Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người chưa thành niên gây ra theo pháp luật việt nam – một số bài học kinh nghiệm cho nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.68 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

JOHNNY LY

TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN GÂY RA THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM – MỘT
SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NƢỚC CỘNG HOÀ DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

JOHNNY LY

TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN GÂY RA THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM – MỘT
SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NƢỚC CỘNG HOÀ DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
C u nn n

Lu t d n s v t tụn d n s
Mã s 60380103

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN CƢỜNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

N

XÁC NHẬN CỦA

TÁC GIẢ LUẬN VĂN TỐT

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

NGHIỆP

TS. NGUYỄN VĂN CƢỜNG

JOHNNY LY


LỜI CẢM ƠN





Đạ




ờ V




Đạ



L



ỉ ả

Đạ

H Nộ


L




L



H Nộ
V

N



N


V

ã

ò

ã



ỏ ò


Đạ


H Nộ Đặ





q

L
S N



H Nộ

K

S

ễ V



ã

T C GIẢ U

JOHNNY LY


V

ơ
Đạ


MỤC LỤC
Trang
LỜI ÓI ĐẦU

1
CHƢƠ G 1

MỘT SỐ VẤ ĐỀ LÝ LU N VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT
HẠI DO GƢỜI CHƢA THÀ H IÊ GÂY RA

8

1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của chế định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt
hại ngoài hợp đồng do ngƣời chƣa thành niên gây ra

8

1.1.1. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên, trẻ em

8

1.1.2. Khái niệm về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại

14


1.1.3. Đặc điểm trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của ngƣời
chƣa thành niên

17

1.1.4. Ý nghĩa của chế định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa
thành niên gây ra

21

1.2. Phát triển chế định bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra
theo pháp luật nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam

23

CHƢƠ G 2
PHÁP LU T HIỆN HÀNH CỦA ƢỚC CỘNG HOÀ XHCN VIỆT NAM VỀ
TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG DO
GƢỜI CHƢA THÀ H IÊ GÂY RA

29

2.1. Quy định về căn cứ xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp
đồng do ngƣời chƣa thành niên gây ra theo pháp luật dân sự của nƣớc Cộng hòa
XHCN Việt am năm 2015

29

2.1.1. Có thiệt hại xảy ra


29

2.1.2. Có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại

32

2.1.3. Có mối quan hệ nhân quả

34

2.1.4. Có lỗi, bồi thƣờng

37

2.2. ăng lực bồi thƣờng thiệt hại của ngƣời chƣa thành niên theo pháp luật dân

43


sự của nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam
2.2.1. gƣời chƣa thành niên dƣới mƣời lăm (15) tuổi gây thiệt hại

43

2.2.2. gƣời từ đủ mƣời lăm tuổi (15) đến chƣa đủ mƣời tám (18) tuổi gây thiệt
hại

43


2.2.3. gƣời chƣa thành niên có ngƣời giám hộ gây thiệt hại

44

2.2.4. Bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dƣới mƣời lăm tuổi gây ra trong thời gian
trƣờng học, bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý

44

2.3. Quy định về nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại, xác định thiệt hại và mức bồi
thƣờng thiệt hại

44

2.3.1. Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại trong pháp luật Việt Nam

44

2.3.2. Xác định thiệt hại

50

2.3.3. Quy định về mức bồi thƣờng

53

2.4. Quy định về những trƣờng hợp đƣợc miễn hoặc giảm trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại

54


2.4.1. Trƣờng hợp đƣợc miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại

54

2.4.2. Trƣờng hợp đƣợc giảm trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại

57

2.5. Quy định về trách nhiệm của cha, mẹ, ngƣời quản lý hoặc ngƣời giám hộ
hợp pháp của ngƣời chƣa thành niên gây ra thiệt hại

58

CHƢƠ G 3
HOÀN THIỆN PHÁP LU T DÂN SỰ VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒ G DO GƢỜI CHƢA THÀ H IÊ GÂY
RA Ở CỘNG HOÀ DCND LÀO

60

3.1. Mục đích, tác dụng của việc hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại ngoài hợp đồng do ngƣời chƣa thành niên gây ra ở Lào

60

3.2. Các nguyên tắc xây dựng pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
ngoài hợp đồng do ngƣời chƣa thành niên gây ra ở Lào

65


3.3. Đề xuất kiến nghị về nội dung của các quy định về trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại ngoài hợp đồng do ngƣời chƣa thành niên gây ra ở Lào

69


3.4. Đề xuất cơ chế áp dụng các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do ngƣời chƣa thành niên gây ra ở Lào

75

3.5. Những giải pháp nhằm thực thi có hiệu quả các quy định về trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do ngƣời chƣa thành niên gây ra trong pháp luật
dân sự ở ào trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của Việt Nam

77

KẾT LU N CHUNG

84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. NDCM

: Nhân dân cách mạng


2. CHDCND

: Cộng hoà dân chủ nhân dân

3. CHXHCN

: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

4. BLDS

: Bộ luật dân sự

5. BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự

6. BTTH HĐ

: Bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng

7. BTTH

: Bồi thƣờng thiệt hại

8. NCTN

: gƣời chƣa thành niên


1


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tín cấp t iết của việc n

i n cứu đề t i

Chế định bồi thƣờng ngoài hợp đồng là một trong những chế định xuất hiện sớm
trong pháp luật dân sự. Trong đó, nghiên cứu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời
chƣa thành niên gây ra nhằm xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa
thành niên gây ra một cách khách quan nhất, phù hợp nhất. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt
hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra là một nội dung trong chế định bồi thƣờng thiệt hại
ngoài hợp đồng. Việc xác định trách nhiệm bồi thƣờng của ngƣời chƣa thành niên là vấn
đề hết sức phức tạp bởi họ đƣợc coi là những chủ thể chƣa có đủ năng lực hành vi dân sự,
và do vậy bắt họ phải chịu một mức bồi thƣờng thiệt hại cụ thể lại là điều c n khó khăn
hơn, khi mà truyền thống và thói quen ở Việt

am và ào, những ngƣời chƣa thành niên

hầu hết là kh ng có tài sản riêng để tự chịu trách nhiệm do hành vi của m nh. Thực tế,
đây là vấn đề tƣơng đối khó khăn, chƣa có hƣớng d n cụ thể nên các cơ quan bảo vệ pháp
luật gặp nhiều khó khăn khi tổ chức thực hiện.
Ở Việt

am, khái niệm “bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng” đƣợc hiểu là trách

nhiệm dân sự do gây thiệt hại mà trƣớc đó giữa bên bị thiệt hại và bên gây thiệt hại kh ng
có sự thoả thuận hoặc có sự thoả thuận nhƣng sự thoả thuận đó kh ng liên quan đến hậu
quả thiệt hại. Việc gây thiệt cho ngƣời khác và phải bồi thƣờng thiệt hại là điều mang tính
tất yếu trong x hội, trong số đó có cả ngƣời chƣa thành niên gây ra thiệt hại cho ngƣời
khác. Đối với ngƣời chƣa thành niên, với quan điểm nhất quán trong việc bảo vệ đối

