Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Những vấn đề cơ bản khi luyện thi THPT Quốc gia phần truyện ngắn hiện đại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 105 trang )

MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu.....................................................................................................1
- Nền văn học vận động chủ yếu theo hướng cách mạng
hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.......7
- Nền văn học hướng về đại chúng........................................7
- Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm
hứng lãng mạn......................................................................7
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:.........................................7
I. Hệ thống kiến thức cơ bản.................................................9
- Nắm vững kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm, đặc
trưng thể loại kiến thức lí luận, thành thạo các kĩ năng: đọc hiểu văn bản, kĩ năng làm văn nghị luận học sinh hoàn toàn
có thể làm bài thi đạt kết quả tốt..........................................9
1. Dạng câu hỏi đọc - hiểu ( 3 điểm )....................................9
- Ở phần đọc hiểu về kiến thức lí thuyết chủ yếu là kiến
thức tiếng Việt: Từ ngữ, câu, văn bản (các biện pháp tu từ, ý
nghĩa của từ ngữ, câu thơ,hình ảnh; phương thức biểu đạt,
các phép liên kết, thao tác lập luận, phong cách ngôn ngữ;
thể thơ,… trong một đoạn văn/thơ cho sẵn).......................10
- Để làm tốt phần Đọc - hiểu, giáo viên cần giúp học sinh
nắm vững các kiến thức lí thuyết trên và xây dựng các loại
câu hỏi tập trung vào một số khía cạnh sau:......................10
+ Nhận diện thể loại/ phương thức biểu đạt/ phong cách
ngôn ngữ vb ?.....................................................................10
+ Chỉ ra chi tiết/ hình ảnh/ biện pháp tu từ/ thông tin nổi bật
trong văn bản......................................................................10
+ Chỉ ra cách thức liên kết của văn bản/ các thao tác lập
luận, ...................................................................................10
+ Khái quát chủ đề/ nội dung chính/ vấn đề chính mà văn
bản đề cập..........................................................................10
+ Nêu cách hiểu về một hoặc một số câu trong văn bản.. .10
+ Hiểu được quan điểm,/ tư tưởng của tác giả...................10




+ Nhận xét về một giá trị nội dung/ nghệ thuật của đoạn
văn......................................................................................10
+ Rút ra bài học về tư tưởng/ nhận thức.............................10
+ Rút ra thông điệp cho bản thân.......................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................90
1. Lí luận văn học – Nhà xuất bản Giáo dục, Trần Đăng Suyền – Nguyễn Long
(đồng chủ biên)....................................................................................................91
2. Giáo trình VHVN hiện đại - Tập II, Nhà xuất bản ĐHSP - Nguyễn Văn Long
(chủ biên).............................................................................................................91
3. SGK Ngữ văn 11 tập 1, lớp 12 tập 2 – Nhà xuất bản Giáo dục tháng 6/2008SGK Ngữ văn 11 tập 1, lớp 12 tập 2 - sách nâng cao – Nhà xuất bản Giáo dục
tháng 6/2008........................................................................................................91
4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp11, lớp 12
NXB Giáo dục Việt Nam.....................................................................................91
5. Thực hành làm văn lớp 11, 12. NXB Giáo dục Việt Nam...............................91
6. Bộ đề luyện thi THPT quốc gia, năm 2017. NXB Giáo dục Việt Nam...........91
7. Các chuyên đề ôn thi THPT quốc gia của các trương THPT trong tỉnh về
truyện ngắn hiện đại Việt Nam ...........................................................................91
8. Các tài liệu liên quan đến truyện ngắn hiện đại Việt Nam..............................91
PHỤ LỤC............................................................................................................92


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Bộ sách giáo khoa Ngữ văn phân ban được thực hiện trên toàn quốc từ
năm học 2006 - 2007. Với quan điểm tích hợp, bộ sách này được sắp xếp theo
tiêu chí giai đoạn, loại thể. Phần truyện hiện đại Việt Nam được đưa vào giảng
dạy ở học kì I lớp 11 và học kì II lớp 12.

Đồng hành với việc thực thi sách giáo khoa mới, Bộ Giáo dục và Đào tạo
bồi dưỡng cho giáo viên Chuẩn kiến thức - kĩ năng, giới thiệu Cấu trúc đề thi
THPTQG môn Ngữ văn và hướng dẫn dạy học tích hợp, dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh kết hợp đổi mới kiểm tra đánh giá. Đây là
định hướng cho mỗi giáo viên đứng lớp bám sát chương trình, từng bước thay
đổi từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Để dạy học các tác phẩm truyện ngắn hiện đại Việt Nam trong chương
trình Ngữ văn 11, 12, sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức - kĩ năng
cùng hàng loạt sách tham khảo khác đều hướng dẫn phương pháp dạy cho từng
truyện. Có nhiều bài học trong chương trình cung cấp cho các em đặc điểm của
truyện và cách chiếm lĩnh tác phẩm tuyện như: Đọc truyện (Lớp 11 Nâng
cao), Phương pháp đọc truyện (Tự chọn nâng cao lớp 11); Nghị luận về một tác
phẩm, một đoạn trích văn xuôi (Lớp 12). Song trên thực tế, để phân loại thí
sinh thi THPTQG đề Ngữ văn thường yêu cầu cao khả năng tổng hợp kiến
thức và sáng tạo nên những kiến thức đó chưa đủ giúp các em giải quyết linh
hoạt những đề Ngữ văn yêu cầu cao về kiến thức, kĩ năng. Để giải quyết một đề
Ngữ văn có liên quan đến tác phẩm truyện, ngoài kiến thức về tác phẩm học
sinh cần nắm chắc kiến thức về: tiếp nhận văn học, giai đoạn văn học, đặc trưng
thể loại truyện và phong cách nghệ thuật của nhà văn. Trong khi đó, các tài liệu
trên chỉ có tính chất giới thiệu tản mạn, chưa tập trung vì thế cũng chưa giúp
học sinh có cái nhìn khái quát nhất để giải quyết tốt các đề văn có liên quan các
vấn đề cơ bản trên.
Đây là lí do khiến tôi trăn trở và nghiên cứu đề tài “Những vấn cơ bản
khi luyện thi THPT quốc gia phần truyện ngắn hiện đại Việt Nam”
Năm học 2017 – 2018, Bộ Giáo dục & Đào tạo tiếp tục đổi mới hướng
tới sự hoàn thiện trong kì thi THPT Quốc gia. Bám sát tình hình thực tiễn đó,
Sở Giáo dục Vĩnh Phúc đã tổ chức rất nhiều đợt tập huấn chuyên môn, các Hội
thảo chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia, thi khảo sát giáo viên,...nhằm nâng cao
chất lượng cho đội ngũ nhà giáo.Và chỉ đạo cho các trường tiển khai thực hiện
công tác ôn thi THPT Quốc gia một cách hiệu quả.

1


Thực hiện nghiêm túc kế hoạch của Sở, BGH trường THPT Bến Tre đã
xây dựng kế hoạch, giám sát thực hiện và luôn tạo điều kiện để các tổ chuyên
môn ứng dụng những sáng kiến kinh nghiệm, chuyên đề chuyên môn thiết thực
trong việc luyện thi THPT Quốc gia. Từ đầu năm học đến nay, tổ Văn – Ngoại
ngữ đã phối hợp thực nghiệm giảng dạy một số chuyên đề luyện thi THPT
Quốc gia như: Kĩ năng làm văn nghị luận xã, Kĩ năng làm bài Đọc - hiểu ;
Những vấn đề cơ bản khi luyện thi THPT Quốc gia phần thơ Việt Nam 1945 1975;…Chuyên đề này, chúng tôi xin được trình bày sự cần thiết của việc tích
hợp các kiến thức về đặc trưng thể loại truyện ngắn cách đọc - hiểu tác phẩm
truyện, giai đoạn văn học và phong cách nghệ thuật của nhà văn trong việc tìm
ra phương pháp phân tích, cảm thụ, khai thác các góc độ khác nhau trong phần
các tác phẩm truyện ngắn hiện đại Việt Nam lớp 11,12; gợi ý giải một số đề
cụ thể, thường gặp trong kì thi THPTQG hiện nay.
Quá trình thực hiện và cải tiến chuyên đề, tổ chúng tôi nhận thấy: chuyên
đề đã góp phần không nhỏ thay đổi thực trạng dạy học môn Ngữ văn của nhà
trường. Biết rằng kết quả bài thi là tổng hợp của nhiều yếu tố, nhưng chúng tôi
khẳng định rằng: những kiến thức mà chúng tôi truyền đạt tới học sinh từ
chuyên đề này có vai trò không nhỏ trong việc nâng cao điểm số cũng như làm
thay đổi ở các em những quan niệm chưa tích cực về môn Ngữ văn. Đây chính
là lí do tôi xin mạo muội trình bày chuyên đề Những vấn đề cơ bản khi luyện
thi THPT quốc gia phần truyện hiện đại Việt Nam, với mong muốn sẽ góp thêm
những kinh nghiệm luyện thi cho đồng nghiệp tỉnh nhà, giúp họ nâng cao hơn
nữa chất lượng mỗi giờ dạy, trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết để
các em tự tin bước vào kì thi THPTQG.
2. Tên sáng kiến: "Những vấn đề cơ bản khi luyện thi THPT Quốc gia
phần truyện ngắn hiện đại Việt Nam".
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thơ.

