Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------------------

NGUYỄN ANH TUẤN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI MỘT SỐ NƯỚC
ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------------------

NGUYỄN ANH TUẤN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI MỘT SỐ NƯỚC
ĐÔNG NAM Á
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ THỊ LANH



Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sỹ với đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước Đông Nam Á” là
công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi theo sự hướng dẫn của PGS. TS
Lê Thị Lanh. Các thông tin, số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
cụ thể và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Nguyễn Anh Tuấn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU ............................................................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu .................................................................. 3
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
1.3.2. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................ 3
1.4. Kết cấu đề tài .................................................................................................... 4

CHƯƠNG 2.

KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

5
2.1. Tổng quan về khả năng khả sinh lợi của ngân hàng thương mại ........................ 5
2.1.1. Ngân hàng thương mại .......................................................................... 5
2.1.2. Lý thuyết khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại ......................... 6
2.1.3. Tổng quan về khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại ................... 7
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lợi của ngân hàng thương mại .................................................................................. 8
2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 8
2.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam............................................................... 12
CHƯƠNG 3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 23

3.1. Mô hình nghiên cứu và mô tả biến .................................................................. 23
3.2. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 29
3.3.1. Thống kê mô tả ................................................................................... 29
3.3.2. Phân tích tương quan ........................................................................... 29


3.3.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ..................................................... 30
CHƯƠNG 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 33

4.1. Thống kê mô tả ............................................................................................... 33

4.2. Ma trận tương quan ........................................................................................ 37
4.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ................................................................ 39
4.3.1. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ................................................... 39
4.3.2. Kiểm định phương sai thay đổi............................................................ 40
4.3.3. Kiểm định hiện tượng nội sinh ............................................................ 41
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một
số nước Đông Nam Á ............................................................................................ 42
4.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình
quân .............................................................................................................. 42
4.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi ngân hàng thương mại .... 53
CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý ........................................................... 57

5.1. Kết luận .......................................................................................................... 57
5.2. Khuyến nghị ................................................................................................... 59
5.2.1. Đối với các nhà quản trị ngân hàng ..................................................... 59
5.2.2. Đối với nhà hoạch định chính sách ...................................................... 61
5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu trước đây ....................................................... 15
Bảng 3.1. Mẫu dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 28
Bảng 4.1. Thống kê mô tả ...................................................................................... 34
Bảng 4.2. Ma trận tương quan ............................................................................... 38
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan ......................................... 40
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định hiện phương sai thay đổi .......................................... 41

Bảng 4.5. Kết quả kiểm định hiện nội sinh ............................................................ 41
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời
bình quân của các ngân hàng thương mại tại 6 nước .............................................. 43
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời
bình quân tại 5 nước .............................................................................................. 45
Bảng 4.8. Kết quả ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tài sản
sinh lời bình quân tại Việt Nam ............................................................................. 46
Bảng 4.9. Kiểm định tính vững kết quả ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng sinh
lợi của các ngân hàng thương mại.......................................................................... 55
Phụ lục PL.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy .............................. 67
Phụ lục PL.2. Ma trận tương quan ......................................................................... 67
Phụ lục PL.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ............................................... 67
Phụ lục PL.4. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ...................................... 68
Phụ lục PL.5. Kiểm định hiện tượng nội sinh ........................................................ 69
Phụ lục PL.6. Kết quả ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng sinh lợi của ngân hàng
thương mại tại 6 nước được đại diện bởi NIM1 ..................................................... 70
Phụ lục PL.7. Kết quả ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng sinh lợi của ngân hàng
thương mại tại 5 nước được đại diện bởi NIM1 ..................................................... 74
Phụ lục PL.8. Kết quả ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng sinh lợi của ngân hàng
thương mại Việt Nam được đại diện bởi NIM1 ..................................................... 75
Phụ lục PL.9. Kết quả ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng sinh lợi của ngân hàng
thương mại Việt Nam được đại diện bởi NIM2 ..................................................... 76


Phụ lục PL.10. Kết quả ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng sinh lợi của ngân
hàng thương mại Việt Nam được đại diện bởi NIM3 ............................................. 78
Phụ lục PL.11. Kết quả ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng sinh lợi của ngân
hàng thương mại được đại diện bởi NIM4 ............................................................. 80