tƣợng này, Đảng CS Việt

am và

hà nƣớc Việt

am đ th c đ y việc hoàn thiện hệ

thống pháp luật bảo vệ quyền của ngƣời chƣa thành niên, bên cạnh đó hà nƣớc c ng xác
định r ràng trách nhiệm của ho khi tham gia vào các quan hê pháp luật cu thể, trong đó
đ dành sự quan tâm đặc biệt cho đối tƣợng là những trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên
gây ra thiê hại cho ngƣời khác. Chính v thế, trong các quy định của pháp luật về bồi
thƣờng thiệt hại đối với ngƣời chƣa thành niên là nhằm gi p đỡ, giáo dục để ngƣời chƣa
thành niên nhận ra sai lầm từ đó sửa chữa những sai lầm của m nh, tạo điều kiện để các
em có khả năng tái h a nhập cuộc sống. Đồng thời, c ng nhằm xác định trách nhiệm của
cha mẹ, ngƣời quản lý trong việc giáo dục chăm sóc con em mình.


2



ào, vấn đề trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại nói chung và trách nhiệm bồi

thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra lu n đƣợc quan tâm nhằm bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp cho ngƣời bị xâm hại. Trên thực tế, pháp luật nói chung và pháp luật dân
sự Lào nói riêng đ có những quy định về việc quy định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
do ngƣời chƣa thành niên gây ra nhƣng v n c n một số vƣớng mắc nhƣ: c n thiếu các
quy định liên quan đến việc xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa
thành niên gây ra nhƣ thế nào khi mà đối tƣợng này bị coi là có năng lực hành vi dân sự

kh ng đầy đủ. Điều này có tác dụng nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhà nƣớc cùng
toàn thể x hội trong việc ghi nhận và đặc biệt là việc bảo vệ, bảo đảm cho các quyền và
nghĩa vụ dân sự của ngƣời chƣa thành niên đƣợc thực hiện trong cuộc sống một cách
nghiêm chỉnh sẽ là một vấn đề rất cần thiết đƣợc nh n nhận nghiêm t c hơn nữa trong giai
đoạn hiện nay.
Mặt khác, xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây
ra tuy kh ng phải là vấn đề quá mới mẻ nhƣng trong điều kiện nền khoa học pháp lý của
ào c n nhiều hạn chế th đó là vấn đề khó khăn, phức tạp, … Xác định ngƣời chƣa thành
niên là ngƣời chƣa phát triển hoàn thiện về tâm và sinh lí, thiếu bản lĩnh, kinh nghiệm
sống, dễ bị l i k o, kích động, dụ dỗ vào nhiều hoạt động, chƣa tự chủ do đó Đảng
DCM ào và

hà nƣớc ào giành nhiều sự quan tâm trong việc xây dựng, hoàn thiện

chế định này nhƣng hiện nay có rất ít những bài viết, những c ng tr nh khoa học nghiên
cứu đóng góp cơ sở khoa học và lý luận về vấn đề này trong khi các quan hệ x hội có
liên quan đến ngƣời chƣa thành niên ngày càng nhiều d n đến sự chậm trễ trong xây
dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật.
Việt

am là quốc gia có nền lập pháp tiên tiến, cùng nằm trong khối ASEA , có

cùng các điều kiện chính trị, kinh tế, x hội. Pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
do ngƣời chƣa thành niên gây ra của Việt am đƣợc quy định tƣơng đối cụ thể và r ràng
trong B DS và B TTDS Việt

am năm 2015. Do đó, cần nghiên cứu pháp luật về trách

nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của ngƣời chƣa thành niên gây ra theo pháp luật của Việt am
để khẳng định những thành c ng và chỉ ra những nhƣợc điểm, bất cập trong pháp luật hai

nƣớc.

hững bài học kinh nghiệm trong việc học hỏi kinh nghiệm của nhau sẽ góp phần

khắc phục, hoàn thiện lĩnh vực pháp luật này ở ào.


3

Từ những lý do trên, Tác giả đ chọn đề tài: “


e
HD ND L

V

N


– Mộ

” làm luận văn thạc sĩ tốt nghiệp của m nh với mong muốn nghiên

cứu, t m hiểu pháp luật của nƣớc Cộng hoà XHC

Việt

am và của nƣớc Cộng hoà


DC D ào về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra một
cách khoa học, có hệ thống, từ những kinh nghiệm của Việt

am về trách nhiệm bồi

thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra sẽ gi p các nhà nghiên cứu pháp luật
của nƣớc CHDC D ào, học hỏi những ƣu điểm, khắc phục những hạn chế, r t kinh
nghiệm, áp dụng pháp luật có một cách nh n toàn diện về vấn đề này khi giải quyết các
vụ án cụ thể góp phần mang đến sự c ng bằng cho các đƣơng sự trong các vụ án.
2. Tìn

ìn n

i n cứu đề t i

Dƣới góc độ khoa học pháp lý, chế định bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng đ
đƣợc nhiều nhà khoa học pháp lý trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu ở các cấp độ
khác nhau.
Ở Việt

am, theo sự t m hiểu của tác giả ở các hệ thống thƣ viện của Việt

Thƣ viện Quốc gia Việt


am, thự viện Đại học Quốc gia Hà

am:

ội, thƣ viện Đại học uật


ội… vấn đề trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do ngƣời chƣa thành

niên gây ra theo B TTDS Việt

am năm 2015 cho đến ngày 07 tháng 08 chƣa có c ng

tr nh luận văn hay luận án khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Trong đó hầu hết là các
c ng tr nh khoa học nghiên cứu liên quan đến B DS và B TTDS Việt

am c năm

2005, đáng ch ý có c ng tr nh; uận văn thạc sĩ uật học của ê Mai Anh về đề tài
“ hững vấn đề cơ bản về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng trong Bộ luật
Dân sự” bảo vệ tại Khoa uật Đại học Quốc gia Hà ội, năm 1998; uận văn thạc sĩ uật
học của Trần Thị Thu Hiền về đề tài “ hững nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại trong luật
dân sự Việt

am”; luận văn thạc sĩ luật học của Phạm Kim Anh về đề tài “Trách nhiệm

bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng” bảo vệ tại Khoa luật Đại học quốc gia Hà
2009; uận văn thạc sĩ uật học của

ội năm

guyễn Quỳnh Anh về đề tài “Trách nhiệm bồi

thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do hành vi trái pháp luật gây ra theo Bộ luật Dân năm
2005” bảo vệ tại Khoa uật Đại học quốc gia Hà


