Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TƯ VẤN THIẾT KẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
-----------------

TRẦN XUÂN NGHĨA

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM TƯ VẤN THIẾT KẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
--------------

TRẦN XUÂN NGHĨA

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM TƯ VẤN THIẾT KẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN


NÔNG THÔN PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Kinh tế tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Mã số: 60.31.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Bá Uân

Hà Nội- 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin tài liệu
trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ đề tài nào trước đây.

Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2012
Tác giả luận văn

Trần Xuân Nghĩa


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn Thạc sĩ, tác giả đã nhận
được nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình và sự động viên sâu sắc của nhiều
cá nhân, cơ quan và nhà trường, qua đó đã tạo điều kiện để tác giả trong quá
trình nghiên cứu thực hiện và đã hoàn thành luận văn này
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo:

Phó Giáo Sư, TS- Nguyễn Bá Uân, người thầy trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
Tác giả cũng xin được chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại
học Thủy lợi, phòng Đào tạo đại học và Sau Đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa
Kinh tế và Quản lý, cùng các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản lý đã
động viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả về mọi mặt trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Xin được chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè đã chia sẻ cùng
em những khó khăn, động viên và giúp đỡ cho em nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Do còn những hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và tài liệu nên trong quá
trình nghiên cứu không khỏi có những thiếu xót, khiếm khuyết. Vì vậy, tác giả rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2012
Tác giả luận văn

Trần Xuan Nghĩa


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ
T
2

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TƯ VẤN THIẾT KẾ .................... 1
T
2

CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ............................................................... 1


1.1.
T
2

T
2

T
2

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM THIẾT KẾ ........................ 17

1.3.
T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

1.3.1.

T
2

T
2

1.3.2.
T
2

T
2

Phạm trù và nội dung quản lý chất lượng sản phẩm ..................... 17
T
2

T
2

Hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế ................. 24
T
2

T
2

Kết luận chương 1 ........................................................................................ 27
T
2


T
2

CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 28
T
2

T
2

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TƯ VẤN THIẾT KẾ CỦA CÔNG
T
2

TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XDNN & PTNT PHÚ THỌ .................................. 28
T
2

2.1. GIỚI T HIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XDNN & PTNT PHÚ
T
2

THỌ ............................................................................................................. 28
T
2

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty: .......................................... 28
T
2


T
2

2.1.2. Năng lực hoạt động của Công ty:......................................................... 29
T
2

T
2

2.2. Vấn đềquản lý chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế của CT CP tư vấn Xây
T
2

dựng NN&PTNT Phú Thọ.............................................................................. 43
T
2

2.2.1. Mô hình về quản lý chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế của............
CT 43
T
2

T
2

2.3.
T
2


T
2

Vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế của Công ty....... 51
T
2

T
2

2.3.1. Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của Công ty............. 51
T
2

T
2

2.3.2 Công tác quản lý chất lượng sản phẩm thiết kế của Công ty ............. 53
T
2

T
2

2.4. Những kết quả và tồn tại của Công ty trong công tác quản lý lượng
chất ....... 63
T
2


T
2

2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 63
T
2

T
2

2.4.2. Những vấn đề tồn tại cần khắc phục ................................................ 66
T
2

T
2

CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
T
2

TƯ VẤN THIẾT KẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XDNN & PTNT


PHÚ THỌ .................................................................................................... 68
T
2

3.1. Quan điểm và định hướng phát triển của Công ty .................................. 68
T

2

T
2

3.1.1. Về quan điểm: ................................................................................. 68
T
2

T
2

3.1.2 Định hướng phát triển Công ty: ....................................................... 69
T
2

T
2

3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tư
T
2

vấn của Công ty............................................................................................ 72
T
2

3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty........................... 73
T
2


T
2

3.2.2. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
T
2

T
2

.................................................................................................................. 75
3.2.3. Xây dựng hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng........................... 76
T
2

T
2

3.2.4. Đẩy mạnh công tác marketing xây dựng và quản bá thương hiệu .... 91
T
2

T
2

3.3. Tổ chức thực hiện ................................................................................. 92
T
2


T
2

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 93
T
2

T
2

1. Kết luận .................................................................................................... 93
T
2

T
2

2. Kiến nghị.................................................................................................. 94
T
2

T
2

2.1. Kiến nghị với Nhà nước và ngành xây dựng ...................................... 94
T
2

T
2


2.2. Kiến nghị với Công ty CP Tư vấn Xây dựng NN và PTNT Phú Thọ .. 94
T
2

T
2

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................. Error! Bookmark not defined.
T
2

