Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tác động của nguyên tắc thận trọng đến giá trị hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÂM HỒ PHƢƠNG UYÊN

TÁC ĐỘNG CỦA NGUYÊN TẮC THẬN TRỌNG ĐẾN
GIÁ TRỊ HỢP LÝ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI TP.
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÂM HỒ PHƢƠNG UYÊN

TÁC ĐỘNG CỦA NGUYÊN TẮC THẬN TRỌNG ĐẾN
GIÁ TRỊ HỢP LÝ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI TP.
HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Hoàng Cẩm Trang



TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Những kết quả của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Nếu có bất kỳ vấn đề gì, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả

Lâm Hồ Phƣơng Uyên


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................3
6. Đóng góp của nghiên cứu .................................................................................3

7. Kết cấu của luận văn .........................................................................................3
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI .......................................................................................................................5
1.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc ...........................................................................5
1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ...........................................................................8
1.3. Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu ...............................................10
Tóm tắt chƣơng 1 ................................................................................................10
CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT .....................................................................12
2.1. Lý thuyết về nguyên tắc thận trọng ...........................................................12
2.1.1. Khái niệm nguyên tắc thận trọng ............................................................ 12
2.1.2. Điều kiện ghi nhận các ước tính kế toán theo nguyên tắc thận trọng ..... 14
2.1.3. Ưu và nhược điểm khi ghi nhận theo nguyên tắc thận trọng .................. 14
2.2. Lý thuyết về giá trị hợp lý ...........................................................................16
2.2.1. Khái niệm về giá trị hợp lý ..................................................................... 16
2.2.2. Những bất cập trong việc định giá theo phương pháp truyền thống....... 19


2.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển của giá trị hợp lý ................................. 20
2.2.4. Phạm vi sử dụng giá trị hợp lý trong các chuẩn mực kế toán quốc tế .... 23
2.2.5. Ưu và nhược điểm khi áp dụng giá trị hợp lý trong việc ghi nhận và đánh
giá của kế toán tại Việt Nam ....................................................................... 27
2.3. Lý thuyết về giá trị của công ty ...................................................................28
2.3.1. Khái niệm về giá trị công ty .................................................................... 28
2.3.2. Các mô hình kế toán................................................................................ 29
2.3.3. Các mô hình tài chính ............................................................................. 29
Tóm tắt chƣơng 2 ................................................................................................30
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................32
3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................32
3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ..........................................33
3.2.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 33

3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu ....................................................................... 37
3.3. Phƣơng pháp và dữ liệu nghiên cứu ...........................................................37
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 37
3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 39
Tóm tắt chƣơng 3 ................................................................................................40
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................42
4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ............................................................42
4.2. Kết quả kiểm định các giả định hồi quy.....................................................44
4.2.1. Phân tích tương quan............................................................................... 44
4.2.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến các biến độc lập ........................... 44
4.2.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ...................................................... 45
4.2.4. Lựa chọn mô hình nghiên cứu ................................................................ 45
4.2.5. Kiểm định phương sai sai số thay đổi ..................................................... 47
4.2.6. Kiểm định phân phối chuẩn phần dư ...................................................... 47
4.3. Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số hồi quy ..........................................................49
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu.....................................................................50


Tóm tắt chƣơng 4 ................................................................................................52
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................54
5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài ..........................................................54
5.2. Khuyến nghị về nguyên tắc thận trọng nhằm gia tăng giá trị hợp lý .....56
5.3. Khuyến nghị về các yếu tố kiểm soát khác có tác động đến giá trị hợp lý
...............................................................................................................................58
5.3.1. Quy mô tài sản của công ty ..................................................................... 58
5.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản .......................................................... 59
5.3.3. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu .................................................................. 60
5.3.4. Tỷ lệ chi trả cổ tức .................................................................................. 60
5.4. Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ..............................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ Tiếng Việt

GTTT

Giá trị thị trường

GTHL

Giá trị hợp lý

Chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Anh
Chữ viết tắt Tên đầy đủ Tiếng Anh

Tên đầy đủ Tiếng Việt

APB

Ủy Ban các nguyên tắc kế toán

FASB

US- GAAP
IAS

IASB

IFRs

SFAC

SFAS

Acounting Principles Board

Financial Accounting Standards Ủy ban chuẩn mực kế toán tài
Board
US

chính Hoa Kỳ
Generally

Accepted Những nguyên tắc kế toán được

Accounting Principles

thừa nhận chung tại Hoa Kỳ

International Accounting Standard

Chuẩn mực kế toán quốc tế

International Accounting Standard Hội đồng chuẩn mực kế toán
Board


quốc tế

International Financial Reporting Chuẩn mực báo cáo tài chính
Standard
Statement of Financial Accounting
Concepts

quốc tế
Khái niệm kế toán tài chính

Statement of Financial Accounting Chuẩn mực kế toán tài chính
Standards

Hoa Kỳ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình ..................................... 42
Bảng 4.2. Phân tích tương quan các biến trong mô hình .......................................... 44
Bảng 4.3. Tóm tắt kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ........................................... 44
Bảng 4.4. Tóm tắt kiểm định theo mô hình FEM ..................................................... 45
Bảng 4.5. Tóm tắt kiểm định Hausman .................................................................... 46
Bảng 4.6. Tóm tắt kiểm định theo mô hình REM ..................................................... 46
Bảng 4.7. Tóm tắt kiểm định phương sai sai số thay đổi .......................................... 47
Bảng 4.8. Kết quả ước lượng các hệ số hồi quy khi thực hiện phương pháp FGLS 49


