Tải bản đầy đủ (.doc) (209 trang)

Quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 209 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

ðỖ NHƯ HÀO

QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ DỤNG ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

ðỖ NHƯ HÀO

QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ DỤNG ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP


TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ

: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ðỖ QUANG GIÁM

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung
thực và chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và thông tn trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, tháng 01 năm 2015
Học viên

ðỗ Như Hào

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên đã nhận được sự giúp đỡ và
được tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết học viên xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới TS ðỗ Quang
Giám, thầy đã giúp đỡ tận tnh và trực tiếp hướng dẫn học viên trong suốt
thời gian học viên thực hiện đề tài.
Học viên xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của
các Thầy, Cô giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh – Học viện
nông nghiệp Việt Nam trong suốt thời gian học tập.
Học viên xin chân thành cám ơn lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh,
UBND thành phố Bắc Ninh, Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh, các ban
ngành cùng với

tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trên địa

bàn thành phố đã giúp học viên trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Học viên xin chân thành cám ơn./.
Hà Nội, tháng 01 năm 2015
Học viên

ðỗ Như Hào

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Diện tch sử dụng và mức thuế suất

14

3.1

ðất đai và tnh hình sử dụng đất đai của thành phố Bắc Ninh
từ
năm 2011 - 2013

44

3.2

Số lượng mẫu điều tra theo quản lý thu

53

4.1

Kết quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế

về
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2011,2012

64

4.2

Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp từ năm 2011 đến 2013.

67

4.3

Tình hình quản lý diện tích đất chịu thuế từ 2011-2013

74

4.4

Tình hình miễn giảm thuế từ năm 2011-2013

76

4.5

Tình hình thu nộp thuế từ năm 2011-2013

79


4.6

Tổng hợp nợ đọng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đến
ngày
31/12 hàng năm.

81

4.7

Tổng hợp thu nợ đọng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

81

4.8

Công tác cấp giấy chứng nhận QSDð và kê khai thuế sử dụng
đất phi của người nộp thuế

4.9

83

Tổng hợp đánh giá của NNT về cách tnh thuế và công
tác thu nộp thuế

4.10

86


Tổng hợp đánh giá của NNT về số thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp đã kê khai và số thuế đã nộp NSNN

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

87

Page 3


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Bản đồ thành phố Bắc Ninh

3.2

Tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế thành phố Bắc Ninh

4.1

Sơ đồ quy trình thực hiện quản lý thu thuế sử dụng đât phi
nông nghiệp


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

42
50
60

Page 4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải BCð

: Ban chỉ đạo CBCC
công chức NNT

: Cán bộ
: Người

nộp thuế
NSNN

: Ngân sách Nhà nước

QSDð

: Quyền sử dụng đất

SXKD


: Sản xuất kinh doanh

UBND

: Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và thuế là
một trong những công cụ rất quan trọng trong việc điều tết vĩ mô nền kinh
tế. Chính sách thuế của Nhà nước luôn có quan hệ chặt chẽ đến việc giải
quyết lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội, đồng thời ảnh hưởng
trực tếp đến các vấn đề vĩ mô như: tết kiệm, đầu tư, tăng trưởng kinh tế.
Việc hoàn thiện chính sách thuế sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã
hội là sự quan tâm hàng đầu của Nhà nước. Cùng với sự phát triển của đất
nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng đổi mới hoàn thiện, phù hợp với
nền kinh tế thị trường và hội nhập với thế giới.
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được Quốc hội khóa 12
thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 17 tháng 6 năm 2010, thay thế Pháp lệnh
thuế nhà đất và được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. ðây là một
trong những chính sách thuế quan trọng góp phần đảm bảo tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nước đặc biệt là ngân sách xã, phường. Thực hiện Luật
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với

việc sử dụng đất phi nông nghiệp, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất
tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần hạn chế đầu cơ đất và khuyến khích thị
trường bất động sản phát triển lành mạnh; đồng thời động viên hợp lý sự
đóng góp của người sử dụng đất, nhất là những đối tượng sử dụng đất
vượt hạn mức quy định vào ngân sách Nhà nước.
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là luật thuế mới, có số đối
tượng nộp thuế rộng, liên quan hầu hết đến các tổ chức và cá nhân
trong xã hội. Triển khai thực hiện Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1


có tác động rất lớn đến đời sống xã hội, vì vậy đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ của các

2


cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý đối tượng nộp thuế, đối
tượng chịu thuế, chính sách miễn giảm thuế, quản lý thu nộp, quyết toán
thuế.
Tăng cường quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ tạo điều kiện
tăng thu ngân sách, đồng thời quản lý tốt diện tích đất phi nông nghiệp
trên địa bàn, đảm bảo công bằng giữa các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng
đất.
Tuy nhiên, trong thực tế, công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Bắc Ninh vẫn còn một số bất cập, hạn
chế trong quản lý đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, chính sách miễn
giảm thuế, quản lý thu nộp, quyết toán thuế.v.v., vì vậy đã làm giảm hiệu lực
quản lý,


gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Do đó cần thực hiện

những giải pháp gì nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp khắc phục những bất cập, hạn chế nêu trên. ðó là những câu hỏi
đặt ra cần nghiên cứu trong quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Nhận
thức được tầm quan trọng do thực tiễn diễn ra, là một cán bộ thuế công tác
tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý
thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Bắc Ninh”
làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn góp phần tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế của cơ quan thuế Bắc Ninh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về quản lý thu thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp, luận văn đi sâu phân tch, thực trạng công tác quản
lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại địa bàn thành phố Bắc Ninh,
từ đó đề xuất giải pháp góp phần nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
3


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa những vấn đề về thuế và quản lý thu thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp hiện nay.