T
2


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Phòng in màu của Công ty
Hình 2.2. Máy in khổ A0
R

Hình 2.3. Máy nén bê tông
Hình 2.4. Phòng thiết kế của Công ty
Hình 2.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Hình 2.6: Sơ đồ quy trình thiết kế của công ty
Hình 2.7: Sơ đồ quy trình đánh giá chất lượng nội bộ
Hình 2.8: Sơ đồ quy trình hành động khắc phục và phòng ngừa
Hình 2.9: Công trình Thủy lợi Hồ Gò Công Đền Hùng tỉnh Phú Thọ
Hình 2.10: Công trình mái đập TL hồ Phượng Mao- Thanh Thủy- Phú Thọ
Hình 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế

Hình 3.2. Sơ đồ cấu trúc của hệ thống tài liệu theo ISO 9001 :2008
Hình 3.3: Lưu đồ quá trình


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế
Bảng 2.1. Bảng kê danh mục các thiết bị, phần mềm của Công ty
Bảng 2.2. Các công trình điển hình đã thực hiện trong thời gianqua
Bảng 3.1. Ký hiệu viết tắt của các cụm từ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTTL

: Công trình thủy lợi

PTNT

: Phát triển nông thôn

UBND

: Ủy ban nhân dân



: Quyết định




: Nghị định

CP

: Chính phủ

Bộ NN&PTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

KCS

: Kiểm tra chất lượng sản phẩm

KTTC

: Kỹ thuật thi công

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

CNCT

: Chủ nhiệm công trình


BGĐ

: Ban giám đốc

CNV

: Công nhân viên

KH-KT

: Kế hoạch – Kỹ thuật

CNDA

: Chủ nhiệm dự án

QMR

: Lãnh đạo về chất lượng

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XH

: Xã hội

SX-KD


: Sản xuất kinh doanh

CT

: Công trình

XD

: Xây dựng

KHKT

: Khoa học kỹ thuật


NN

: Nông nghiệp

PTNN

: Phát triển nông thôn

CN

: Công nghệ

TV/TK

: Tư vấn / Thiết kế


BCĐTXDCT

: Báo cáo Đầu tư Xây dựng công trình

TMĐT

: Tổng mức đầu tư

TKKT

: Thiết kế kỹ thuật

TKCS

: Thiết kế sơ bộ

TM

: Thuyết minh

TDT

: Tổng dự toán

DT

: Dự toán

NDA


: Nhóm dự án

HD

: Hướng dẫn

TCN

: Tiêu chuẩn ngành

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

BHSP

: Bảo hành sản phẩm

KTV

: Kiểm tra viên

TKV

: Thiết kế viên

CNCN

: Chủ nhiệm chuyên ngành


TQM

: Total Quality Management

PCDA

: Plan – Do – Check – Act


TÀI LIỆU THAM KHẢO
V. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHI TIẾT THEO ĐỀ CƯƠNG
1.

Nguyễn Văn Chọn: Những vấn đề cơ bản về kinh tế đầu tư và thiết kế
xây dựng, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 1998;

2.

Nguyễn Văn Chọn: Quản lý Nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh
trong xây dựng, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, 1999;

3.

Vũ Trọng Lâm (chủ biên): Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế;

4.

Bùi Ngọc Toàn (2009), Quản lý dự án xây dựng- Quyển 1, 2, 3 , NXB

Xây dựng;

5.

Nguyễn Bá Uân (2010), Tập bài giảng “Kinh tế quản lý khai thác công
trình thủy”. Đại học Thủy lợi Hà Nội;

6.

Nguyễn Bá Uân (2010), Tập bài giảng cao học “Quản lý dự án nâng
cao”, Đại học thủy lợi Hà Nội.

7.

Báo cáo của bộ Kế hoạch Đầu tư năm 2008, 2009;

8.

Bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, Hệ thống quản lý chất lượng

9.

Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa
XI;

10. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản số 38/2009/QH12;
11. Mạng Bộ Xây dựng, mạng Bộ Kế hoạch Đầu tư, mạng Bộ Giao thông
vận tải, mạng Bộ Nông nghiệp và PTNT;
12. Các thời báo kính tế và tạp chí xây dựng.



1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TƯ VẤN THIẾT KẾ
1.1.

CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

1.1.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm
“Chất lượng” là một khái niệm quen thuộc với loài người ngay từ thời
cổ đại, chất lượng là thuật ngữ chỉ thuộc tính của sản phẩm. Tuy vậy, cho đến
nay, chất lượng cũng là một khái niệm vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Trên thực
tế, chất lượng sản phẩm được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Theo quan điểm triết học của Các Mác, thì chất lượng sản phẩm là mức
độ, thước đo biểu thị giá trị sử dụng của sản phẩm đó. Giá trị sử dụng của một
sản phẩm làm nên tính hữu ích của sản phẩm đó và nó chính là chất lượng của
sản phẩm.
Theo một quan điểm khác trong điều kiện nền kinh tế thị trường, thì
định nghĩa chất lượng sản phẩm đơn giản, ngắn gọn : "Chất lượng là sự phù
hợp với sử dụng, với công dụng". Phần lớn các chuyên gia nghiên cứu về chất
lượng trong nền kinh tế thị trường đều đứng trên quan điểm về hành vi của thị
trường mà coi chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu cần đáp ứng
hay mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Dựa trên quan điểm phù hợp với công dụng của sản phẩm, Tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 5814:1994 quy định: "Chất lượng là tập hợp các đặc tính
một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) có khả năng thoả mãn
những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn".
Tổng hợp các quan điểm trên thấy rằng, hầu hết các tác giả đều nhìn

nhận chất lượng dưới hai góc độ: đáp ứng được các nhu cầu định trước (hay
các tiêu chuẩn kỹ thuật) và thoả mãn nhu cầu khách hàng trong điều kiện xác
định về kinh tế, xã hội (tức giá cả, văn hoá sử dụng,...). Việc xem xét chất
lượng như sự thoả mãn nhu cầu khách hàng thường được gọi là phù hợp với


2

yêu cầu sử dụng. Tuy nhiên, trong thị trường có tính cạnh tranh cao, nếu chỉ
thoả mãn nhu cầu khách hàng thì tổ chức sẽ khó có thể thành công. Để định vị
trên thị trường, muốn không lâm vào cảnh hụt hơi, thất bại và phá sản, các tổ
chức phải có sản phẩm đáp ứng vượt trên cả sự mong đợi của khách hàng.
Từ những nhận thức nêu trên, có thể đưa ra khái niệm về chất lượng
như sau: Chất lượng là tổng hoà các đặc tính của sản phẩm đáp ứng được
các yêu cầu định trước và thoả mãn được các mong đợi của khách hàng
trong sử dụng.
Như vậy, chất lượng không chỉ là một đặc tính đơn lẻ mà toàn bộ tất cả
các đặc tính của sản phẩm quyết định mức độ đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng.
1.1.2. Đặc điểm chất lượng sản phẩm
1. Chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế xã hội
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế xã hội, công nghệ tổng
hợp luôn thay đổi theo không gian và thời gian, chất lượng sản phẩm phụ
thuộc chặt chẽ vào môi trường và điều kiện kinh doanh, cung cấp dịch vụ cụ
thể trong từng thời kỳ, từng khu vực địa lý, từng môi trường xã hội.
a. Chất lượng sản phẩm đặc trưng bởi tính chất tường và ẩn
Mỗi sản phẩm được đặc trưng bằng các tính chất, đặc điểm riêng biệt
bên trong của bản thân sản phẩm đó. Những đặc tính này có khả năng phản
ánh một cách khách quan quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm đó, chúng
phụ thuộc rất nhiều vào trình độ thiết kế quy định cho sản phẩm. Mỗi tính

chất được biểu thị bằng các chỉ tiêu cơ lý hoá nhất định và có thể đo lường
đánh giá được. Vì vậy, nói đến chất lượng là tiếp cận đến hệ thống chỉ tiêu,
tiêu chuẩn cụ thể.
Chất lượng biểu thị hai cấp độ và phản ánh hai mặt khách quan và chủ
quan hay nói cách khác còn gọi là hai loại chất lượng.


3



Chất lượng trong tuân thủ thiết kế: được thể hiện ở mức độ sản phẩm
đạt được so với tiêu chuẩn thiết kế đề ra. Khi sản phẩm sản xuất ra có
những đặc tính kinh tế kỹ thuật càng gần với tiêu chuẩn thiết kế thì chất
lượng càng cao. Tính chất này được phản ánh thông qua các chỉ tiêu
như tỷ lệ phế phẩm, sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế,...
Loại chất lượng này phản ánh bản chất khách quan của sản phẩm do đó
liên quan chặt chẽ đến khả năng cạnh tranh và chi phí, thể hiện tính
chất “Tường” của chất lượng sản phẩm.