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu ................................................................ 32
Hình 4.1. Biểu đồ Histogram của mô hình nghiên cứu............................................. 47

Hình 4.2. Biểu đồ P – P Plot của mô hình nghiên cứu.............................................. 48


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những nguyên tắc cơ bản quan trọng nhất trong việc ghi nhận, đánh
giá các khoản mục trong kế toán và có ảnh hưởng nhất đối với thông tin kế toán là
nguyên tắc thận trọng. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 định nghĩa rằng
“thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn”. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi kế toán
không được lập các khoản dự phòng quá lớn, không ghi nhận cao hơn giá trị của tài
sản, các khoản thu nhập cũng như không đánh giá thấp giá trị của các khoản nợ phải
trả và chi phí. Do đó, nguyên tắc thận trọng góp phần đảm bảo cho các nhà đầu tư
rằng các ước tính kế toán về giá trị nguồn lực tại công ty là hợp lý và không bị
phóng đại. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu đã lập luận rằng nguyên tắc thận trọng
làm thiên lệch số liệu trên báo cáo tài chính dẫn đến việc ra quyết định không hiệu
quả (Guay và Verrecchia, 2006; Gigler và cộng sự, 2009). (Basu, 1997) và (Watts,
2003) đã chỉ ra rằng “nguyên tắc thận trọng phản ánh những tin tức xấu nhanh hơn
những tin tốt” chẳng hạn việc tổn thất chưa thực hiện thường được nhận ra sớm hơn
lợi nhuận chưa thực hiện vì doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế (VAS 01). Sự bất cân xứng
này trong nhận thức đối với lợi ích và tổn thất dẫn đến sự khác biệt có hệ thống. Và
do đó, có thể dẫn tới sự bóp méo thông tin kế toán, ảnh hưởng đến tính phù hợp, độ
tin cậy và khả năng so sánh của trên báo cáo tài chính (Hendrickson, 2008). Trong
một nghiên cứu do Penman và Zhang 2002 thực hiện, chỉ ra rằng nguyên tắc thận
trọng trong kế toán làm giảm lợi nhuận do công ty công bố, điều này có thể ảnh
hưởng xấu tới sức mạnh dự đoán cho lợi nhuận trong tương lai, do đó ảnh hưởng
đến giá cổ phần và giá trị chung của công ty.

Tại Việt Nam, kế toán theo giá gốc được xem là nguyên tắc cơ bản trong việc
ghi nhận và đo lường giá trị tài sản của các doanh nghiệp và giá trị được ghi nhận
bằng giá gốc sẽ thấp hơn so với giá trị trên thị trường. Tuy nhiên, trong xu thế hội
nhập với nền kinh tế thế giới, việc ghi nhận tài sản theo giá gốc đã bộc lộ nhiều hạn


2

chế trong việc phản ánh thông tin về tình hình tài chính ở doanh nghiệp khi có biến
động lớn của một số tài sản và các khoản đầu tư trên thị trường hay ở nền kinh tế có
lạm phát cao. Từ đó, giá trị hợp lý ra đời để khắc phục nhược điểm của các phương
pháp ghi nhận trước đó.
Có thể thấy với tình hình kinh tế Việt Nam như hiện nay, việc ghi nhận theo
giá trị hợp lý góp phần làm cho thông tin tài chính được phản ánh trung thực, hợp lý
với độ tin cậy cao, phù hợp với nhu cầu sử dụng thông tin của nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Do đó, để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng và những tác động ảnh hưởng
đến việc ghi nhận giá trị hợp lý, đặc biệt là tác động của nguyên tắc thận trọng, tác
giả đã chọn đề tài: “Tác động của nguyên tắc thận trọng đến giá trị hợp lý của
các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại Tp. Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu nhằm tìm kiếm và đo lường độ tác động của nguyên tắc thận trọng
đến giá trị hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP.
Hồ Chí Minh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về tác động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị
hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
- Đo lường mức độ tác động của nguyên tắc thận trọng đến giá trị hợp lý tại
các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP.Hồ Chí Minh dưới sự
kiểm soát của các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nguyên tắc thận trọng có tác động như thế nào trong việc xác định giá trị hợp
lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán?
- Mức độ tác động của nguyên tắc thận trọng đến giá trị hợp lý tại các công ty
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh dưới sự kiểm soát của
các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


