Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thị trấn đồng văn huyện đồng văn tỉnh hà giang đề xuất một số giải pháp sử dụng đất hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.66 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CỦNG PHƯƠNG THẢO
Tên đề tài
:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ TRẤN ĐỒNG VĂN, HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ
GIANG. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT HIỆU QUẢ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa chính môi trường

Lớp:

K46 – ĐCMT- N01

Khoa:

Quản lý tài nguyên

Khóa học:

2014-2018



Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


CỦNG PHƯƠNG THẢO
Tên đề tài :
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ TRẤN ĐỒNG VĂN, HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ
GIANG. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT HIỆU QUẢ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa chính môi trường

Lớp:

K46 – ĐCMT- N01

Khoa:


Quản lý tài nguyên

Khóa học:

2014-2018

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Hà Anh Tuấn

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông
Lâm, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo
trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu
nhà trường, phòng đào tạo và các phòng ban của Nhà trường. Đây là một khoảng
thời gian quý báu, bổ ích và rất có ý nghĩa đối với bản thân em. Trong quá trình học
tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị một lượng kiến thúc về chuyên môn,
nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em
không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để
phục vụ cho sự nghiệp, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, trở thành người
công dân có ích cho xã hội.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa
luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa

Quản lý Tài nguyên đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy
giáo ThS. Hà Anh Tuấn, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và chu
đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại UBND
thị trấn Đồng Văn, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong thị trấn đã nhiệt
tình giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương pháp mới, chắc chắn
báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên, để khóa luận này được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Củng Phương Thảo


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CPSX

Chi phí sản xuất

GTLĐC


Giá trị lao động công

GTNCLĐ

Giá trị ngày công lao động

HQSDV

Hiệu quả sử dụng vốn

VH

Rất cao

H

Cao

M

Trung bình

L

Thấp

VL

Rất thấp




Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất

RRA

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

TNT

Thu nhập thuần

UBND

Ủy ban nhân dân

GO

Tổng giá trị sản xuất

IC

Chi phí trung gian

VA


Giá trị trung gian


3

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................2
1.2.1.
Mục
tiêu

.................................................................................................2
Phần
2:
TỔNG
QUAN
...........................................................................4
2.1.

SỞ

LUẬN
..................................................................4


bản

TÀI
ĐÁNH

2.1.1.
Các
khái
niệm
....................................................................................4

LIỆU
GIÁ

liên

ĐẤT
quan

2.1.1.1. Khái niệm về đất đai ......................................................................................4
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp ..................................5
2.1.1.3. Phân loại đất nông nghiệp ..............................................................................6
2.1.1.4. Khái niệm về đánh giá đất đai........................................................................8
2.1.1.5.
Khái
niệm
về
....................................................8

loại


hình

sử

dụng

đất

(LUT)

2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp ............................9
2.1.3. Những luận điểm cơ bản về đánh giá đất........................................................10
2.1.3.1. Trên thế giới .................................................................................................10
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ........................18
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới...........................................18
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam.............................................21
2.3.
QUY
TRÌNH
ĐÁNH
........................................................................22

GIÁ

ĐẤT

2.3.1. Các nguyên tắc đánh giá đất............................................................................22
2.3.2. Nội dung đánh giá đất .....................................................................................23
2.3.3. Các công đoạn của việc đánh giá đất ..............................................................23

2.3.3.1. Bước chuẩn bị ..............................................................................................23
2.3.3.2. Bước điều tra dã ngoại .................................................................................24


4

2.3.3.3. Bước nội nghiệp (tổng hợp, xây dựng tài liệu chính thức) ..........................24


5

2.4. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ..............................24
2.3.1. Đánh giá loại hình sử dụng đất đai..................................................................24
2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đai ..................................................................25
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất đất đai .................................................................26
2.3.4. Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất đai ................................................26
2.3.5. Đánh giá mức độ thích hợp sử dụng đất đai ...................................................27
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................30
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................30
3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................30
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................30
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................30
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập, số liệu, tài liệu...............................................30
3.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa .......................................................................30
3.4.3. Phương pháp xử lý nội nghiệp ........................................................................31
3.4.4. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ..............................31
3.4.4.1. Hiệu quả kinh tế ...........................................................................................31
3.4.4.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................32
3.4.4.3. Hiệu quả môi trường ....................................................................................32

