Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Đề cương chi tiết nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.32 KB, 51 trang )

A: PHẦN MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỂ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hiện nay ngành nông
nghiệp ít được quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn có quy mô nhỏ, lợi ích
người nông dân đang bị xem nhẹ. Tốc độ phát triển kinh tế cao bên cạnh những lợi
ích mang lại, cũng có không ít những khó khăn cẩn giải quyết, vấn đề khoảng cách
giàu nghèo ngày càng lớn giữa các khu vực trong cả nước, nhất là giữa khu vực thành
thị và khu vực nông thôn. Phẩn lớn các hộ nông dân trên khắp cả nước đều sử dụng
phương tiện thô sơ, kĩ thuật lạc hậ trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu quả thấp
về kin tế. Hàng loạt các vấn đề cẩn giải quyết tại các địa phương để nâng cao mức
sống cho người dân như: giải quyết việc làm, cải thiện giáo dục, y tế, cơ sở hạ tẩng, kĩ
thuật sản xuất nuôi trồng, công tác quản lý tại các địa phương...
Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế
toàn cẩu, cẩn có những chính sách cụ thể mang tính đột phá nhằm giải quyết toàn bộ các
vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng yêu cẩu này Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông
thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, việc cẩn làm
trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho được các mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu
cẩu phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội nhập nển
kinh tế thế giới.
Thực hiện nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông
thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây
dựng nông thôn mới trên cả nước. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về
phát triển nông thôn, xã Trực Đại đã tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới xây dựng
làng, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch.
Từ năm 2011, huyện Thuận Bắc đã triển khai áp dụng hoạt động nông thôn mới
của chính phủ và đạt được một số thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp ở
địa phương, nếp sống, mức sống, thu nhập tăng cao so với những thời kỳ trước.
Người dân đã áp dụng khoa học kĩ thuật vào trồng trọt chăn nuôi. Đời sống người dân


đã được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thẩn, bộ mặt làng xã đã thay đổi rõ rệt, cảnh
quan môi trường được đảm bảo hơn. Mặc dù đã có nghị quyết hướng dẫn thi hành,
nhưng vẫn còn nhiều bất cập ở cấp xã cẩn được giải quyết. Do đó tôi chọn nghiên cứu
đề tài: “ Nghiên cứu các yếu tố tác động đến công tác xây dựng nông thôn mới tại
huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu các yếu tố tác động đến công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện
Thuận Bắc và trên cơ sở đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới.


Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại huyện Thuận Bắc.
Phân tích yếu tố tác động đến công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện
Thuận Bắc
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông
thôn mới tại xã.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình xây dựng nông thôn mới đang
được triển khai tại địa phương.
Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình
nông thôn mới.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tại địa bàn huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận
Về thời gian: Số liệu được lấy trong 4 năm 2011-2014.
Phạm vi nội dung: Do thời gian hạn hẹp, tác giả chỉ tập trung tiến hành nghiên
cứu những tác động chính đối với quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương

đó là: kinh tế của người dân, trình độ dân trí và nhận thức của người dân, điều kiện tự
nhiên và cơ sở hạ tầng, các chương trình, dự án trên địa bàn, chính quyền địa phương
và các tổ chức chính trị - xã hội, sự huy động nội lực của công đồng, văn hóa, tôn
giáo và vai trò của những người có uy tín trong cộng đồng, áp dụng tiến bộ khoa học
– kỹ thuật, việc làm nông thôn. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác triển khai chương trình nông thôn mới tại địa phương.
Thời gian thực hiện đề tài
Phương pháp nghiên cứu
Điều tra thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: thông qua tài liệu, báo cáo tổng hợp, số liệu thống kê
của xã với các tài liệu như điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế xã hội, văn hóa đời sống
của xã.
Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn thu thập tại xã Trực Đại huyện Trực
Ninh, tỉnh Nam Định bằng các phương pháp phỏng vấn nhanh người dân về quá trình
xây dựng nông thôn mới. Gặp gỡ cán bộ địa phương trao đổi về tình hình chng của
xã. Cùng cán bộ địa phương có chuyên môn, tham khảo ý kiến của một số người dân
bản địa có kinh nghiệm trong sản xuất để đánh giá tình hình triển khai chương trình
nông thôn mới tại địa phương.
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng số, số
bình quân, tỷ trọng, khối lượng thực hiện được, thời gian chi phí thực hiện các tiêu
chí nông thôn mới của xã.
Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm, trước và sau
khi xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã. Từ đó thấy được sự khác biệt và hiệu quả
khi áp dụng mô hình nông thôn mới.
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: xử lý số liệu bằng excel sau đó
phân tích và đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương nghiên cứu.


6. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3

chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
Trong chương 1, tác giả tóm tắt các nghiên cứu liên quan đến đề tài nhằm hình
thành cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả khái quát sơ lược về
tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận.
Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Trong chương 2, tác giả trình bày một số lý luận cơ bản về các yếu tố tác động
đến công tác xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra, trình bày phương pháp nghiên cứu
thông qua các bước: mô tả quy trình nghiên cứu; mô tả cách lựa chọn mẫu; xử lý dữ
liệu và các phương pháp phân tích nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể.
Chương 3: Kết quả và thảo luận.
Trong chương này tác giả thực hiện mô tả đặc điểm nghiên cứu như các thông
tin về kinh tế - xã hội của địa phương, trình độ dân trí và nhận thức của người dân,
điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng, các chương trình, dự án trên địa bàn, chính quyền
địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội, sự huy động nội lực của công đồng, văn
hóa, tôn giáo và vai trò của những người có uy tín trong cộng đồng, áp dụng tiến bộ
khoa học – kỹ thuật, việc làm nông thôn. Tiếp đó, tác giả đánh giá mối liên kết giữa
các tác nhân tác động đến công tác xây dựng nông thôn mới. Tác giả tiến hành thực
hiện hồi quy mô hình các tác động nhăm xác định và phân tích các tác nhân chính tác
động đến công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Bắc. Trên cơ sở phân
tích thực trạng và kết quả mô hình hồi quy, tác giả đề xuất một số gợi ý nhằm nâng
cao hiệu quả công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh
Thuận.


Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Cơ sở lý luận
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Nông thôn:
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều quan điểm

khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thông được coi là khu vực địa lý nơi đó cộng
đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số quan điểm khác cho
rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là
vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong
vùng là sản xuất nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình
độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng
vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn so với
thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tẩng, nghĩa là cơ sở hạ
tẩng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị.
Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi theo thời
gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều
kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “ Nông thôn là vùng sinh sống của
tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các
hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định
và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.
Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho con
người và tạo ra của cải cho xã hội.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông
nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và tư liệu chính
là đất đai.
1.1.2. Nông thôn mới:
Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã, thị trấn
hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô hình nông thôn
mới là tổng thể , những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo
tiêu chí mới đáp ứng yêu cẩu mới đặt ra trong nông thôn hiện nay. Nhìn chung mô
hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mô hình nông thôn mới được
quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cẩu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận
hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính

trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có
thể phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp phẩn thực hiện
chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ sở vật chất, diện mạo
đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Đây là
quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung quan trọng cẩn tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và các địa phương.


Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã đề ra
chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của
nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao đời sống vật chất và tinh thẩn
của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ mực tiêu: “ Xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tẩng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô
thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng
cao; môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường”.
1.2. Sự cần thiêt xây dựng mô hình nông thôn mới
Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở thành quốc
gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cẩn quan tâm phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho toàn xã hội và ở Việt
Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số. Thực hiện đường lối mới của Đảng
và Nhà nước trong chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp được xem như mặt
trận hàng đẩu, chú trọng đến các chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở...Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền nông
nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa.

Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cẩn được giải quyết để đáp
ứng kịp xu thế toàn cẩu. Một số yếu tố như:
Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng 23% xã có quy hoạch
nhưng thiếu đồng bộ, tẩm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. Cơ chế quản lý phát triển
theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp,
lộn xộn, nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một.
Kết cấu hạ tẩng kinh tế xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được mục tiêu phát
triển lâu dài. Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cẩu sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông chất
lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông
chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phẩn lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy định.
Hệ thống lưới điện hạ thế chất lượng thấp, quản lý lưới điện nông thôn còn yếu, tổn
hao điện năng cao, nông thôn phải chịu mức giá điện cao. Hệ thống các trường mẩm
non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đật tiêu chuẩn về cơ sở vật chất
còn thấp (32%), hẩu hết các nông thôn chưa có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ
nông thôn đạt chuẩn thấp, khoảng 77% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo tiêu
chuẩn, 22% số thôn có điểm truy cập internet. Cả nước còn khoảng hơn 300 nghìn
nhà ở tạm.
Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sông người dân còn thấp. Kinh tế hộ phổ
biến ở quy mô nhỏ. Kinh tế tập thể phát triển chậm, hẩu hết các xã có hợp tác xã
nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng yêu và kém. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực
nông thôn còn cao, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị ngày càng lớn.


Về văn hóa - môi trường - y tế - giáo dục. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp.
Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân còn thấp, phát sinh nhiều vấn đề bức xúc,
bản sắc văn hóa dân tộc dẩn bị mai một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng. Hệ thống
an sinh xã hội chưa phát triển. Môi trường sống bị ô nhiễm. Số trạm y tế đạt tiêu
chuẩn thấp, y tế dự phòng của xã còn hạn chế.
Hệ thống chính trị tại cấp xã còn yếu về trình độ và năng lực điều hành. Nhiều

cán bộ xã chưa qua đào tạo, trình độ đại học chỉ khoảng 10%.
Vậy xây dựng nông thôn mới là một mô hình phát triển cả nông nghiệp và nông
thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa các lĩnh vực với nhau tạo
nên khối thống nhất vững mạnh.
1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới
1.3.1. Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị
trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích
mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân
hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các
hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kĩ thuật,
công nghệ tiên tiến vào
sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn.
Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý
đến các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế
biến và bảo quản nông sản.
1.3.2. Về chính trị: Phát huy tinh thẩn dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp,
tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức,
hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
1.3.3. Về văn hóa - xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các
làng xã văn minh, văn hóa.
1.3.4. Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương
mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn
sàng giúp đỡ mọi người.
1.3.5. Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành,
đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đẩu nguồn được bảo vệ nghiêm
ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy tinh thẩn tự
nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
1.4. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới
Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy hoạch,
triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn thôn. Bồi

dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền vững. Nâng cao
trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông giúp áp dụng khoa học
kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ tạo việc làm, tăng thu thập cho
nông dân.
Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu nông thôn,
giữ gìn truyền thống bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại. Hỗ
trợ xây dựng các nhu cẩu cấp thiết, như đường làng, hệ thống nước đảm


bảo vệ sinh, cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, mô hình chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo môi
trường.
Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng cao thu
nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng lớn và thị
trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tận dụng tối đa tài
nguyên địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người. Trang bị kiến thức và kĩ
năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các tổ hợp tác, xây dựng mối liên kết giữa
người sản xuất, chế biến, tiêu thụ .
Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. hỗ trợ đào tạo
dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu công nghiệp, tư
vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tẩng phục vụ sản xuất. Tư vấn quy hoạch
thủy lợi, giao thông, ruộng đất để phát triển kinh tế với loại hình thích hợp. Hỗ trợ
xây dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các ngành chế biến.
Xây dựng nông thôn mới gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường. Quản lý nguồn cấp nước sạch, khai thác sử dụng tài nguyên tại các địa
phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức trách nhiệm về môi trường, xây
dựng khu xử lý rác thải tiên tiến.
Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản sắc quê
hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên những phong trào
quê hương rieng biệt. xây dựng nhà văn hóa, sân chơi thể thao, văn nghệ của xóm

làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mâng đậm tính chất quê hương, thành lập hội
nhóm văn nghệ của làng.
Tóm lại xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh tế, văn
hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến mục tiêu dân
giàu nước mạnh, dân chủ văn minh.
1.5. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính Phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Các tiêu chí gồm 5 nhóm:
Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí)
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
Nhóm 4: Văn hóa - Xã hội - Môi trường (4 tiêu chí)
Nhóm 5: Hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí)
Cụ thể 19 tiêu chí về nông thôn mới vùng Đồng bằng sông Hồng.
Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tẩng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Đạt.
Quy hoạch phát triển hạ tẩng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu chuẩn mới.
Đạt.
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới theo hướng văn minh và bảo tồn bản
sắc dân tộc. Đạt.


Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chuẩn theo
cấp kĩ thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%.
Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa chuẩn theo cấp kĩ thuật của Bộ
GTVT. Đạt 100%.
Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.