3

 Đối tƣợng nghiên cứu
Tác động của nguyên tắc thận trọng đối với giá trị hợp lý của các công ty niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh.
 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tác giả thực hiện nghiên cứu 50 công ty niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh có vốn điều lệ từ 1.036 tỷ đến 5.000 tỷ. Tác
giả loại bỏ các công ty kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù là bảo hiểm, ngân hàng,
công ty chứng khoán và quỹ đầu tư.
- Về thời gian: Nghiên cứu thu thập dữ liệu trên báo cáo tài chính đã được kiểm
toán trong 5 năm, từ năm 2012 đến 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng qua các giai đoạn: thiết kế mẫu nghiên cứu, thu thập dữ liệu nghiên cứu
thông qua báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo ngành… phân tích dữ
liệu bằng phần mềm STATA 13 nhằm đánh giá mức độ ph hợp của mô hình và
xem x t mức độ tác động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị hợp
lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh.
6. Đóng góp của nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguyên tắc

thận trọng và giá trị hợp lý. Bên cạnh đó, tác giả dựa trên các nghiên cứu trước để
đề xuất mô hình nghiên cứu gồm các biến phù hợp với tình hình thực tế tại Việt
Nam.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cung cấp cho các doanh nghiệp và nhà
đầu tư có cái nhìn chi tiết hơn về tác động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác
định giá trị hợp lý là cùng chiều hay ngược chiều để từ đó có các giải pháp và chính
sách phù hợp để tăng độ tin cậy và trung thực về giá trị của các công ty.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và tài liệu tham khảo, phụ lục kèm theo thì nội dung chính
của luận văn bao gồm 5 chương chính như sau:


4

- Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài.
- Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
- Chƣơng 3: Phương pháp và mô hình nghiên cứu
- Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị.


5

CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
1.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến nguyên tắc
thận trọng vì đây là một trong những nguyên tắc ảnh hưởng đến kết quả tổng thể
của hệ thống kế toán và các đặc tính chất lượng của thông tin kế toán. Nghiên cứu
được tiến hành bởi Lafond và Watts (2007) đã kiểm tra tác động của thông tin bất

đối xứng trong các khoản dự phòng xuất hiện trong báo cáo tài chính. Vì các khoản
dự phòng làm giảm khả năng nhà quản lý thao túng những con số trong kế toán và
do đó làm giảm tình trạng bất đối xứng trong thông tin dẫn đến sự gia tăng giá trị
hợp lý của công ty. Nghiên cứu này được áp dụng trên một mẫu 1070 tập đoàn công
nghiệp Hoa Kỳ trong giai đoạn 1983-2001. Kết quả cho thấy sự bất đối xứng thông
tin dẫn đến sự gia tăng tính thận trọng trong báo cáo tài chính, và thông tin bất đối
xứng gây ra việc lập dự phòng chứ không phải ngược lại. Nhiều nghiên cứu cũng đã
kiểm tra sự đối xứng của thông tin và chính sách kế toán về giá trị cổ phiếu của
công ty hoặc toàn bộ công ty.
Mục đích nghiên cứu của (Ismail và Elbolok, 2011) để kiểm tra hiệu quả của
nguyên tắc thận trọng có điều kiện và không điều kiện đối với chất lượng thu nhập
và giá cổ phiếu ở Ai Cập đồng thời kiểm tra tác động của chất lượng thu nhập trên
giá cổ phiếu. Nghiên cứu bao gồm một mẫu của 30 công ty cổ phần lớn nhất của Ai
Cập trong giai đoạn 2005-2009. Kết quả của nghiên cứu cho thấy tác động ngược
chiều của nguyên tắc kế toán có điều kiện đối với chất lượng lợi nhuận và giá cổ
phiếu của các công ty Ai Cập. Ngoài ra nghiên cứu không tìm thấy bất kỳ tác động
nào của nguyên tắc thận trọng vô điều kiện về chất lượng lợi nhuận nhưng có tác
động ngược chiều đến giá cổ phiếu.
Nghiên cứu được thực hiện bởi Watts và Zuo (2012) đã kiểm tra ảnh hưởng
của nguyên tắc thận trọng đến giá trị của công ty trong năm 2008, năm xảy ra cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Nghiên cứu sử dụng một mẫu gồm 2983 công ty


6

phi tài chính ở Mỹ. Kết quả cho thấy các công ty càng thận trọng trong các báo cáo
tài chính thì ít rủi ro hơn giai đoạn khủng hoảng, các công ty này sẽ phát hành nhiều
trái phiếu hơn và đầu tư nhiều hơn trong giai đoạn này. Kết quả cũng nhấn mạnh
rằng mối liên hệ thuận giữa nguyên tắc thận trọng và thu nhập trên mỗi cổ phần
trong giai đoạn khủng hoảng. Nghiên cứu chỉ ra rằng nguyên tắc thận trọng cải