3.4.5. Phương pháp tính toán phân tích số liệu .........................................................32
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................33
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ TRẤN ĐỒNG VĂN,
HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG ..............................................................33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................33
4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................33
4.1.1.2. Địa hình, thời tiết, khí hậu............................................................................33
4.1.1.3. Tài nguyên đất ..............................................................................................34
4.1.1.4. Tài nguyên khoáng sản.................................................................................34
4.1.1.5. Tài nguyên nước...........................................................................................34
4.1.1.6. Tài nguyên rừng ...........................................................................................35


6

4.1.1.7. Tài nguyên nhân văn ....................................................................................35
4.1.1.8. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên của thị trấn.......................................36
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................37
4.1.2.1. Dân số, lao động và việc làm .......................................................................37
4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng................................................................................................38
4.1.2.3. Trình độ sản xuất của người dân ..................................................................40
4.1.2.4. Thu nhập và mức sống .................................................................................40
4.1.2.5. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội của thị trấn ............................41
4.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP ....................................................................................................................42
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ...............................................................42
4.2.2.1. Tình hình quản lý đất đai: ............................................................................42
4.2.2.2. Thực trạng sử dụng đất của thị trấn Đồng Văn ............................................45
4.2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp: ............................................................47
4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA THỊ TRẤN

ĐỒNG VĂN, HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG .......................................49
4.3.1. Loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn Đồng Văn ...............49
4.3.2 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại thị trấn Đồng Văn
...50
4.3.2.1. Hiệu quả kinh tế ...........................................................................................50
4.3.2.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................56
4.3.2.3 Hiệu quả môi trường .....................................................................................57
4.3.3. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp của thị trấn Đồng Văn ....58
4.3.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững.........................................58
4.3.3.2. Quan điểm khai thác sử dụng đất .................................................................58
4.3.3.3. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao ............59
4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho thị trấn Đồng
Văn ............................................................................................................................60
4.4.1. Giải pháp chung ..............................................................................................60
4.4.2. Giải pháp cụ thể ..............................................................................................63
4.4.2.1. Giải pháp về giống .......................................................................................63


7

4.4.2.2. Nâng cấp hệ thống thuỷ lợi ..........................................................................63
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................64
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................67


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Diện tích đất lâm nghiệp năm 2017..........................................................35

Bảng 4.2: Tình hình dân số của thị trấn ....................................................................37
Bảng 4.3: Lao động và việc làm................................................................................38
Bảng 4.4 : Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Đồng Văn năm 2017 .......................46
Bảng 4.5 : Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại thị trấn Đồng Văn năm 2017....47
Bảng 4.6: Biến động diện tích đất nông nghiệp năm 2010 so với năm 2017 ...........48
Bảng 4.7 : Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của thị trấn Đồng Văn...............49
Bảng 4.8 : Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên đất nông nghiệp ........51
Bảng 4.9 : Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp ........................................................................................................................52
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ............................................54
Bảng 4.11 : Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên đất lâm nghiệp ........55
Bảng 4.12 : Hiệu quả xã hội của LUT ......................................................................56
Bảng 4.13: Hiệu quả môi trường của LUT ...............................................................57


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong vài thập kỷ trở lại đây, sự gia tăng dân số của thế giới đã thúc đẩy nhu
cầu ngày càng lớn về lương thực và thực phẩm. Song song với sự phát triển dân số
là sự phát triển về kinh tế, khoa học kỹ thuật và để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao,
nhiều hoạt động của con người đã gây ảnh hưởng đến môi trường trong đó nguồn
tài nguyên đất đai, một dạng tài nguyên không tái tạo được. Do đó, việc đánh giá
chính xác chất lượng và hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên làm cơ
sở cho việc quản lý hiệu quả và phát triển bền vững là một nhiệm vụ khó khăn trong
giai đoạn hiện nay.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng cao
về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con

người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày
càng tăng đó, như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng
lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con
người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất
nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai
hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử dụng đất hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước
có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Ngành nông nghiệp
là một ngành sản xuất kinh tế lấy đất đai làm tư liệu sản xuất chính, mỗi mục đích
sử dụng đất đều có những yêu cầu nhất định mà đất đai cần đáp ứng. Việc lựa chọn,
so sánh các kiểu sử dụng đất hoặc cây trồng khác nhau phù hợp với điều kiện đất
đai là đòi hỏi của người sử dụng đất, các nhà làm quy hoạch, quản lý phải quan tâm
hàng đầu để từ đó có những quyết định đúng đắn, phù hợp trong việc sử dụng đất
mang lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững. Như vậy, đánh giá mức độ thích hợp