ội, năm 2011; gần đây có thêm c ng

tr nh nghiên cứu luận văn thạc sĩ luật học của Đào Thảo y về đề tài: “Trách nhiệm bồi


4

thƣờng thiệt hại do hành vi của ngƣời khác gây ra theo pháp luật Việt
Khoa uật Đại học quốc gia Hà
pháp luật Việt

am”, bảo vệ tại

ội, năm 2014 và “So sánh chế định BTTH HĐ theo

am và pháp luật Trung Quốc” của

luật học, ,bảo vệ tại Khoa uật Đại học Quốc gia Hà

guyễn Chí Việt, uận văn thạc sĩ
ội, năm 2016… Các c ng tr nh

luận văn này nghiên cứu nhiều vấn đề, trong đó có những nội dung liên quan đến đề tài
nghiên cứu của tác giả nhƣ: tiếp cận vấn đề trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại, khái niệm
trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng và các đặc điểm pháp lý của trách nhiệm
bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng. Tuy nhiên, chƣa có c ng tr nh nào nghiên cứu
chuyên sâu về chế định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra.
Về các c ng tr nh nghiên cứu khoa học nghiên cứu trực tiếp đến vấn đề trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra, đáng ch ý có một số bài
viết của


guyễn Đức Giao, về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, Thạc sĩ

guyễn Đức Mai về “ gƣời giám hộ và trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa
thành niên gây ra” đăng trên Tạp chí T a án nhân dân, Tạp chí Dân chủ và pháp luật c ng
nhƣ các giáo tr nh uật dân sự đề cập vấn đề này. Bài viết của thạc sĩ Mai Thanh Hiếu về
“Xác định trách nhiệm bồi thƣờng của cha, mẹ bị cáo đối với thiệt hại do bị cáo thực hiện
hành vi phạm tội là ngƣời chƣa thành niên gây ra và tƣ cách tố tụng của họ”. Và đặc biệt
là cuốn sách chuyên khảo: Bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản, sức khỏe và
tính mạng của Tiến sĩ Phùng Trung Tập -

hà xuất bản Hà

ội 2009... Gần đây hơn, có

một số bài viết: “B nh luận và kiến nghị về thiệt hại khi tính mạng bị xâm phạm trong
chế định bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng” của tác giả ngƣời

hật Fushihara Hirota1,

đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tƣ pháp, Số 8/2015, tr. 13; “Bàn về căn cứ
phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ luật Dân sự năm
2015” của Trịnh Tuấn Anh đăng trên Tạp chí Kiểm sát, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
Số 19/2016, tr. 34 – 39; Quy định về Bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng trong Bộ
luật Dân sự năm 2015 của tác giả guyễn Thị Hiên, đăng trên trang điện tử iên hiệp các

1

Fushihara Hirota (2015), “B nh luận và kiến nghị về thiệt hại khi tính mạng bị xâm phạm trong chế định bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng” />


5

hội khoa học và kỹ thuật Tuyên Quang2; “Một số quy định mới về trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của Bộ luật dân sự năm 2015 so với Bộ luật dân sự năm
2005” của Đặng Văn Đào, năm 20163…
Tuy nhiên, các c ng tr nh nghiên cứu này mới dừng lại ở mức độ chung nhất hoặc
chỉ đề cập ở phạm vi hẹp trong nội dung nghiên cứu về các vấn đề khác nhau, mà chƣa có
tác giả nào nghiên cứu đầy đủ có hệ thống trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp
đồng để trên cơ sở đó nghiên cứu một trƣờng hợp cụ thể của loại trách nhiệm này - Trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra.
Điểm chung của các c ng tr nh trên chỉ nghiên cứu chuyên sâu về phần chung
trong trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng hoặc nếu nghiên cứu về trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra chỉ chọn một khía cạnh nhất định của vấn đề để
nghiên cứu mà trên thực tế c n rất nhiều khía cạnh khác của vấn đề chƣa đƣợc khai thác,
nghiên cứu; trong đó vấn đề nghiên cứu theo Bộ luật dân sự Việt

am năm 2015 và

B TTDS Việt am năm 2015 có rất ít c ng tr nh nghiên cứu chuyên sâu.
Ở ào, các nhà nghiên cứu c ng có một số c ng tr nh nghiên cứu có giá trị. Thí dụ
nhƣ, uận văn thạc sĩ luật học của Symanly Khamsacvac năm 2008: “Pháp luật về trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” –
trƣờng Đại học Quốc Gia ào;

uận văn thạc sĩ của Simaiteng Sousengchanh: “Hoàn

thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra trong
pháp luật dân sự của Cộng hoà dân chủ nhân dân ào”, năm 2009 – Khoa uật Học viện
an ninh nhân dân ào. Tuy nhiên chƣa có c ng tr nh pháp luật của các nhà khoa học ào

nghiên cứu về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của ngƣời chƣa thành niên gây ra theo
pháp luật của nƣớc Cộng hoà XHC Việt

am và r t kinh nghiệm cho việc xây dựng và

hoàn thiện pháp luật ào về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên
gây ra.
2

guyễn Thị Hiên (2016), “Quy định về Bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng trong Bộ luật Dân sự năm 2015”, tại
địa chỉ: ngày truy cập 10 tháng 08 năm 2017.
3
Đặng Văn Đào (2016), “Một số quy định mới về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của Bộ luật dân
sự năm 2015 so với Bộ luật dân sự năm 2005”, tại địa chỉ: http :// www .binh thuan .gov .vn/ wps /por tal/ binh
thuan/chinhquyen/tintuc/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3gfDxcLQ2MDQ09_Xy9XA0f3ED8nsw
B3Y7MgA_2CbEdFAE5tqDc!/?PC_7_LHD81301I88JE0A8GTO2061KH5_WCM_CONTEXT=/wps/wcm/connect
/bt_vi/bt_root/kho_noi_dung/common_tin_dv/common_tin_dv_sbn/a3f064004e3ac868b308bb02dc0124c1_copy&c
ur_id=85eb03804e3ad186b446bc02dc0124c1, ngày truy cập 10 tháng 08 năm 2017.