Chất lượng trong sự phù hợp: phản ánh mức phù hợp của sản phẩm
với nhu cầu khách hàng. Chất lượng phụ thuộc vào mức độ phù hợp
của sản phẩm thiết kế so với nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Mức độ phù hợp nhu cầu khách hàng càng cao thì chất lượng càng cao.
Loại chất lượng này phụ thuộc vào mong muốn và sự đánh giá chủ
quan của người tiêu dùng vì vậy nó tác động mạnh mẽ đến khả năng
tiêu thụ sản phẩm, thể hiện tính chất “Ẩn” của chất lượng sản phẩm.
Khi nói đến chất lượng sản phẩm, thì phải xem xét sản phẩm đó thoả

mãn tới mức độ nào nhu cầu của khách hàng. Mức độ thoả mãn nhu cầu
khách hàng phụ thuộc rất lớn vào chất lượng thiết kế và những tiêu
chuẩn kỹ thuật đặt ra cho mỗi sản phẩm. Qua phân tích thực tế chất
lượng sản phẩm trong nhiều năm, các nhà nghiên cứu ở các nước phát
triển đi đến kết luận, chất lượng sản phẩm 75% phụ thuộc vào giải pháp
thiết kế, 20% phụ thuộc vào công tác kiểm tra kiểm soát và chỉ có 5%
là phụ thuộc vào kết quả nghiệm thu cuối cùng. Điều đó cho thấy, chất
lượng sản phẩm chủ yếu được đánh giá thông qua sự thoả mãn nhu cầu
của khách hàng.

b. Chất lượng sản phẩm mang tính dân tộc, tính cộng đồng:
Nghiên cứu về chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, các chuyên gia


4

cho rằng, chất lượng sản phẩm còn mang tính dân tộc, tính tôn giáo, tính cộng
đồng. Tính chất này thể hiện ở truyền thống, thói quen, sở thích tiêu dùng.
Mỗi mỗi quốc gia, dân tộc và mỗi vùng đều có thị hiếu tiêu dùng khác nhau.
Một sản phẩm có thể được xem là tốt ở nơi này, cộng đồng này, nhưng lại
không được ưa dùng ở nơi khác, cộng đồng khác, thậm chí còn là điều cấm kị.
Trong kinh doanh không thể có một chất lượng như nhau ở tất cả các vùng mà
nó còn phụ thuộc vào hoàn cảnh của từng nơi. Chính vì tính chất này mà các
doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ cần phải căn cứ tính hình, điều kiện
cụ thể để đề ra các phương án về chất lượng phù hợp với nhu cầu và sở thích
của khách hàng.
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được đánh giá thông qua một hệ thống các chỉ
tiêu cụ thể. Chỉ tiêu chất lượng là các thông số kinh tế - kỹ thuật và các đặc
tính riêng có của sản phẩm phản ánh tính hữu ích của nó. Những đặc tính này

gồm có:
- Tính năng tác dụng của sản phẩm;
- Các tính chất cơ, lý, hoá như kích thước, kết cấu, thành phần cấu tạo;
- Các chỉ tiêu kỹ thuật, thẩm mỹ của sản phẩm;
- Tuổi thọ của sản phẩm;
- Độ tin cậy của sản phẩm trong sử dụng;
- Độ an toàn của sản phẩm trong sử dụng;
- Chỉ tiêu gây ô nhiễm môi trường;
- Tính tiện ích khi sử dụng;
- Tính dễ vận chuyển, bảo quản;
- Dễ phân phối;
- Dễ sửa chữa, thay thế;
- Tiết kiệm tiêu hao nguyên liệu, năng lượng;


5

- Chi phí, giá cả phù hợp.
Trong thực tế, các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hàng hóa nói trên
không tồn tại độc lập tách rời, mà có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi loại
sản phẩm cụ thể sẽ có một số chỉ tiêu mang tính trội và quan trọng hơn những
chỉ tiêu khác. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải lựa chọn và quyết định
những chỉ tiêu quan trọng nhất làm cho sản phẩm của mình mang sắc thái
riêng, phân biệt với sản phẩm đồng loại khác trên thị trường. Ngoài ra, các chỉ
tiêu an toàn đối với người sử dụng và xã hội, môi trường ngày càng quan
trọng và trở thành các chỉ tiêu bắt buộc đối với các doanh nghiệp cung cấp
hàng hóa dịch vụ.
3. Các nhân tố tạo nên chất lượng sản phẩm
Quá trình tạo ra một sản phẩm trải qua rất nhiều khâu, nhiều công đoạn
và giai đoạn, vì vậy, có thể nói rằng, chất lượng sản phẩm được tạo nên từ