2

nguồn tài nguyên đất đai phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp phải là một nhiệm
vụ tất yếu, quan trọng không những của một quốc gia, một vùng lãnh thổ hay tại
một địa phương nào mà là nhiệm vụ chung và to lớn của cả thế giới.
Tình hình thực tế ở nước ta cho thấy, việc quản lý và sử dụng đất còn một số
bất cập. Đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng được quản lý và sử dụng
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người dân và phụ thuộc vào thời tiết khí hậu.
Ngoài ra, việc canh tác cây trồng ít quan tâm đến bảo vệ và cải tạo đất đai đã làm
cho chất lượng đất ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu
đánh giá hiện trạng đất đai hợp lý, bền vững và đạt hiệu quả cao theo hướng sản
xuất hàng hóa đang được quan tâm nghiên cứu trên phạm vi cả nước và từng vùng.

Thị trấn Đồng Văn được thành lập vào ngày 31 tháng 3 năm 2008 trên cơ sở
toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Đồng Văn. Thị trấn Đồng Văn rộng
2.764.57 ha và có 6825 người (tại thời điểm hiện tại). Đất đai có độ phì thấp, hiệu
quả sản xuất không cao nên để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về lương thực thực
phẩm, đồng thời góp phần tăng thu nhập cho người dân, vấn đề thâm canh trên một
đơn vị diện tích đất được coi là biện pháp hữu hiệu nhất. Tuy nhiên, nếu thâm canh
không hợp lý nhiều khi lại làm tăng nhanh mức độ ô nhiễm môi trường đất, nước,
không khí, làm giảm nhanh sức sản xuất của đất. Vì vậy, trong quá trình khai thác,
sử dụng của người dân sẽ không tránh khỏi tình trạng sử dụng đất không hợp lý nên
hiệu quả sử dụng đất mang lại không cao.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên và
Thầy giáo hướng dẫn ThS. Hà Anh Tuấn, đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
nông nghiệp thị trấn Đồng Văn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Đề xuất một số
giải pháp sử dụng đất hiệu quả” được lựa chọn để thực hiện.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu cơ bản
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của thị trấn Đồng Văn, huyện
Đồng Văn, tỉnh Hà Giang góp phần xây dựng, làm cơ sở để phục vụ cho công tác
phân bổ quỹ đất.


3

- Góp phần tạo nên một cơ sở pháp lí chặt chẽ trong việc quản lí và sử dụng
nguồn tài nguyên đất đai cho địa phương .
- Góp phần xây dựng cơ sở pháp lí phục vụ cho vấn đề quản lí nhà nước đối
với các hình thức giao đất, thu hồi đất…theo quy định của pháp luật về đất đai ở
trên địa bàn Thị trấn.
- Xác định các loại hình sản xuất nông nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao
trong việc sử dụng đất nông nghiệp, phục vụ cho phát triển bền vững.

- Đề xuất hướng sử dụng đất theo hướng hiệu quả, bền vững.
1.2.2. Yêu cầu

- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng
đất tại thị trấn Đồng Văn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

- Nêu lên được thực trạng của quá trình sử dụng đất nông nghiệp của thị trấn
Đồng Văn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Đánh giá được ảnh hưởng của đô thị
hóa tới đời sống kinh tế hộ nông dân tại thị trấn.
- Đề ra được các giải pháp và mô hình sử dụng đất hợp lý, nâng cao đời sống
kinh tế hộ nông dân, tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về đất đai tại thị trấn
Đồng Văn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Là cơ hội cho bản thân củng cố kiến
thức đã học, đồng thời tiếp cận nhiều hơn với thực tiễn về vấn đề quản lý đất đai đặc
biệt là đánh giá, đề xuất được các mô hình sử dụng đất bền vững.

- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: tìm ra những mặt hạn chế và tích cực
trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp của địa phương, tác động của vấn đề quản
lý đất đai tới việc sử dụng đất đai, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương góp phần phát triển các mô hình quản lý sử dụng đất
nông nghiệp một cách bền vững trong thời gian tới.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ ĐẤT

2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận như một
nhân tố sinh thái (FAO, 1976). Trên quan điểm nhìn nhận của FAO thì đất đai bao
gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất
định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Như vậy, đất được hiểu như một tổng
thể của nhiều yếu tố bao gồm: (khí hậu, địa mạo/địa hình, đất, thổ nhưỡng, thủy
văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do hoạt động
của con người) [1].
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt như: khí hậu, bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm
và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con
người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ
chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá,….)” [4].
Theo nguồn gốc phát sinh tác giả Dokutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động của tổng hợp 5 yếu tố: khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và thời gian. Đất xem như là một thể sống nó luôn vận động và phát triển.
(Đặng Thị Hồng Phương - Nguyễn Thế Hùng, (1999), Giáo trình đất, Nhà xuất bản
Nông nghiệp) [3].
Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp,là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của
hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” ( Các Mác, 1494) [5].
Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất
đai là phần trên mặt vỏ Trái đất mà ở đó đất đai có thể mọc được”.
Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung


5


cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của
loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu
Huyền, 2012) [4].
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác (Luật Đất đai, 2003) [6].
Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam thì đất nông nghiệp
thường được hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như: ngô, khoai, sắn và những
loại cây được coi là lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng đất nông
nghiệp tương đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu mà còn
dùng vào mục đích chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản hay để trồng các cây lâu
năm…
Trước đây, Luật đất đai năm 1993 quy định về đất nông nghiệp tại Điều 42
như sau: “Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp.”
Với quy định của Luật đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia
thành sáu loại: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư
nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Theo sự phân loại này đất nông nghiệp và
đất lâm nghiệp được tách riêng thành hai loại đất nằm trong sáu loại đất thuộc vốn
đất quốc gia và được định nghĩa theo Điều 42 và Điều 43 của Luật đất đai năm
1993. Tuy nhiên, sự phân loại này dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào
mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan
xen, chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó
khăn cho công tác quản lý đất đai.
Để khắc phục những hạn chế đó, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người

sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật đất đai năm


6

2003 đã chia đất đai thành ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất là căn cứ vào mục
đích sử dụng chủ yếu: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm
đất chưa sử dụng
Như vậy, chúng ta đã mở rộng khái niệm đất nông nghiệp với tên gọi “nhóm
đất nông nghiệp” thay cho “đất nông nghiệp” trước đây. Theo quy định Luật đất đai
năm 2013 có thể hiểu nhóm đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất có đặc tính sử
dụng giống nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng,
khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp.
2.1.1.3. Phân loại đất nông nghiệp
Phân loại đất nông nghiệp Theo luật đất đai 2013 [11], nhóm đất nông
nghiệp được phân thành các loại sau:
- Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các loại cây
ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao
gồm:
+ Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/năm với các công thức 3
vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,…
+ Đất 2 vụ có công thức luân canh nhóm lúa - lúa, lúa - ngô, ngô - đậu
tương,…
+ Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được một vụ lúa hay một vụ màu/năm.
Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác và
được chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu nhóm ngô,
đậu tương…
- Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh
trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới đưa vào

kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
+ Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại cây
rừng với mục đích sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ là diện tích đất để trồng rừng với mục đích phòng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch, đưa vào sử
dụng với mục đích riêng.