6

Các nghiên cứu và các bài viết của các nhà khoa học hai nƣớc Việt

am phần lớn

các nghiên cứu có liên quan đến đề tài của tác giả c n có những vấn đề chƣa đƣợc đề cập
một cách đầy đủ và toàn diện hoặc có đề cập nhƣng mức độ nghiên cứu chƣa sâu chƣa
nhiều nhƣng đ có những cách tiếp cận dƣới các góc độ khác nhau, có những giá trị khoa
học nhất định, là nguồn tài liệu tham khảo cho tác giả luận văn trong việc xây dựng các

nội dung về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra trong pháp
luật dân sự.
Th ng qua việc t m hiểu, tác giả nhận thấy cần thiết có một c ng tr nh nghiên cứu
một cách tổng thể và tƣơng đối toàn diện về việc ghi nhận và thực hiện các quyền dân sự
của ngƣời chƣa thành niên một cách có hệ thống; từ đó, xem x t và đƣa ra những phƣơng
hƣớng và giải pháp cụ thể nhằm ngoài việc góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật
dân sự trong lĩnh vực này c n góp phần nâng cao hơn nữa nhận thức của x hội đối với
việc bảo đảm và bảo vệ các quyền dân sự của ngƣời chƣa thành niên, tạo những điều kiện
cần thiết nhất để xây dựng một x hội lành mạnh nhất cho sự phát triển của ngƣời chƣa
thành niên.
3. P ạm vi n

i n cứu đề t i

uận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại ngoài hợp đồng do ngƣời chƣa thành niên gây ra, các quy định của pháp luật dân
sự về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do ngƣời chƣa thành niên gây ra
của nƣớc Cộng hoà XHCN Việt

am, hoàn thiện các quy định này của pháp luật ào

hiện hành trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của Việt am.
4. P ƣơn p áp lu n v p ƣơn p áp n

i n cứu đề t i

Khi nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn sử dụng phƣơng pháp luận biện chứng duy
vật và các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phân tích, diễn giải, chứng minh, đối
chiếu, so sánh pháp luật, quy nạp, hệ thống hóa.
5. Mục đíc v n iệm vụ của việc n


i n cứu đề t i

- Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là đƣa ra phƣơng hƣớng và những giải pháp
cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa
thành niên gây ra trong pháp luật dân sự ở CHDC D ào.


7

-

hiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài là: a)

ghiên cứu những vấn đề lý luận về

trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra theo pháp luật dân sự
của nƣớc Cộng h a XHCN Việt

am; b) Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn, đƣa ra

những nguyên tắc, phƣơng hƣớng và giải pháp cụ thể và áp dụng pháp luật trách nhiệm
bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra nhằm hoàn thiện pháp luật dân sự về
trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên ở Cộng h a DC D ào.
6. N ữn đón

óp mới của Lu n văn

- uận văn đ hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra ở ào và ở Việt am;

- uận văn đ nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống các quy định pháp luật dân
sự hiện hành của Việt

am về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của ngƣời chƣa thành

niên gây ra;
- uận văn đ tr nh bày đƣợc những nguyên tắc, phƣơng hƣớng và các giải pháp
cụ thể, thiết thực, có tính khả thi nhằm hoàn thiện pháp luật dân sự về trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại của ngƣời chƣa thành niên gây ra ở Cộng h a DC D ào trên cơ sở
tham khảo kinh nghiệm của Việt am.
7. Kết cấu của Lu n văn
goài ời nói đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết
cấu gồm ba chƣơng là :
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời
chƣa thành niên gây ra
Chƣơng 2. Pháp luật hiện hành của Việt

am về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại

do ngƣời chƣa thành niên gây ra.
Chƣơng 3. Hoàn thiện pháp luật dân sự về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do
ngƣời chƣa thành niên gây ra ở Cộng h a DC D ào


8

CHƢƠ G 1
MỘT SỐ VẤ ĐỀ LÝ U

VỀ TR CH HIỆM BỒI THƢỜ G THIỆT HẠI DO


GƢỜI CHƢA THÀ H IÊ GÂY RA
1.1. Khái niệm, đặc điểm v ý n
t iệt ại n o i ợp đồn do n ƣời c ƣa t

ĩa của c ế địn trác n iệm bồi t ƣờn
n ni n

ra

gƣời chƣa thành niên là một vấn đề mang tính thời sự và là đối tƣợng đƣợc pháp
luật quốc tế, pháp luật Việt

am và pháp luật ào quy định tƣơng đối cụ thể theo hƣớng

bảo vệ. Tuy nhiên nội hàm “ gƣời chƣa thành niên” rất phong ph và phức tạp, do có sự
thiếu thống nhất trong quy định về độ tuổi của

CT

trong các văn bản pháp luật hiện

nay và thiếu hệ thống về cơ sở lý luận. Do đó, khái niệm “ngƣời chƣa thành niên” c n bị
nhầm l n với khái niệm “Trẻ em”. Do đó, trƣớc khi đi vào phân tích các quy định của
pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của ngƣời chƣa thành niên gây ra, ch ng ta
cần phải làm r một số vấn đề lý luận cơ bản sau:
1.1.1. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên, trẻ em
Trong các văn bản quốc tế và các chƣơng tr nh của iên Hợp quốc sử dụng đồng
thời cả hai khái niệm trẻ em và ngƣời chƣa thành niên. Điều 1 C ng ƣớc của iên Hợp
quốc về Quyền trẻ em (United


ations Convention on the rights of the child - CRC) có

quy định nhƣ sau: Trong phạm vi của C ng ƣớc này, trẻ em có nghĩa là mọi ngƣời dƣới
18 tuổi, trừ trƣờng hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm
hơn. Và tại Điều 2 trong C ng ƣớc số 182 - C ng ƣớc

ghiêm cấm và hành động kh n

cấp xoá bỏ các h nh thức lao động trẻ em tồi tệ nhất, năm 1999 có quy định: Trong C ng
ƣớc này, thuật ngữ “trẻ em” sẽ áp dụng cho tất cả những ngƣời dƣới 18 tuổi.
Trong một số văn bản khác, khái niệm trẻ em đƣợc gọi là ngƣời chƣa thành niên
hoặc thanh, thiếu niên. Tuy nhiên, trong quan hệ với pháp luật và thực thi pháp luật, trẻ
em thƣờng đƣợc gọi là ngƣời chƣa thành niên:
- Quy tắc tiêu chu n tối thiểu của HQ về việc áp dụng pháp luật đối với ngƣời
chƣa thành niên (c n gọi là Quy tắc Bắc Kinh), đƣợc Đại hội đồng HQ th ng qua ngày
29-11-1985 nêu rõ: "N



ể ị é ử


" (Quy tắc số 2.2 mục a).

ẻe


e


ờ í


ơ



e


é ử


9

- Quy tắc tối thiểu phổ biến của HQ về bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị tƣớc
quyền tự do th ng qua ngày 14-12-1990 nêu cụ thể: "N
18

ổ G
q ề
















" (Quy tắc 2.1 mục a).

hƣ vậy, có thể thấy rằng, khi đƣa ra khái niệm về trẻ em hay ngƣời chƣa thành
niên, trong pháp luật quốc tế kh ng dựa vào đặc điểm tâm - sinh lý hay sự phát triển thể
chất, tinh thần... mà trực tiếp hoặc gián tiếp th ng qua việc xác định độ tuổi . Kể cả khái
niệm trẻ em và khái niệm ngƣời chƣa thành niên đều giới hạn là dƣới 18 tuổi, đồng thời
đƣa ra khả năng mở cho các quốc gia tuỳ điều kiện kinh tế - x hội, văn hoá, truyền thống
của m nh có thể quy định độ tuổi đó sớm hơn.