- Địa chỉ: Trường THPT Bến Tre, Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0972373335;
- Email:
4. Chủ đầu tư: Nguyễn Thị Thơ.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Lĩnh vực áp dụng áp dụng sáng kiến: Ngữ văn THPT.

2


- Vấn đề sáng kiến giải quyết: “Những vấn đề cơ bản khi luyện thi
THPT Quốc gia phần truyện ngắn hiện đại Việt Nam”
6. Ngày sáng kiến được áp dụng: 18/9/2017
7. Mô tả bản chất của sáng kiến.
7.1 Nội dung sáng kiến.
A.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
I. Cơ sở lí luận.
1. Khái niệm về truyện ngắn.
Là một tác phẩm văn xuôi tự sự, có khuôn khổ ngắn, ít nhân vật, ít sự
kiện, nhà văn thường tập trung vào những tình huống đặc biệt để làm nên một
lát cắt của cuộc sống, qua đó khám phá, phát hiện, giải mã cuộc sống.
2. Đặc trưng của truyện ngắn.
a. Truyện mang tính chất khách quan trong sự phản ánh.
- Con người, sự kiện được miêu tả và kể lại bởi một người kể chuyện nào đó.
- Nếu thơ in đậm dấu ấn chủ quan thì truyện in đậm dấu ấn khách quan.
- Dù kể chuyện đời hay kể chuyện mình, truyện báo giờ cũng tôn trọng
sự thật. Bởi trên cái nền sự thật ấy mới có thể hư cấu tạo nhân vật điển hình.
b. Cốt truyện được tổ chức một cách nghệ thuật
Cốt truyện bao gồm nhân vật, sự kiện và mối quan hệ giữa các tình tiết
và sự kiện. Tất cả tạo ra sự vận động của hiện thực được phản ánh, góp phần

khắc họa tính cách nhân vật, số phận từng nhân vật. Nhân vật được miêu tả đặt
trong quan hệ với hoàn cảnh, với môi trường xung quanh. Vì thế truyện không
bị hạn chế về không gian, thời gian.
c. Ngôn ngữ truyện
Phong phú. Có ngôn ngữ người kể chuyện, ngôn ngữ nhân vật. Bên cạnh
ngôn ngữ đối thoại có ngôn ngữ độc thoại. Ngôn ngữ truyện gần với dời sống.
3. Yêu cầu và phương pháp đọc - hiểu tác phẩm truyện ngắn.
a. Yêu cầu:
Đọc - hiểu tác phẩm văn học là một công việc khó khăn bởi phải huy
động vốn kiến thức về nhiều mặt ( lịch sử xã hội, lịch sử văn học, xã hội học,
tâm lí học…) Nhưng có kiến thức chưa đủ, còn phải có cả khả năng cảm thụ,
tức là cần có sự nhạy bén về tình cảm, cảm xúc trước cái đẹp văn chương.
Ngoài ra còn phải nắm được phương pháp tiếp cận tác phẩm, khám phá các
3


khía cạnh khác nhau của tác phẩm. Đối với một truyện ngắn, khi khai thác cần
chú ý những vấn đề cơ bản sau:
* Phong cách tác giả
- Phong cách là biểu hiện tài nghệ của người nghệ sĩ ngôn từ trong việc
đem đến cho người đọc một cái nhìn mới mẻ từng chưa có về cuộc đời thông
qua những phương thức, phương tiện nghệ thuật mang đậm dấu ấn cá nhân
người sáng tạo.
- Phong cách tác giả không phải qua một tác phẩm là có thể nhận thấy
ngay, vì thế phần tiểu dẫn cho một văn bản văn học trong sách giáo khoa bao
giờ cũng giới thiệu phong cách tác giả của nó. Người học khi khai thác tác
phẩm cần nắm được điều này để soi chiếu, đánh giá sâu nội dung, nghệ thuật,
vị trí của tác phẩm, nét độc đáo của nó so với những tác phẩm khác.
* Bối cảnh truyện
- Bối cảnh truyện bao giờ cũng là yếu tố có tầm quan trọng bậc nhất

trong việc hiểu đúng tư tưởng tác phẩm.
- Hiểu bối cảnh truyện, người tìm hiểu truyện dễ dàng phân tích các yếu
tố nội dung tác phẩm, tránh nhầm lẫn trước những vấn đề có nhiều cách hiểu
khác nhau.
- Bối cảnh truyện bao giờ cũng có yếu tố liên quan đến hoàn cảnh lịch sử
của đất nước. Hiểu được nó, ta sẽ đánh giá chính xác vai trò, vị trí, ý nghĩa của
tác phẩm.
* Các yếu tố nội dung tác phẩm
- Chủ đề: Vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Ví dụ Chí Phèo –
Nam Cao: Sự mâu thuẫn giữa nông dân với cường hào.
- Đề tài: Đối tượng để miêu tả, thể hiện trong tác phẩm. Nói cách khác
nó là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá
và thể hiện trong văn bản. Ví dụ Tắt đèn – Ngô Tất Tố: Cuộc sống bi thảm của
người dân Việt Nam trước CMT8/1945, trong những ngày sưu thuế.
- Nội dung cảm hứng: Niềm hứng khởi của người nghệ sĩ trong sáng
tạo nghệ thuật, sự thôi thúc mạnh mẽ từ cả tâm hồn và trí óc khi hướng tới một
đối tượng thẩm mỹ nào đó.
- Giá trị tư tưởng: Tư tưởng là ý nghĩ và quan điểm chung của tác giả
với hiện thực khách quan. Trong một tác phẩm truyện, giá trị tư tưởng bao giờ
cũng quy về tư tưởng yêu nước, tư tưởng nhân đạo.

4


* Các yếu tố nghệ thuật chính
Một truyện ngắn, để truyền tải tốt nội dung, người viết luôn phải quan
tâm đến các yếu tố nghệ thuật, nghệ thuật có sáng tạo, có độc đáo mới phát huy
hết giá trị nội dung, mới làm bật lên tư tưởng tình cảm của người cầm bút.
Người học bắt buộc phải nắm kĩ các yếu tố nghệ thuật của một tác phẩm
truyện. Bao gồm các yếu tố chính sau:

- Nhan đề: Các nhà thơ, nhà văn khi tạo ra tác phẩm đều có ý thức cao
trong việc chọn tên gọi cho đứa con tinh thần của mình. Nhan đề thường có vai
trò thâu tóm nội dung tư tưởng của tác phẩm, hơn thế nữa nhiều khi nó chính là
một yếu tố nghệ thuật làm nên thành công của tác phẩm.
- Cách vào truyện (cách mở đầu)
+ Gây ấn tượng và cuốn hút người đọc đầu tiên phải là nhan đề, nhưng
sau nữa phải kể đến là cách vào truyện (cách mở đầu).
+ Cách mở đầu của truyện ngắn thao túng toàn bộ định hướng phát triển
của mạch truyện, nó chất chứa và châm ngòi cho cảm hứng sáng tạo nghệ thuật.
Khai mở cảm xúc, mạch truyện. Một mở đầu hay phải ấn tượng, lạ, trở thành
điểm tựa cho sự sáng tạo của nhà văn và tạo sức hấp dẫn với người đọc.
- Cốt truyện: Là hệ thống sự kiện làm nòng cốt cho sự diễn biến các
mối quan hệ và sự phát triển của tính cách nhân vật trong tác phẩm.
- Nhân vật: Là đối tượng được miêu tả (thường là con người) trong tác
phẩm. Đây là yếu tố trung tâm, nơi người nghệ sĩ gửi gắm quan điểm, suy nghĩ
của mình về cuộc sống. Qua nhân vật ta dễ dàng nhận ra phong cách, tài năng
nghệ thuật của tác giả.
- Tình huống truyện
+ Tình huống truyện là tình thế xảy ra truyện, là khoảnh khắc mà trong
đó sự việc diễn ra rất đậm đặc, là khoảnh khắc chứa đựng cả đời người. Tình
huống truyện còn được hiểu là mối quan hệ đặc biệt giữa nhân vật này với nhân
vật khác, giữa nhân vật với hoàn cảnh và môi trường sống. Qua tình huống nhà
văn bộc lộ tâm trạng, tính cách, thân phận của nhân vật… Tình huống góp phần
thể hiện tư tưởng, tình cảm của người nghệ sĩ một cách sâu sắc.
+ Có ba loại tình huống:
 Tình huống hành động: Đặt nhân vật vào tình huống đặc biệt mà chỉ có
thể giải quyết bằng hành động

5



 Tình huống tâm trạng: Đặt nhân vật vào tình huống biểu lộ chủ yếu thế
gới nội tâm, tạo nên cho truyện ngắn kiểu nhân vật con người tình cảm,
làm nên tác phẩm truyện ngắn trữ tình giàu chất thơ.
 Tình huống nhận thức: Là những sự kiện đời sống mà ở đó nhân vật
được đẩy tới một tình thế bất ngờ, đối mặt với bài học nhận thức để làm
bật lên vấn đề nhân sinh, nhận thức cần phải vỡ lẽ, giác ngộ.
- Cách kết thúc truyện: Kết thúc còn gọi là mở nút Một trong những
thành phần của cốt truyện, thường tiếp theo ngay sau đỉnh điểm, đảm nhiệm
chức năng thể hiện tình trạng cuối cùng của xung đột được miêu tả trong tác
phẩm. Một kết thúc truyện hay là vừa làm nhiệm vụ kết luận, vừa giải quyết
vấn đề mâu thuẫn đường dây, vừa là hình ảnh cuối cùng đọng lại trong tâm trí
người đọc, vừa phải gây được ấn tượng sâu sắc. Cho nên, nếu tác giả cài được
một ý triết lý tích cực rút ra từ nội dung câu chuyện, truyện sẽ được nâng lên
bất ngờ.
- Cách sử dụng ngôn ngữ: Ngôn ngữ là yếu tố đầu tiên của tác phẩm
văn học. Ngôn ngữ trong văn học giống như màu sắc trong hội họa, âm thanh
trong âm nhạc. Trong sự lao động của nhà văn có sự lao động về ngôn ngữ,
trong sự giày vò của sáng tạo nghệ thuật có sự giày vò về ngôn từ. Thành công
của tác phẩm một phần lớn là nhờ khả năng ngôn ngữ của tác giả.
b. Phương pháp Đọc – hiểu tác phẩm truyện
- Chúng ta biết rằng một tác phẩm truyện là công trình nghệ thuật mà nhà
văn mất bao công sức, bao trải nghiệm để sáng tạo nên. Nó thật sự có giá trị
khi mang ý nghĩa đời sống, ảnh hưởng sâu sắc đến tâm tư tình cảm, nhận thức
của con người. Khi đọc hiểu tác phẩm truyện, chúng ta cần tiến hành theo các
bước sau đây:
+ Tìm hiểu xuất xứ: Đó là bối cảnh xã hội , hoàn cảnh sáng tác mà
truyện ra đời để có cơ sở cảm nhận các tầng nghĩa của tác phẩm.
+ Phân tích diễn biến của cốt truyện .
+ Phân tích nhân vật.

+ Giá trị của tác phẩm: về các phương diện nhận thức, giáo dục, thẩm
mĩ. Tác phẩm văn học có giá trị bao giờ cũng khảng định những tư tưởng sâu
sắc, mới mẻ về cuộc sống qua sức mạnh tryền cảm về nghệ thuật.
- Giá trị và sức sống của tác phẩm truyện phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng cảm thụ của người tiếp nhận. Chính bạn đọc sẽ tạo nên giá trị cho tác
phẩm. Vì thế, mỗi học sinh phải thấy được vai trò quan trọng của mình – trong
tư cách người tiếp nhận tác phẩm truyện. Trong dạy học tác phẩm văn học nói
6


chung cũng như tác phẩm truyện ngắn nói riêng, quá trình tiếp nhận tác phẩm
trở thành quá trình "đồng sáng tạo".
4. Cần nhìn nhận các tác phẩm truyện ngắn hiện đại được
tìm hiểu trong chuyên đề trong sự gắn bó với các đặc
điểm cơ bản của Văn học Việt Nam:
a. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm
1945:
- Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa.
- Văn học hình thành hai bộ phận phân hóa thành nhiều dòng vừa đấu
tranh vừa bổ sung cho nhau cùng phát triển.
- Văn học phát triển với nhịp độ hết sức nhanh chóng.
b. Văn học Việt nam từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến 1975
- Nền văn học vận động chủ yếu theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu
sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Nền văn học hướng về đại chúng.
- Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng
mạn.
c. Văn học Việt Nam 1975 – hết thế kỉ XX
Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn
sâu săc, có tính hướng nội, quan tâm nhiều hơn đến số phận của cá nhân trong

những hoàn cảnh phức tạp, đời thường, đồng thời có nhiều đổi mới, tìm tòi về
nghệ thuật.
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
1. Thuận lợi:
- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học của Ngành và của
toàn xã hội.
- Yêu cầu của mục tiêu bài học trong chuẩn kiến thức, kĩ năng của mỗi bài
dạy cụ thể của Bộ Giáo Dục và Đào tạo.
- Gợi ý hướng dẫn giảng dạy theo thể loại từng bài của sách giáo viên.
- Kinh nghiệm giảng dạy và lòng yêu nghề của giáo viên.
- Học sinh phát huy được tính chủ động và sáng tạo trong việc tìm hiểu,
khám phá tác giả, tác phẩm văn học.
2. Khó khăn:
7


- Phương pháp này khó đạt hiệu quả cao nếu học sinh không tích cực chủ
động, chuẩn bị bài trước khi lên lớp. (Tồn tại lớn nhất là thói quen thụ động,
quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc, rập khuôn
những gì giáo viên đã giảng. Đa phần học sinh chưa có thói quen chủ động tìm
hiểu, khám phá bài học. Điều này đã thủ tiêu óc sáng tạo, suy nghĩ của người
học, biến học sinh thành những người quen suy nghĩ diễn đạt bằng những ý vay
mượn, bằng những lời có sẵn, lẽ ra phải làm chủ tri thức thì lại trở thành nô lệ
của sách vở. Người học chưa có hào hứng và chưa quen bộc lộ những suy nghĩ,
tình cảm của cá nhân trước tập thể, cho nên khi phải nói và viết, học sinh gặp rất
nhiều khó khăn).
- Năng lực đọc – hiểu của học sinh còn hạn chế, văn hóa đọc chưa tự giác.
- Xu thế xã hội, tâm lí học sinh chú trọng các môn khoa học tự nhiên hơn
là các môn khoa học xã hội.
- Tiếp cận và khai thác tác phẩm dựa vào đặc trưng thể loại mà kiến thức

lí luận của học sinh còn hạn chế.
III. Mô tả các giải pháp nghiên cứu:
- Tổ chức ôn luyện hệ thống kiến thức cơ bản cần sử dụng trong chuyên đề
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản, khám phá tác phẩm đi
từ kiến thức cơ bản đến kiến thức nâng cao.
- Hệ thống hóa các mức độ kiến thức kiểm tra, hệ thống câu hỏi, đề kiểm
tra (bám sát cấu trúc đề thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo) về tác phẩm truyện
ngắn hiện đại Việt Nam.
- Hướng dẫn giải các đề cụ thể.
- Phương pháp thảo luận nhóm, đàm thoại: Trong giờ học chuyên đề, giáo
viên cho học sinh tự giải quyết vấn đề qua thảo luận nhóm. Cuối cùng, giáo viên
nhận xét và kết luận. Như thế, học sinh sẽ phải tư duy và chủ động trong việc
chiếm lĩnh tri thức.
- Phương pháp thực hành: Giáo viên cần phải cho học sinh viết bài chuyên
đề như cấu trúc đề thi THPTQG theo định kì (có báo trước) và không theo định
kì (bất chợt), chấm chữa bài và uốn nắn những chỗ còn chưa đạt trong bài viết
của học sinh. Khuyến khích nêu gương những học sinh có bài viết tốt, khen ngợi
kịp thời những học sinh có biểu hiện tiến bộ từ đó thổi bùng lên ở mỗi em ngọn
lửa đam mê, tình yêu văn chương.

