1. Tập làm văn lớp 4 với hoạt động trải nghiệm và yêu cầu viết văn biểu cảm .. 33
1.2.2. Thực trạng thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học phát
triển năng lực viết cho học sinh lớp 4 ở một số trường tiểu học trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế ..................................................................................................42


1


Chương 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT VĂN BIỂU CẢM CHO HỌC SINH LỚP 4 .......... 48
2.1. Nguyên tắc thiết kế ....................................................................................... 48
2.1.1. Đảm bảo mục tiêu phát triển năng lực viết văn biểu cảm cho học sinh lớp 4.... 48
2.1.2. Đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, tính hấp dẫn ................................49
2.1.3. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm lí và trình độ ngôn ngữ của học sinh...50
2.2. Quy trình thiết kế.......................................................................................... 51
2.2.1. Xác định kết quả mong đợi ......................................................................51
2.2.2. Xây dựng kế hoạch và nội dung hoạt động trải nghiệm...........................53
2.2.3. Thực nghiệm thăm dò và lấy ý kiến chuyên gia về thiết kế .....................54
2.2.4. Điều chỉnh và hoàn thiện hoạt động trải nghiệm .....................................56
2.3. Một số thiết kế hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lực viết văn
biểu cảm cho học sinh lớp 4 ................................................................................ 57
2.3.1. Câu lạc bộ “Tôi yêu, Tôi viết” .................................................................57
2.3.2. Trải nghiệm thực tế “Tôi thấy, Tôi viết” ..................................................64
2.3.3. Thi viết văn biểu cảm theo chủ đề............................................................69
Chương 3:

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HỖ TRỢ PHÁT

TRIỂN NĂNG
LỰC
VIẾT VĂN
BIỂU CẢM
CHO HỌC SINH LỚP 4 .......... 76
Demo
Version

- Select.Pdf
SDK
3.1. Biện pháp tổ chức hiệu quả hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực
viết văn biểu cảm cho học sinh lớp 4 .................................................................. 76
3.1.1. Tích hợp tổ chức hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực viết văn biểu
cảm trong giờ Tập làm văn .................................................................................76
3.1.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm ngoài giờ chính khoá nhằm phát triển
năng lực viết văn biểu cảm cho học sinh lớp 4 ..................................................80
3.2. Thực nghiệm sư phạm .................................................................................. 83
3.2.1. Mục đích thực nghiệm ..............................................................................83
3.2.2. Nội dung và đối tượng thực nghiệm.........................................................84
3.2.3. Phương pháp và kế hoạch thực nghiệm ...................................................85
3.2.4. Kết quả đạt được ......................................................................................86
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 97
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Viết là
Đọc là
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
ĐHSP
Đại học Sư phạm
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TP
Thành phố
NQ
Nghị quyết
TW
Trung ương
GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo
CTGD
Chương trình giáo dục
KQMĐ
Kết quả mong đợi
HĐTN
Hoạt động trải nghiệm
NL
Năng lực
BPTT
Biện pháp tu từ
Stt
Số thứ tự
SL
Số lượng
TN
Thực nghiệm
DemoTTG
Version - Select.Pdf SDK
Tịnh Trúc Gia

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sự thể hiện của Văn biểu cảm trong chương trình Tập làm văn lớp 4 ..... 35
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát thực trạng bằng phiếu hỏi ............................................. 42
Bảng 2.1. Bảng KQMĐ của HĐTN phát triển NL viết văn biểu cảm ...................... 52
Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm định lượng của mỗi trường..................................... 86
Bảng 3.2. Kết quả định lượng thu được từ hoạt động trải nghiệm độc lập ............... 89


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả dạy học Tập làm văn ..................................... 87
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ so sánh giữa kết quả thực nghiệm và đối chứng ..................... 90