thiện khả năng vay mượn của công ty, giảm các khoản đầu tư vô ích, hạn chế khả
năng bốc lột trong quản lý và nâng cao giá trị của công ty.
Nghiên cứu thực hiện bởi Lu (2012) đã kiểm tra mối quan hệ giữa lợi nhuận,
rủi ro và giá trị của công ty. Mẫu nghiên cứu bao gồm tất cả các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Đài Loan trong giai đoạn 2001-2010. Kết quả cho thấy
sự ảnh hưởng của chất lượng lợi nhuận đối với các rủi ro là có ý nghĩa thống kê,
chất lượng lợi nhuận thấp dẫn đến rủi ro cao đồng thời giảm giá trị của công ty.
Nghiên cứu do (Lonascu, 2012) tiến hành đã khảo sát tác động của việc sử dụng giá
trị hợp lý đối với tính chính xác trong dự báo của các nhà phân tích đối với các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Bucharest, Romania. Nghiên cứu cho
thấy các nghiên cứu về kế toán có xu hướng sử dụng giá trị hợp lý nhiều hơn so với
giá gốc và nguyên tắc thận trọng. Do đó, nghiên cứu tập trung vào việc kiểm tra tác
động của chuẩn mực kế toán trong cạnh tranh. Nghiên cứu sử dụng 266 mẫu đại
diện; Mỗi một đại diện báo cáo hàng tháng cho mỗi công ty, do đó năm 2008 đã
được thông qua để dự báo cho các năm 2009-2010. Nghiên cứu kết luận rằng lỗi dự
báo EPS được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung
(GAAP) liên quan cùng chiều với nguyên tắc thận trọng, và ngược chiều đến chính
sách kế toán dựa trên giá trị hợp lý.
Nghiên cứu được thực hiện bởi Nakano và cộng sự (2014) đã kiểm tra các hệ
quả kinh tế của nguyên tắc thận trọng từ quan điểm của các nhà đầu tư trong thị
trường vốn, thông qua phân tích ảnh hưởng của nguyên tắc thận trọng đến mức độ
đầu tư của công ty, rủi ro và lợi nhuận Cổ phần tại Nhật Bản. Nghiên cứu kết luận
rằng sự thận trọng càng cao dẫn đến việc giảm đầu tư và những khoản đầu tư này


7

thường có rủi ro thấp, trong khi sự thận trọng càng thấp sẽ dẫn tới việc tăng đầu tư,
làm phát sinh rủi ro cao.
Một nghiên cứu do Lyimo (2014) thực hiện khảo sát mức độ thận trọng trong

thị trường vốn tại Ấn Độ và sự tác động của nguyên tắc thận trọng có điều kiện đến
chất lượng lợi nhuận và giá cổ phiếu. Nghiên cứu sử dụng một mẫu gồm 500 công
ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Bombay trong giai đoạn 2006-2012. Các
kết quả khẳng định rằng có sự tồn tại của nguyên tắc thận trọng có điều kiện trong
thị trường vốn tại Ấn Độ. Nó cũng cho thấy nguyên tắc thận trọng không ảnh hưởng
đến chất lượng của báo cáo lợi nhuận, nhưng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
Nghiên cứu khác do Sa’ad Al-Sakimi và Hanan Al-Awawdeh (2015) đã kiểm
tra sự ảnh hưởng của nguyên tắc thận trọng trong kế toán đến giá trị hợp lý của các
công ty công nghiệp Jordan trong giai đoạn 2006-2013, dựa trên một mẫu của 30
Tổng công ty công nghiệp của Jordan. Biến phụ thuộc của nghiên cứu bao gồm giá
trị hợp lý của công ty, trong khi các biến độc lập bao gồm nguyên tắc thận trọng
trong kế toán, ngoài năm biến kiểm soát, đó là quy mô của công ty, tỷ lệ quy đổi tài
sản ra tiền mặt, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phân chia cổ tức và tỷ suất tài sản
cố định.
Các kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa mức độ thực hiện nguyên tắc thận
trọng của các công ty công nghiệp Jordan và mức độ thận trọng trong kế toán nói
chung thấp hơn. Nghiên cứu kết luận, thông qua việc sử dụng hồi quy chung, có sự
tồn tại của mối quan hệ nghịch đảo giữa nguyên tắc thận trọng trong kế toán với giá
trị hợp lý. Điều này khẳng định mối quan hệ ngược chiều giữa khái niệm thận trọng
trong kế toán và giá trị hợp lý, phản ánh ngầm mối quan hệ giữa nguyên tắc thận
trọng với cách tiếp cận giá gốc. Kết quả cũng cho thấy quy mô tài sản và khả năng
sinh lợi của công ty được coi là những yếu tố quan trọng nhất có tác động cùng
chiều đến giá trị hợp lý của công ty. Tỷ lệ nợ có ảnh hưởng ngược chiều đến giá trị
hợp lý của công ty. Trong khi đó, tỷ lệ phân phối lợi nhuận và tài sản cố định không
có ảnh hưởng đến giá trị hợp lý. Sự phụ thuộc quá nhiều vào giá trị hợp lý có thể