8


- Phương pháp thống kê, phân tích dữ liệu để đánh giá mức độ nhận thức
của học sinh từ đó điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp
với tình hình thực tế.
B. Tổ chức nghiên cứu:
I. Hệ thống kiến thức cơ bản
1. Những hiểu biết về tác giả
- Cuộc đời.

- Sự nghiệp sáng tác văn học.
- Phong cách nghệ thuật.
2. Những hiểu biết về tác phẩm.
- Hoàn cảnh sáng tác
- Xuất xứ.
- Giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
II. Các dạng đề và gợi ý lời giải
- Thực hiện việc đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng học tập theo
hướng đánh giá năng lực học sinh ở các mức độ: thông hiểu, vận dụng thấp,
vận dụng cao. Cụ thể là tập trung vào đánh giá hai kĩ năng quan trọng: kĩ năng
đọc - hiểu văn bản và kĩ năng viết văn bản của học sinh
- Mỗi một văn bản truyện trong chương trình Ngữ văn lớp 11, lớp 12
( theo giới hạn chương trình của bộ GD & ĐT) đều có thể có mặt trong cấu trúc
đề thi THPT Quốc gia.
+ Dạng câu hỏi kiểm tra phần đọc hiểu ( 3 điểm)
+ Dạng câu hỏi kiểm tra kĩ năng viết văn bản nghị luận văn học( 5 điểm).
Như vậy, mỗi một văn bản có thể rơi vào một trong hai dạng câu hỏi của
đề thi hoặc cả hai dạng.
- Nắm vững kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm, đặc trưng thể loại
kiến thức lí luận, thành thạo các kĩ năng: đọc - hiểu văn bản, kĩ năng làm văn
nghị luận học sinh hoàn toàn có thể làm bài thi đạt kết quả tốt.
1. Dạng câu hỏi đọc - hiểu ( 3 điểm ).
a. Cách thức ôn tập, kiểm tra

9


- Ở phần đọc hiểu về kiến thức lí thuyết chủ yếu là kiến thức tiếng Việt:
Từ ngữ, câu, văn bản (các biện pháp tu từ, ý nghĩa của từ ngữ, câu thơ,hình
ảnh; phương thức biểu đạt, các phép liên kết, thao tác lập luận, phong cách

ngôn ngữ; thể thơ,… trong một đoạn văn/thơ cho sẵn).
- Để làm tốt phần Đọc - hiểu, giáo viên cần giúp học sinh nắm vững các
kiến thức lí thuyết trên và xây dựng các loại câu hỏi tập trung vào một số khía
cạnh sau:
+ Nhận diện thể loại/ phương thức biểu đạt/ phong cách ngôn ngữ vb ?
+ Chỉ ra chi tiết/ hình ảnh/ biện pháp tu từ/ thông tin nổi bật trong văn bản.
+ Chỉ ra cách thức liên kết của văn bản/ các thao tác lập luận, ...
+ Khái quát chủ đề/ nội dung chính/ vấn đề chính mà văn bản đề cập.
+ Nêu cách hiểu về một hoặc một số câu trong văn bản.
+ Hiểu được quan điểm,/ tư tưởng của tác giả
+ Nhận xét về một giá trị nội dung/ nghệ thuật của đoạn văn.
+ Rút ra bài học về tư tưởng/ nhận thức.
+ Rút ra thông điệp cho bản thân.
b. Luyện đề
Đề 1: Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi sau:
“Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang
ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh
hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên
nền trời”.
(“Hai đứa trẻ” – Thạch Lam, SGK Ngữ văn 11, tập 1, NXB GD 2013)
a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn
b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn là gì?
c. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ chính sử dụng trong đoạn văn .
Đáp án:
a. Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn là: tự sự, miêu tả
b. Nội dung chính của đoạn văn là: tả khung cảnh thiên nhiên phố huyện lúc
chiều tàn

10



c. Thủ pháp nghệ thuật: so sánh “phương tây đỏ rực như lửa cháy”; “những
đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”. Tác dụng nhằm làm nổi bật nét đặc
trưng riêng biệt của khung cảnh thiên nhiên: cảnh rực rỡ, sinh động, …
Đề 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. bắt
đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế
cũng chắng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất
cả làng Vũ Đại. nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “ Chắc nó chừa mình ra!”
không ai lên tiếng cả .Tức thật! ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất!
Đã thế hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn . nhưng cũng
không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không?
Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này?
A ha! Phải đấy hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân
hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo! Hắn nghiến răng vào mà chửi cái đứa đã đẻ ra
Chí Phèo. Nhưng mà biết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có mà trời biết! Hắn
không biết, cả làng Vũ Đại không ai biết…
Gợi ý
1. Nêu xuất xứ và nội dung cơ bản của đoạn trích?
- Đây là đoạn mở đầu truyện Chí Phèo của nhà văn Nam Cao
- Đoạn trích miêu tả cảnh Chí Phèo uống rượu say và vừa đi vừa chửi
giữa sự thờ ơ của tất cả mọi người.
2. Chỉ rõ những tính chất tiếng chửi của Chí Phèo? Những tiếng chửi ấy
cho thấy bi kịch gì của Chí Phèo?
- Những tiếng chửi của Chí Phèo vu vơ, uất ức, hắn chửi từ trời đến đời,
từ làng Vũ Đại đến những người không chửi nhau với hắn…hắn chửi tất cả mà
chẳng chúng vào ai. Bởi Chí Phèo không biết ai làm hắn khổ, còn cả làng Vũ
Đại ai cũng nghĩ mình vô can trong bi kịch của Chí.
- Những tiếng chửi vu vơ, phấn uất ấy cho thấy Chí mơ hồ cảm nhận bi
kịch đau khổ của một kẻ lạc loài, một kẻ hoàn toàn bị gạt bỏ ra bên lề cuộc

sống bình dị của dân làng, hòan toàn đứng ngoài xã hội bằng phẳng, thân thiện
của những người lương thiện. Hình như dưới đáy cùng của cơn say triền miên
u tối chí vẫn thèm nghe người ta nói với mình, cũng tức là công nhận sự tồn tại
của mình trong cộng đồng loài người, dẫu sự công nhận chỉ bằng tiếng chửi,
nhưng cả làng Vũ Đại, cả xã hội lòai người kiên quyết từ bỏ, tẩy chay Chí.
3. Anh/ chị có thể giải thích để trả lời giúp Chí Phèo câu hỏi:
Ai đẻ ra Chí Phèo ?
11