Đạt 100%.
+ Tiêu chí 3: Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi đáp ứng cơ bản yêu cẩu sản xuất, sinh hoạt. Đạt.
Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. Đạt 85% trở lên.
+ Tiêu chí 4: Điện nông thôn
Hệ thống điện đảm bảo yêu cẩu kĩ thuật. Đạt.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện, an toàn nguồn điện. Đạt 99% trở lên.
+ Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp mẫu giáu, tiểu học, trung học cơ sở, có cơ sở vật chất
đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 100%.
+ Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Nhà văn hóa xã và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch.
Đạt.
+ Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của bộ xây dựng. Đạt.
+ Tiêu chí 8: Bưu điện
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Đạt.
Có internet đến thôn. Đạt.
+ Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Không còn nhà tạm, dột nát, đảm bảo 90% nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
+ Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh. Gấp 1,5
lẩn
+ Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo Đạt mức dưới 3%.
+ Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong các ngành nghề nông, lâm,
ngư nghiệp dưới 25%.
+ Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Xã xây dựng tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
+ Tiêu chí 14: Giáo dục

Phổ cập giáo dục trung học. Đạt.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học đạt 90%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%.
+ Tiêu chí 15: Y tế Y tế xã đạt tiêu chuẩn quốc gia.
Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 40% trở
lên.
+ Tiêu chí 16: Văn hóa


Xã có 70% làng, thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa Thể thao - Du lịch.
+ Tiêu chí 17: Môi trường
Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 90% trở lên.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
Hạn chế tối đa các hoạt động suy giảm môi trường, tích cực phát triển môi
trường xanh, sạch đẹp.
Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định.
Nước thải, chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.
+ Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. Các tổ chức
đoàn thể trong xã đạt danh hiệu tiên tiến trở nên. Hệ thống chính trị xã đẩy đủ các tổ
chức. Cán bộ xã đạt tiêu chuẩn.
+ Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội
An ninh địa phương phải được đảm bảo giữ vững.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Mô hình nông thôn mới của một số nước trên thế giới
2.1.2. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Những năm đầu thập niên 60, đất nước Hàn Quốc còn phát triển chậm, chủ yếu
là sản xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số cả
nước. trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm phát triển
nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực sản xuất phát

triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng tâm là phong trào
xây dựng “làng mới” (Seamoul Undong).
Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự đóng
góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm thu và chỉ đạo các
công trình. Nhà nước Hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con người trong việc xây dựng
nông thôn mới. do trình độ của người nông dân còn thấp, việc thực hiện các chính
sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng đào tạo các cán bộ cấp làng, địa phương. Tại
các lớp tập huấn, sẽ thảo luận với chủ đề: “ làm thế nào để người dân hiểu và thực
hiện chính sách nhà nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý kiến và tìm giải
pháp tối ưu phù hợp với hoàn cảnh địa phương.
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát huy nội
lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tẩng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở hạ tẩng
cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tẩng phục vụ sản xuất cũng như đời sống sinh
hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông dân tăng năng suất
cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.
Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở, xây
dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7 năm từ triển
khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3 lẩn từ
1000USD/người/năm tăng lên 3000USD/người/năm vào năm 1978. Toàn bộ nhà ở


nông thôn đã được ngói hóa và hệ thống giao thông nông thôn đã được xây dựng
hoàn chỉnh.
Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ tẩng cơ
sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, trình độ tổ
chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng được niềm tin của người nông
dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thẩn người dân mạnh mẽ. Đến đẩu những
năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã hoàn thành, Hàn Quốc chuyển chiến lược
phát triển sang một giai đoạn mới.

2.1.3. Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động sống chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp. nên cải cách nông thôn là sự đột phá quan trọng trong
cuộc cải cách kinh tế. từ đẩu những năm 80 của thế kỉ 20, Trung Quốc chọn hướng
phát triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông thôn thừa kế được
của các công xã nhân dân trước đây. Thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để phát
triển mô hình: công nghiệp hưng trấn. Các lĩnh vực như, chế biến nông lâm sản, hàng
công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp...ngày càng được
đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp thích
hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường. Chính phủ hỗ trợ nông dân
xây dựng. Với mục tiêu:“ ly nông bất ly hương”, Trung Quốc đồng thời thực hiện 3
chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Chương trình đốm lửa: Trang bị cho hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ
khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm thực
hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh niên nông thôn thành một đội
ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc đẩy nông thôn phát triển, theo kịp so
với thành thị.
Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân áp dụng
khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng lên 3 lẩn so với
những năm đẩu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các nông sản chuyên
dụng, phát triển chất lượng tăng cường chế biến nông sản.
Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống của các vùng
nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu khoa học tiên
tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng khoa học cho cán bộ thôn,
tăng sản lượng lương thực và thu nhập nông dân.
Sau khi chương trình được thực hiện, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người
còn 5 vạn người, diện nghèo khó giảm tử 47% xuống còn 1,5%.
Rút bài học từ các nước phát triển, Việt Nam cẩn tập trung đẩu tư vào nông

thôn, nhằm thay đổi diện mạo của nông thôn, làm nông nghiệp phát triển theo hướng
hiện đại hóa.
2.1.4. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Phong trào xây dựng nông thôn mới đã có bước phát triển mới, đã trở thành
phong trào chung và sâu rộng đến tất cả các địa phương trong cả nước kể từ khi


Chính phủ tổ chức hội nghị toàn quốc về xây dựng nông thôn mới và chính thức phát
động phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới".
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008.Thủ
tướng Chính phủ đã ra quyết định số 193/QĐ-TTg "Phê duyệt công trình, rà soát quy
hoạch xây dựng nông thôn mới", Quyết định số 800/QĐ-TTg "phê duyệt chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020". Các bộ ngành
như: Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường, Giao
thông vận tải và các Bộ khác đã ban hành nhiều thông tư liên hộ, thông tư hướng dẫn
để triển khai thực hiện. Đặc biệt đã ban hành bộ tiêu chí gồm 19 tiêu chí cụ thể về
nông thôn mới, hướng dẫn chi tiết cho các địa phương thực hiện. Thông tư liên tịch
quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
Trung ương đã chỉ đạo làm điểm ở một số tỉnh, rút kinh nghiệm chỉ đạo ra diện
rộng. Tập trung đẩu tư ngân sách cho các địa phương nhất là những nơi làm điểm,
những địa phương có nhiều khó khăn. Trên cơ sở đó đã tạo được lòng tin của nhân
dân đối với chủ trương của Trung ương, xây dựng quyết tâm thực hiện. Ở các địa
phương đã làm tốt công tác tổ chức học tập quán triệt Nghị quyết của Ban chấp hành
Trung ương lẩn thứ VII (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, các văn bản
của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ ngành đã nâng cao nhận thức đối với cấp ủy,
chính quyền các cấp, cán bộ đảng viên và nhân dân về mục tiêu, yêu cẩu và nội dung
của việc xây dựng nông thôn mới của địa phương có kết cấu hạ tẩng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển nhà ở theo quy hoạch, xây dựng
nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường

sinh thái được bảo vệ, đời sống nhân dân ổn định và phát triển.
Nhìn chung các địa phương đều thành lập ban chỉ đạo từ tỉnh, huyện đến xã,
thảo luận, ra Nghị quyết của cấp ủy, lập đề án xây dựng, xác định rõ mục tiêu, yêu
cẩu nội dung xây dựng nông thôn mới của địa phương, trong đó tập trung chỉ đạo vấn
đề trọng tâm cốt lõi là xây dựng và thực hiện quy hoạch nông thôn mới.
Theo Bộ NN&PTNT, từ khi triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới
đến nay, đã có 83,6% số xã hoàn thành quy hoạch chung; 60,4% xã đã phê duyệt
xong đề án; khoảng 20% số xã đã đạt các tiêu chí về xây dựng cơn sở hạ tẩng thiết
yếu. Cụ thể, tính đến cuối tháng 3/2013 cả nước đã có 34 xã đạt 19/19 tiêu chí về xây
dựng nông thôn mới, 276 xã đạt từ 14 đến 18 tiêu chí, 1.701 xã đạt từ 9 đến 13 tiêu
chí, 2.523 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Đối với 11 xã làm điểm của trung ương, tính đến
cuối năm 2012, có 2 xã (Tân Hội - Lâm Đồng; Tân Thông Hội - TP Hồ Chí Minh)
công bố đạt đủ 19 tiêu chí nông thôn mới.
Trên cơ sở thí điểm các địa phương, Ban chỉ đạo TW sẽ đúc kết, rút kinh
nghiệm trước khi triển khai rộng hơn. UBTWMTTQVN sẽ xây dựng đề án và phát
động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn
với xây dựng NTM” và hình thành cơ chế phối hợp giữa các cơ quan Chính phủ với
các cơ quan của Đảng, nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ
xây dựng NTM trong thời gian tới.
2.3. Một số bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới


Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc và Trung Quốc cho thấy:
Dù là các quốc gia đi trước trong công cuộc hiện đại hóa, họ đều chú trọng vào việc
xây dựng và phát triển nông thôn, đồng thời tích lũy những kinh nghiệm phong phú.
Kịp thời điều chỉnh mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và
công nghiệp. đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại, nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân. Thay đổi kĩ thuật mới, bồi dưỡng nông dân theo mô hình mới, nâng cao
trình độ tổ chức của người nông dân.
Xây dựng nông thôn mới được coi là quốc sách lâu dài với mỗi quốc gia. Đối

với Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh CNH-HDH nông nghiệp,
nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn theo hướng hiện đại, đảm bảo phát
triển về cả kinh tế và đời sống xã hội. Nghị quyết X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. xây dựng các làng xã cuộc sống no đủ,
văn minh, môi trường lành mạnh.
Để xây dựng mô hình nông thôn mới thành công phải là một phong trào quẩn
chúng rộng lớn, phát huy đẩy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia chủ
động, tích cực của mỗi người dân, cộng đồng dân cư, hệ thống chính trị cơ sở, sự hỗ
trợ, giúp đỡ của Nhà nước, chính quyền cấp cao.
2.4. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
- Nghị Quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng (Khóa X)
về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn ”.
- Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 54/2009/TT - BNNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN&PTNT
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/ QĐ - TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 201020120.
- Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển văn hóa
nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân hàng thương mại
các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng xây dựng NTM tại các
xã.
Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đẩu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.

Phần III. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU



3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình
- Vị trí địa lý: Xã Trực Đại nằm cách xa trung tâm huyện, phía Bắc giáp sông
Ninh Cơ, phía Nam giáp xã Trực Thắng, Phía Đông giáp huyện Hải Hậu, phía Tây
giáp xã Trực Thái, Trực Cường. Xã có 21 xóm tương ứng là 21 đội sản xuất.
- Địa hình: Xã thuộc vùng đồng bằng, có địa hình tương đối bằng phẳng, thuộc
hạ lưu của sông Hồng hàng năm nhận lượng lớn phù sa phù hợp với trồng lúa nước,
nuôi, trồng, sản xuất sản phẩm nông nghiệp.
3.1.2. Điều kiện thời tiêt, khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao nhất 38 - 40 oC (tháng 6 - 7), thấp nhất 6
- 8oC (tháng 01 - 02). Lượng mưa trung bình năm 1700 - 1900mm.
Mùa nắng nóng, bắt đẩu từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình từ 26,2 oC
- 30,7oC, lượng mưa trong mùa mưa chiếm đến 93% lượng mưa cả năm.
Mùa khô lạnh, bắt đẩu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm sau, với lượng
mưa trung bình biến động từ 2,5 - 33,9mm một tháng.
Lượng mưa ít cùng với khí hậu khô hanh kéo dài làm cho diện tích ao hồ và
diện tích đất canh tác bị khô hạn.
Độ ẩm trung bình hằng năm là 78%, tháng 3 có độ ẩm trung bình lớn nhất là
86%, trong khi đó độ ẩm thấp nhất vào tháng 12 là 70%.
Nhìn chung xã Trực Đại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho phát
triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa đông với khí hậu khô và lạnh làm
cho vụ đông trở thành vụ chính có thể trồng được nhiều loại cây rau màu ngắn hạn
cho giá trị cao. Hạn chế của việc sử dụng đất nông nghiệp địa phương là mưa lớn tập
trung theo mùa làm ngập úng gây khó khăn trong việc thâm canh tăng vụ, mở rộng
diện tích nông nghiệp.
3.3.3. Nguồn nước và đất đai
- Nguồn nước:
Hệ thống sông cấp 1 dài 9,7km, nước tưới tiêu cho nông nghiệp chủ yếu là tự
chảy, bề rộng mặt nước khoảng 20-25m thuận lợi cho việc vận chuyển bằng phương
tiện đường thủy.

Đất đai:


Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của xã Trực Đại năm 2013
Stt
1

2

3

Mục đích sử dụng
Tổng diện tích đất
Đất nông nghiệp
Đất trồng cây hằng
năm Đất trồng cây lâu
năm Đất nuôi trồng thủy
sản Đất phi nông
nghiệpĐất ở
Đất chuyên dùng
Đất tôn giáo tín
ngưỡng
Đất nghĩa trang
Đất sông và mặt
nước Đất phi nông
nghiệpĐất
khác
chưa sử dụng

Diện tích ( ha )

930,61
659,19
510,85
80,45
67,89
268,79
72,29
143,66
4,08
10,30
38,01
0,45
2,63

Tỷ lệ ( % )
100
70,83
54.90
8,63
7,30
28,88
7,77
15,44
0,04
1,11
4,08
0,004
0,28

Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại

Xã Trực Đại thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ là khu vực đất đai màu mỡ có điều
kiện tốt cho phát triển nông nghiệp. Diện tích đất của xã chủ yếu là đất nông nghiệp
chiếm đến 70% tổng số diện tích đất.
3.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội
3.2.1. Dân số và lao động của xã
Năm 2013, dân số toàn xã là 13.677 người với 4.131 hộ. Có 287 hộ tương ứng
957 khẩu theo đạo thiên chúa. Mật độ dân số 1.470 người/km2, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên 0,9%. Tổng số lao động trong độ tuổi là 6.332 người, chiếm 46,3% dân số,
trong đó lao động sản xuất nông nghiệp là 2.422 người chiếm 38,25%, lao động phi
nông nghiệp là 3.910 người chiếm 61,75%.
Lao động phân theo trình độ văn hóa : Tiểu học: 3.960 lao động, chiếm 62,5%;
THCS: 1544 lao động, chiếm 24,4%; THPT: 828 lao động, chiếm 13,1%.
Lao động đào tạo chuyên môn: Sơ cấp: 1.220, chiếm 19,3%; Trung cấp: 160
lao động, chiếm 2,5%; Đại học: 68 lao động, chiếm 1%.