8

làm tăng sự phơi bày của các công ty đối với rủi ro thị trường và sự chuyển động

giá đột ngột.
Một nghiên cứu gần đây do Karthik Balakrishnan, Ross Watts, Luo Zuo
(2016) dã xem xét ảnh huỏng của nguyên tắc thận trọng trong kế toán đối với hoạt
động đầu tư ở cấp độ doanh nghiệp trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2007-2008. Tác giả sử dụng các kỹ thuật thống kê và thấy rằng các công ty ít áp
dung nguyên tắc thận trọng trong việc ghi nhận các khoản mục và lập báo cáo tài
chính đã giảm hoạt động đầu tư sau khi bắt đầu khủng hoảng so với các công ty có
báo cáo tài chính thận trọng hơn. Mức ảnh hưởng này nhiều hơn đối với các công ty
bị hạn chế về mặt tài chính, phải đối mặt với các nhu cầu tài chính bên ngoài lớn
hơn, hoặc có sự bất đối xứng thông tin cao hơn. Tác giả cũng nhận thấy rằng các
công ty áp dụng nguyên tắc thận trọng nhiều hơn sẽ ít bị sụt giảm trong việc vay nợ
và huy động vốn trên thị trường chứng khoán.
1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Tại Việt Nam, chủ đề về các tác động và nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hợp lý
được nhiều nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, qua tìm hiểu của tác giả,
nghiên cứu về tác động của nguyên tắc kế toán nói chung và nguyên tắc thận trọng
nói riêng đến việc ghi nhận giá trị hợp lý vẫn chưa được thực hiện. Các công trình
nghiên cứu liên quan đến các nguyên tắc kế toán cụ thể như sau:
Nghiên cứu của Nguyễn Thành Hưng (2011) về kế toán GTHL trong phản ánh
và ghi nhận các khoản đầu tư tài chính ở các doanh nghiệp được niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh (Hose) và Hà Nội (HNX). Tác giả đã
đưa ra những minh chứng cho những bất cập trong việc sử dụng phương pháp giá
gốc để ghi nhận các khoản đầu tư tài chính. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm ghi
nhận, hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản đầu tư tài
chính được phản ánh chính xác, hợp lý, góp phần tạo ra thông tin kế toán phù hợp
hơn bằng cách thiết lập mô hình xác định giá trị hợp lý của các khoản ĐTTC, hoàn
thiện việc ghi nhận ban đầu đối với các khoản ĐTTC và trình bày các khoản ĐTTC
trên BCTC tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.



9

Một nghiên cứu của Lê Hoàng Phúc (2012) về thực trạng và định hướng sử
dụng GTHL trong hệ thống kế toán Việt Nam cho rằng cần thiết để áp dụng GTHL
trong việc ghi nhận của kế toán để thay thế cho phương pháp giá gốc. Tác giả cho
rằng GTHL là xu hướng tất yếu để Việt Nam có thể từng bước hội nhập và tiến gần
hơn với các chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời chỉ ra những bất cập trong việc
sử dụng GTHL tại Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra rằng để áp dụng GTHL cần phải có
một lộ trình cụ thể và tiến hành qua từng giai đoạn, đồng thời tác giả đưa ra những
giải pháp trong ngắn hạn và dài hạn để GTHL tại Việt Nam được áp dụng đồng bộ
và đáp ứng hiệu quả yêu cầu hội nhập quốc tế về kinh tế và kế toán.
Một nghiên cứu của Nguyễn Kim Chung (2016) về các nhân tố tác động đến
quá trình vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại Việt Nam. Nghiên cứu bao gồm
186 công ty cố phần được niêm yết trên thị trường chứng khoán tại TP. Hồ Chí
Minh. Mô hình đề xuất 5 nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hợp lý, gồm: Chính sách;
Môi trường kế toán; Phương pháp định giá; Môi trường kinh doanh; Tâm lý người
kế toán, nhà quản lý và đối tượng sử dụng; Lợi ích kinh tế với 25 biến quan sát. Sau
khi đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố, kết quả các biến quan sát
được đưa vào phân tích hồi quy thành 7 nhóm nhân tố.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác định giá trị hợp lý chịu ảnh hưởng
bởi 7 nhóm nhân tố. Thông qua các kiểm định, kết quả hồi quy có thể khẳng định
các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị hợp lý theo thứ tự tầm quan trọng: F3 - Chuẩn mực
kế toán chưa có quy định rõ ràng; Chưa có Quyết định quy định giá trị hợp lý là cơ
sở định giá trong kế toán; Chưa có Thông tư hướng dẫn cụ thể, rõ ràng; Tổ chức,
hội nghề nghiệp chưa phát huy hết vai trò, F1 - Phục vụ cho cơ quan thuế; Thiếu
niềm tin về giá trị hợp lý; Chưa nhận thức đầy đủ về giá trị hợp lý; Không có sự
đồng thuận giá trị hợp lý từ người làm kế toán, nhà quản lý đến đối tượng sử dụng,
F6 - Tốn nhiều chi phí để thu thập và xử lý thông tin; Lợi ích mang lại không tương
xứng với chi phí, F7 - Chưa xác định cụ thể, thống nhất về việc sử dụng giá trị hợp
lý; Các tổ chức định giá nặng về hành chính.