- Người mẹ khốn khổ bất hạnh nào đó chỉ đẻ ra một hài nhi bị bỏ rơi
trong lò gạch cũ; những người dân làng Vũ Đại nhân hậu đã cưu mang, nuôi
lớn và tạo ra một anh Chí nghèo khổ nhưng lương thiện.
- Nhà văn đã cho thấy, chính xã hội thực dân nửa phong kiến trước 1945
đã đẻ ra Chí Phèo khi hủy hoại phần thiên lương, tước đoạt vĩnh viễn quyền
làm người của Chí. Cụ thể, nhà tù thực dân cùng những thủ đoạn áp bức tàn
bạo của bọn cường hào, ác bá ở nông thôn Việt nam trước Cách mạng đã đẩy
những người nông dân lương thiện như Năm Thọ, Binh Chức, Chí Phèo,…vào
con đường tha hóa lưu manh, đó chính là những kẻ đã đẻ ra Chí Phèo, đã hủy
hoại nhân hình để Chí trở thành một con vật lại, hủy hoại nhân tính để Chí trở
thành con quỉ dữ.
Đề 3: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới.
Trong rừng ít có loài cây sinh sôi nảy nở khỏe như vây. Cạnh một cây xà
nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn
mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng có ít loại cây hâm ánh sáng mặt trời đến
thế.nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thú ánh nắng trong rừng rọi
từ trên cao xuống từng luồng thẳng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa
cây bay ra, thơm mỡ màng. Có những cây non vừa lớn ngang tầm ngực người
lại bị đại bác chặt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn
loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm sau thì cây

chết. Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum
suê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi
chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường
tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã... Cứ thế hai, ba
năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng…
(Trích Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành)
Gợi ý
1. Nội dung của đoạn văn trên nói về vấn đề gì? Đặt tên cho đoạn văn.
- Nội dung văn bản trên nói về đặc tính của cây xà nu:
+ Là loài cây ham ánh sáng mặt trời, sinh sôi nảy nở rất nhanh và khỏe…
+ Khi bị đạn đại bác bắn, cây xà nu bị chặt đứt ngâng thân, đổ ào ào như
trận bão, cây chết. Nhưng một số cây khác vết thương chóng lành, vượt lên
trên, cạnh một cây ngã gục, có bốn, năm cây con mọc lên…
- Đặt tên cho văn bản: Sức sống mãnh liệt của cây xà nu.
2. Chỉ ra các biện pháp tu từ trong đoạn văn trên và tác dụng của chúng.
12


- Các biện pháp tu từ:
+ So sánh: Nhưng cũng có những cây vượt lên được …cường tráng.
+ Nhân hóa: Cứ thế hai, ba năm nay…che chở cho làng…
- Tác dụng: miêu tả sinh động đặc tính của cây xà nu; nhấn mạnh ý
nghĩa biểu trưng của cây xà nu: gắn bó mật thiết và che chở, bảo vệ cho người
dân xô Man, Tây nuyên trong kháng chiến chống mĩ.
Đề 4: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi cho dưới:
Tnú không cứu được vợ con. Tối đó Mai chết. Còn đứa con thì đã chết
rồi.Thằng lính to béo đánh một cây sắt vào ngang bụng nó, lúc mẹ nó ngã
xuống, không kịp che cho nó. Nhớ không, Tnú, mày cũng không cứu được vợ
mày. Còn mày thì bị chúng nó bắt mày trong tay mày chỉ có hai bàn tay trắng,
chúng nó trói mày lại. Còn tau thì lúc đó tau đứng sau gốc cây vả. Tau thấy

chúng nó trói mày bằng dây rừng. Tau không nhảy ra cứu mày. Tau cũng chỉ có
hai bàn tay không. Tau không ra, tau quay đi vào rừng, tau đi tìm bọn thanh
niên. Bọn thanh niên thì cũng đã đi vào rừng, chúng nó đi tìm giáo mác. Nghe
rõ chưa, các con, rõ chưa. Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rôì, bay còn sống
phải nói cho con cháu: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!...
(Trích Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành)
Gợi ý
a. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn.
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
b. Câu nói “ chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo” có ý nghĩa gì ?
- Câu nói của già làng Mết là câu nói được rút ra từ cuộc đời bi tráng của
Tnú và thực tế đấu tranh của đồng bào Xô man nói riêng và dân tộc tây nguyên
nói chung. Giặc đã dùng vũ khí để đàn áp nhân dân ta thì ta phải dùng vũ khí để
đáp trả chúng.
- Thực tế, khi chưa cầm vũ khí đánh giặc, dân làng Xô Man chịu nhiều
mất mát: anh Xút bị treo cổ, bà Nhan bị chặt đầu, mẹ con Mai bị giết bằng trận
mưa roi sắt, Tnú bị đốt mười đầu ngón tay…Bởi vậy con đường cầm vũ khí để
đáp trả kẻ thù là tất yếu.
2. Dạng đề nghị luận văn học ( 5,0 điểm )
Để làm tốt các bài văn nghị luận văn học, học sinh cần biết vận dụng
những kiến thức, kĩ năng đã học để tạo lập văn bản văn học theo hướng mở

13


(đánh giá năng lực học sinh ) và tích hợp trong môn và liên môn, trong đề thi
THPT quốc gia hiện nay , cần tập trung vào một số khía cạnh sau:
- Kiến thức: nắm vững các kiến thức văn học phần truyện ngắn hiện đại Việt
Nam( tác giả, tác phẩm,...); kiến thức về lí thuyết làm văn nghị luận văn học.
- Kĩ năng: biết cách làm văn nghị luận văn học:

+ Nghị luận về một vấn đề nội dung/nghệ thuật của tác phẩm truyện
+ Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
+ Nghị luận về một (hoặc hai) ý kiến bàn về văn học ( truyện ngắn)
+ Nghị luận liên hệ, so sánh ,...
2.1 Giá trị nội dung của tác phẩm.
2.1.1. Giá trị hiện thực của tác phẩm.
Đề 1: Giá trị hiện thực trong truyện ngắn "Chí Phèo"của Nam Cao và
"Hai đứa trẻ"của Thạch Lam.
Gợi ý
1. Giới thiệu chung.
- Về giá trị hiện thực:
- Về nhà văn Nam Cao và Thạch Lam: hai cây bút tiêu biểu của hai dòng
văn học giai đoạn 1930 – 1945( hiện thực phê phán và lãng mạn) nhưng cả hai
nhà văn đều nắm bắt khá rõ hiện thực đời sống và phản ánh vào trong tác phẩm.
- Hiện thực cuộc sống con người giai đoạn 1930 - 1945 đã được khắc
họa với những nét tiêu biểu và chân thực trong hai tác phẩm của Thạch Lam và
Nam Cao.
2. Giá trị hiện thực trong truyện ngắn "Chí Phèo" và "Hai đứa trẻ"
a. Giống nhau: Đều phản ánh hiện thực xã hội thực dân nửa phong kiến giai
đoạn 1930-1945.
- Hiện thực của những con người nghèo khổ:
+ Chí Phèo: không có miếng ăn, không tấc đất cắm dùi.
+ Hai đứa trẻ: cảnh chợ tàn với cuộc sống cơ cực của con người.
- Hiện thực cuộc sống quẩn quanh không lối thoát.
- Chí Phèo:
+ Bị đẩy đến bước đường cùng
+ Hình ảnh chiếc lò gạch cũ bỏ hoang (ở đầu và cuối tác phẩm)
14



- Hai đứa trẻ:
+ Không gian phố huyện chiều tàn
+ Nhịp sống của con người nhàm tẻ, quẩn quanh.
- Hiện thực về những con người với những phẩm chất tốt đẹp.
+ Giàu tình yêu thương.
+ Khát vọng sống mãnh liệt.
b. Khác nhau.
- Chí Phèo:
+ Xã hội nông thôn nổi bật lên với mâu thuẫn giai cấp.
+ Con người bị đẩy vào con đường tha hóa, lưu manh hóa.
- Hai đứa trẻ:
+ Hiện thực xã hội thành thị với cuộc sống tối tăm, lay lắt.
- Cách phản ánh hiện thực.
+ Chí Phèo: bút pháp hiện thực → xây dựng nhân vật điển hình trong
hoàn cảnh điển hình.
+ Hai đứa trẻ: bút pháp lãng mạn kết hợp bút pháp hiện thực.
3 Đánh giá chung.
- Hiện thực phản ánh sinh động, chân thực, mang tính khái quát.
- Nghệ thuật khắc họa nhân vật: mang đặc điểm nhân vật của chủ nghĩa
hiện thực và nhân vật của chủ nghĩa lãng mạn
Đề 2: Giá trị hiện thực của truyện ngắn “Vợ chồng A
Phủ” của Tô Hoài.
Gợi ý
1. Giới thiệu chung
- Về giá trị hiện thực.
+ Giá trị hiện thực là một trong hai giá trị cơ bản, làm nên giá trị nội
dung của tác phẩm văn học. Phản ánh hiện thực là một thuộc tính của văn học
nhưng đạt đến giá trị hiện thực lại là một phẩm chất của văn học. Giá trị hiện
thực của tác phẩm thể hiện ở chỗ: tác phẩm ấy có phản ánh chân thực cuộc
sống hay không, có thể hiện được những qui luật, bản chất của cuộc sống hay