7

- Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thủy sản như
tôm, cua, cá…
- Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất
muối.
* Đặc trưng của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên có vai trò quan trọng trong hoạt động sản
xuất vật chất. Có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được đất
đai là tư liệu sản xuất vì nó vừa là tư liệu lao động khi đất đai sản xuất ra sản phẩm,
vừa là đối tượng lao động khi đất đai chịu tác động của công cụ lao động. Con
người sử dụng hệ thống công cụ tác động vào đất để làm ra sản phẩm. Đất là tư liệu
sản xuất chủ yếu bởi vì không có đất thì không có sản xuất nông nghiệp, không có
các công trình xây dựng, không có các nhà máy công nghiệp. Đất đai là tư liệu sản
xuất đặc biệt, với các loại tư liệu sản xuất khác trong quá trình sử dụng chúng bị hao
mòn, nhưng đối với đất nếu biết sử dụng hợp lý thì đất có thể ngày càng tốt hơn.
+ Đất đai có vị trí cố định đất gắn liền với các vị trí địa lý, địa hình, cho nên
mỗi vùng đều có một diện tích đất cố định. Đất gắn chặt với các điều kiện tự nhiên,
kinh tế của từng vùng, chịu ảnh hưởng bởi khí hậu, thời tiết của vùng đó. Tùy vào
điều kiện từng vùng mà có phương thức sản xuất phù hợp. Tính cố định của đất đai
gắn liền với điều kiện kinh tế của vùng. Trong Nông nghiệp điều đó là điều kiện để

quyết định nên sản xuất sản phẩm nào thì thu được lợi nhuận cao.
+ Diện tích đất có hạn đất có giới hạn sẵn của diện tích bề mặt quả cầu, diện
tích đất đai gắn với diện tích của vỏ Trái đất. Xét trên góc độ kinh tế đường cung của
diện tích đất đai tuân theo quy luật cung - cầu trong thị trường.
+ Đất xuất hiện tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của con người. Bởi lẽ, đất là
một trong những yếu tố tự nhiên cấu tạo nên Trái đất. Khi con người xuất hiện thì
đất đã có rồi. Đất đai thực chất là của cải của tự nhiên, không do lao động sáng tạo
ra.
+ Đất thuộc sở hữu chung của toàn xã hội không riêng một ai theo Luật Đất
đai, thì đất thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao
quyền sử dụng đất cho các tổ chức xã hội, hộ gia đình và cá nhân sử dụng lâu dài
dưới hình thức giao đất.


8

2.1.1.4. Khái niệm về đánh giá đất đai
- Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính chất chuyên canh về hiệu suất của
đất do những dấu hiệu khách quan (khí hậu thời tiết, thủy văn, thảm thực vật tự
nhiên, hệ động vật tự nhiên…) và thuộc tính của chính đất đai tạo nên.
- Đánh giá đất đai chỉ có ý nghĩa trong lĩnh vực một vùng có điều kiện tự
nhiên (trừ yếu tố đất), điều kiện kinh tế xã hội như nhau.
- Theo số liệu của FAO năm 1976, đánh giá đất đai là quá trình so sánh đối
chiếu những tính chất vốn có của vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất
đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu.
Trong sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá đất nông nghiệp được dựa theo
các yếu tố đánh giá đất với những mức độ khác nhau. Mức độ khác nhau của các
yếu tố đánh giá đất được tính toán dựa trên những cơ sở khách quan, phản ánh các
thuộc tính của đất và mối tương quan giữa chúng với năng suất cây trồng trong
nhiều năm. Nói cách khác, đánh giá đất đai trong sản xuất nông nghiệp thường dựa

vào chất lượng (độ phì tự nhiên và độ phì hữu hiệu) của đất và mức sản phẩm mà độ
phì đất tạo nên [2].
Trong đánh giá đất đai có hai khái niệm cụ thể như sau:
- Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đất đai.
- Đánh giá mức độ thích hợp đất đai.
2.1.1.5. Khái niệm về loại hình sử dụng đất (LUT)
Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một
vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế xã hội
và kỹ thuật được xác định [8] Những loại hình sử dụng đất này có thể hiểu theo
nghĩa rộng là các loại hình sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể
được mô tả chi tiết hơn với khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use typeLUT).
* Loại hình sử dụng đất chính: Là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu
vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng
hàng năm, cây lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi… Tuy nhiên trong
đánh giá đất (LE- Land Evaluation), nếu chỉ xem xét việc sử dụng đất qua các loại