nhiều yếu tố, nhiều điều kiện từ quá trình thiết kế, sản xuất chế tạo đến chu kỳ
sống của sản phẩm. Nó được hình thành từ khi lựa chọn phương án sản phẩm,
thiết kế, lập kế hoạch, chuẩn bị sản xuất, sản xuất gia công chế tạo, bảo quản,
phân phối và tiêu dùng. Nói cách khác, chất lượng sản phẩm được hình thành
trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chịu tác động
của rất nhiều yếu tố, đó là:
- Khả năng nắm bắt thông tin nhu cầu khách hàng;
- Chất lượng công tác dự báo;
- Chất lượng công tác thiết kế;
- Chất lượng nguyên vật liệu dùng trong chế tạo;
- Chất lượng máy móc, thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất;
- Chất lượng lao động gia công, chế tạo;
- Chất lượng môi trường sản xuất, chế tạo sản phẩm;
- Trình độ phát triển công nghệ;


6

- Chất lượng Marketing;
- Chất lượng quản lý, tổ chức sản xuất;
- Chất lượng công tác bảo quản, phân phối;
- Chất lượng công tác chăm sóc khách hàng,…
Như vậy chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm hàng hoá
mà ta vẫn thường nghĩ. Chất lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể đó là chất
lượng sản phẩm, chất lượng của một hoạt động, chất lượng dịch vụ, chất
lượng của một doanh nghiệp,... Chất lượng sản phẩm được cấu thành từ nhiều
các nhân tố và qua cả một quá trình từ dự báo nhu cầu thị trường cho đến
công tác chăm sóc khác hàng hậu bán hàng.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
Có hai nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm là:

nhóm nhân tố bên trong và nhóm nhân tố bên ngoài.
a. Nhóm nhân tố bên trong
• Lực lượng lao động: Lực lượng lao động của một doanh nghiệp là nhân
tố ảnh hưởng có tính quyết định đến chất lượng sản phẩm, sự ảnh hưởng này
thể hiện ở chỗ:
- Trình độ chuyên môn, ý thức kỷ luật, tinh thần lao động, hiệp tác của đội
ngũ lao động tác động trực tiếp đến khả năng có thể tự mình sáng tạo ra
sản phẩm, kỹ thuật công nghệ với chất lượng ngày càng tốt hơn;
- Có khả năng ổn định và nâng cao dần chất lượng sản phẩm với chi phí
kinh doanh ngày càng giảm nhỏ;
- Có thể làm chủ được công nghệ mới để sản xuất ra sản phẩm với chất
lượng mà kỹ thuật công nghệ quy định.
• Khả năng về kỹ thuật công nghệ: Kỹ thuật công nghệ quy định giới hạn
tối đa của chất lượng sản phẩm: kỹ thuật công nghệ nào thì sẽ cho chất lượng
sản phẩm tương ứng. Chất lượng và tính đồng bộ của máy móc thiết bị sản


7

xuất ảnh hưởng đến tính ổn định của chất lượng sản phẩm do máy móc thiết
bị đó sản xuất ra
• Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất: Đây là nhân tố tác động
liên tục và trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Có thể
nói dù có đầy đủ các yếu tố cơ bản của sản xuất, nhưng quản lý sản xuất
không tốt sẽ dẫn đến làm giảm hiệu lực của các yếu tố này, làm gián đoạn sản
xuất, giảm chất lượng nguyên vật liệu và làm giảm thấp tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm. Nhiều chuyên gia về quản lý chất lượng sản phẩm cho rằng, có đến
80% các vấn đề về chất lượng là do khâu quản lý và tổ chức sản xuất gây ra.
• Nguyên vật liệu và hệ thống tổ chức cung ứng nguyên vật liệu: Nguyên
vật liệu là nhân tố trực tiếp và cơ bản cấu thành sản phẩm, về cơ bản, tính chất