Bảng 3.2: Hiện trạng lao động và kế hoạch giai đoạn 2011-2015
Đơn vị tính: Lao động

Stt

Hiện
trạng
Năm
2013

Nội
dung

Tổng


Kế hoạch phát triển
Năm
2014 Năm 2015

cấu
Số lao động (%)
6.332
100

Số lao Cơ cấu
động (%)
6.392 100

Số
lao
động
6.432


cấu
(%)
100

1

Nông nghiệp-Thủy
2.422
sản


38,3

2.343 37

2.059

32

2

Công nghiệp - XD 1.180

18,6

1.212 19

1.437

22

3

Dịch vụ

43,1

2.837 44

2.936


46

2.730

Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại 3.2.2. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tẩng là hệ thống các công trình làm nền tảng cung cấp những yếu tố
cẩn thiết cho sự phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống. Việc quan tâm
xây dựng cơ sở hạ tẩng nhằm thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, xóa đói giảm nghèo và giảm
dẩn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Về giao thông:
- Đường bộ: Nhìn chung giao thông xã Trực Đại tương đối phát triển, xã có vị
trí địa lý thuận lợi, có tỉnh lộ 56 dài 1,7km, huyện lộ Nam Ninh Hải chạy qua góp
phẩn mở rộng giao lưu hàng hóa với các huyện lân cận, thúc đẩy phát triển kinh tế,
sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân. Hệ thống đường giao thông nông thôn có chiều
dài 95,2km, gồm đường trục xã 4km, đường liên thôn 11,2km, đường dong xóm
56,9km, đường giao thông nội đồng 8,7km. Phẩn lớn đã được rải nhựa và bê tông
hóa. Hệ thống giao thông nội đồng chưa hoàn chỉnh còn nhỏ hẹp. Để đáp ứng nhu cẩu
phát triển kinh tế xã hội yêu cẩu cấp thiết làm mới một số tuyến đường, mở rộng và
nâng cấp những tuyến đường đã có.
Đường thủy: Địa bàn xã có sông Ninh Cơ, sông Thốp, dài 9,7km, bề rộng mặt
nước trung bình 20-25m tạo thuận lợi cho việc vận chuyển bằng đường thủy.
Về thủy lợi:
Hệ thống tưới tiêu chủ yếu là tự chảy, phẩn lớn diện tích được tưới tiêu chủ
động. Hệ thống sông cấp 1 dài 9,7km. Hàng năm chưa được nạo vét thường xuyên,
chủ yêu giải tỏa vật cản. Cống tưới tiêu có 264 chiếc gồm 23 cống đẩu kênh cấp 2
và 241 cống đẩu kênh cấp 3. Hệ thốngđẩu mồi hẩu hết đã xuồng cấp.


Hệ thống điện: Hiện tại xã có 7 trạm biến áp, tổng công suất 1.470kv; đường

dây trục hạ thế 10kv dài 6,6km, đường dây trục 0,4kv dài 36,4km. Tỷ lệ hộ dùng điện
đạt 100%. Hệ thống điện được xây từ năm 1986. Tuy đã được sửa chữa, nâng cấp
nhiều lẩn nhưng do được xây dựng từ lâu nên hiện tại đường dây nhiều loại kích cỡ,
tiết diện nhỏ gây tổn thất điện năng, không đảm bảo an toàn.
Trường học: Trường mẩm non gồm 2 trường với 16 phòng học, diện tích 676m 2
diện tích sânchơi 4.464m2, tổng số 787 học sinh. Trường tiểu học gồm 2 trường với
diện tích 3.028m2, có 966 học sinh. Để đạt tiêu chuẩn cẩn xây mới phòng chức năng
và phòng đa năng, nâng cấp sân chơi của 2 trường. Trường trung học cơ sở có 1
trường với 914 học sinh, 23 lớp học. cẩn xây thêm 18 phòng học và phòng chức năng
để đáp ứng yêu cẩu dạy và học. Trung tâm giáo dục thường xuyên thành lập 2002,
hiện tại đang tận dụng cơ sở của hợp tác xã nông nghiệp. Nhìn chung các trường học
của xã Trực Đại đều có vị trí hợp lý, đảm bảo yêu cẩu hiện tại và phát triển trong
tương lai. Tuy nhiên còn thiếu phòng chức năng, phòng học, phòng thi đấu đa năng,
chưa đạt chuẩn cẩn xây mới, mở rộng và nâng cấp trang thiết bị cho công tác dạy và
học.
3.2.3 Văn hóa, xã hội và môi trường
- Văn hóa: Hiện tại xã có 2 xóm đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo tiêu chí của
tỉnh, đạt 9,5%.
- Về giáo dục: tổng số giáo viên là 162 trong đó:
+ Phân theo trường: THCS có 56 giáo viên, Tiểu học có 55 giáo viên, mẩm non
là 51 giáo viên.
+ Phân theo trình độ: Đại học 68 giáo viên, Cao Đẳng 46 giáo viên, Trung Cấp
48 giáo viên.
+ Độ tuổi trung bình là 35 tuổi. So với tiêu chuẩn giáo viên đều đạt và vượt quy
định của Bộ. Phổ cập giáo dục trung học đật 100%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS
tiếp tục học trung học là 78%.
- Về y tế: Trạm y tế xã đã đạt chuẩn giai đoạn 1. Số người tham gia các hình
thức bảo hiểm y tế là 3.144 người, đạt 23% dân số xã.
- Môi trường và nước sạch: xã chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung.
Nguồn nước mặt chịu ảnh hưởng của thủy triều, mạch nước ngẩm sâu hơn 100m.