ội dung các quy tắc trên có tính đến sự

đa dạng và cơ cấu pháp luật của các quốc gia, phản ánh mục đích và tinh thần của tƣ pháp
ngƣời chƣa thành niên, đề ra những nguyên tắc mong muốn và th ng lệ đối với việc quản
lý những ngƣời chƣa thành niên vi phạm pháp luật.
Các quy tắc và nguyên tắc nêu trên có chứa đựng một điều khoản cho thấy rằng,
các quy tắc và các nguyên tắc đó đƣợc thực hiện dựa trên những điều kiện kinh tế - x hội
và văn hoá hiện có của mỗi quốc gia. Các tiêu chu n nêu ra là rất linh hoạt, nếu đƣợc áp
dụng một cách thiện chí theo cách thức phù hợp nhất với hoàn cảnh kinh tế - x hội, văn
hoá của từng quốc gia, ch ng sẽ là một c ng cụ hữu hiệu gi p cải thiện cuộc sống của số
lƣợng ngày càng tăng ngƣời chƣa thành niên bị đ y tới chỗ vi phạm pháp luật và chống
lại x hội.
Dựa trên những quy định của luật pháp quốc tế về ngƣời chƣa thành niên, các
quốc gia trên thế giới đ đƣa ra các quy định về ngƣời chƣa thành niên nói chung, ngƣời
chƣa thành niên phạm tội nói riêng, các chế tài xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội phù

hợp với điều kiện kinh tế- văn hoá – x hội, phong tục, tập quán, pháp luật của mỗi
nƣớc.Điều 72 Bộ uật H nh sự Thái an quy định trẻ em là những ngƣời dƣới 14 tuổi;
ngƣời chƣa thành niên là những ngƣời từ đủ 14 tuổi đến 17 tuổi. Ở hật Bản, uật gƣời
chƣa thành niên quy định ngƣời chƣa thành niên là những ngƣời dƣới 20 tuổi 4, uật về
4

Trƣơng Hồng Sơn (2012), Một số quy định của pháp luật quốc tế và một số quốc gia về vấn đề quyền của ngƣời
chƣa thành niên phạm tội, Trang điện tử Trƣờng Học viện cảnh sát nhân dân Việt am, ngày truy cập 12 tháng 06
năm 2017, tại địa chỉ: .


10

trẻ em và

CT

ở Singapore (Children and Young Persons Act, Singapore 2011 -

chapter 38), quy định ba khái niệm về

CT : Trẻ em là ngƣời dƣới 14 tuổi ( child

means a person who is below the age of 14 years); Vị thành niên là ngƣời từ 7 tuổi trở
lên đến dƣới 16 tuổi ( juvenile means a male or female person who is 7 years of age or
above and below the age of 16 years); Thanh thiếu niên là ngƣời từ 14 tuổi đến dƣới 16
tuổi ( young person means a person who is 14 years of age or above and below the age
of 16 years), Pháp luật Canada quy định

CT


là dƣới 18 tuổi. Một số bang quy định

CT là dƣới 19 tuổi5 ...
Ở ào, Khái niệm “ngƣời chƣa thành niên” và “trẻ em” c ng chƣa có sự phân biệt
rành mạch r ràng. Khoản 1, Điều 2, uật Bảo vệ Quyền và lợi ích của trẻ em ào đƣợc
ban hành ngày 27 tháng 12 năm 2006 quy định: “ ẻ e



18

ổ ”. V vậy, đối chiếu với Bộ luật Dân sự ào năm 2007, Bộ luật Tố tụng dân sự 2012,
Bộ luật H nh sự năm 2005, Bộ luật Tố tụng h nh sự năm 2004 th “ngƣời chƣa thành
niên” là ngƣời từ 6 tuổi đến dƣới 18 tuổi c ng trùng với khái niệm “trẻ em” trong uật
Bảo vệ quyền và lợi ích của trẻ em ào năm 2006.
Ở Việt

am

gƣời chƣa thành niên là khái niệm kh ng xa lạ đối với các nhà

luật học trên thế giới c ng nhƣ ở Việt

am. Tuy nhiên, sự khác nhau giữa ng n ngữ đời

thƣờng và ng n ngữ luật học đ i khi lại đem lại khó khăn cho nhiều ngƣời khi t m hiểu.
Trong đời thƣờng ch ng ta gọi là vị thành niên , c n luật học gọi là chƣa thành niên .
Thực tế cả hai cách gọi đều là một, nó chỉ khác nhau ở biểu đạt cách nói, cách viết mà
th i. Có thể nói rằng, hầu hết ngƣời chƣa thành niên là những ngƣời chƣa hoàn toàn phát

triển đầy đủ về nhân cách, chƣa có đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của một c ng dân. Pháp
luật ở mỗi quốc gia quy định độ tuổi cụ thể của ngƣời chƣa thành niên.
nam thập lục , là cái tuổi mà ngƣời Việt

ữ thập tam,

am hay dùng để chỉ những ngƣời có thể nói là

có đầy đủ khả năng để đƣợc ph p lấy vợ, lấy chồng, đƣợc tự quyết định các c ng việc của
m nh, và trở thành ngƣời lớn . Một cách nh n về độ tuổi đƣợc coi là trƣởng thành phù
hợp với truyền thống dân tộc Việt

am.

hƣng trong x hội hiện đại, cái tuổi 13, 16 ấy

có vẻ kh ng c n phù hợp nữa, chỉ trong chừng mực nào đấy cái tuổi này c n một ch t ý
5

Xem thêm, Văn ph ng luật sƣ Minh ong, “Thống nhất độ tuổi của ngƣời chƣa thành niên trong các văn bản pháp
luật, ngày truy cập 12 tháng 06 năm 2017, tại địa chỉ: />

11

nghĩa, bởi 8 lẽ, các điều kiện về kinh tế - x hội, sức khỏe tâm sinh lý... và nhiều điều
kiện khác đ khác xƣa rất nhiều.
thành niên.

hững ngƣời vào độ tuổi ấy đƣợc gọi là ngƣời chƣa


gƣời chƣa thành niên đƣợc chia thành nhiều độ tuổi khác nhau, trong đó

ngƣời chƣa đủ 6 tuổi hoàn toàn kh ng có năng lực hành vi dân sự, ngƣời từ đủ 6 tuổi đến
chƣa đủ 18 tuổi có năng lực hành vi hạn chế. Phân theo đối tƣợng, ngƣời chƣa thành niên
bao gồm toàn bộ trẻ em và một phần là thanh niên. gƣời chƣa thành niên chƣa phát triển
đầy đủ về mặt cơ thể sinh học, c n nhiều hạn chế cả về thể chất c ng nhƣ tinh thần và rất
dễ bị tổn thƣơng. V vậy họ đƣợc pháp luật đặc biệt quan tâm bảo vệ. Có rất nhiều quy
định riêng biệt đối với ngƣời chƣa thành niên nhƣ: Việc xử phạt nhẹ đáng kể đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội và ngƣợc lại xử phạt rất nặng đối với hành vi xâm phạm
đến ngƣời chƣa thành niên, nhƣ hiếp dâm, mua bán, cƣỡng bức, hành hạ ngƣời chƣa
thành niên,… Đặc biệt, một ngƣời chƣa đủ 18 tuổi, th dù có phạm tội lỗi tày đ nh đến
đâu đi chăng nữa, c ng kh ng bao giờ phải chịu mức h nh phạt tử h nh. Theo quy định
của Bộ luật Dân sự năm 2015, ngƣời chƣa thành niên (hay c n gọi là vị thành niên), là
ngƣời chƣa đủ 18 tuổi (Điều 21).