10

Kiểm định giả thuyết của mô hình đã khẳng định, giá trị hợp lý chịu sự tác
động của 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng giá trị hợp lý như là một cơ sở định
giá trong kế toán. Giá trị hợp lý được các doanh nghiệp sử dụng để ghi nhận các giá
trị ban đầu, chưa sử dụng để trình bày các khoản mục sau khi ghi nhận ban đầu và
đánh giá sự suy giảm giá trị tài sản và nợ phải trả, chưa đạt được mục đích của giá
trị hợp lý trình bày theo sự thay đổi của thị trường. Giá trị hợp lý được sử dụng như
giá gốc và dùng thay thế giá gốc trong một số trường hợp cần thiết.
Như vậy, các nhà nghiên cứu tại Việt Nam bước đầu cũng đã quan tâm đến
việc ghi nhận các khoản mục trong kế toán theo giá trị hợp lý. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu cũng chỉ dừng lại ở một số nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hợp lý
như Chính sách; Môi trường kế toán; Phương pháp định giá; Môi trường kinh
doanh; Tâm lý người kế toán, nhà quản lý và đối tượng sử dụng; Lợi ích kinh tế
nhưng vẫn chưa quan tâm đến tác động của các nguyên tắc kế toán trong việc sử
dụng giá trị hợp lý khi trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.
1.3. Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu
Qua việc tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới
thực hiện có liên quan đến đề tài mà tác giả đang nghiên cứu, có thể nói, tác động
của nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị hợp lý của công ty là một trong
những đề tài được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, các nghiên cứu
thường mang tính đặc thù của quốc gia mà các tác giả đang sinh sống hoặc công tác.
Đối với thực trạng nghiên cứu đề tài này tại Việt Nam, tác giả nhận thấy các
nghiên cứu thường tập trung vào việc phân tích ưu nhược điểm của giá trị hợp lý,
một số nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại Việt
Nam. Có thể nói rằng tại Việt Nam các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề
này còn rất ít. Qua đó, tác giả nhận thấy cần có một công trình nghiên cứu về tác
động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị hợp lý của các công ty

niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh – nơi có hoạt động
kinh tế năng động nhất, đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Tóm tắt chƣơng 1


11

Trên thế giới hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu về tác động của nguyên tắc
thận trọng trong việc xác định giá trị hợp lý của các công ty niêm yết tại quốc gia
mà các tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, tại Việt Nam đề tài nghiên cứu này vẫn chưa
được quan tâm, các nghiên cứu thường tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến
việc vận dụng giá trị hợp lý như nhân tố về môi trường, pháp lý, con người... Vì
vậy, vẫn cần một nghiên cứu thực nghiệm về tác động của nguyên tắc kế toán nói
chung và nguyên tắc thận trọng nói riêng trong việc xác định giá trị hợp lý của các
công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh.


12

CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Lý thuyết về nguyên tắc thận trọng
2.1.1. Khái niệm nguyên tắc thận trọng
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán được định nghĩa là các chính sách kế toán
hoặc các xu hướng làm giảm giá trị tài sản ròng trong kế toán so với giá trị tài sản
ròng của nền kinh tế (Basu,1997) và (Watts, 2003). Cụ thể hơn, (Basu, 1997) cho
rằng sử dụng nguyên tắc thận trọng nhằm đạt được độ tin cậy cao hơn đối với việc
công nhận những tin tức tốt như lợi nhuận và yêu cầu độ tin cậy thấp hơn để công
nhận những tin xấu như là những rủi ro. (Watts, 2003) cũng cho rằng nguyên tắc
thận trọng trong kế toán là sự bất đối xứng giữa các yêu cầu xác minh về lợi nhuận
và tổn thất. ì vậy, việc gia tăng những khác biệt giữa mức độ yêu cầu xác minh đối

với lợi nhuận và tổn thất làm nguyên tắc thận trọng có ý nghĩa hơn.
Theo chuẩn mực kế toán

iệt Nam (2002) số 01: Chuẩn mực chung định

nghĩa rằng “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các
ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn”
Một định nghĩa khác trong tuyên bố về các khái niệm kế toán tài chính
(SFAC) số 2 của FASB (1980) định nghĩa nguyên tắc thận trọng trong kế toán như
sau: “Nguyên tắc thận trọng là phản ứng thận trọng đối với sự không chắc chắn để
đảm bảo rằng những bất trắc và rủi ro vốn có trong các tình huống kinh doanh được
xem x t đầy đủ. Do đó, nếu hai ước tính về khoản tiền được nhận hoặc trả trong
tương lai là tương đương thì nguyên tắc thận trọng chỉ ra rằng nên sử dụng các dấu
hiệu ít lạc quan hơn ...”. Triết lý của nguyên tắc thận trọng thường được tóm tắt
trong nghiên cứu bằng câu" lường trước việc không lợi nhuận và dự phòng cho tất
cả các tổn thất có thể xảy ra" (Bliss, 1924).
Theo Watts và Zimmerman (1986) xác định nguyên tắc thận trọng trong kế
toán là việc báo cáo giá trị thấp nhất đối với tài sản và giá trị cao nhất cho các khoản
phải trả. (Hamdan, 2012, trang 24) cho rằng thận trọng trong kế toán là việc thế hiện
giá trị tối thiểu của tài sản, doanh thu, và thể hiện giá trị cao hơn của các khoản
nghĩa vụ phải trả và chi phí.