Nhân dân chủ yếu dùng nước ngẩm qua giếng khoan. Tỷ lệ dùng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh đạt 90%. Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh 42%. Tỷ lệ cơ sở sản xuất
đạt tiêu chuẩn môi trường là 30%. Xã có 7 điểm thu gom rác thải, diện tích trung bình
là 0,2ha.
3.2.4. Hệ thống chính trị tại xã:
Tổ chức Đảng có 519 đảng viên sin hoạt ở 29 chi bộ. Cán bộ xã có 21 người,
trong đó có 2 người ở trình độ Cao Đẳng, 19 người thuộc trình độ Trung Cấp. Trực
Đại là xã có truyền thống cách mạng, được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Đảng bộ, chính quyền địa phương
nhiều năm được công nhận là trong sạch, vững mạnh, đoàn kết, thống nhất ý chí và
hành động, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị địa phương. Tình hình ăn ninh, trật tự an
toàn xã hội tại địa phương ổn định, không có khiếu kiện vượt cấp.


3.2.4 Hệ thống thông tin liên lạc
Xã hội ngày càng phát triển, hệ thống thông tin liên lạc là một phẩn không thể
thiếu được của bà con nhân dân trong xã. Nhờ hệ thống thông tin thông suốt từ xã đến
thôn đã thực hiện tuyên truyền những đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và những quy định của địa phương đến người dân. Góp phẩn nâng cao dân
chí và phục vụ kịp thời cho các sự kiện chính trị, vận động học tập theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, tổ chức xét nhận gia đình văn hóa...
3.2.5 Thực trạng kinh tế
- Kinh tế: Trực Đại là một xã sản xuất nông nghiệp chủ yếu, có 2.442 lao động
sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 17,7% dân số, chủ yếu là trồng lúa, rau
màu, cây ăn quả, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Chăn nuôi tuy phát triển nhưng
chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình quy mô nhỏ, số gia trại, trang trại chưa nhiều. Ngành
nghề nông thôn có: nghề mộc, may mặc, xây dựng dân dụng, sản xuất vật liệu xây
dựng, chế biến nông sản... nhìn chung ngành nghề phát triển, tỷ trọng khá tuy nhiên
quy mô nhỏ lẻ, phân tán.
- Giá trị sản xuất năm 2013 đạt 304.369 triệu đồng trong đó:

Nông nghiệp thủy sản: 111.318 triệu đồng ( 36,57% )
Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 88.711 triệu đồng ( 29,15%)
Dịch vụ: 104.340 triệu đồng ( 34,28%)
Thu nhập bình quân là 12,67 triệu đồng/người/năm Tỷ lệ hộ nghèo là 11,6%
3.3. Thuận lợi và khóa khăn của xã trong phát triển kinh tế
Thuận lợi: Trực Đại là xã có quy mô dân số, lao động, đất đai trung bình của
huyện Trực Ninh. Xã có đường tỉnh lộ 56 chạy qua rất thuận lợi cho phát triển thương
mại, và dịch vụ. Xã có nghề tiểu thủ công nghiệp và xây dựng phát triển. (nghề may,
mộc.)
Trong những năm qua Đảng bộ chính quyền và nhân dân trong xã đã nỗ lực
phấn đấu, từng bước chuyển dịch

cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn,
áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, đã có chuyển biến tich cực, cơ sở hạ tẩng
nông thôn bước đẩu được đẩu tư, đặc biệt là giao thông, thôn xóm đạt tỷ lệ rất cao,
các trường học cơ bản tốt và các thôn đều có nhà văn hóa,.
Điều kiện nhà ở, điện nước sinh hoạt của nhân dân được đảm bảo, đời sống
được cải thiện rõ rệt. An ninh chính trị, trật tự xã hội của nhân dân được đảm bảo.
Đảng bộ chính quyền đoàn kết, hoàn thành tốt nhiệm vụ, là xã trung bình khá của
huyện Trực Ninh.
Khó khăn
Thứ nhât, ruộng đồng chưa được khai thác phục vụ sản xuất một cách có hiệu
quả cao nhất. Đất đai vẫn còn manh mún nhỏ lẻ,
chưa tập trung. Một gia
đình có một mẫu ruộng thì thường bị chia nhỏ ra làm mấy nơi khác nhau, gây khó
khăn cho việc chăm sóc và thu hoạch...
Thứ hai, hoạt động chăn nuôi chủ yếu nhỏ lẻ ở các hộ gia đình. Mới từng bước
đẩu một số hộ phát triển theo quy mô tập trung vừa và khá, nhưng chưa có quy hoạch,
khu chăn nuôi tập trung nằm xa khu dân cư nên năng suất chăn nuôi thấp. Chăn nuôi

chưa theo hướng công nghiệp, vẫn giữ tập quán chăn nuôi ngày xưa, tốn nhiều thời


gian và chi phí để có 1 sản phẩm đẩu ra. Giống lợn, bò còn là giống của địa phương
chưa phát triển theo hương hiện đại hóa, chưa đưa được giống có năng suất, chất
lượng cao vào trong chăn nuôi.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm dẫn đến đời sống của người dân
còn gặp nhiều khó khăn.
Thứ tư, hệ thống hạ tẩng kinh tế - xã hội, hạ tẩng kỹ thuật xây dựng chưa có
quy hoạch, nhiều công trình chưa được đẩu tư, hoặc đẩu tư chưa đồng bộ gây ảnh
hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội, văn hóa và điều kiện sản xuất sinh hoạt của
người dân.
Thứ năm, nhiều tiêu chí nông thôn mới chưa đạt hoặc đạt ở mức thấp.


Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xãTrực Đại
4.1.1. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
tại xã Trực Đại
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế chung của tỉnh Nam
Định, kinh tế huyện Trực Ninh cũng đã phát triển với nhịp độ cao, hiệu quả và khá
bền vững. Nhưng đến nay, bối cảnh đã có nhiều yếu tố mới tác động mạnh mẽ đến
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung, tỉnh Nam Định nói riêng
và trong đó có huyện Trực Ninh. Sự phát triển của từng vùng lãnh thổ, huyện, thị xã,
thành phố ngày càng năng động hơn và vị thế của Trực Ninh trong tổng thể nền kinh
tế - x ã hội của tỉnh ngày càng thấy nhiều yếu tố mang tẩm lớn hơn, đòi hỏi phát triển
mạnh hơn, vững chắc hơn. Do vậy cẩn phải cập nhật điều chỉnh bổ sung và xây dựng
mới, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế huyện Trực Ninh hay xã Trực Đại nói riêng
với tẩm nhìn dài hạn.
Những năm gẩn đây, mô hình nông thôn mới đã không còn mới mẻ với nước ta,