TÓM TẮT
Luận văn này tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lợi của ngân hàng thương mại tại một nước Đông Nam Á bằng mô hình hồi quy GMM
dựa theo nghiên cứu của Saona (2016). Số liệu sử dụng cho đề tài được thu thập từ
báo cáo tài chính của 98 ngân hàng thương mại từ 6 quốc gia Đông Nam Á: Việt
Nam, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines và Singapore trong giai đoạn 2005
– 2017 với tổng số quan sát là 1.024.
Biến đo lường khả năng sinh lợi ngân hàng thương mại được sử dụng trong
mô hình hồi quy là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM). Kết quả bài nghiên cứu không
có ý nghĩa thống kê với mẫu quan sát là các ngân hàng thương mại tại 6 nước Đông
Nam Á mà chỉ có ý nghĩa thống kê với mẫu quan sát là ngân hàng thương mại Việt
Nam. Theo đó, các yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương
mại Việt Nam là quy mô vốn chủ sở hữu, mức độ đa dạng hóa, quy mô ngân hàng,
rủi ro tín dụng, mức độ tập trung ngành, hoạt động huy động tiền gửi và cho vay, tỷ
lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự phát triển hệ thống tài chính, tỷ lệ dự trữ,
luật lệ bảo vệ nhà đầu tư và rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Tác động
của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi ngân hàng thương mại là khác nhau,
cụ thể đối với yếu tố vốn chủ sở hữu thể hiện mối quan hệ phi tuyến hình chữ U
ngược với khả năng sinh lợi; bên cạnh đó các yếu tố quy mô, rủi ro tín dụng, hoạt
động cho vay, hoạt động tiền gửi, lạm phát và sự phát triển tài chính thể hiện tương
quan dương với khả năng sinh lợi. Ngược lại, các yếu tố như mức độ đa dạng hóa thu
nhập, mức độ tập trung ngành ngân hàng, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc và luật lệ bảo vệ nhà đầu tư có mối quan hệ ngược chiều với khả năng sinh lợi
của ngân hàng thương mại.


1

CHƯƠNG 1.


GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài
Ở khu vực Đông Nam Á thì các hệ thống ngân hàng thương mại được hình
thành và phát triển khá sớm từ giữa đầu thế kỷ 20, trong đó Philippines và Thái Lan
là những quốc gia hình thành sớm nhất. Trong hơn ba mươi gần đây từ khi nền kinh
tế các nước được mở cửa ra các quốc gia trong khu vực, hệ thống ngân hàng thương
mại tại Đông Nam Á cũng đã trải qua nhiều sự chuyển đổi cơ cấu nhanh chóng và
sâu sắc. Với mục tiêu cải tiện hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng, Chính phủ
các nước đã bãi bỏ hàng loạt những quy định bất cập trong hệ thống, đẩy nhanh quá
trình cổ phần hóa các ngân hàng trên sàn giao dịch chứng khoán, xúc tiến kêu gọi đầu
tư từ các cổ đông chiến lược nước ngoài, yêu cầu tăng vốn điều lệ, áp dụng các hệ
thống tiêu chuẩn quốc tế… Hơn thế nữa trong quá trình cải cách này, nền kinh tế của
các nước cũng đã trải qua sự hội nhập kinh tế toàn cầu cũng như sự đổi mới tài chính
từ hệ thống các tổ chức ngân hàng trên thế giới.
Xét về khía cạnh hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại cũng giống
như các doanh nghiệp là đều hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa
giá trị tài sản của cổ đông nên có thể thấy rằng khả năng sinh lợi không những ảnh
hưởng đến sự ổn định và tồn tại của ngân hàng mà còn khẳng định năng lực cạnh
tranh, thị phần của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt. Ngoài ra, khả năng
sinh lợi của ngân hàng thương mại có thể phản ánh được khả năng tài chính, sự uy
tín, chất lượng và cũng là chỉ tiêu cơ sở để tính toán các chỉ tiêu chất lượng khác
nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn
xem xét... Như vậy có thể thấy rằng, khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại
tại một số nước Đông Nam Á sẽ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tác động bao gồm
vi mô, vĩ mô với mức độ ảnh hưởng là khác nhau.
Tính đến thời điểm hiện tại, các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố


2


nói trên đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại thì vẫn chưa được thống
nhất. Các nghiên cứu khác nhau cho thấy sự ảnh hưởng là khác nhau giữa cùng một
biến đến khả năng sinh lợi. Cụ thể như biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản thì
nghiên cứu của Berger (1995) đã lập luận căn cứ trên giả thuyết chi phí phá sản và
giả thiết tín hiệu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa vốn tỷ số vốn chủ sở hữu/tổng
tài sản và khả năng sinh lợi của ngân hàng; tuy nhiên nghiên cứu của (Jensen, 1986;
Jensen và Meckling, 1976) lại lập luận là khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu gia tăng, các ngân
hàng sẽ không thể tận dụng được ưu điểm của nợ để tài trợ cho các dự án đầu tư trong
tương lai và do đó giá trị ngân hàng sẽ giảm (mối quan hệ ngược chiều giữa vốn chủ
sở hữu và khả năng sinh lợi). Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh hưởng cũng chưa được
xem xét và đánh giá đầy đủ tại môi trường kinh doanh Đông Nam Á.
Do đó, dựa trên nghiên cứu của Saona (2016) “Intra- and Extra-bank
Determinants of Latin American Banks’ Profitability”, tác giả tiến hành nghiên cứu
đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại
tại một số nước Đông Nam Á” nhằm phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
một cách đầy đủ nhất đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số
nước Đông Nam Á với mong muốn khuyến nghị cho các nhà quản lý tài chính và các
nhà hoạch định chính sách trong việc định hướng phát triển nhằm nâng cao khả năng
sinh lợi cho các ngân hàng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu đề tài là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của
ngân hàng thương mại tại một số nước Đông Nam Á, từ đó đưa ra một số hàm ý cho
các nhà quản trị và nhà hoạch định chính sách nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của
các ngân hàng thương mại.


3

1.3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

1.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo phương pháp định lượng bằng cách sử dụng mô
hình hồi quy cùng với dữ liệu dạng bảng (panel data) để nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng sinh lợi ngân hàng thương mại tại một số nước Đông Nam Á.
Các kết quả phân tích dữ liệu được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 13.0.
Phương pháp hồi quy Generalized Method of Moments (GMM) để phân tích
cho dữ liệu bảng (panel data) và khắc phục các hiện tượng bao gồm hiện tượng tự
tương quan, phương sai thay đổi, nội sinh. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả tiến hành
các kiểm định để đảm bảo kết quả nghiên cứu là đáng tin cậy bao gồm kiểm định
Arellano – Bond để kiểm tra tính chất tự tương quan ở mô hình GMM và kiểm định
Hansen để kiểm tra biến công cụ là ngoại sinh.
1.3.2. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của các ngân hàng
thương mại đang hoạt động tại một số nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2005 –
2017. Sau khi loại bỏ các Ngân hàng thương mại không công bố báo cáo tài chính
cũng như các ngân hàng hoạt động yếu kém và các ngân hàng bị sáp nhập, kết quả
còn lại của dữ liệu nghiên cứu là 98 ngân hàng thương mại của 6 quốc gia (Việt Nam,
Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines và Singapore) với 1024 mẫu quan sát. Các
biến độc lập và phụ thuộc của bài nghiên cứu được tổ chức thành dữ liệu bảng (panel
data). Theo đó đối với các số liệu thuộc báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại
được thu thập, tổng hợp bởi FiinPro và Trung tâm Dữ liệu – Phân tích Kinh tế của
(CDEA) Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh; đối với dữ liệu thể hiện đặc điểm
kinh tế vĩ mô, đặc điểm ngành ngân hàng của các quốc gia trong khu vực Đông Nam
Á được tác giả thu thập từ dữ liệu ngân hàng Thế giới (WorldBank) và tạp chí
Economic Freedom từ The Heritage Foundation.


4

1.4. Kết cấu đề tài

Kết cấu của đề tài nghiên cứu bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Trong chương này, tác giả đề cập đến lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, phương pháp và dữ liệu nghiên cứu, ý nghĩa và kết cấu đề tài.
Chương 2: Khung lý thuyết và các nghiên cứu trước đây
Trong chương này, tác giả trình bày khung lý thuyết và các nghiên cứu trước
đây liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương
mại.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trong chương này, tác giả trình bày mô hình nghiên cứu, mô tả các biến trong
mô hình, dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong chương này, tác giả trình bày các kết quả thống kê mô tả, ma trận tương
quan giữa các biến và sự phù hợp của mô hình thông qua các kiểm định. Bên cạnh
đó, chương này cũng trình bày kết quả mô hình nghiên cứu và thảo luận các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại.
Chương 5: Kết luận và hàm ý
Trong chương này, tác giả tóm tắt lại kết quả nghiên cứu, đưa ra những khuyến
nghị và phân tích những điểm mới của đề tài cũng như những điểm còn hạn chế,
hướng nghiên cứu tiếp theo.