Demo Version - Select.Pdf SDK

4


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã có quan điểm chỉ đạo rõ ràng: đổi mới những
vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học; nhấn mạnh
tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn của việc đổi mới trong lộ trình phát triển các cấp
học. Nghị quyết cũng đã chỉ rõ “học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn”.
Trong phần giải pháp, Ban chấp hành Trung ương khoá XI đã nhấn mạnh đến việc
đổi mới mạnh mẽ phương pháp và hình thức dạy học nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học. Về phương pháp,
cần “khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc”, “tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng,
phát triển năng lực”. Về hình thức, chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá,...
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể thông qua ngày 27/7/2017 và Dự

Version
- Select.Pdf
SDK
thảo chươngDemo

trình môn
học (2018)
cũng thể hiện
rõ những điểm mới trong nội dung,
phương pháp, hình thức dạy học, kiểm tra - đánh giá,... Hoạt động trải nghiệm
(Experience activities or Enriching activities) không chỉ được khẳng định với tư cách
là một hoạt động bắt buộc trong chương trình mà còn là thể nghiệm để đảm bảo sự
gắn kết giữa tri thức với thực tiễn, độ bền của kĩ năng. Bởi lẽ, trải nghiệm, theo nhà
nghiên cứu V.S. Solovyev chính là “kiến thức kinh nghiệm thực tế”, là “thể thống
nhất bao gồm kiến thức và kĩ năng” hay “kết quả của sự tương tác giữa con người và
thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác”[53]. Hoạt động trải nghiệm
được xác định là cần thiết trong nhà trường tiểu học ở thế kỉ XXI nhằm tạo cơ hội cho
học sinh tiếp cận thực tiễn, hoà mình vào cuộc sống để khám phá và tìm kiếm câu trả
lời về những vấn đề đặt ra cho chính các em, như giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn
đề và sáng tạo, ngôn ngữ, tính toán hay kiểm soát và bộc lộ xúc cảm...
1.2. Môn Ngữ văn (cấp tiểu học gọi là Tiếng Việt) thuộc lĩnh vực Giáo dục
ngôn ngữ và văn học, là môn học vừa có tính công cụ vừa có tính thẩm mĩ - nhân

5


văn. Về đặc điểm, các nhà khoa học và sư phạm đã nêu lên trong Dự thảo chương
trình: “Thông qua thế giới ngôn từ và hình tượng nghệ thuật, từ các hoạt động đọc,
viết, nói và nghe, môn học này giúp học sinh phát triển những phẩm chất cao đẹp;
có những cảm xúc lành mạnh, biết tôn trọng cái đẹp; có đời sống tinh thần phong
phú; có tâm hồn nhân hậu và lối sống nhân ái, vị tha”[7]. Với định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất người học, trong giai đoạn tới, môn học tập trung hình thành,
hoàn thiện năng lực giao tiếp tiếng Việt, trong đó chú ý đúng mức đến các văn bản
kể chuyện, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh đơn giản; đồng thời góp phần nâng cao
năng lực thẩm mĩ cho học sinh chủ yếu thông qua cảm thụ, thưởng thức văn học và

những quan sát, trải nghiệm cuộc sống, bắt đầu có thể chỉ từ những rung động, xúc
cảm về một câu thơ, một mẩu chuyện, một người lao động bình dị gặp trên góc phố,
đường quê hay một câu nói ấm áp, tràn đầy yêu thương.
Trong giai đoạn mang tính chuyển giao hiện nay, nắm bắt xu thế phát triển
của giáo dục Việt Nam cũng như những thay đổi cơ bản về chương trình, bao gồm
cả nội dung lẫn cách thức tiếp cận, tổ chức quá trình đào tạo là yêu cầu có tính cấp
thiết. Từ năm 2013, trên cả nước, một số cơ sở đào tạo và nhà trường phổ thông