13

Để mở rộng các định nghĩa này, các nhà nghiên cứu đã xác định hai hình thức
của nguyên tắc thận trọng tạo ra sự suy giảm giá trị kế toán nói trên; cụ thể là thận
trọng có điều kiện và thận trọng vô điều kiện.
Sự khác biệt chính giữa hai hình thức này là việc áp dụng nguyên tắc thận
trọng có điều kiện phụ thuộc vào sự kiện tin tức kinh tế, trong khi việc áp dụng

nguyện tắc thận trọng vô điều kiện thì không. Thận trọng có điều kiện đề cập đến sự
thừa nhận bất đối xứng trong lợi nhuận và tổn thất (Basu, 1997), làm việc công
nhận những tin xấu nhanh hơn việc công nhận những tin tốt. Nói cách khác, đặc
trưng của thận trọng có điều kiện là sự thừa nhận bất đối xứng của những tin tức
kinh tế cùng chiều và ngược chiều. (Ball và Shivakumar, 2005) nhận định rằng thận
trọng có điều kiện như một khuynh hướng trong việc công khai giá trị sổ sách thấp
đối với quyền lợi của cổ đông. Một trong các ví dụ về nguyên tắc thận trọng có điều
kiện là việc xử lý bất đối xứng giữa tăng và giảm các khoản dự phòng hay kế toán
cho hàng tồn kho bằng cách sử dụng quy ước mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá
thị trường.
Thận trọng vô điều kiện xảy ra thông qua sự thừa nhận không thống nhất trong
tài sản ròng của kế toán. Không giống như thận trọng có điều kiện, thận trọng vô
điều kiện không phụ thuộc vào sự kiện tin tức, nó cho thấy sự thiên lệch có hệ thống
và liên tục trong việc đánh giá thu nhập (Beaver and Ryan, 2005). Thận trọng không
điều kiện phát sinh do việc sử dụng các nguyên tắc kế toán dẫn đến giảm lợi nhuận
tích lũy. Các ví dụ về thận trọng vô điều kiện bao gồm chi phí nghiên cứu, phát
triển và chi phí khấu hao nhanh. Phụ lục 01 liệt kê một số ví dụ phổ biến về nguyên
tắc thận trọng có điều kiện và thận trọng vô điều kiện.
Trong các nghiên cứu về hai hình thức thận trọng trong kế toán, thận trọng có
điều kiện phổ biến hơn thận trọng vô điều. Cụ thể, trong một bài nghiên cứu tổng
hợp của (George W. Ruch Gary Taylor, 2015) 24 trong số 34 nghiên cứu tập trung vào
thận trọng có điều kiện, trong khi chỉ có 11 trong số 34 nghiên cứu tập trung vào


14

thận trọng không điều kiện1. Một lý do khác để các tác giả thường tập trung vào
thận trọng có điều kiện là do sự truyền đạt thông tin các sự kiện thường không chắc
chắn và đó là lý do mà các nhà nghiên cứu quan tâm thận trọng có điều kiện hơn
hình thức thận trọng vô điều kiện (Ball và Shivakumar, 2005, Ryan, 2006)

2.1.2. Điều kiện ghi nhận các ƣớc tính kế toán theo nguyên tắc thận trọng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (2002), chuẩn mực số 01 quy định về việc
ghi nhận các ước tính kế toán theo nguyên tắc thận trọng như sau:
a) “Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn”. Nói cách khác, khi
lập dự phòng kế toán không được phản ánh cao hơn giá trị thực tế của tài sản
có thể thực hiện được.

iệc lập dự phòng nhằm đảm bảo tính ph hợp giữa

chi phí và doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ do các khoản tổn thất đã phát
sinh hoặc có nhiều khả năng sẽ phát sinh trong tương lai. Ngoài ra lập dự
phòng còn đảm bảo cho doanh nghiệp không có sự biến động lớn về nguồn
vốn kinh doanh khi xảy ra tổn thất do có nguồn để b đắp.
b) “Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập”.
Theo đó, giá trị tài sản cũng không được ghi nhận lớn hơn lợi ích kinh tế có
thể thu hồi được từ việc sử dụng tài sản đó.
c) “Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;”
d) “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có
bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.” Trường hợp doanh thu của việc
cung cấp dịch vu không thể xác định chắc chắn được thì doanh thu chỉ được
ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.
Tuân thủ nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn nguồn vốn,
hạn chế rủi ro và khả năng hoạt động liên tục.
2.1.3. Ƣu và nhƣợc điểm khi ghi nhận theo nguyên tắc thận trọng
1

17 nghiên cứu tập trung chủ yếu vào thận trọng có điều kiện, 5 nghiên cứu tập trung vào thận trọng không

điều kiện, 7 nghiên cứu tập trung vào cả hai hình thức thận trọng, và 5 nghiên cứu không chỉ rõ bất kỳ hình

thức thận trọng nào.