mô hình phát triển nông thôn đã góp phẩn quan trọng trong việc phát triển và cải thiện
nông thôn nước ta. Để đáp ứng nhu cẩu về đời sống vật chất và tinh thẩn ngày càng
cao của người nông dân theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, hợp
tác hóa, Bộ chính trị đưa ra Nghị quyết số 06 NQ-TW ngày 10/11/1998 và chỉ thị số
49/2001/CT - BNN/CS ngày 27/04/2001 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn về việc “Xây dựng mô hình phát triển nông thôn mới”.
Quán triệt tình hình trên, xã Trực Đại thực hiện quyết định của UBND huyện
Trực Ninh về việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới xã Trực Đại, huyện Trực
Ninh, tỉnh Nam Định đến năm 2015. Đề án xây dựng nông thôn mới nhằm giải quyết
bốn nội dung cơ bản là: Phát triển kinh tế nông thôn; Xây dựng kết cấu hạ tẩng nông
thôn; Xây dựng thiết chế văn hóa, không ngừng nâng cao chất lượng văn hóa đời
sống ở nông thôn; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của chính quyền, phát
huy sức mạnh của hệ thống chính trị ở nông thôn.
Với mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại với chủ thể là người
nông dân được đảm bảo hài hòa các lợi ích. Do đó trên quan điểm: Lấy công nghiệp
tác động vào nông nghiệp, văn minh đô thị tác động vào nông thôn, xã sẽ tiếp tục đẩy
nhanh việc hoàn chỉnh quy hoạch pháttriển nông nghiệp và tăng cường đẩu tư
hạ
tẩng nông thôn nhằm mục tiêu xây dựng nông thôn mới với đẩy đủ các tiêu chí từ kết
cấu hạ tẩng, đời sống kinh tế xã hội, thiết chế văn hóa... đồng thời thúc đẩy phát triển
sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, với việc hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng và giá trị cao gắn với chế biến, tiêu
thụ, phục vụ thị trường đô thị, công nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực.
4.1.2. Các hoạt động thúc đẩy mục tiêu phát triển đến năm 2015 của xã Trực Đại
Mỗi người đều mong muốn có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, tất cả mọi người ai
cũng được hưởng phúc lợi xã hội như nhau. Thực hiện đường lối, chủ trương của Nhà
nước, ban lãnh đạo xã cùng với nhân dân đã đưa ra các hoạt động và mục tiêu phát
triển đến năm 2015 của xã được thể hiện qua bảng sau:



Bảng 4.1: Mức độ ưu tiên cho các hoạt động phát triển đến năm 2015 của xã Trực Đại
Tt ưu tiên
Mục tiêu

Mức 1

Phát triển con Nâng cao trình độ
người
dân trí

Mức 2

Mức 3

Chăm sóc sức khỏe
ban đầu

Quan tâm gia đình
chính sách

Mức 4

Mức 5

Quan tâm đến hộ
nghèo

Phát triển tổ Phát triển Hội Nông Nâng cao trình độ cho
chức
dân

cán bộ
Phát triển
kinh tế

Phát triển ngành
nghề truyền thống

Đưa giống mới vào sản
Xuất khẩu lao động
xuất

Phát triển cơ Bê tông hóa đường
Xây dựng nhà văn hóa Nâng cấp sửa chữa Kiên cố kênh mương,
sở hạ tầng
GTNT
trường học các cấp giao thông nội đồng
Phát triển văn
Xây dựng khu sinh Thực hiện hương ước Mở rộng và củng cố
hóa xã hội,
Tu sửa đình chùa
hoạt
cộng
đồng
mới
các
câu
lạc
bộ
bảo vệ môi
trường

Nâng cao
Cải thiện hệ thống
mức sống
Xây nhà vệ sinh tự hoại Xây dựng hệ thống
tưới tiêu
người dân
cấp nước sạch
Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại

Cải tạo hệ thống đèn
đường
Thành lập đội ngũ
gom rác


Với mục tiêu phát triển con người một cách toàn diện, việc nâng cao
trình độ dân trí là vấn đề cấp thiết hiện nay. Khi có trình độ, con người có thể
tiếp cận với các tiến bộ khoa học kĩ thuật hiện đại, nền văn minh của nhân
loại, cải thiện cuộc sống. Vì vậy công tác giáo dục phải được đặc biệt quan
tâm. Vấn đề chăm sóc sức khỏe cũng hết sức quan trọng, cẩn chú trọng việc
khám sức khỏe định kì, có những chính sách hỗ trợ hợp lý với những gia đình
có công với cách mạng và hoàn cảnh khó khăn, để mọi người đều được sống
cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Về phát triển tổ chức: Cẩn thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ cơ sở. đây là một việc rất cẩn thiết, vì là bộ máy lãnh đạo
của nhân dân, gẩn gũi nhất và lắng nghe mọi ý kiến trực tiếp từ người dân.
Từng bước hoàn thiện tổ chức trong thôn, xã và phối hợp các hoạt động của tổ
chức để tạo ra sức mạnh tổng hợp góp phẩn cho sự thúc đẩy phát triển của xã.
Phát triển kinh tế: Xã Trực Đại là xã thuẩn nông, nhằm tận dụng lao
động lúc nông nhàn, nâng cao thu nhập cho người dân, xã khuyến khích phát

triển các ngành nghề phụ, như mộc, may, và tiểu thủ công nghiệp... ngoài ra
cẩn đưa các giống cây, con mới có năng suất cao vào sản xuất, thực hiện
chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi hợp lý. Đồng thời áp dụng những
tiến bộ khoa học mới vào sản xuất, từng bước phát triển nền kinh tế của địa
phương.
Về phát triển cơ sở hạ tẩng: Làm đường bê tông, kiên cố hóa kênh
mương, giao thông nội đồng đang là một vấn đề cấp thiết, cẩn phải thực hiện
để phục vụ cho việc đi lại, và vận chuyện thuận tiện hơn. Việc xây dựng các
nhà văn hóa cũng rất cẩn thiết cho việc giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống
riêng của từng làng xã. Cẩn xây dựng, lắp đặt các trang thiết bị dạy và học
được tốt hơn, góp phẩn nuôi dưỡng, phát triển cho thế hệ tương lai.
Phát triển xã hội - môi trường: Môi trường sinh thái bị ảnh hưởng xấu
đang có xu hướng gia tăng nhất là ô nhiễm đất, ô nhiễm nước do các nguồn
nước thải công nghiệp, sử dụng quá mức phân hóa học, thuốc trừ sâu... hiện
trạng ô nhiễm môi trường đã và đang ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Do
đó việc bảo vệ môi trường, nguồn nước là rất cẩn thiết. từng thôn, xóm cẩn
thành lập đội ngũ thu gom rác thải và xây dựng hệ thống sử lý nước thải sinh
hoạt và công nghiệp hợp lý.
4.1.3. Quản lý kinh phí trong xây dựng mô hình nông thôn mới
Kinh phí cho các hoạt động đã được bố trí với sự tham gia của các bên,
dưới nhiều hình thức khác nhau phù hợp với điều kiện sống của cộng đồng.
Các bên tham gia có mức độ đóng góp khác nhau, cụ thể là sự hỗ trợ của Nhà
nước có mức đóng góp lớn nhất, người dân địa phương tham gia đóng góp với
mức độ, hình thức khác trên cơ sở huy động nguồn lực sẵn có.
Trên nguyên tắc minh bạch tài chính, thông tin về các hoạt động tài
chính cẩn thiết đều được điều phối công khai, minh bạch trong báo cáo đánh
giá, giám sát và được công bố trong các buổi tổng kết, mọi người dân có nhu
cẩu đều được tham gia tiếp cận với nguồn thông tin này.
Trong cơ cấu tài chính, việc huy động sự tham gia của cộng đồng sẽ
giúp tăng cường tính bền vững của mô hình. Một khi người dân đóng góp