5

CHƯƠNG 2.

KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

ĐÂY
2.1. Tổng quan về khả năng khả sinh lợi của ngân hàng thương mại

2.1.1. Ngân hàng thương mại
Theo các thông lệ quốc tế, ngân hàng thương mại được khái niệm như sau:
 Tại Hoa Kỳ: ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính;
 Tại Pháp: ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp
thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc
dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các
nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Ngoài ra, căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Chủ tịch Quốc
Hội ban hành ngày 16/06/2010 thì ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định nhằm mục tiêu lợi nhuận. Cũng theo Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động chủ
yếu của Ngân hàng thương mại được pháp luật quy định:
 Vay vốn của ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính;
 Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại
tiền gửi khác;
 Cấp tín dụng;
 Tổ chức và tham gia hệ thống thanh toán;
 Góp vốn, mua cổ phần;
 Tham gia thị trường tiền tệ;
 Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh.
Như vậy, ngân hàng thương mại là định chế tài chính với chức năng, nhiệm


6

vụ chính là thực hiện việc huy động vốn và cho vay. Bên cạnh lĩnh vực hoạt động
chính, ngân hàng cũng thực hiện hiện một số hoạt động khác phù hợp với quy định
của Pháp luật nhằm tối đa hóa lợi nhuận/ gia tăng giá trị của cổ đông.
2.1.2. Lý thuyết khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại

2.1.2.1.

Lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực

Trong việc xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu các yếu tố quyết định khả
năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại thì lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực là
cơ sở để cung cấp khuôn khổ hữu ích. Lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực được trình
bày bởi Williamson (1987) đề cập về một nhóm lý thuyết kinh tế giải thích tính chu
kỳ (tăng rồi giảm rồi tăng theo chu kỳ) của nền kinh tế một quốc gia, theo đó lý thuyết
này cho rằng chu kỳ kinh tế là phản ứng để tối ưu hóa của nền kinh tế trước các sốc.
Cụ thể, lý thuyết chu kỳ kinh tế đề cập đến việc tự cân bằng của một nền kinh tế khi
có các cú sốc thực diễn ra như cú sốc về công nghệ, về thiên tai (đối lập với cú sốc
ảo do chính sách đưa ra như cú sốc về cung tiền của một quốc gia). Tương tự như nền
kinh tế, chính sự vận động và phản ứng tự nhiên của các ngân hàng thương mại trước
các cú sốc hay gọi là các yếu tố vi mô cũng như vĩ mô đã dẫn đến khả năng sinh lợi
của các ngân hàng thương mại là khác nhau. Do đó, lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực
là cơ sở để thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của ngân
hang thương mại.
2.1.2.2.

Lý thuyết hành vi tiêu dùng theo vòng đời

Giả thuyết thứ hai để nghiên cứu để nghiên cứu về các yếu tố tác động đến khả
năng sinh lợi của ngân hàng thương mại là lý thuyết hành vi tiêu dùng theo vòng đời
được trình bày bởi Franco Modigliani (1950s) cũng như được phát triển sau đó bởi
Lawrence (1995), theo đó con người sẽ tiêu dùng và tiết kiệm trong suốt cuộc đời của
mình với mục tiêu để có một khoảng tiền dành cho lúc về hưu. Ngoài ra, giả thiết
cũng trình bày tiêu dùng của một người sẽ tỷ lệ thuận nhưng sẽ thấp hơn so với thu