Select.Pdf
(gồm ĐHSPDemo
Hà NộiVersion
và trường-THCS,
THPT SDK
Nguyễn Tất Thành trực thuộc ĐHSP
Hà Nội; trường ĐHSP TP.Hồ Chí Minh và trường THPT thực hành trực thuộc;
trường ĐHSP Thái Nguyên và trường THPT Thái Nguyên trực thuộc, trường PT
Vùng cao Việt Bắc thuộc Sở GD&ĐT Thái Nguyên; Đại học Vinh và trường THPT
Chuyên trực thuộc, trường THPT Lê Viết Thuật thuộc Sở GD&ĐT Nghệ An; khoa
Sư phạm trường ĐH Cần Thơ và trường THPT thực hành trực thuộc; Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam và trường THCS, THPT thực nghiệm trực thuộc) đã tham
gia thí điểm phát triển CTGD nhà trường phổ thông trên cơ sở rà soát, phân tích,
đánh giá CTGD hiện hành trong sự đối chiếu với định hướng đổi mới (theo công
văn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013). Các trường phổ thông cũng đã xây dựng
nhiều dự án dạy học nhằm kết nối giữa chương trình hiện hành và những định
hướng đổi mới, trong đó đặc biệt chú trọng tổ chức các hoạt động trải nghiệm gắn
với từng lĩnh vực giáo dục, từng môn học. Trong khi đó, dù không được tổ chức
một cách hệ thống, các trường tiểu học ở Thừa Thiên Huế cũng đã từng bước cấu

6



trúc lại quá trình giáo dục và dạy học, đề xuất hoạt động trải nghiệm độc lập và lồng
ghép trong môn học. Tuy vậy, sự gắn kết giữa các kĩ năng sử dụng tiếng Việt với
thực tiễn giao tiếp sống động và khả năng tích hợp giáo dục phẩm chất, năng lực
trong nội dung trải nghiệm vẫn còn hạn chế. Các nhà quản lí và đội ngũ giáo viên
phụ trách chuyên môn khá lúng túng khi kết nối những tri thức ngôn ngữ (cũng như
những lĩnh vực khoa học khác) với quá trình trải nghiệm, chưa đón bắt được tư
tưởng đổi mới căn bản, toàn diện để đề xuất các chiến lược hành động một cách cụ
thể, thiết thực. Và do vậy, các kế hoạch học - trải nghiệm không thật sự phát huy
được khả năng rèn luyện, phát triển các năng lực vận hành tiếng Việt của học sinh
tiểu học, trong đó có năng lực viết.
1.3. Văn biểu cảm không phải là một thuật ngữ xa lạ trong Giáo dục ngôn ngữ
và văn học nhưng trong một hành trình dài của dạy văn cho học sinh tiểu học, văn
biểu cảm vẫn là một dòng chảy ngầm. Khi học sinh kể chuyện hay miêu tả về thiên
nhiên, cây cỏ, về những con vật ngộ nghĩnh hoặc một người thân quý mình từng gặp,
các em đồng thời bộc lộ, biểu đạt cảm xúc cá nhân, tìm kiếm sự đồng điệu ở người
đọc. Chương trình Ngữ văn phổ thông sau 2018, theo nhận định ban đầu của các nhà

Demo
- Select.Pdf
SDKphát triển năng lực và phẩm chất,
nghiên cứu, các
nhà Version
sư phạm, cùng
với chiến lược
sẽ chú trọng hơn nữa việc tích hợp hình thành cảm xúc thẩm mĩ cho học sinh trong
đọc văn, viết văn. Văn biểu cảm sẽ hiện diện rõ nét hơn qua những yêu cầu như: bày
tỏ cảm xúc, suy nghĩ khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự kiện gợi
nhiều cảm xúc... Rõ ràng, đó là một định hướng có ý nghĩa không chỉ về giáo dục mà
còn đảm bảo chất văn cho những giờ học Ngữ văn phổ thông (hay Tiếng Việt ở tiểu

học), để từ học văn, học ngôn ngữ dân tộc, học sinh biết biểu đạt xúc cảm cá nhân
qua những con chữ có hồn và luôn nuôi dưỡng tình yêu thiên nhiên, yêu từng trang
sách mở, yêu gia đình bằng những rung động chân thành.
Trên nền của chất liệu dạy học tiếng mẹ đẻ hiện nay ở nhà trường tiểu học và
những chiến lược đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam, cần thiết phải tăng cường
các hình thức, dự án học tập theo tinh thần đổi mới, hiện đại. Viết văn biểu cảm một
mặt hỗ trợ hoàn thiện năng lực viết các thể loại văn bản nghệ thuật (kể chuyện, miêu
tả), mặt khác là sự thể nghiệm tích hợp giữa năng lực sản sinh ngôn bản ở một dạng