gƣời chƣa thành niên kh ng có đủ năng lực hành vi

dân sự, tức là chƣa đƣợc ph p tự m nh xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự nhƣ đối
với ngƣời thành niên. Pháp luật có nhiều quy định hạn chế hành vi của ngƣời chƣa thành
niên. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự của họ phải đƣợc ngƣời đại diện theo pháp
luật đồng ý, trừ trƣờng hợp đặc biệt nhƣ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng
ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoặc pháp
luật có quy định đƣợc ph p. Ở độ tuổi này, trong các lĩnh vực đời sống x hội khác nhau,
ngƣời chƣa thành niên tham gia các hoạt động cụ thể và nhiều khi là chủ thể của các quan
hệ pháp lí, nhƣ trong lĩnh vực hành chính, dân sự và h nh sự6. Dƣới góc độ pháp lí, tâm lí
và y học, th ngƣời chƣa thành niên là ngƣời chƣa phát triển đầy đủ về thể chất, tâm sinh
lí, chƣa có khả năng nhận thức đầy đủ tính nguy hiểm, tính cần thiết cho x hội của các
hành vi do m nh thực hiện. Tuổi đủ năng lực hành vi dân sự, hay tuổi để trở thành ngƣời
lớn có ý nghĩa pháp lý và thực tế v cùng quan trọng. Chƣa đủ 18 tuổi, tức là chƣa đƣợc
tự m nh quyết định hầu hết những c ng việc trong cuộc sống, nhƣ chƣa đƣợc thành lập và


6

Xem thêm khoản 2, khoản 3, Điều 21 Bộ uật Tố tụng dân sự Việt am năm 2015.


12

quản lý doanh nghiệp, chƣa đƣợc thuê lao động, chƣa nhận thẻ cử tri để đi bầu cử, chƣa
đƣợc lái xe m t từ 50 cm3 trở lên,….
Từ sự phân tích trên có thể thấy, mặc dù có nhiều quan niệm và cách hiểu khác
nhau về Khái niệm “ngƣời chƣa thành niên” và “trẻ em”. hƣng tựu chung lại, đều giống
nhau ở chỗ:
Trƣớc hết, x t về nội hàm, th khái niệm

CT

(c ng nhƣ khái niệm thành niên)

là khái niệm mang xu hƣớng định tính7. C n cấp độ tuổi của

CT

có ý nghĩa định

lƣợng, đánh dấu thứ tự thang bậc của quá tr nh phát triển đến tuổi trƣởng thành (tất nhiên,
cùng với quá tr nh phát triển th ý thức, kiến thức của

CT


c ng phát triển theo hƣớng

ngày càng hoàn thiện đến một mức độ nhất định). Song, nếu chỉ dựa vào bậc thang tuổi
để chia “manh m n” thành nhiều tầng cấp khác nhau ở mỗi luật khác nhau sẽ d n đến
nhận thức thuần t y mang tính cơ học về CT - hợp pháp mà kh ng hợp lý. Ví dụ, theo
logic các quy định tại các luật và các quan niệm nêu trên, có lẽ phải xây dựng nhiều khái
niệm về

CT

mới bao quát hết đƣợc nội dung, nhƣ: khái niệm

dƣới 9 tuổi; khái niệm

CT

từ đủ 9 tuổi trở lên; khái niệm

CT

CT

từ 0 tuổi đến

từ đủ 12 tuổi trở

lên... và khái niệm CT từ đủ 16 tuổi đến dƣới 18 tuổi.
Thứ hai, ban hành quy phạm pháp luật là để điều chỉnh quan hệ x hội và hành vi
xử sự của c ng dân, nhƣng nếu đơn thuần chỉ dựa vào điều kiện duy nhất là độ tuổi (điều
kiện định lƣợng), mà chƣa tính đến các điều kiện cơ bản, phổ cập khác (điều kiện định

tính) về thể chất, tâm lý, giới tính, đặc điểm vùng, miền; tính x hội hóa ngày càng cao
của tốc độ trƣởng thành..., sẽ dễ sa vào chủ quan, phiến diện và thiếu tính chủ đạo sát
hợp, thống nhất trong cùng một hệ thống văn bản pháp luật.
Tóm lại, khái niệm ngƣời chƣa thành niên đƣợc xây dựng dựa trên sự phát triển về
mặt thể chất và tinh thần của con ngƣời và đƣợc cụ thể hóa bằng giới hạn độ tuổi trong
các văn bản pháp luật của từng quốc gia. Theo đó, ngƣời ta quy định những quyền và
nghĩa vụ cụ thể của ngƣời chƣa thành niên.

hƣ vậy, quan điểm cơ bản của ch ng ta là:

gƣời chƣa thành niên là ngƣời dƣới 18 tuổi, chƣa phát triển hoàn thiện về thể chất và
tinh thần, chƣa có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhƣ ngƣời đ thành niên. Khái
7

Định tính: xác định theo tính chất, theo Đại từ điển tiếng Việt ( guyễn
tin Tp.HCM, 1999, tr.643

hƣ Ý chủ biên),

XB Văn hóa – Thông


13

niệm ngƣời chƣa thành niên khác với khái niệm trẻ em. Trong cuộc sống, ngƣời ta v n
thƣờng hiểu cái tuổi để coi là trẻ em có vẻ mang một ch t trừu tƣợng nào đó và kh ng
thống nhất. Có l c nào đấy, dƣới 12 tuổi đƣợc coi là trẻ em, nhƣng có l c lại là dƣới 13,
14, thậm chí c n hơn nữa. Về mặt khoa học th trẻ em là: Giai đoạn phát triển của đời
ngƣời từ l c sơ sinh cho đến tuổi trƣởng thành. Có đặc điểm nổi bật là sự tăng trƣởng và
phát triển liên tục về thể chất và tâm thần. Quá tr nh phát triển của trẻ em trải qua các thời