của nguyên vật liệu quyết định trực tiếp đến tính chất của sản phẩm. Tính
đồng bộ về chất lượng của các nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm có tác động đến tiêu thức chất lượng sản phẩm. Ngày nay, việc
nghiên cứu, phát hiện và chế tạo các nguyên vật liệu mới ở từng doanh nghiệp
dẫn đến những thay đổi quan trọng về chất lượng sản phẩm, tạo lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
b. Nhóm nhân tố bên ngoài
• Nhu cầu về chất lượng sản phẩm
Nhu cầu về chất lượng sản phẩm là căn cứ khởi đầu của hoạt động quản lý
chất lượng bởi vì rằng nó là một trong các căn cứ quan trọng để xác định các
tiêu thức chất lượng cụ thể. Cầu về chất lượng sản phẩm cụ thể phụ thuộc vào
nhiều nhân tố trong đó có nhân tố thu nhập của người tiêu dùng: người tiêu
dùng có thu nhập cao thường có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm và
ngược lại, khi thu nhập của người tiêu dùng thấp thì họ không mấy nhậy cảm
với chất lượng sản phẩm. Mặt khác, do tập quán, đặc tính tiêu dùng khác nhau
mà người tiêu dùng ở từng địa phương, từng vùng, từng nước có nhu cầu về
chất lượng sản phẩm cũng khác nhau. Ngoài ra có thể nhận thấy, cầu về chất


8

lượng sản phẩm là phạm trù phát triển theo thời gian và tốc độ phát triển của
kinh tế xã hội, công nghệ.
• Trình độ phát triển của kỹ thuật công nghệ sản xuất
Phát triển công nghệ là đòi hỏi khách quan về chất lượng sản phẩm. Trong
quá trình phát triển kinh tế theo hướng hội nhập với khu vực và quốc tế ở
nước ta hiện nay, cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng gay gắt và mang
tính "quốc tế hoá". Chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là một trong
những nhân tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không chiến lược phát triển sản phẩm, doanh nghiệp sẽ

ngày càng rơi vào thế bất lợi về chất lượng và do đó giảm sức cạnh tranh trên
thị trường. Việc doanh nghiệp sử dụng kỹ thuật công nghệ lạc hậu, chậm đổi
mới sẽ làm cho hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp không có khả năng cạnh
tranh trên thị trường cả về chất lượng và về giá.
• Cơ chế quản lý kinh tế
Cơ chế quản lý kinh tế là một yếu tố bên ngoài tác động mạnh mẽ đến
phạm trù chất lượng sản phẩm. Trong điều kiện cơ chế quản lý kinh tế theo
kiểu kế hoạch hoá tập trung chất lượng sản phẩm là vấn đề của người sản
xuất, hầu như nó chỉ phản ánh đặc trưng kinh tế - kỹ thuật của sản xuất mà ít
hoặc không chú ý đến thị hiếu, sở thích và nhu cầu của người tiêu dùng.
Ngược lại, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là nền tảng, chất lượng sản
phẩm không còn là phạm trù của riêng nhà sản xuất, mà là phạm trù phản ánh
cầu của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm cũng không phải là phạm trù
bất biến mà thay đổi theo những nhóm người tiêu dùng, theo thời gian. Với cơ
chế đóng, chất lượng sản phẩm chỉ gắn liền với các điều kiện kinh tế kỹ thuật
của một nước, ít và hầu như không chịu ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế kỹ thuật trên phạm vi quốc tế. Do đó, phạm trù chất lượng thường có sức ì lớn
ít thay đổi, chất lượng chậm được đổi mới. Ngược lại, với điều kiện kinh tế
mở, hội nhập ngày nay ở nước ta, chất lượng là một trong những nhân tố quan


9

trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, quyết định lợi thế cạnh tranh
quốc tế, vì vậy chất lượng sản phẩm được đòi hỏi cũng phải mang tính hội
nhập cao.
1.2. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TƯ VẤN THIẾT KẾ
1.2.1. Khái niệm về sản phẩm
1. Khái niệm về sản phẩm nói chung
- Theo quan điểm truyền thống thì “Sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật
T

1

lý học, hoá học, sinh học... có thể quan sát được, dùng thoả mãn những
nhu cầu cụ thể của sản xuất hoặc đời sống”;
T
1

- Theo Các Mác: “Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để
phục vụ cho việc làm thỏa mãn nhu cầu của con người”;
- Theo TCVN 5814, Sản phẩm là “Kết quả của các hoạt động hoặc các
quá trình” (Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và
định nghĩa- TCVN 6814-1994);
- Theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000:2000 thì “sản phẩm” là kết quả của
một quá trình tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau hoặc tương
tác (với nhau) để biến đổi đầu vào (input) thành đầu ra (output);
- Trong nền kinh tế thị trường, người ta quan niệm “sản phẩm” là bất cứ
cái gì đó có thể đáp ứng nhu cầu thị trường và đem lại lợi nhuận.
Như vậy, một sản phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố cơ
bản là yếu tố vật chất và yếu tố phi vật chất. Theo quan niệm này, sản phẩm
phải vừa là cái “đã có”, vừa là cái “đang và tiếp tục phát sinh” trong trạng thái
biến đổi không ngừng của nhu cầu.
2. Sản phẩm tư vấn thiết kế
a. Khái niệm
Sản phẩm tư vấn thiết kế là hệ thống hồ sơ bản vẽ, thuyết minh tính
toán cho một công trình hoặc hạng mục công trình được thiết kế trên cơ sở
phù hợp với mục đích và yêu cầu theo từng giai đoạn quản lý đầu tư xây dựng