7


thức mới mẻ, tích hợp giữa dạy tiếng Việt và giáo dục phẩm chất, xúc cảm thẩm mĩ
cho học sinh. Trong bối cảnh hiện nay, trước những sức ép về thời gian, quy trình dạy
học môn học, hoạt động trải nghiệm có thể xem là địa hạt lí tưởng để đề xuất các thiết
kế nhằm phát triển năng lực viết văn biểu cảm cho học sinh cuối bậc tiểu học nói
chung, học sinh lớp 4 nói riêng. Hoạt động trải nghiệm cũng đồng thời có thể mang
đến cho học sinh cơ hội bước ra ngoài khuôn mẫu của một giờ học cứng nhắc, giúp
các em vượt khỏi không gian chật hẹp của lớp học để thoả sức quan sát, giải phóng
năng lượng và bộc lộ cảm xúc trong sản phẩm viết (nói) một cách tự nhiên.
“Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lực
viết văn biểu cảm cho học sinh lớp 4” là hướng nghiên cứu chúng tôi lựa chọn
nhằm thể nghiệm năng lực thiết kế, xây dựng nguồn tài nguyên dạy học Tiếng Việt
ở tiểu học, đồng thời góp phần giải quyết những khó khăn trong giai đoạn giáo dục
Việt Nam đang có những bước biến chuyển mạnh mẽ hiện nay nhằm thực hiện mục
tiêu đổi mới căn bản, toàn diện và hiện đại.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhận thấy tầm quan trọng của việc dạy học văn biểu cảm cũng như hoạt

Demo

Version
- Select.Pdf
SDK
động trải nghiệm
trong
nhà trường
tiểu học, đặc
biệt là khi chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể, chương trình môn học đang từng bước hoàn thiện để triển khai
sau 2018, các nhà khoa học, các nhà sư phạm đã có khá nhiều nghiên cứu lí luận về
các lĩnh vực này. Chúng tôi tạm chia các nhóm công trình đó theo ba hướng sau:
 Nhóm công trình nghiên cứu về văn biểu cảm
Văn biểu cảm là dạng văn bộc lộ tâm tư, tình cảm của người viết về sự vật,
con người xung quanh mình và thường tồn tại dưới các yêu cầu tạo lập ngôn bản
như phát biểu cảm nghĩ, cảm tưởng, cảm nhận về một người thân yêu, một cảnh vật,
địa danh,... Dạng văn này phổ biến trong chương trình Ngữ văn cấp THCS hiện
hành. Trong chương trình, sách giáo khoa Ngữ văn 7, nhóm tác giả Nguyễn Khắc
Phi - Nguyễn Đình Chú - Nguyễn Minh Thuyết - Trần Đình Sử (2005) đã trình bày
khá súc tích về văn biểu cảm (khái niệm, đặc điểm, cách thức cấu trúc, viết bài,...).
Thuật ngữ “văn biểu cảm” gắn liền với sự hiện diện của một trong sáu kiểu bài Làm
văn cơ bản, đồng thời góp phần khẳng định xu hướng gia tăng xúc cảm thẩm mĩ