15

Tầm quan trọng của nguyên tắc thận trọng trong kế toán được thể hiện qua những
điều sau:
Giảm sự bất đối xứng thông tin giữa các nhà quản lý, nhà đầu tư và các bên
liên quan thông qua việc giảm thiểu những ảnh hưởng của việc tăng lợi nhuận, qua
đó tăng độ tin cậy của lợi nhuận và giảm sự bất đối xứng thông tin (Basu, 1997) và
(LaFond và Watts, 2007). Thận trọng trong kế toán cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao lòng tin đối với nhà quản lý vì nó công bố các khoản lỗ một
cách kịp thời (Jaggi và Xin, 2014).
Thận trọng trong kế toán là một phương tiện quan trọng để giảm khả năng
thao túng trong việc quản lý công ty của các bên liên quan dựa vào chính sách kế
toán tại công ty. Các chính sách kế toán thường được thiết kế để giá trị của tài sản
tăng cao hơn giá trị thực trong khi các chính sách công ty được thiết kế để giảm giá
trị tài sản (Jaggi và Xin, 2014).
Các biện minh về thuế được coi là động cơ chính để sử dụng nguyên tắc thận
trọng trong kế toán vì việc ghi nhận trước các khoản lỗ và trì hoãn việc ghi nhận
doanh thu sẽ làm giảm thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập hiện hành đồn thời dẫn
đến việc trì hoãn chúng vào các kỳ kế toán sau (Watts, 2002).
Không chỉ vậy, thận trọng trong kế toán còn bao gồm một số lợi thế và đặc
trưng, nổi bật nhất là nó tạo thành một công cụ thích hợp để đối mặt với sự lạc quan
hoặc sự không chắc chắn của kế toán và nhà quản lý khi đánh giá tài sản và các
khoản nợ của doanh nghiệp. Sự thận trọng đưa ra một kết quả khách quan và thông
tin kế toán được chuẩn bị theo các chuẩn mực kế toán được chấp nhận rộng rãi. Nó
cũng bảo vệ kế toán tránh được những rủi ro phát sinh từ việc truyến bá thông tin kế
toán không xác thực, cũng như việc không đính chính lại thông tin kế toán đã được
xác thực sau đó. Những người sử dụng báo cáo tài chính thích những con số mang

tính thận trọng hơn vì những số liệu đó mang lại cho họ mức độ an toàn cao hơn để
đề phòng bất kỳ kết quả không mong muốn nào xảy ra (Iqbal và Qdhah, 2014).
Nhưng đồng thời, thận trọng trong kế toán cũng xảy ra một số sai sót, như vi phạm
một số nguyên tắc và chỉ tiêu chất lượng của thông tin kế toán, ví dụ như tính công


16

bằng, tính so sánh được, sự ổn định, tuyên bố đáng tin cậy và tính nhất quán. Nó có
thể dẫn đến thông tin kế toán bị bóp méo và giá trị của chúng được trình bày khác
với giá trị thật. Sự thận trọng quá mức có thể gây hại cho một số người sử dụng
thông tin kế toán (Iqbal và Iqdhah, 2014).
2.2. Lý thuyết về giá trị hợp lý
2.2.1. Khái niệm về giá trị hợp lý
2.2.1

i

Theo Luật Kế toán

gi

h

i Vi

iệt Nam số 88/2015/QH13 đã được Quốc hội thông qua

ngày 20/11/2015 định nghĩa “Giá trị hợp lý là giá trị được xác định ph hợp với giá
thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ

phải trả tại thời điểm xác định giá trị”.
Định nghĩa đầu tiên về GTHL được ghi nhận trong Chuẩn mực kế toán 14
(VAS14) - Doanh thu và thu nhập khác: “Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao
đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có
đầy đủ hiểu biết trong trao đổi ngang giá. Giá trị hợp lý được sử dụng chủ yếu trong
ghi nhận ban đầu, chẳng hạn ghi nhận ban đầu của tài sản cố định, doanh thu, thu
nhập khác, ghi nhận ban đầu và báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, xác
định giá phí hợp nhất kinh doanh”
Khái niệm về GTHL được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trên Thế giới. Tuy
nhiên, tại Việt Nam khái niệm này vẫn còn mới mẽ và chưa có những hướng dẫn,
quy định rõ ràng, cụ thể trong một chuẩn mực riêng. GTHL chỉ được đề cập đến ở
Chuẩn mực số 03 - Kế toán tài sản cố định hữu hình; Chuẩn mực chung số 01;
Chuẩn mực số 06 - Thuê tài sản; chuẩn mực số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ
giá hối đoái; Chuẩn mực số 5- Bất động sản đầu tư.
Hiện nay, mặc d

GTHL đã được quy định trong Luật Kế toán số

88/2015/QH13 nhưng GTHL vẫn chưa thật sự được áp dụng trong việc ghi nhận
của kế toán, chưa có một phương pháp ghi nhận GTHL cụ thể vì thế vai trò của
GTHL vẩn còn khá mờ nhạt. GTHL trong hệ thống kế toán iệt Nam chưa được sử
dụng để ghi nhận, trình bày các khoản mục sau ghi nhận ban đầu và do đó vẫn chưa


×