7

nhập trong suốt cuộc đời, điều này hàm ý khi thu nhập tang lên thì tỷ lệ tiết kiệm của
con người cũng sẽ tăng lên. Chính những hoạt động tiết kiệm, tiêu dùng luân phiên
thay đổi trong cuộc sống của mỗi cá nhân cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi
của các ngân hàng thương mại thông qua hoạt động huy động thu hút tiền gửi và cho
vay.
2.1.3. Tổng quan về khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại
Chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại được nghiên
cứu trong đề tài là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin – NIM), đây là chỉ
số đặc trưng đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng. Như đã trình bày tại mục 2.1.1
thì hoạt động chính của một ngân hàng thương mại là cho vay, sau sẽ phát sinh thêm
một số hoạt động kinh doanh khác như kinh doanh chứng khoán, công cụ phái sinh,
dịch vụ bảo lãnh, giao dịch ngoại hối… để tăng khả năng sinh lời của ngân hàng. Tuy
nhiên hoạt động tiền gửi và cho vay vẫn chiếm phần lớn doanh thu của các ngân hàng.
NIM được tính toán theo công thức sau đây:
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑡ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑙ã𝑖 𝑐ậ𝑛 𝑏𝑖ê𝑛 (𝑁𝐼𝑀) =

𝑇ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑙ã𝑖 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑠𝑖𝑛ℎ 𝑙ã𝑖 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ

Đối với chỉ tiêu NIM, một ngân hàng có khả năng phân bố tài sản vào các tài
sản sinh lãi tốt nhất, cho thu nhập lãi vay trong kỳ tốt nhất do hoạt động huy động và
cho vay hiệu quả, phân bổ nguồn vốn hiệu quả sẽ có chỉ số NIM cao. Tùy thuộc vào
chu kỳ tín dụng và các chính sách điều tiết của ngân hàng nhà nước hoặc do chính
sách cho vay của từng ngân hàng sẽ có các chỉ số NIM ở các thời kỳ khác nhau giữa
các thời kỳ và giữa các ngân hàng.
Chủ đề tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đã được bắt đầu nghiên cứu bởi Ho và
Saunder (1981) và sau đó là tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo. Mô hình lý
thuyết của nghiên cứu trên chỉ ra rằng, NIM phụ thuộc vào các yếu tố bao gồm là quy

mô giao dịch, cấu trúc thị trường, mức e ngại rủi ro và lãi suất cho vay/ lãi suất tiền
gửi. Từ kết quả của nghiên cứu đầu tiên, các tác giả khác đã mở rộng về mặt lý thuyết


8

nhằm tìm ra các yếu tố có ảnh hưởng đến NIM mà chưa được trình bày. Nghiên cứu
của Mc Shane và Sharpe (1985) đã xây dựng mô hình tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của
ngân hàng dựa trên lý thuyết tự bảo hiểm. Allen (1988) cũng mở rộng mô hình lý
thuyết gốc bằng cách kết hợp nhiều loại hình cho vay có nhu cầu phụ thuộc lẫn nhau
và kết luận rằng NIM có thể bị giảm khi có sự co giãn nhu cầu giữa các sản phẩm của
ngân hàng. Bằng các sử dụng các mô hình lý thuyết trước đây cùng các yếu tố như
biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ và vị thế ngân hàng, Angbazo (1997) đã chỉ
ra thêm yếu tố tác động đến NIM là rủi ro tín dụng/ rủi ro lãi suất và cũng như sự
tương tác giữa hai loại rủi ro nêu trên.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lợi của ngân hàng thương mại
Trong phần này, tác giả trình bày tổng quan các nghiên cứu trước đây đã
nghiên cứu về khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại. Do có sự khác biệt giữa
các quốc gia, các thời kỳ cũng như các biến số và phương pháp nghiên cứu đặc thù
đã cho ra những kết quả nghiên cứu là khác khác nhau. Cụ thể như sau:
2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Molyneux và Thornton (1992) nghiên cứu về khả năng sinh lợi các ngân hàng
Châu Âu bằng phương pháp hồi quy tuyến tính (OLS) với biến đo lường khả năng
sinh lợi là tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE). Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu các ngân hàng Châu Âu trong giai đoạn
1986 – 1989 của 18 quốc gia với tổng số quan sát là 4.213. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
sở hữu nhà nước, hiệu quả quản lý, lãi suất thực, mức độ tập trung ngành (CONC)
đều có tương quan cùng chiều với khả năng sinh lợi của ngân hàng. Ngược lại, thanh
khoản lại thể hiện tương quan âm đến khả năng sinh lợi.