8


trong quá trình tạo lập, sản sinh ngôn bản. Nhóm tác giả Lê Thị Mỹ Trinh - Trần Lê
Hân - Lê Ly Na với “Phương pháp làm văn biểu cảm và nghị luận 7” (2015) bên
cạnh việc trình bày cơ sở khoa học về hai kiểu bài cơ bản của Làm văn đã giới thiệu
quy trình viết bài văn biểu cảm gắn với những đặc trưng ngôn ngữ, tư duy của học
sinh lớp 7. Ở dạng thức ứng dụng, Hoàng Đức Huy với “Những bài văn mẫu biểu

cảm 7” (2012) lại hướng đến việc cung cấp các mẫu bài viết có giá trị định hướng
và tham khảo. Ở một góc nhìn khác của việc tăng cường khả năng dùng từ trong
văn biểu cảm, tác giả Nguyễn Thị Đầy đã đặt vấn đề “Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ
láy trong dạy học văn biểu cảm cho học sinh Trung học Cơ sở” (2016). Thành công
lớn nhất của đề tài nghiên cứu khoa học này là đã chỉ ra được một trong những cách
thức để nâng cao chất lượng, hiệu quả văn biểu cảm, khẳng định “sử dụng lớp từ láy
sẽ làm cho lời văn, bài văn trở nên hấp dẫn và giàu cảm xúc hơn”.
Chương trình, sách giáo khoa Tiếng Việt cấp tiểu học hiện hành do tác giả
Nguyễn Minh Thuyết và cộng sự biên soạn không đề cập một cách chính thống đến
thuật ngữ văn biểu cảm. Về các loại thể văn học, kể chuyện và miêu tả là hai dạng
thức cơ bản, xuyên suốt nhằm giúp học sinh phát triển năng lực viết văn. Mặc dù

Demo
- Select.Pdf
SDK
vậy, dù là trần
thuật Version
hay tái hiện
bức tranh cuộc
sống bằng ngôn từ giàu hình ảnh,
trong thực tế, khi viết văn tả người, tả cảnh, tả cây cối,... học sinh vẫn thường xuyên
sử dụng phương thức biểu cảm để bộc lộ tình cảm, thái độ và cách nhìn sự vật theo
nét riêng của mình. Đặc trưng này cũng được đề cập, tường minh trong các công
trình nghiên cứu về lí luận và phương pháp dạy học bộ môn của các tác giả Lê
Phương Nga (2009), Hoàng Hoà Bình - Nguyễn Minh Thuyết (2012), Hoàng Thị
Tuyết (2012).
Không chỉ có ở nhà trường phổ thông Việt Nam, trên thế giới, các công trình
nghiên cứu, ứng dụng dạy học về “Feelings and Emotions” (cảm giác và cảm xúc)
được cập nhật khá thường xuyên. Các nước như Anh, Mĩ, Pháp, Đức, Úc,... đều đưa
bộ môn này vào chương trình phổ thông và đặc biệt hơn, phát triển ngay ở lớp đầu

cấp tiểu học. “Feelings and Emotions” có thể được cụ thể hoá thành các yêu cầu
thường xuyên như: chia sẻ (cho bố mẹ, người thân) nghe một chuyện lí thú (hoặc
cảm động, hoặc buồn cười,...) mà em đã gặp ở trường; viết một bài luận bày tỏ suy

9


nghĩ, sự đánh giá của bản thân về giờ Địa lý, Lịch sử,... được học hôm nay. David
Sheldon - giáo viên trường Tiểu học Ministry Of Education, bang Victoria,
Australia trong một bài báo đã khẳng định rằng việc dạy học sinh làm văn biểu cảm
không chỉ tập trung ở kĩ năng mà luôn chú trọng đến cảm xúc chân thật của người
viết, cho dù đó là “cảm xúc tồi tệ hay tiêu cực”. Trên các diễn đàn giáo dục, các bài
luận của học sinh phổ thông với chủ đề “How to write Essay about my favourite
food, person or subject” [54] và “Guide for student” [55], “Essays on Emotions and
Feelings” [56], “Essays on Love and Emotions” [57], “Essays on Jealousy” [58],
“Essays on Sorrow” [59], “Essays on Feelings” [59],... là minh chứng rõ nét cho
việc nghiên cứu và sử dụng thể loại văn biểu cảm để biểu đạt các cung bậc cảm xúc
khác nhau: hạnh phúc, sợ hãi, buồn bã, ganh tị hay giận dữ,... bằng ngôn ngữ viết.
Nhóm công trình nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm
Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông
sau năm 2015 và Dự thảo chương trình phổ thông tổng thể công bố tháng 4/2017 đề
xuất hoạt động mới có tính bắt buộc với tên gọi“Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”.
Tuy nhiên, sau những chia sẻ của các nhà sư phạm, của đội ngũ giáo viên phổ thông