k : sơ sinh, b mẹ, trƣớc khi đi học, đi học và tuổi dậy th . Ở mỗi thời k , có những đặc
điểm sinh học khác nhau nên việc nu i dƣỡng, giáo dục, chăm sóc sức khỏe c ng khác
nhau, phù hợp với những đặc điểm của mỗi thời kì8. Và để hiểu thống nhất nhƣ thế nào là
trẻ em, ch ng ta đành căn cứ vào các quy định trong hệ thống pháp luật hiện hành của
nhà nƣớc để định h nh một cách r rệt, chứ bản thân khoa học pháp lý của Việt am c ng
chƣa có định nghĩa nhƣ thế nào là trẻ em cả. Trong hệ thống pháp luật hiện hành của Việt
Nam, có rất nhiều đạo luật đề cập tới trẻ em nhằm để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
c ng nhƣ sự ƣu đ i nhất định cho các em trong một số lĩnh vực. Tuy nhiên, c ng chính
trong các đạo luật này, độ tuổi của trẻ em lại đang có sự vênh nhau khá nhiều. Thậm chí
cùng một tuổi nhƣng ở luật này là trẻ em, ở luật khác đ thành ngƣời lớn... Theo

ghị

định thƣ của iên hợp quốc về ph ng ngừa, trấn áp và trừng trị bu n bán ngƣời, đặc biệt
là phụ nữ và trẻ em đ đƣợc Đại hội đồng iên hợp quốc th ng qua, có hiệu lực từ ngày
25/12/2003 th trẻ em là ngƣời dƣới 18 tuổi. Tƣơng tự, các c ng ƣớc, văn kiện quốc tế
liên quan đến việc bảo vệ quyền con ngƣời, quyền của phụ nữ và trẻ em mà Việt am đ
tham gia ký kết và là thành viên nhƣ: C ng ƣớc về xóa bỏ tất cả các h nh thức phân biệt
đối xử với phụ nữ, C ng ƣớc về quyền trẻ em, ghị định thƣ kh ng bắt buộc bổ sung cho
C ng ƣớc về quyền trẻ em về bu n bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hóa ph m khiêu
dâm trẻ em, các thỏa thuận, ghi nhớ với một số nƣớc có chung đƣờng biên giới với nƣớc
ta về hợp tác chống bu n bán phụ nữ, trẻ em, và hiện Việt am đang nghiên cứu các điều
kiện để phê chu n C ng ƣớc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và các

ghị

định thƣ bổ sung về chống bu n bán phụ nữ, trẻ em và chống đƣa ngƣời di cƣ trái ph p…
đều có quy định tƣơng tự. Trong khi đó, định nghĩa trẻ em của pháp luật Việt am coi trẻ
8


Từ điển Bách khoa toàn thƣ Việt am . , ngày truy cập 12 tháng 04 năm
2017.


14

em là ngƣời dƣới 16 tuổi. hƣ vậy là sự kh ng tƣơng thích đ thể hiện r ràng. hƣng có
thể ngầm hiểu rằng, khái niệm ngƣời chƣa thành niên bao gồm cả trẻ em, nhƣng khái
niệm trẻ em th bao gồm cả ngƣời chƣa thành niên nhƣng kh ng phải là tất cả.
hƣ vậy có thể thấy rằng, ở mỗi quốc gia, tuỳ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã
hội, lịch sử lập pháp, truyền thống và các yếu tố về tâm - sinh lý của con ngƣời, c ng nhƣ
về t nh h nh phạm tội và yêu cầu đấu tranh ph ng, chống tội phạm ở ngƣời chƣa thành
niên mà có những quy định về độ tuổi, mức độ chịu T HS, thủ tục, cách thức xử lý hành
vi phạm tội... của ngƣời chƣa thành niên khác nhau. Song kh ng thể phủ nhận một điều,
đó là mục đích xem x t, xử lý hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên nhằm tạo điều
kiện tốt nhất để các em sửa chữa sai lầm, phấn đấu trở thành ngƣời có đức, có tài gi p ích
cho x hội. Pháp luật của các nƣớc đều hƣớng tới bảo vệ quyền con ngƣời của ngƣời
chƣa thành niên từ mọi góc độ.
Tựu trung lại, dựa trên các quan điểm phổ biến ở Việt am c ng nhƣ trên thế giới,
khái niệm về ngƣời chƣa thành niên có thể đƣợc đ c kết nhƣ sau: Người (nam và nữ)
chưa đủ (tròn) mười tám (18) tuổi là người chưa thành niên.
1.1.2. Khái niệm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại
X t về mặt lý luận, khi nghiên cứu về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại th t m hiểu
về khái niệm và những đặc điểm nổi bật của trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại là một việc
làm cần thiết phải đƣợc coi trọng.
* Khái niệm “Trách nhiệm pháp lý” là hệ thống những qui định của nhà nƣớc về
các biện pháp cƣỡng chế đƣợc áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật th ng qua cơ
quan nhà nƣớc có th m quyền, trong đó, chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu những
hậu quả bất lợi đƣợc qui định ở chế tài của các qui phạm pháp luật. Trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại là một chế định quan trọng của pháp luật Dân sự các nƣớc nói chung và

của Việt

am nói riêng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho những ngƣời bị

thiệt hại từ hành vi vi phạm nghĩa vụ của chủ thể khác. Ở các nƣớc khác nhau th vấn đề
trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại đƣợc qui định khác nhau về h nh thức bồi thƣờng và
cách xác định thiệt hại. Tuy nhiên, tất cả đều hƣớng tới một nguyên tắc thống nhất:
“ gƣời gây thiệt hại phải bồi thƣờng thiệt hại”. Điều 1382 Bộ luật Dân sự Pháp qui định:
“Bất cứ hành vi nào của một ngƣời gây thiệt hại cho ngƣời khác th ngƣời đ gây thiệt hại


15

do lỗi của m nh phải bồi thƣờng thiệt hại”. Điều 1383 Bộ luật Dân sự Pháp c ng quy
định: “Mỗi ngƣời phải chịu trách nhiệm về thiệt hại do m nh gây ra, kh ng những do
hành vi mà c n do sự c u thả hoặc kh ng thận trọng”9. Điều 420 Bộ luật Dân sự Thái an
qui định: “Một ngƣời cố t nh hay v t nh làm tổn thƣơng một cách trái pháp luật đến đời
sống thân thể, sức khỏe, tự do, tài sản hoặc bất cứ quyền nào của ngƣời khác th bị coi là
phạm một hành vi sai trái và có nghĩa vụ bồi thƣờng tổn thƣơng đó”10. Điều 416 Bộ luật
Dân sự

hật Bản quy định: Yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại sẽ có giá trị đối với việc bồi

thƣờng các thiệt hại mà b nh thƣờng sẽ xảy ra do việc kh ng thực hiện trái vụ. Trái chủ
có quyền đƣợc bồi thƣờng cả những thiệt hại xảy ra trong những t nh huống đặc biệt, nếu
các bên biết trƣớc hoặc phải biết trƣớc những t nh huống đó 11. Trách nhiệm BTTH nói
chung, trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng nói riêng đƣợc B DS Việt