không.
+ Do hiện thực cuộc sống muôn màu muôn vẻ nên giá trị hiện thực cũng
biểu hiện vô cùng phong phú. Để tìm hiểu giá trị hiện thực cần trả lời các câu
15


hỏi: Hiện thực đó ở xã hội nào? Ở đâu? Được phản ánh thế nào? Hiện thực về
những con người nào? Được phản ánh ra sao?
- Về tác giả Tô Hoài: Là một trong những cây đại thụ của văn xuôi hiện
đại Việt Nam, là người mở đường cho văn học viết về đề tài miền núi. Đây
cũng là sở trường của nhà văn.
- Về tác phẩm: Là kết quả của chuyến đi thực tế lên vùng núi Tây Bắc
của nhà văn, ghi lại hiện thực cuộc sống của người dân Tây Bắc thời kì thực
dân phong kiến. (Tóm tắt sơ qua tác phẩm)
2. Giá trị hiện thực trong truyện ngắn Vợ chồng APhủ.
- “Vợ chồng A Phủ” là bức tranh chân thực về hiện thực cuộc sống, xã
hội phong kiến miền núi:
+ Mâu thuẫn giữa nông dân và giai cấp thống trị, trong đó người nông
dân bị áp bức bóc lột nặng nề, bọn thống trị tàn ác có quyền có tiền do bóc lột:
cho vay nặng lãi, phạt vạ, bắt đánh trói người vô lối, coi con người không bằng
con vật…
+ Hiện thực về miền quê Hồng Ngài ở vùng núi cao Tây Bắc:
+ Phong cảnh thiên nhiên: mùa xuân, đêm đông.
+ Phong tục: đón Tết, tiền cưới cheo, chơi xuân, tìm bạn tình, cúng trình
ma…
- “Vợ chồng A Phủ” phản ánh chân thực cuộc sống của người nông dân
miền núi trước Cách mạng tháng Tám:
+ Cuộc sống nghèo khổ, bị áp bức bóc lột nặng nề, thân phận trâu ngựa …
+ Phẩm chất tốt đẹp: Giàu lòng tự trọng, khát vọng sống mãnh liệt…
3. Đánh giá chung.

- Tác phẩm giúp ta hiểu rõ hơn về xã hội miền núi Việt Nam trước Cách
mạng, góp phần làm phong phú hơn bức tranh hiện thực của xã hội Việt Nam
đương thời, là thành công của nhà văn về một đề tài mới.
- Bài học cho người sáng tạo và tiếp nhận.
Đề 3: Phân tích gái trị hiện thực trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà
văn Kim Lân.
Gợi ý
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm

16


- Kim Lân là một cây bút chuyên viết về truyện ngắn. Thế giới nghệ
thuật của ông tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân.
- Vợ nhặt (in trong tập Con chó xấu xí) là tác phẩm đặc sắc viết về nạn
đói khủng khiếp năm Ất Dậu (1945), được coi là một trong những tác phẩm
thành công nhất của Kim Lân. Bên cạnh giá trị nhân đạo sâu sắc, Vợ nhặt còn
giàu giá trị hiện thực.
2. Phân tích gái trị hiện thực trong truyện ngắn Vợ nhặt
của nhà văn Kim Lân.
- Giá trị hiện thực là một tiêu chí để đánh giá thành công của tác phẩm.
Là nhà văn của nông thôn, Kim Lân rất hiểu người nông dân, lại là người trong
cuộc của nạn đói nên ông dựng lên trong Vợ nhặt một bức tranh hiện thực, cô
đúc mà dầy đủ, khái quát mà cụ thể, khắc thành ấn tượng rõ nét.
- Bức tranh toàn cảnh về nạn đói khủng khiếp năm 1945:
+ Cảnh người đói từ Nam Định, Thái Bình bồng bế, dắt díu nhau đi kiếm
sống khi nạn đói tràn đến. Tất cả đều xanh xám như những bóng ma nằm ngổn
ngang khắp lều chợ.
+ Cái đói tràn đến xóm ngụ cư, ùa vào từng gia đình, bủa vây, đe dọa số
phận từng con người, những âm thanh, mùi vị, màu sắc gợi lên sự ảm đạm, thê

lương của một cuộc sống đang cận kề cái chết. Bức tranh xóm ngụ cư là hình
ảnh thu nhỏ của hàng vạn xóm làng Việt Nam từ Bắc Kỳ đến Quảng Trị năm
1945.
- Bức tranh về số phận những con người trên bờ vực thẳm của nạn đói:
+ Xóm ngụ cư: những khuân mặt hốc hác, u tối trong cuộc sống đói khát
(lũ trẻ con ngồi ủ rũ không buồn nhúc nhích...)
+ Số phận của Tràng: Nghèo hèn, lại là dân ngụ cư, làm thuê nuôi sống
gia đình. Lấy vợ trong lúc mình chưa nuôi nổi mình. Đêm tân hôn của anh đầy
tiếng khóc hờ và mùi hắc của đống rấm khét lẹt.
+ Số phận của người vợ nhặt: Là người nhưng đến cái tên riêng cũng
không có nữa. Thân hình tiều tụy. Vì cái đói mà quên cả nhân phẩm, chỉ nghĩ
đến cái ăn, sao cho khỏi chết.
- Có một hiện thực tuy chưa rõ netrs nhưng hiện ra ở cuối truyện, trong ý
nghĩ của Tràng: ...cảnh những người đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng
trước có lá cờ đỏ to lắm. Đây là hiện thực nhưng cũng là niềm mơ ước của
những người như Tràng.
3. Đánh giá chung:
17


- Nạn đói khủng khiếp, số phận bi thảm của những người đói và lá cờ
cách mạng là những mặt chủ yếu của hiện thực lúc bấy giờ được Kim Lân phản
ánh bằng những nét bản chất đã làm nên giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm.
Nó như một chứng tích văn học về một dự kiện lịch sử không thể nào quên.
- Gía trị hiện thực ấy có sức tố cáo bọn thực dân phát xít. Cùng với giá trị
nhân đạo, giá trị hiện thực làm nên sức sống cho tác phẩm.
2.1.2 Giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Đề 1: Phân tích giá trị nhân đạo của Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) qua
cuộc đời của Mị và A Phủ.
Gợi ý

1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
2. Khái quát chung về giá trị nhân đạo.
3. Phân tích những biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác phẩm
a. Xót thương sâu sắc cho số phận trâu ngựa của
người dân miền núi Tây Bắc:
- Cô Mị xinh đẹp, chăm làm nhưng nghèo khổ, có thể nói “Khổ từ trong
trứng”. Bố mẹ nghèo , cưới nhau không có tiền phải vay nợ nhà thống lí. Nợ
chưa trả hết, người mẹ đã qua đời. Bố già yếu quá, món nợ truyền sang Mị,
Thống lí Pá Tra muốn Mị làm con dâu “gạt nợ”. Mà quan trên đã muốn, kẻ
dưới làm sao thoát được! Pá Tra xảo quyệt, lợi dụng tục lệ của người Mèo, cho
cướp Mị về. Thế là không có cưới hỏi, không cần tình yêu mà vẫn hoàn toàn
hợp lẽ. . Cô Mị, tiếng là con dâu nhưng thực sự là một nô lệ, thứ nô lệ người ta
không phải là mua mà lại được tha hồ bóc lột, hành hạ. Mị ở nhà chồng như ở
giữa địa ngục. Không có tình thương, không sự chia sẻ vợ chồng; chỉ có những
ông chủ độc ác, thô bạo và những nô lệ âm thầm, tăm tối. Dần dần rồi Mị cũng
quên luôn mình là con người nữa. Suốt ngày “Mị lầm lũi như con rùa nuôi
trong xó cửa”, lúc nào cũng cúi mặt, thế giới của Mị thu hẹp trong một cái ô
cửa sổ” mờ mờ trăng trắng, không biết là sương hay là nắng”. Kết quả của hoàn
cảnh sống thật chua xót: “Ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi”, cô nhẫn nhục, cam
chịu đến thành tê liệt ý thức: “Là con trâu, con ngựa phải đổi từ cái tàu ngựa
nhà này sang tàu ngựa nhà khác, con ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, biết làm mà
thôi”. Ai có thể ngờ cô gái trẻ trung, yêu đời ngày nào thổi sáo hồi hộp chờ đợi
người yêu, đã từng hái lá ngón định ăn để khỏi chịu nhục, giờ đây lại chai lì, u
mê đến thế. Quả thật hoàn cảnh quyết định tính cách. Nguyên tắc biện chứng
của chủ nghĩa hiện thực đã được nhà văn tuân thủ nghiêm ngặt. Sự yếu đuối
của kẻ nô lệ, sự vùi dập tàn bạo của bọn bốc lột tất sẽ dẫn đến cảnh ngộ bi đát
18