Demo
Version
Select.Pdf
SDK
và cộng đồng
về mức

độ sáng -tạo
cũng như các
phép đo, Chương trình phổ thông
tổng thể thông qua tháng 7/2017 đã quyết định gọi môn học rất được xã hội mong
đợi sẽ làm nên những đột phá trong giáo dục này là Hoạt động trải nghiệm. Dù với
những danh xưng khác nhau, các nhà khoa học, các nhà sư phạm và cộng đồng kì
vọng đây sẽ là hoạt động tạo nên những bước đột phá trong giáo dục, đưa người học
đến gần với thực tiễn, bằng trải nghiệm để khắc sâu tri thức, kĩ năng và cũng qua
trải nghiệm mà hình thành, phát triển năng lực.
Có khá nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm, trong đó tiêu
biểu phải kể đến “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà
trường phổ thông” (2015) của tác giả Bùi Ngọc Diệp; “Một số phương pháp tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho học sinh phổ thông” (2015) của Nguyễn Thị Kim Dung
và Nguyễn Thị Hằng. Từ nghiên cứu của các tác giả trên, những hình thức như câu
lạc bộ, hội thi, tham quan dã ngoại,... và cách thức tích hợp hoạt động trải nghiệm
vào dạy học bộ môn được chi tiết đến người đọc. Không chỉ dừng lại nghiên cứu lí

10


thuyết, một số bài viết, chuyên luận trong thời gian gần đây đã đi sâu khai thác việc
vận dụng hoạt động trải nghiệm vào nhiều môn học cụ thể. Điển hình có Nguyễn
Thị Phương Thảo với đề tài “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong môn Địa lí
lớp 11 Trung học Phổ thông” (2011), Nguyễn Thị Mai Phương với “Phát triển năng
lực đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5 qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo” (2017).
Những nghiên cứu này có giá trị đối với việc cung cấp mẫu thực nghiệm sư phạm
của hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thông, đồng thời khẳng định tính
khả thi khi tích hợp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học các lĩnh vực khoa
học khác nhau. Cũng theo định hướng ứng dụng, “Hướng dẫn tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh tiểu học” và “Hoạt động trải nghiệm” (bộ sách dành cho học

sinh từ lớp 1 đến lớp 5) ra đời tháng 9/2017 của tác giả Nguyễn Quốc Vương cùng
cộng sự được xem là các tài liệu hữu ích, có giá trị thực tiễn cao.
 Nhóm công trình nghiên cứu về thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm
nhằm phát triển năng lực viết văn biểu cảm cho học sinh phổ thông
Việc thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong các môn học như
Khoa học, Kĩ năng sống ở nhà trường phổ thông (trong đó có tiểu học) được đánh

Demo
Version
- Select.Pdf
SDK
giá là khá phổ
biến. Song,
lựa chọn
hoạt động trải
nghiệm như một địa chỉ ứng dụng
rèn luyện, phát triển các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, gắn với môn Tiếng Việt nói
chung, phân môn Tập làm văn nói riêng vẫn là một hướng đi mới với rất nhiều cơ
hội và thách thức.
Tâm huyết với việc dạy học tạo lập, sản sinh ngôn bản, từ cách đây rất lâu,
các nhà khoa học như Đình Cao - Lê A đã đề xuất trong cuốn “Làm văn” (1989)
cách cấu tạo một bài văn biểu cảm, song dành riêng cho đối tượng học sinh Trung
học Cơ sở, Trung học Phổ thông. Tác giả Hoàng Hoà Bình với “Dạy văn cho học
sinh tiểu học” (2002) có khá nhiều trang viết bàn đến việc tiếp nhận văn bản văn
chương để “nắm giữ cảm xúc và hồn văn” nhưng chưa thực sự đề cập tới phương
thức biểu cảm trong tạo lập văn bản. “Dạy Tập làm văn ở tiểu học” (2002) của tác
giả Nguyễn Trí đã chú ý hơn đến các yêu cầu viết văn có cảm xúc, chân thực, giúp
học sinh bộc lộ được tình cảm cá nhân. Mặc dù vậy, chưa có công trình nào thực sự
thoả mãn mong đợi của người dạy và người học về cách thức thiết kế và tổ chức