4


(2) Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp tại thành phố Bắc Ninh.
(3) ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu

thuế sử dụng đất phi nông nghiệp góp phần tăng thu ngân sách của thành
phố trong những năm tiếp theo.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Những vấn đề có liên quan đến quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi thành phố Bắc Ninh.
Luận văn được nghiên cứu tập trung vào cơ quan thuế - Chi cục thuế Thành
phố Bắc Ninh, các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có sử dụng đất phi
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
+ Về thời gian: Số liệu thu thập, phân tích dùng để nghiên cứu tập trung
trong khoản thời gian 3 năm ( 2011-2013).

5


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

2.1.1.1 Khái niệm
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế thu hàng năm mà tổ
chức, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp bắt buộc phải nộp cho Nhà nước
theo quy định của pháp luật. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một loại
thuế trực thu, do các chủ thể có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất
phi nông nghiệp phải nộp theo quy định pháp luật về thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
2.1.1.2. ðặc điểm

Cũng như các sắc thuế khác, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có
các đặc điểm chung của thuế và một số đặc điểm đặc thù như sau:
- Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi
nông nghiệp để ở, để xây dựng công trình, để sản xuất, kinh doanh;
- Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là nghĩa vụ bắt buộc đối với tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất phi nông nghiệp. Hành vi trốn
thuế, gian lận thuế đều là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lý về hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chỉ phải nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp đối với việc sử dụng đất phi nông nghiệp mà thuộc đối tượng chịu
thuế theo quy định của pháp luật; còn sử dụng đất phi nông nghiệp nhưng
đất đó không thuộc đối tượng chịu thuế thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình

6


không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (như đất do cơ sở tôn giáo
sử dụng, đất xây dựng cơ sở y tế, giáo dục, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,…).

7


- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có tính chất động viên chủ thể có
quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu quả.
Thông qua việc thu thuế đã khuyến khích chủ thể có quyền sử dụng đất phải
sử dụng có hiệu quả bằng việc đầu tư sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát
triển kinh tế.
- Thuế được thu hàng năm với mức thuế suất thấp, tính bằng tỷ lệ
phần trăm (%) trên giá đất tính thuế của từng mảnh đất hoặc theo mức thu

cố định cho mỗi đơn vị diện tích sử dụng, có phân biệt theo vị trí, mục đích
sử dụng đất. Chủ thể sử dụng đất phi nông nghiệp ở những vị trí có khả năng
sinh lợi lớn, mang lại lợi nhuận cao cho người sử dụng thì phải đóng thuế cao
hơn những chủ sử dụng đất ở những vị trí kém sinh lợi.
2.1.1.3. Vai trò
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có những vai trò cơ bản sau:
- ðóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nước, góp phần đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước như xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công
cộng, thực hiện chính sách an sinh xã hội, duy trì quân đội, bộ máy
hành chính nhà nước…
- Góp phần điều tết cung cầu bất động sản và bình ổn giá cả thị trường
bất động sản. Trên thực tế cho thấy, để tránh tình trạng đầu cơ bất động sản
và tăng giá bất động sản để kiếm lời thì việc áp dụng chính sách thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp là biện pháp tối ưu. Bởi lẽ, nếu một chủ thể có
quyền sử dụng một diện tích lớn đất phi nông nghiệp thì gần như người đó có
quyền ấn định giá cả thị trường bất động sản trong vùng. Chính vì vậy, thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ làm hạn chế việc đầu cơ quá nhiều đất đai,
bởi với người tch trữ càng nhiều đất thì càng phải đóng nhiều thuế và nếu
đất đó khó có thể sinh lợi như đầu tư vào lĩnh vực khác thì chủ thể có
quyền sử dụng đất sẽ không đầu cơ đất (vì phải đóng thuế) và chuyển sang
đầu tư vào lĩnh vực khác có khả năng sinh lợi cao hơn, nhanh hơn.
8


- Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng bất động
sản. Việc đánh thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cũng là một cách điều
tết thu nhập, tránh tình trạng một người có quyền sử dụng nhiều đất nhưng
không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả.
- Góp phần chống tham nhũng. Cùng với các đạo luật khác, thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp góp phần làm minh bạch tài sản của người dân,

làm cho Nhà nước có thể quản lý được đất đai, nhà cửa của cán bộ công
chức, tránh được các giao dịch bất động sản “ngầm” (tặng cho, đưa hối
lộ bằng quyền sử dụng đất ở những địa điểm đẹp...). Pháp luật về thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp quy định mức thuế mà chủ sử dụng đất phải nộp
hàng năm, nếu không nộp thì phải chịu chế tài hành chính hoặc hình sự.
- Giúp nhà nước kiểm soát hoạt động kinh doanh bất động sản, đảm
bảo thị trường bất động sản phát triển lành mạnh. Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp góp phần làm cho các giao dịch bất động sản cũng trở nên minh
bạch hơn, hợp đồng thực hiện nhanh hơn và hạn chế được các giao dịch
ngầm. Bởi lẽ nếu không đăng ký sang tên quyền sử dụng đất kịp thời thì
người chuyển nhượng phải chịu thuế đối với cả đất đã chuyển nhượng.
- Là công cụ quan trọng để điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng
xã hội trong sử dụng và chuyển dịch bất động sản. Do giá đất tính thuế được
xây dựng trên cơ sở lý thuyết địa tô, nên giá đất tính thuế ở những khu vực
khác nhau, vị trí khác nhau, trục đường giao thông khác nhau thì có số thuế
phải nộp khác nhau. Tức là mức thuế phải nộp căn cứ vào khả năng sinh lợi
của đất, đất có vị trí sinh lợi cao, giao thông thuận tện thì phải đóng thuế
cao hơn đất ở vị trí không có khả năng sinh lợi, mức độ tện ích thấp. ðồng
thời pháp luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định người có quyền sử
dụng diện tích đất phi nông nghiệp lớn (vượt hạn mức quy định) thì phải
đóng thuế nhiều hơn người có quyền sử dụng diện tch nhỏ (trong hạn mức).

9


Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật của chính phủ (2010). ðặc
san số 11/2010 chủ đề tuyên truyền Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp,
Hà Nội

1

0


2.1.1.4. Nội dung của thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp a. ðối tượng chịu thuế
- ðất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật ðất đai
năm
2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- ðất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
+ ðất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công
nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập
trung khác có cùng chế độ sử dụng đất;
+ ðất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm
đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tểu thủ công nghiệp; xây dựng
cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);
+ ðất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng
sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp
đất mặt hoặc mặt đất;
+ ðất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để
khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm.
- ðất phi nông nghiệp được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng vào mục đích kinh doanh.
b. ðối tượng không chịu thuế
ðất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc
đối tượng không chịu thuế bao gồm:
- ðất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm:
+ ðất giao thông, thủy lợi, bao gồm: đất sử dụng vào mục đích

xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây
1
1


dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm
trong quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây
dựng do được

1
2


phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao
gồm nhà máy sản xuất nước), hệ thống thoát nước, hệ thống công trình
thủy lợi, đê, đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông, an toàn
thủy lợi;
+ ðất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể
dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng, bao gồm: đất sử dụng làm nhà trẻ,
trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em,
quảng trường, công trình văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã, phường,
thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm, bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng
cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo
dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn;
+ ðất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được
xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định bảo vệ;
+ ðất xây dựng công trình công cộng khác, bao gồm: đất sử dụng cho

mục đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng
kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu kinh tế theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất xây
dựng công trình hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông,
hệ thống dẫn xăng, dầu, khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công
trình trên; đất trạm điện; đất hồ, đập thuỷ điện; đất xây dựng nhà tang lễ,
nhà hoả táng, lò hoả táng; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- ðất do cơ sở tôn giáo sử dụng, bao gồm: đất thuộc nhà chùa, nhà
thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ
1
3


sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép
hoạt động.
- ðất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- ðất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.

1
4


- ðất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ
bao gồm diện tch đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này.
- ðất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp gồm:
+ ðất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập; trụ sở các cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức

quốc tế liên chính phủ được hưởng ưu đãi, miễn trừ tương đương cơ
quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;
Trường hợp các tổ chức cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp sử dụng đất được nhà nước giao để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị vào mục đích khác thì thực
hiện theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các các văn
bản hướng dẫn thi hành
+ ðất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh
vực về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
sự nghiệp công lập.
- ðất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm:
+ ðất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân;
+ ðất làm căn cứ quân sự;
+ ðất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình
đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
+ ðất làm ga, cảng quân sự;

1
5


+ ðất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ
trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

1
6



+ ðất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân;
+ ðất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ
khí;
+ ðất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể
dục, thể thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng
quân của các đơn vị vũ trang nhân dân;
+ ðất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
+ ðất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc
phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.
- ðất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục
vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác
phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động
vật khác được pháp luật cho phép; đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí
nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; đất xây dựng cơ sở ươm tạo
cây giống, con giống, xây dựng nhà, kho của hộ gia đình, cá nhân chỉ để
chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất
nông nghiệp.
c. Người nộp thuế
- Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng
đất thuộc đối tượng chịu thuế.
- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người
nộp thuế.
10



- Người nộp thuế (NNT) trong một số trường hợp cụ thể được quy
định như sau:

11


×