công sức vào các hoạt động, họ sẽ có trách nhiệm hơn trong quản lý. Hiện nay
công tác quản lý đang triển khai có hiệu quả, góp phẩn thúc đẩy các hoạt động
diễn ra đúng tiến độ.
Việc phân bổ kinh phí cho các hoạt động được lên kế hoạch và đưa ra
thảo luận với từng nhóm đối tượng, theo đó ban quản lý các hoạt động sẽ
quyết định phân bổ kinh phí đến từng hoạt động mà không qua bất cứ một
trung gian nào khác. Do vậy vấn đề tài chính luôn được thực hiện một cách
nhanh gọn, rõ ràng và các khoản chi đúng mục đích.
Nguồn lực hoạt động xây dựng các mô hình sản xuất
Sản xuất phát triển là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế của cộng
đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu tố xã hội mới được
phát triển và đây chính là động lực chính cho những tiến bộ xã hội được thực
hiện. Sau khi có thu nhập ổn định đảm bào cuộc sống, người dân mới có điều
kiện xây dựng những công trình phục vụ đời sống cho gia đình và đóng gớp
cho sự phát triển chung.


Bảng 4.2: Phân bổ nguồn vốn xây dựng mô hình nông thôn mới
Xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định
Đơn vị tính: 1000 đồng
TT

Nội dung

Vốn mới từ chương trình nông thôn mới

Tổng vốn


Trung ương Địa phương
Tổng số

1

2

3

Tổng cộng

323,613,000 127,763,6
00

Tỷ lệ (%)

4

Dân góp

Tín dụng

Trong đó
Tỉnh

Huyện



5


6

7

8

55,420,10
0

29,675,200

39.48

1,444,000

9

10

24,300,900

11
30,856,500

71,559,700

38,013,100

9.2


0.4

7.5

22.1

11.7

9.5

1

Vốn đẩu tư
xây dựng cơ
255,625,000 106,891,000 43,528,000
bản

19,648,000

920,000

22,960,000

70,740,000

22,209,500

12,256,500


2

Vốn phát
triển sản xuất 54,950,000

9,040,000

100,000

100,000

300,000

13,910,000

18,600,000

12,900,000

9,240,000


Vốn
cho
3 hoạt động 13,038,000 7,972,600 2,652,100 987,200
khác
Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại

424,000


1,240,900 519,700

1,893,600

0


Những công trình cẩn thiết trong xây dựng nông thôn mới của mỗi địa
phương là có bộ mặt nông thôn đổi mới trong đó, xây dựng cơ sở hạ tẩng là yếu
tố thiết yếu. Qua bảng trên ta thấy người dân ở các thôn đã tham gia tích cực
vào các việc đóng góp kinh phí để thực hiện những hoạt động xây dựng công
trình chung của thôn. Ngoài ra người dân còn đóng góp công sức lao động tại
địa phương, những nguồn kinh phí này là một phẩn không thể thiếu để hoàn
thành các công việc theo tiến độ đề ra.
4.1.4. Ban quản lý dự án xây dựng nông thôn mới
Đội ngũ cán bộ là một khâu quan trọng đóng vai trò quyết định đến chất
lượng, hiệu quả hoạt động của công tác hội và phong trào nông dân. Như chủ
tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “ cán bộ là người đem chính sách của Đảng, của
Chính Phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và tiến hành. Đồng thời đem tình
hình của dân báo cáo cho Đảng, cho Chính Phủ để đặt ra chính sách đúng”. Vì
vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc. thực tế cũng cho ta thấy rằng: “ Cán
bộ thế nào phong trào thế ấy”, tức là ở đâu có cán bộ có năng lực, trình độ, khả
năng vận động, tập hợp được quẩn chúng, có uy tín, nhiệt tình tâm huyết với
công việc thì ở đó phát huy được tác dụng của phong trào có hiệu quả.
Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn trong quản lý nhà nước của cán
bộ cấp cơ sở là mộ trong những tiêu chí quan trọng trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Nhận thức được tẩm quan trọng của công tác cán bộ, trong
những năm qua địa phương đã tập trung cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
nhất là cán bộ giữ chức danh chủ chốt cấp xã, nhờ đó trình độ học vấn của cán
bộ, công chức không ngừng được nâng cao. Cán bộ đảng viên đều đã thông qua

các lớp lý luận chính trị nên có khả năng lãnh đạo, điều hành thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế ở địa phương. Tuy nhiên số có trình độ đại học, cao đẳng
còn chiếm tỷ lệ thấp, và cán bộ cơ sở có khả năng quản lý điều hành còn hạn
chế, chưa ngang tẩm với nhiệm vụ nhất là khi thực hiện xây dựng nông thôn
mới. Hiện tại đội ngũ cán bộ xã có 21 người trong đó có 2 người ở trình độ cao
đẳng còn lại đã qua đào tạo trung cấp.
Nhờ tập trung chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở nên chất lượng, hiệu
quả thực hiện các chủ trương của Nhà nước, phong trào nông dân... trong những
năm qua đã được nâng lên đáng kể về cả nội dung và hình thức.
Với chủ trương của Đảng và Nhà nước, định hướng phát triển kinh tế
nông nghiệp theo hướng đô thị, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015,
phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, xác định khu vực sản xuất, kết hợp xây dựng hạ tẩng phục vụ sản xuất
có hiệu quả và ổn định, đồng thời tránh lãng phí khi triển khai. UBND xã Trực
Đại quyết định thành lập Ban quản lý dự án xây dựng nông thôn mới do ông Vũ
Văn Quảng - Chủ tịch UBND xã Trực Đại làm trưởng ban, cùng 2 đồng chí phó
ban cùng các trưởng ngành, đoàn thể ở các thôn do các đồng chí trưởng thôn
làm trưởng ban. Ban quản lý dự án nông thôn mới đã xây dựng quy chế hoạt
động, lập kế hoạch phân công từng thành viên trong ban quản lý dự án thực hiện
các mảng công việc trong dự án đề ra.


×