11


hoạt động viết nhằm giúp học sinh tiểu học biểu đạt cảm xúc. Phải đến “Phương
pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học” (2009), tác giả Lê Phương Nga mới mang đến
cái nhìn rộng mở hơn về những giờ học ngoại khoá Tiếng Việt, giúp các nhà thực
hành sư phạm hướng dẫn trẻ vượt qua giới hạn của không gian chật hẹp để bước ra
thế giới bên ngoài (hiểu theo cả góc nhìn về địa lí lẫn sự giải phóng tư tưởng) để trải
nghiệm và ghi lại những xúc cảm về cuộc sống, con người...
Chúng tôi cũng tìm thấy trong bài viết [60] những kết luận sau quá trình thể
nghiệm dạy học: “Chúng tôi thực hành trải nghiệm để học tập mỗi ngày và thật tự
nhiên khi viết về những cảm xúc được hình thành trong quá trình trải nghiệm; đó
như là cách tuyệt vời để cho mọi người biết những gì chúng tôi đã thấy, đã nghe, đã
chia sẻ”. Tác giả, nhà thực hành sư phạm còn khẳng định rằng trải nghiệm sẽ giúp
kiểm chứng và khắc sâu hơn lí thuyết được tiếp thu; hơn thế, nhờ trải nghiệm mà
xúc cảm sẽ trở nên vi tế hơn, “có màu sắc” hơn. Bên cạnh ông, nhiều bài viết tản
mạn trên diễn đàn giáo dục thế giới cũng hoạch định rõ các bước để thực hiện một
“Report Experience”: i) Phải có kế hoạch hoạt động chi tiết, kế hoạch này sẽ xuyên
suốt quá trình trải nghiệm và viết văn sau đó; ii) Ghi lại, nắm bắt những gì nhìn

Demo
Version
- Select.Pdf
SDK
thấy, nghe thấy
và cảm
nhận được;
iii) Sau quá
trình thu thập thông tin sẽ là công
đoạn xử lí, lựa chọn để trình bày bằng văn bản; iv) Ở phần viết, không quên liên kết

giữa lí thuyết với ứng dụng trong thực tế và đặc biệt là cần trình bày được ý kiến
hay cảm xúc của riêng trong bài luận.
Có thể thấy, trong chương trình dạy và học Ngữ văn ở Việt Nam cũng như
dạy ngôn ngữ trên thế giới, trải nghiệm luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Đối
với phương thức biểu cảm, việc “nhúng mình vào cuộc sống hay những điều tương
tự, một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, đều rất ý nghĩa”. Với các công trình nghiên
cứu và đề tài khoa học đã tiếp cận được, chúng tôi tìm thấy sự gắn kết lí tưởng của
trải nghiệm và biểu cảm. Cùng với trải nghiệm, các xúc cảm chân thật sẽ thực sự
được khơi dậy, được thể hiện một cách sinh động và uyển chuyển. Thử nghiệm của
các nhà thực hành sư phạm cũng bước đầu khẳng định tính khả thi của tích hợp phát
triển năng lực qua trải nghiệm, mặc dù cho đến nay vẫn chưa có những dự án ứng
dụng để tăng cường tính biểu cảm trong bài văn hay rèn kĩ năng viết văn biểu cảm
cho học sinh qua hoạt động trải nghiệm ở nhà trường tiểu học.