9

hình sử dụng đất chính thì chưa đủ, sẽ có những câu hỏi như sau được đưa ra trong
quá trình đánh giá đất:
- Những loại cây trồng hay những giống loài cây gì sẽ được trồng? điều này
rất quan trọng vì mỗi loài, giống cây khác nhau sẽ đòi hỏi điều kiện đất đai khác
nhau.
- Các loại phân bón được dùng đã đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của các loài
cây trồng chưa? Đôi khi sử dụng phân bón không hợp lý còn giảm độ phì của đất.
Để trả lời được những vấn đề nêu trên, cần phải có những mô tả chi tiết hơn trong
việc sử dụng đất, vì vậy một khái niệm “ Loại hình sử dụng đất” (LUT) được đề cập
trong LE.
* Loại hình sử dụng đất (Land Use type - LUT): Là loại hình đặc biệt của sử

dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy
trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo trong làm đất, đầu tư vật
tư kỹ thuật … và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn,
thâm canh, lao động vấn đề sở hữu đất đai. Không phải các thuộc tính trên đều được
đề cập đến như nhau trong một dự án LE mà việc lựa chọn các thuộc tính và mức độ
mô tả chi tiết phụ thuộc vào tình hình sử dụng đất của dịa phương cũng như cấp độ,
yêu cầu chi tiết và mục tiêu của mỗi dự án LE khác.
LUT là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính
nhất định. LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với
những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật
được xác định. Trong sản xuất nông nghiệp, loại hình sử dụng đất được hiểu khái
quát là hình thức sử dụng đất đai để sản xuất hoặc phát triển một nhóm cây trồng,
vật nuôi trong một chu kỳ hoặc chu kỳ nhiều năm. Ngoài ra, LUT còn có nghĩa là
kiểu sử dụng đất.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng
khiến nó không giống bất kì một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới
hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu
biết cách sử dụng hợp lý.


10

Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có
hai chức năng đặc biệt quan trọng:
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật
nuôi để tạo ra sản phẩm.
+ Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng

nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát
triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất
lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản
xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh,
Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, (2003) [6].
2.1.3. Những luận điểm cơ bản về đánh giá đất
2.1.3.1. Trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510.000.000,0 km2, trong đó đại
dương chiếm 361.000.000,0 km2 (71%), còn lại diện tích lục địa chỉ chiếm
149.000.000,0 km2 (29%), vùng Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam
bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256,0
triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền, phân bố không đồng đều: Châu
Mỹ chiếm 35%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Á chiếm 26%, Châu Phi chiếm 6%.
Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên thế giới
mới đạt 1,5 tỷ ha chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất
nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác.
Diện tích đất đang canh tác trên thế giới được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất có năng suất trung bình: 28% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất có năng suất thấp: 58% tổng diện tích đất tự nhiên.
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp, mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày
càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80- 85 triệu người. Như


11

vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ
lương thực, thực phẩm.
Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng

đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
a/ Luận điểm đánh giá đất của Đôcutraiev
Đánh giá đất đai của Đôcutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu quả cần
nghiên cứu khả năng tự nhiên của đất. Theo ông, khả năng tự nhiên của đất là yếu tố
quyết định giá trị của đất và sự thu nhập từ đất.
- Những yếu tố đánh giá đất và chỉ tiêu của chúng ở những vùng khác nhau
thì khác nhau.
- Những yếu tố dự đoán chủ yếu là những yếu tố có mối liên quan chặt chẽ
với năng xuất cây trồng và được thể hiện giá trị tương đối bằng điểm.
- Những yếu tố đánh giá đất chủ yếu là
+ Loại đất theo phát sinh.
+ Những số liệu phân tích về chất đất (tính chất hóa học, lý học và các dấu
hiệu khác).
- Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá đất cần được hoàn thiện để phù hợp với
khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng.
b/ Luận điểm đánh giá đất của Rozop và cộng sự
Tại hội nghị Quốc tế về Đánh giá đất lần thứ 10 tổ chức tại Matscơva
(1974), một luận điểm mới về đánh giá đất của Rozop và cộng sự đã được trình bày
và nhất trí cao. Nội dung luận điểm của Rozop bao gồm:
- Đánh giá đất phải dựa vào các vùng địa lý, thổ nhưỡng khác nhau có yếu
tố đánh giá khác nhau.
- Đánh giá đất phải dựa vào đặc điểm của cây trồng.
- Cùng một loại cây trồng, cùng một loại đất nhung không thể áp dụng hoàn
toàn những tiêu chuẩn đánh giá đất của vùng này cho vùng khác.
- Đánh giá đất phải dựa vào trình độ thâm canh.