10


công trình nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng mua sản phẩm.
Theo Luật Xây dựng Việt Nam 2003, thiết kế xây dựng công trình bao
gồm:
- Phương án công nghệ;
- Công năng sử dụng;
- Phương án kiến trúc;
- Tuổi thọ công trình;
- Phương án kết cấu, kỹ thuật;
- Phương án phòng, chống cháy, nổ;
- Phương án sử dụng năng lượng đạt hiệu suất cao;
- Giải pháp bảo vệ môi trường;
- Tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng công trình phù hợp với từng
bước thiết kế xây dựng.
Theo quy định của Nghị định 12/2009/NĐ-CP, ngày 10/2/2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thì, tùy theo cấp, loại
công trình, dự án khác nhau mà thiết kế xây dựng công trình có thể bao gồm 1
đến 3 bước sau: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
Tương ứng với các bước đó, sản phẩm tư vấn thiết kế là hồ sơ thiết kế cơ sở,
hồ sơ thiết kế kỹ thuật và hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công.
b. Sản phẩm giai đoạn thiết kế cơ sở bao gồm:
 Phần thuyết minh:
- Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế:
Giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng
tại khu vực, các số liệu về điều kiện tự nhiên, tải trọng và tác động, danh mục
các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
- Thuyết minh thiết kế công nghệ:
Giới thiệu tóm tắt phương án công nghệ, sơ đồ công nghệ, danh mục


11


thiết bị công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu liên quan đến thiết kế
xây dựng.
- Thuyết minh thiết kế xây dựng:
+ Khái quát về tổng mặt bằng: giới thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt
bằng, cao độ và toạ độ xây dựng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các
điểm đấu nối, diện tích sử dụng đất, diện tích xây dựng, diện tích cây
xanh, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cao độ san nền và các nội
dung cần thiết khác;
+ Giới thiệu kiến trúc công trình: giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của
công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực và các công trình lân
cận; ý tưởng của phương án thiết kế kiến trúc, màu sắc công trình,
các giải pháp thiết kế phù hợp với điều kiện khí hậu, môi trường, văn
hoá xã hội tại khu vực xây dựng;
+ Phần kỹ thuật: tóm tắt đặc điểm địa chất công trình, phương án gia
cố nền, móng, các kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ
tầng kỹ thuật của công trình, san nền, đào đắp đất, danh mục các
phần mềm sử dụng trong thiết kế;
+ Giới thiệu phương án phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường;
+ Dự tính khối lượng các công tác xây dựng, thiết bị để lập tổng mức
đầu tư và thời gian xây dựng công trình.
 Phần bản vẽ: Phần bản vẽ của giai đoạn thiết kế cơ sở gồm 3 loại sau:
- Bản vẽ công nghệ thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông
số kỹ thuật chủ yếu;
- Bản vẽ xây dựng thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng, kiến trúc, kết
cấu, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình với các kích thước
và khối lượng chủ yếu, các mốc giới, toạ độ và cao độ xây dựng;
- Bản vẽ sơ đồ hệ thống phòng chống cháy nổ.



12

 Phần tổng mức đầu tư:
Tổng mức đầu tư xác định từ hồ sơ thiết kế cơ sở gồm 7 thành phần:
chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi
phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự
phòng.
c. Sản phẩm giai đoạn thiết kế kỹ thuật, bao gồm:
 Phần thuyết minh:
Gồm các nội dung theo quy định của thiết kế cơ sở nhưng phải tính
toán lại và làm rõ phương án lựa chọn sản xuất, dây chuyền công nghệ, lựa
chọn thiết bị, so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, kiểm tra các số liệu làm
căn cứ thiết kế; các chỉ dẫn kỹ thuật; giải thích những nội dung mà bản vẽ
thiết kế chưa thể hiện được và các nội dung khác theo yêu cầu của Chủ đầu
tư;
 Phần bản vẽ:
- Các bản vẽ thể hiện chi tiết về các kích thước, thông số kỹ thuật chủ
yếu, vật liệu chính đảm bảo, đủ điều kiện để lập dự toán, tổng dự toán
và lập thiết kế bản vẽ thi công công trình;
- Triển khai mặt bằng hiện trạng và vị trí công trình trên bản đồ;
- Triển khai tổng mặt bằng (xác định vị trí xây dựng, diện tích chiếm đất,
diện tích xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chỉ giới xây
dựng, cao độ xây dựng...);
- Giải pháp kiến trúc: các mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt chính của các
hạng mục và toàn bộ công trình.
- Giải pháp xây dựng: gia cố nền, móng, kết cấu chịu lực chính, hệ thống
kỹ thuật công trình, công trình kỹ thuật hạ tầng... (chưa triển khai vật
liệu);