12


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng đến phát triển năng lực viết cho học sinh lớp 4 thông qua thiết
kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng tạo lập ngôn
bản bằng cách gia tăng tính cảm xúc trong lời văn. Những nghiên cứu trong đề tài
cũng tập trung hình thành và phát triển năng lực viết văn bản biểu cảm, tạo sự kết
nối giữa chương trình Tiếng Việt hiện hành với những định hướng mới trong
chương trình môn Ngữ văn sau 2018.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về văn biểu cảm và các hoạt động trải nghiệm hỗ
trợ phát triển năng lực viết văn biểu cảm cho học sinh tiểu học.
- Khảo sát thực trạng về thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát
triển các năng lực Tiếng Việt cho học sinh tiểu học ở trường tiểu học.

- Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực viết
văn biểu cảm cho học sinh lớp 4.

Select.Pdf
SDK
- ThựcDemo
nghiệmVersion
sư phạm -nhằm
kiểm chứng
tính khả thi của thiết kế đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực viết văn
biểu cảm cho học sinh lớp 4.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các mô hình, hình thức thiết kế hoạt động trải nghiệm gắn với mục tiêu
phát triển năng lực viết có sử dụng phương thức biểu cảm.
- Thiết kế đề xuất được thực hiện đối với học sinh lớp 4; quá trình tổ chức
hoạt động trải nghiệm (thực nghiệm sư phạm) tiến hành tại trường Tiểu học Phú
Hoà - Thành phố Huế và trường Tiểu học Hương Văn 1 (thị xã Hương Trà).

13


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp lịch sử dùng các tài liệu lí thuyết đã có làm nền tảng cho việc
phát hiện các xu hướng, trường phái nghiên cứu và tìm nguồn gốc phát sinh, quá
trình phát triển của hoạt động trải nghiệm trong viết văn biểu cảm.
Phương pháp phân tích, tổng hợp giúp phân tích, tổng hợp tài liệu có liên

quan đến hoạt động trải nghiệm trong viết văn biểu cảm.
Phương pháp hệ thống nhằm hệ thống hoá toàn bộ kiến thức về viết văn
biểu cảm và các hoạt động trải nghiệm phát triển năng lực này theo mục đích
nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp so sánh, đối chiếu dùng để hỗ trợ đối chiếu các tài nguyên
dạy học, tài liệu nghiên cứu hay kết quả trước và sau khi tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong dạy học viết văn biểu cảm cho học sinh.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, điều tra giúp quan sát các hoạt động dạy học làm
văn và thu thập thông tin về thực trạng thiết kế, tổ chức các hoạt động trải nghiệm

SDK
gắn với mụcDemo
tiêu phátVersion
triển năng- Select.Pdf
lực viết cho học
sinh tiểu học.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm giúp lựa chọn địa chỉ, đối tượng thực
nghiệm và tổ chức các hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học. Trên cơ sở các kết
quả thu được, sử dụng phương pháp thống kê toán học, đánh giá giáo dục để phân
tích, tổng hợp nhằm đưa ra những kết luận cần thiết cho vấn đề nghiên cứu.
6. Đóng góp của đề tài
- Về lí luận: Tổng hợp, hệ thống tri thức khoa học về văn biểu cảm, hoạt
động trải nghiệm gắn với đối tượng học sinh tiểu học; tạo cơ sở, tiền đề cho việc
thiết kế các dự án học tập nhằm phát triển năng lực viết giúp học sinh biểu đạt thái
độ, cảm xúc về sự vật, sự việc, về thế giới xung quanh.
- Về thực tiễn: Đề xuất được các thiết kế có khả năng ứng dụng, mang tính
kết nối giữa hoạt động trải nghiệm với mục tiêu phát triển năng lực sử dụng tiếng
Việt, trong đó có năng lực viết văn biểu cảm.


14


7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần Nội dung
của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của việc thiết kế và tổ chức hoạt động trải
nghiệm hỗ trợ phát triển năng lực viết văn biểu cảm cho học sinh tiểu học
Chương 2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lực viết văn
biểu cảm cho học sinh lớp 4
Chương 3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lực viết văn
biểu cảm cho học sinh lớp 4

Demo Version - Select.Pdf SDK

15



×