ấy. Nỗi khổ nhục của cô gái Mèo này thật đã có thể so sánh với nỗi nhục của

Chí Phèo khi “Đánh mất cả nhân tính lẫn nhân hình”. (Thật ra, Chí Phèo còn có
lúc nghênh ngang, còn dọa nạt được người khác).
b. Bản cáo trạng đanh thép lên án tội ác của bọn quan lại niềm núi dưới
chế độ cũ:
- Vợ chồng A Phủ quả là bản cáo trạng hùng hồn về nỗi thống khổ của
người phụ nữ miền núi, vừa chịu gánh nặng của chế độ phong kiến, vừa bị trói
chặt trong xiềng xích của thần quyền. Tâm lý nơm nớp sợ “Con ma nhà Thống
Lý” đã nhận mặt mình từ buổi bị bắt về”Cúng trình ma” là một ám ảnh ghê
gớm đè nặng suốt cuộc đời Mị (ngay cả đến khi cô đã trốn thoát khỏi Hồng
Ngài). Xem thế đủ thấy bọn thống trị cao tay đến nhường nào trong nghệ thuật
“ ngu dân” để dễ trị.
- Có thể nói, nhà văn đã không hà tiện cung cấp cho người đọc những chi
tiết có giá trị bóc trần bản chất xã hội vô nhân đạo, ở đó thân phận người dân
nghèo mới mong manh bất ổn làm sao! Ta sững sờ trước cảnh cô Mị lặng lẽ
ngồi lơ lững trong những đêm đông buốt giá, thằng chồng thì đi chơi về khuya
ngứa tay đánh Mị ngã dúi xuống đất. Lại còn có cái hình ảnh nhức nhối phũ
phàng: người con gái bị trói đứng vào cột trong buồng tối, bị trói chỉ vì muốn đi
chơi tết như bạn bè. Sự bất lực của Mị tràn theo dòng nước mắt chua chát trên
má môi mà không có cách gì lau đi được.
- Những chi tiết như vậy làm cho bức tranh hiện thực nới rộng thêm dung
lượng và linh động thêm. Sự xuất hiện của nhân vật chính A Phủ tạo thêm tình
huống để hoàn chỉnh bức tranh đó. Cuộc đời nô lệ của A Phủ thật ra là sự lặp lại
với ít nhiều biến thái chính cuộc đời Mị. Lý do mà Thống Lí Pá Tra buộc A Phủ
phải thành người ở công không, không phải vì cuộc ấu đả thường tình của đám
trai làng. Vấn đề là ở chỗ pháp luật trong tay ai? Khi kẻ phát đơn kiện cũng
đồng thời là kẻ ngồi ghế quan toà thì còn nói gì tới công lý nữa! Vậy nên mới
có cảnh xử kiện quái gỡ nhất trên đời mà chúng ta được chứng kiến tại nhà
Thống Lí. Kết quả là người con trai khỏe mạnh phóng khoáng vì lẽ công bằng
mà phải đem cuộc đời mình trả nợ nhà quan. Cảnh ngộ của hai nhân vật Mị và
A Phủ ít nhiều gợi đến những Chí Phèo, chị Dậu, những chú AQ và những thím

Tường Lâm… Đó là những hình tượng nghệ thuật được cô đúc từ chính cuộc
đời đau khổ trong xã hội cũ.
c. Sự phát hiện, khảng định sức sống tiềm tàng trong tâm hồn người dân
miền núi bị áp bức.
- Tô Hoài trong khi đào sâu vào hiện thực đã phát hiện ra con đường tất
yếu mà các nhân vật của ông đi tới. Sự đè nén quá nặng nề, những đau khổ
19


chồng chất mà bọn thống trị gây ra tất sẽ dồn những kẻ khốn cùng ấy tới sự
chống trả và nếu gặp được ánh sáng soi đường, họ sẽ đến được thắng lợi . Lấy
việc miêu tả tâm lí làm điểm tựa vững chắc, Tô Hoài đã tìm ra được sự phát
triển logic của tính cách. Tô Hoài đã chỉ ra sự hợp lí của quá trình tha hóa nhân
cách của cô Mị thời kì đầu. Mị làm việc nhiều quá, bị đày đọa khổ ải quá, mãi
rồi Mị phải “quen”, phải cam chịu. Lúc trước Mị không được quyền tự tử vì sợ
liên luỵ với bố; giờ bố chết, nhưng Mị không còn muốn tự tử nữa. Mị như một
cái máy, không có ý thức, không cảm xúc ước ao. ? Kỳ diệu thay và cũng đơn
giản thay. Là tiếng sáo Mị tình cờ nghe được giữa một ngày mùa xuân đầy
hương sắc. Tất cả chợt sống dậy, Mị thấy lòng “thiết tha bồi hồi”và lập tức nhớ
lại cả quãng đời thiếu niên tươi đẹp. Nó thức dậy trong sâu thẳm trong lòng cô
khát vọng tình yêu thương và hạnh phúc.
- Như vậy tiếng sáo lại động chính cái sức mạnh bền vững, bất diệt nhất
của tuổi trẻ, Mị nhớ lại rành rõ “mình vẫn còn trẻ lắm”, rằng “bao nhiêu người
có chồng vẫn đi chơi xuân”. Và bên tai Mị cứ “lững lờ”. Tiếng sáo sự bừng tỉnh
từ sâu xa trong tâm hồn ấy biểu hiện bên ngoài bằng hành động mới nhìn rất lạ:
“Mị lén lấy hũ rượu cứ uống ừng ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy”.
Có ngọn lửa nào đang cần phải khơi lên hay cần phải dập tắt đi bằng hơi men
vậy? Chỉ biết rằng cô gái đã quyết thay váy áo đi chơi, điều mà bao năm rồi cô
không nhớ đến. Có thể coi đây là một bước đột biến tâm lí nhưng là kết quả
hợp lí toàn bộ quá trình tác động qua lại giữa hoàn cảnh với tính cách nhân vật.

Sự “vượt rào” của Mị tuy bị đàn áp ngay (A Sử đã tắt đèn, trói đứng cô vào
cột); nhưng ý thức về quyền sống, khát vọng về hạnh phúc đã trở lại. Mị lại biết
khóc, lại muốn tự tử.
- Và những giọt nước mắt trong cái ngày tàn nhẫn này sẽ lưu giữ trong
lòng Mị như một vết bỏng rát để đến khi bắt gặp những dòng nước mắt chảy
“lấp lánh” trên gò má hốc hác của A Phủ, nó đã biến thành sự đồng cảm sâu sắc
giữa những người cùng khổ. Toàn bộ ý thức phản kháng của Mị hiện hình qua
một câu hỏi sáng rõ: “người kia việc gì phải chết?” Mị quyết định trong khoảnh
khắc: cắt dây trói giải thoát cho A Phủ. Và tất nhiên, Mị cũng bỏ trốn, tự giải
thoát chính mình. Hai kẻ trốn chạy chịu ơn nhau, cảm thông nhau, dựa vào
nhau để tạo lập hạnh phúc.
- Bằng sự am hiểu cuộc sống và khả năng phân tích những vấn đề sắc
bén, nhất là bằng ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế, Tô Hoài đã tái hiện chân thật
và sinh động cuộc hành trình từ đau khổ, tối tăm ra phía ánh sáng cách mạng
của những người dân lao động với chế độ cũ. Tác phẩm đem lại cho bạn đọc
nhận thức đúng đắn về con đường cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta. . Cùng
một số phận, một cảnh ngộ, những diễn biến tâm lí của Mị rất khác A Phủ. A
20