13

- Chi tiết các liên kết điển hình, các chi tiết phức tạp (nút khung, mắt
dàn, neo cốt thép đối với các kết cấu bê tông cốt thép ứng lực trước...);
- Bố trí dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị...;
- Giải pháp kỹ thuật của các hệ thống kỹ thuật cơ điện bên trong công
trình;
- Bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn vận hành...;
 Phần dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình;
Tổng dự toán, dự toán xác định từ hồ sơ thiết kế kỹ thuật gồm 6 thành
phần: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
d. Sản phẩm giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công, bao gồm:
 Phần thuyết minh:
Giải thích đầy đủ các nội dung mà bản vẽ không thể hiện được để người
trực tiếp thi công thực hiện theo đúng thiết kế;
 Phần bản vẽ
- Thể hiện chi tiết tất cả các bộ phận của công trình, các cấu tạo với đầy
đủ các kích thước, vật liệu và thông số kỹ thuật để thi công chính xác
và đủ điều kiện để lập dự toán thi công xây dựng công trình;
- Chi tiết mặt bằng hiện trạng và vị trí công trình trên bản đồ;
- Chi tiết tổng mặt bằng (xác định vị trí xây dựng, diện tích chiếm đất,
diện tích xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chỉ giới xây
dựng, cao độ xây dựng...);
- Chi tiết kiến trúc: các mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt và các chi tiết kiến
trúc của các hạng mục và toàn bộ công trình
- Chi tiết xây dựng: gia cố nền, móng, kết cấu chịu lực , hệ thống kỹ
thuật công trình, công trình kỹ thuật hạ tầng... (yêu cầu triển khai vật
liệu);



14

- Chi tiết các liên kết điển hình, các chi tiết phức tạp (nút khung, mắt
đàn, neo cốt thép đối với các kết cấu bê tông cốt thép ứng lực trước...),
các chi tiết xây dựng khác;
- Chi tiết bố trí dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị...;
- Chi tiết lắp đặt, chi tiết pức tạp và điển hình của các hệ thống kỹ thuật
cơ điện bên trong công trình
- Bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn vận hành...;
- Liệt kê khối lượng các công tác xây lắp, vật liệu, vật tư, máy móc thiết
bị, của các hạng mục và toàn bộ công trình;
- Chỉ dẫn biện pháp thi công (đối với trường hợp thi công phức tạp);
 Dự toán thi công xây dựng công trình
1.2.2. Đặc điểm của sản phẩm tư vấn thiết kế
Sản phẩm tư vấn thiết kế có nhiều loại hình, đa dạng, phong phú, tuy nhiên
những đề cập trong luận văn này tập trung vào sản phẩm tư vấn thiết kế đầu
tư xây dựng công trình sử dụng ngân sách nhà nước, được quy định bởi hệ
thống văn bản pháp luật và được kiểm soát bởi các tiêu chuẩn quy chuẩn.
Theo giới hạn này, sản phẩm tư vấn thiết kế có những đặc điểm sau đây:
- Sản phẩm tư vấn thiết kế được sản xuất theo đơn đặt hàng trên cơ sở ý
tưởng, yêu cầu của chủ đầu tư và thực hiện theo các văn bản hướng dẫn,
quy định về thiết kế cũng như tính toán. Quá trình thực hiện sản xuất ra
sản phẩm có thể phải diễn ra trong một thời gian dài do phải tuân thủ
đúng các bước, đảm bảo quy trình theo quy định của nhà nước;
- Một sản phẩm (hồ sơ thiết kế) thường được chia ra thành các thành phần
công việc phù hợp rồi giao cho từng bộ môn, nhiều nhóm thực hiện, sau
đó chúng được khớp nối vào với nhau thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
Do đó, để có một hồ sơ thiết kế hoàn chỉnh thì cần có sự phối hợp của
nhiều thành viên và phải đảm bảo sự phù hợp nhau một cách chính xác



×