12

- Có một mối tương quan chặt chẽ giữa chất lượng đất và năng suất cây

trồng. Trường hợp không có tương quan giữa năng suất cây trồng và chất lượng đất
là do:
+ Trình độ thâm canh khác nhau.
+ Trong quá trình sản xuất, tiềm năng của đất chưa có điều kiện thuận lợi để
biểu hiện cụ thể bằng năng suất.
c/ Luận điểm đánh giá đất của Mỹ
Tại Mỹ hiện nay đang ứng dụng rộng rãi hai phương pháp: phương pháp
tổng hợp và phương pháp yếu tố, chủ yếu dựa trên khả năng khai thác và hiệu quả
kinh tế sử dụng đất. Ở mức tổng quát, Mỹ đã phân hạng đất đai bằng phương pháp
quy nhóm đất phục vụ sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp gọi là đánh giá tiềm năng
đất.
- Phương pháp tổng hợp: Phân chia lãnh thổ tự nhiên và đánh giá đất thông
qua năng suất cây trồng nhiều năm.
- Phương pháp yếu tố: Thống kê các yếu tố tự nhiên, xác định tính chất đất
và phương hướng cải tạo. Các yếu tố đánh giá là: Độ dày tầng đất, thành phần cơ
giới, độ thẩm thấu, chất lẫn vào, hàm lượng các độc tố, muối, địa hình, mức độ xói
mòn và khí hậu. Việc đánh giá này không chỉ dựa trên năng suất cây trồng trên các
loại đất mà còn thống kê các chi phí và thu nhập. Trong trường hợp này lợi nhuận tối
đa được chọn làm mốc so sánh cho các loại hình khác nhau trên cùng một loại đất.
Bằng việc quy nhóm đất sản xuất phục vụ sản xuất phục vụ sản xuất nông
– lâm nghiệp, toàn bộ nước Mỹ được chia làm 8 lớp. Bốn lớp đầu có khả năng sản
xuất nông nghiệp, trong đó lớp I ít hoặc không có hạn chế và hạn chế tăng dần ở
các lớp II, III, IV. Ba lớp V,VI,VII không có khả năng sản xuất lâm nghiệp hoặc
chăn thả gia súc. Lớp thứ VIII là các vùng đất hoàn toàn không có khả năng sản
xuất nông – lâm nghiệp như đầm lầy, khe vực, cát trắng...
Trong hệ thống đánh giá đất đai này, khả năng sản xuất của đất đai giảm
dần và những hạn chế tăng dần từ lớp I đến lớp VIII. Mức độ chi tiết hơn, các lớp
được chia nhỏ thành những lớp phụ. Những lớp phụ trong một lớp khác nhau về
tính chất các hạn chế. Chi tiết hơn nữa các lớp phụ lại chia nhỏ hơn thành các đơn
vị khả năng đất đai.