Phủ mạnh mẽ, bộc trực, dứt khoát. Mị dường như chính chắn hơn nhưng lại yếu
đuối hơn.
- “Vợ chồng A Phủ” đã để lộ cái nhìn nhân đạo, ưu ái của Tô Hoài. Khi
cô đúc nỗi cùng khốn vào hai thân phận nô lệ với ý thức làm một bản cáo trạng
về xã hội cũ, Tô Hoài đã gợi lên trong chúng ta sự căm phẫn, sự đau xót, sự
cảm thông khi miêu tả buổi lễ ăn thề giữa A Châu và A Phủ như là cuộc nhân
duyên giữa quần chúng và cách mạng, ông đem lại niềm tin về một tương lai
sáng sủa cho những người bị áp bức.
- Ngay cả lúc bị hoàn cảnh vùi dập đến mê mụ, trong tro tàn của lòng cô
vẫn âm ỉ đốm than hồng của niềm ham sống, khao khát thương yêu. Nếu nhà

văn chỉ tuân theo một thứ hiện thực khách quan, lạnh lùng thì làm sao ông có
thể đón đợi và nắm bắt tài tình giây phút sống lại bất ngờ và mãnh liệt đến thế
của cô gái. Không trước sau ông vẫn tin rằng hoàn cảnh dẫu có khắc nghệt đến
mấy, cũng không thể tiêu diệt hoàn tòan nhân tính. Mị đã sống lại bằng tuổi trẻ,
bằng nỗi day dứt về thân phận của mình. Chính cái khát vọng sống mãnh liệt
không thể chết được ở Mị, làm cho Mị đồng cảm với cảnh ngộ của A Phủ và đi
đến quyết định giải thoát cho A Phủ, giúp Mị tự giải thoát khỏi cái chốn địa
ngục để làm lại cuộc đời, để sống như một con người.
3. Đánh giá chung
Tô Hoài đã trân trọng từng bước trưởng thành của Mị và A Phủ. Cái nhìn
của ông về hai nhân vật này là một cái nhìn nhân đạo tích cực. Ông cảm thông
nỗi đau của Mị và A Phủ, mặt khác ông trân trọng ý thức nhân phẩm, khát vọng
giải phóng và tin ở khả năng tự làm chủ trước cuộc đời của hai con người đau
khổ này. Phải chăng, chính cái nhìn đó đã tạo nên giá trị của tác phẩm.
Đề 2: Giá trị nhân đạo sâu sắc trong truyện ngắn “Vợ
nhặt” của Kim Lân.
Gợi ý
1. Giới thiệu chung.
- Về giá trị nhân đạo: là một giá trị cơ bản của những tác phẩm văn học
chân chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc đối với nỗi đau của con
người; sự nâng niu, trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người và lòng
tin vào khả năng vươn dậy của nó.
- Về tác phẩm: Vợ nhặt là một trong những truyện ngắn hay nhất của
Kim Lân và của văn học Việt Nam sau 1945. Truyện được in trong tập “Con
chó xấu xí” (1962). Tác phẩm có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
Thông qua tình huống truyện độc đáo, tác giả cho ta thấy cuộc sống tối tăm
21


cũng như khát vọng sống mãnh liệt, ý thức về nhân phẩm rất cao của những

người lao động trong nạn đói năm 1945.
2. Giá trị nhân đạo trong truyện ngắn “Vợ nhặt”của Kim Lân
- Tác phẩm bộc lộ niềm xót xa, thương cảm với cuộc sống bi đát của
người dân nghèo trong nạn đói. Qua đó tố cáo tội ác tày trời của bọn thực dân,
phát xít đối với nhân dân ta (phân tích dẫn chứng để chứng minh)
+ Tác phẩm đi sâu khám phá và nâng niu trân trọng khát vọng hạnh
phúc, khát vọng sống của con người:
+ Những khao khát hạnh phúc ở Tràng: cái tặc lưỡi có phần liều lĩnh,
cảm giác mới mẻ “mơn man khắp da thịt”, êm ái lửng lơ sau đêm tân hôn…
+ Ý thức bám lấy sự sống rất mạnh mẽ ở nhân vật vợ nhặt: chấp nhận
theo không Tràng, bỏ qua ý thức về danh dự.
+ Ý thức vun đắp cuộc sống của các nhân vật: mẹ chồng nàng dâu quét
dọn nhà cửa, bà cụ Tứ bàn về việc đan phên, nuôi gà…
+ Niềm hi vọng đổi đời của các nhân vật: hình ảnh lá cờ và đoàn người
đói đi phá kho thóc của Nhật…
- Tác phẩm thể hiện lòng tin sâu sắc vào phẩm giá, lòng nhân hậu của
con người:
+ Tràng: Sự thông cảm, lòng thương người, sự hào phóng, chu đáo, tình
nghĩa, thái độ, trách nhiệm.
+ Sự biến đổi của người vợ nhặt sau khi theo Tràng về nhà: Vẻ chao chát,
chỏng lỏn, đanh đá đã biến mất. Thay vào đó là sự hiền hậu, đúng mực, ý tứ,
đảm đang, hiếu thảo.
+ Tấm lòng nhân hậu của bà cụ Tứ: Thương con, cảm thông với tình
cảnh của nàng dâu, trăn trở về bổn phận làm mẹ, cố tạo niềm vui trong gia đình
giữa cảnh sống thê thảm.
3. Đánh giá chung.
- Điểm đáng nói nhất về giá trị nhân đạo của tác phẩm là niềm tin tưởng sâu
sắc vào con người lao động, vào bản năng, khát vọng sống mạnh mẽ của họ.
- Tình cảm nhân đạo ở đây có nét mới mẻ so với tình cảm nhân đạo được
thể hiện trong nhiều tác phẩm của văn học hiện thực trước Cách mạng.

Đề 3: Giá trị nhân đạo trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”
của Nguyễn Minh Châu.
Gợi ý
22


1. Giới thiệu chung.
- Về giá trị nhân đạo:
- Về tác phẩm:
+ Chiếc thuyền ngoài xa là sang tác tiêu biểu của Nguyễn Minh Châu
thời kì đổi mới sau năm 1975. Truyện ngắn này cũng tiêu biểu cho hướng tiếp
cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn ở giai đoạn sang tác thứ hai.
+ Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa chứa nội dung nhân đạo và triết lý
sâu sắc.
2. Giá trị nhân đạo trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của
Nguyễn Minh Châu:
- Sự lên án thói bạo hành trong cuộc sống gia đình (cách miêu tả khách
quan nhưng chứa đựng sự phê phán, lên án hành động vũ phu, thô bạo của
người chồng trong cách đối xử vói vợ, con).
- Nỗi lo âu, khắc khoải về tình trạng nghèo cực, tối tăm của con người
(cảnh đói nghèo, cơ cực, tình trạng bất ổn, bất trắc trong cuộc sống … là
nguyên nhân sâu xa của sự bạo hành và sự nhịn nhục, chịu đựng).
- Niềm trặn trở trước cuộc sống của thế hệ tương lại (qua cách nhìn của
nhà văn với cậu bé Phác).
- Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của con người, niềm tin vào con người
+ Ca ngợi tình mẫu tử (những đau khổ, tủi nhục đến cùng cực, những
niềm vui nhỏ nhoi tội nghiệp của người mẹ đều xuất phát từ đứa con.
+ Trong hoàn cảnh đói nghèo, tăm tối vẫn ngời lên vẻ đẹp của tình yêu
thương, của đức hi sinh thầm lặng.
- Ngoài ra, có thể trình bày tư tưởng nhân đạo mang màu sắc triết lí của

tác phẩm: Con người muốn thoát khỏi tăm tối, man rợ cần đến những giải pháp
thiết thực, chứ không phải chỉ là thiệ chí hoặc các lý thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời
thực tiễn; cần rút ngắn khoảng cách vữa văn chương và hiện thực đời sống.
3. Đánh giá chung
- Khẳng định tác phẩm có giá trị nhân đạo mới mẻ, sâu sắc.
- Qua đó, thấy được những đóng góp mới mẻ của nhà văn (những đổi
mới của văn học sau 1975) trong cách nhìn hiện thực, cuộc sống, con người và
nghệ thuật.
- Bài học cho người nghệ sĩ.

23


×