am năm 2005


quy định tƣơng đối cụ thể tại Điều 307 và chƣơng XXI. Tuy nhiên, trong các quy định
này, nhà làm luật đều kh ng làm r khái niệm trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng mà chỉ
nêu lên căn cứ phát sinh trách nhiệm, nguyên tắc bồi thƣờng, năng lực chịu trách nhiệm,
thời hạn hƣởng bồi thƣờng. Cụ thể: Trách nhiệm BTTH bao gồm trách nhiệm BTTH về
vật chất, trách nhiệm bồi thƣờng bù đắp tổn thất về tinh thần; Trách nhiệm BTTH về vật
chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tế, tính đƣợc thành tiền do bên vi phạm
gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt
hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm s t;

gƣời gây thiệt hại về tinh thần cho ngƣời

khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân ph m, uy tín của ngƣời đó th
ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính c ng khai c n phải bồi thƣờng
một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho ngƣời bị thiệt hại. Điều 604 B DS
năm 2005 quy định: “ gƣời nào do lỗi cố ý hoặc lỗi v ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ,
danh dự, nhân ph m, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm
danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại th phải bồi
thƣờng. Trong trƣờng hợp pháp luật quy định ngƣời gây thiệt hại phải bồi thƣờng cả
trong trƣờng hợp kh ng có lỗi th áp dụng quy định đó (Điều 604, B DS Việt
2005). Trong Bộ luật Dân sự Việt
9

am năm 2015, vấn đề trách nhiệm bồi thƣờng thiệt

Bộ luật Dân sự Pháp (1993), xb Chính trị quốc gia, Hà ội.
Bộ luật Dân sự và Thƣơng mại Thái an (1996), xb Chính trị quốc gia, Hà ội.
11
B nh luận khoa học Bộ luật Dân sự hật bản (1995), xb Chính trị quốc gia, Hà ội.
10


am năm


16

hại ngoài hợp đồng đƣợc qui định thành một chƣơng riêng (chƣơng XX). Theo Điều 584:
“N




q ề




í



í
Bộ

ỏe







q

q



í



tài


”12.

Từ sự phân tích trên cho thấy, mặc dù khái niệm trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
có sự quy định khác nhau nhƣng nh n chung ch ng giống nhau ở chỗ đó là: khi một
ngƣời vi phạm nghĩa vụ pháp lý của m nh gây tổn hại cho ngƣời khác th chính ngƣời đó
phải chịu bất lợi do hành vi của m nh gây ra. Mỗi ngƣời sống trong x hội đều phải t n
trọng quy tắc chung của x hội, kh ng thể v lợi ích của m nh mà xâm phạm đến quyền
và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác. Sự gánh chịu một hậu quả bất lợi bằng việc bù đắp
tổn thất cho ngƣời khác đƣợc hiểu là bồi thƣờng thiệt hại (BTTH). Để đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong x hội, lợi ích của hà nƣớc lu n đƣợc bảo vệ, Bộ
luật Dân sự (B DS) đ quy định trách nhiệm BTTH với tƣ cách là một chế định dân sự
độc lập nhằm kh i phục lợi ích bị xâm phạm và bù đắp những thiệt hại xảy ra cho ngƣời
bị thiệt hại. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh, trách nhiệm BTTH thƣờng đƣợc phân thành
trách nhiệm BTTH theo hợp đồng và trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng.

hƣ vậy, có


thể nói, trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng là một dạng phổ biến của trách nhiệm BTTH
(sẽ đƣợc tác giả phân tích ở mục 1.1.3 sau).
Từ sự phân tích trên, ta thấy trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại theo quan niệm pháp
lý của Việt am và hầu hết các nƣớc trên thế giới đều đƣợc hiểu là h nh thức trách nhiệm
dân sự mang tính tài sản áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt
hại nhằm bù đắp những tổn thất về vật chất và tinh thần cho bên bị thiệt hại. hƣ vậy, bồi
thƣờng thiệt hại là một biện pháp dân sự quan trọng và hữu hiệu đƣợc áp dụng để xử lý
các hành vi xâm phạm và trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại đƣợc hiểu là h nh thức trách
nhiệm dân sự mang tính tài sản áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật gây
thiệt hại nhằm bù đắp những tổn thất về vật chất và tinh thần cho bên bị thiệt hại.
Qua những phân tích trên, ch ng ta có thể khái quát về trách nhiệm BTTH ngoài
hợp đồng nhƣ sau: “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách
12

Quốc hội Việt am (2015), Bộ luật Dân sự, Hà ội.


17

nhiệm dân sự phát sinh khi một người có hành vi vi phạm nghĩa vụ do pháp luật quy
định ngoài hợp đồng xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì
phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra”.
1.1.3. Đặc điểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của người
chưa thành niên
Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm dân sự
nên c ng mang đầy đủ những đặc điểm của trách nhiệm dân sự nói chung. Tuy nhiên,
theo qui định của pháp luật, nó có những đặc điểm pháp lý riêng biệt. Cụ thể, trách nhiệm
bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng có đặc điểm nhƣ sau:
- Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm dân sự.
Bồi thƣờng thiệt hại là một biện pháp dân sự nhằm kh i phục lại t nh trạng ban

đầu của chủ thể bị thiệt hại. Do vậy, trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
mang đầy đủ đặc điểm và tính chất của một trách nhiệm dân sự.
- Cơ sở phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại là trách nhiệm phát sinh dƣới
tác động trực tiếp của các quy phạm pháp luật, khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt
hại. à loại trách nhiệm dân sự phát sinh bên ngoài và kh ng phụ thuộc vào hợp đồng..
- Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng gồm:
+ Yếu tố có thiệt hại xảy ra trên thực tế (thiệt hại về vật chất và tinh thần) là nền
tảng cơ bản đồng thời là điều kiện bắt buộc của trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài
hợp đồng.
+ Hành vi vi phạm đó là vi phạm những quy định của pháp luật nói chung, khi đó
có thể là hành vi vi phạm những quy định của pháp luật về h nh sự, hành chính, kinh tế…
- Bốn điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng gồm:
Có thiệt hại xảy ra, hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật, có lỗi của ngƣời gây
thiệt hại và có mối liên hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi trái pháp luật.
Bên gây thiệt hại phải bồi thƣờng nhanh chóng, kịp thời và toàn bộ. Các bên
kh ng có sự thỏa thuận trƣớc nhƣ đối với trƣờng hợp vi phạm hợp đồng. Một số trƣờng
hợp bồi thƣờng thiệt hại ngay cả khi kh ng có lỗi, nếu pháp luật có quy định.
Thời điểm xác định trách nhiệm: Phát sinh từ thời điểm xảy ra hành vi gây thiệt
hại.


×