13

Ngoài ra ở Mỹ còn có hệ thống đánh giá đất đai dành riêng cho một mục
đích sử dụng nên phương pháp này đã xem xét đến mặt kinh tế và đánh giá theo
định lượng.
d/ Luận điểm đánh giá đất ở Anh
Đánh giá đất đai ở Anh được áp dụng theo hai phương pháp dựa vào việc
thống kê sức sản xuất tiêm năng và sức sản xuất thực tế của đất.
- Phương pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất
phụ thuộc vào ba nhóm nguyên nhân chính sau đây:
+ Những nguyên nhân hoàn toàn không phụ thuộc và người sử dụng đất.
+ Những nguyên nhân đòi hỏi các biện pháp đầu ttư lớn mới khắc phục được
như các công trình tưới, tiêu, thau chua, rửa mặn.
+ Những nguyên nhân đòi hỏi người sử dụng đất thực hiện các biện pháp
thông thường hàng năm là có thể khắc phục được như: cải tạo độ chua, cung cấp
chất dinh dưỡng cho đất.
- Theo phương pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào
năng suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân nhiều
năm ở trên đất tốt nhất nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên đất tiêu
chuẩn.Tuy nhiên, phương pháp này gặp khó khăn vì sản lượng năng suất còn phụ
thuộc vào cây trồng được chọn và khả năng của người sử dụng [9].
e/ Luận điểm đánh giá đất ở Canada
Canada đánh giá đất theo các yếu tố tự nhiên của đất và theo năng suất cây
trồng nhiều năm. Trong đó lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn để đánh giá. Nếu trong đơn
vị sản xuất có nhiều loại cây trồng thì được dùng hệ số chuyển đổi ra cây lúa mì. Các
chỉ tiêu dùng trong đánh giá đất được chú ý là: thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức
độ muối độc, mức độ xói mòn đất và chất lẫn vào...
Trên cơ sở đó đất ở Canada được chia làm 7 nhóm:

- Nhóm 1: Thích hợp với nhiều loại cây hơn cả, ít và không có hạn chế
- Nhóm 2: Khả năng thích hợp với một số cây trồng. Có hạn chế chính là
xói mòn, khí hậu không thuận lợi, nghèo dinh dưỡng.
- Nhóm 3: Chỉ thích hợp với một số ít cây trồng, có nhiều hạn chế về dộ dốc
lớn, xói mòn mạnh, thành phần cơ giới nặng, nghèo dinh dưỡng...


14

- Nhóm 4: Thích hợp với rất ít cây trồng. Hạn chế chính là khí hậu khắc
nghiệt, bị xói mòn mạnh không có khả năng giữ nước.
- Nhóm 5: Ít trồng được cây hàng năm, chỉ trồng được cây lâu năm nhưng
yêu cầu đầu tư cao.
- Nhóm 6: Đất chỉ dùng được vào chăn thả gia súc.
- Nhóm 7: Hoàn toàn không có khả năng sản xuất nông nghiệp.
f/ Luận điểm đánh giá đất của Liên Xô cũ
Đây là trường phái đánh giá đất đai theo quan điểm phát sinh, phát triển của
Đôcuchaiev. Trường phái này cho rằng, đánh giá đất đai trước hết phải đề cập đến
loại thổ nhưỡng và chất lượng tự nhiên của đất là những chỉ tiêu mang tính khách
quan và đáng tin cậy. Phải có sự đánh giá thống kê kinh tế và thống kê nông học
của đất đai mới có giá trị trong việc đề ra những biện pháp sử dụng đất tối ưu.
Trong đánh giá đất thường áp dụng phương pháp cho điểm các yếu tố trên cơ sở
thang điểm chuẩn đã được xây dựng thống nhất. Đối chiếu giữa tính chất đất và
điều kiện tự nhiên với yêu cầu của hệ thống cây trồng được lựa chọn để phân hạng
đánh giá đất.
Công tác điều tra đánh giá đất ở Liên Xô cũ phát triển rất sớm từ thế kỷ
XVIII nhưng mãi đến năm 1967 Liên Xô mới xuất bản cuốn “Phân hạng đất toàn
Liên bang”. Trong cuốn này đánh giá đất được hiểu như sau: “Đánh giá đất là sự
phân hạng đất chuyên môn hóa theo sức sản xuất của đất được cấu thành bởi những
đặc tính khách quan và những tính chất tự nhiên rất cần thiết cho sự phát triển và

sinh trưởng của cây trồng và có tương quan với năng suất trung bình nhiều năm”.
Theo quyết định của Chính phủ, công tác đánh giá đất đai được tiến hành
trên toàn Liên bang và do Bộ Nông nghiệp chủ trì (Bộ Nông nghiệp Liên Xô,1980).
Nội dung cơ bản là:
- Xác định hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai.
- Đánh giá và so sánh hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp.
- Dự kiến số lượng và giá thành sản phẩm, là cơ sở để đảm bảo công bằng
trong thu mua và giao nộp sản phẩm.
- Hoàn thiện kế hoạch sản xuất và xây dựng các đồ án quy hoạch.


×