Demiguc-Kunt và Huizinga (1999) nghiên cứu về khả năng sinh lợi của các
ngân hàng thương mại của 80 quốc gia trong giai đoạn 1988 – 1995 với khoảng 9.500


9

quan sát. Trong đó, biến đo lường khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại là tỷ
lệ thu nhập lãi cận biên (NIM). Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với các yếu tố nội
tại trong ngân hàng thương mại thì có mối tương quan cùng chiều giữa quy mô vốn
(SIZE) và khả năng sinh lợi, trong khi đó đối với tỷ lệ dự trữ trong ngân hàng
(RESERVE) thì lại thể hiện mối quan hệ ngược chiều (do tăng chi phí vận hành của
doanh nghiệp). Trong khi đó đối với các yếu tố kinh tế vĩ mô thì cấu trúc tài chính,
thị trường chứng khoán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và thuế thu nhập doanh nghiệp có tương
quan âm với NIM; các yếu tố có tương quan dương với khả năng sinh lợi bao gồm hệ
thống pháp lý và lạm phát. Ngoài ra, kết quả cũng chỉ ra các ngân hàng thương mại
quốc tế sẽ có khả năng sinh lợi tốt hơn các ngân hàng thương mại chỉ có tính chất
phục vụ nhu cầu trong nước do có lợi thế về huy động nguồn tiền và khả năng cho
vay ccao hơn.
Naceur (2003) nghiên cứu khả năng sinh lợi của ngành ngân hàng tại Tunisia
bằng mô hình tác động cố định (FEM). Khả năng sinh lợi của ngân hàng được đo
lường bằng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
(NIM). Dữ liệu nghiên cứu của Naceur bao gồm 10 ngân hàng hoạt động trong giai
đoạn 1980 – 2000 với tổng số là 210 quan sát. Kết quả nghiên cứu đối với các yếu tố
nội tại của ngân hàng thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP) và chi phí vận
hành trên tổng tài sản có mối tương quan dương với khả năng sinh lợi; trong khi đó
yếu tố quy mô (SIZE) thì có quan hệ ngược chiều với khả năng sinh lợi của ngân
hàng, điều này được lý giải do việc duy trì hệ thống ngân hàng lớn sẽ làm tăng chi
phí và dẫn đến giảm hiệu quả. Đối với các yếu tố vĩ mô như lạm phát (INFL) và tốc
độ tăng trưởng GDP (GDPGR) thì hầu như không có tác động đáng kể đến lợi đáng
kể đến hiệu quả hoạt động. Ngoài ra nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố về mức độ tập

trung ngân hàng (CONC2) và thị trường tài chính phát triển (FINDEV1) sẽ tác động
tiêu cực đến khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Goddard và cộng sự (2004) nghiên cứu khả năng sinh lợi của các ngân hàng
Châu Âu bằng cách sử dụng mô hình nghiên cứu GMM với biến đo lường khả năng


10

sinh lợi bằng tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Dữ liệu nghiên cứu là các
ngân hàng thương mại và ngân hàng tiết kiệm (saving) của 6 quốc gia tại Châu Âu
với tổng số quan sát là 665. Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù có sự cạnh tranh tại
thị trường tài chính Châu Âu nhưng khả năng sinh lợi của các ngân hàng luôn có sự
ổn định duy trì qua các năm hay nói cách khác nếu một ngân hàng có lợi nhuận cao
thì các năm kế tiếp sẽ cũng có hiệu quả kinh doanh cao. Bên cạnh đó kết quả cũng
chỉ ra mặc dù có mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi và quy mô ngân hàng (SIZE) là
cùng chiều trong một số ước lượng với mẫu nhỏ nhưng khi thực hiện với 665 quan
sát thì lại không có mối tương quan. Ngoài ra, tỷ lệ giữa giá trị danh nghĩa ngân hàng
trên tổng giá trị danh nghĩa và tổng tài sản cũng có sự tương quan là khác nhau giữa
các mẫu quan sát, cụ thể ở Anh sẽ có tương quan dương nhưng các nước còn lại trong
nghiên cứu lại là tương quan âm. Cuối cùng, hệ số an toàn vốn (CAR) có tương quan
dương với ROE, kết quả này phản ánh rõ nét giữa việc đánh đổi lợi nhuận để có được
lợi nhuận cao hơn của các ngân hàng.
Sulfian và Habibullah (2009) nghiên cứu về khả năng sinh lợi ngân hàng thuộc
nền kinh tế đang phát triển với bằng chứng thực nghiệm tại Bangladesh, bài nghiên
cứu căn cứ trên 129 quan sát của 37 ngân hàng tại Bangladesh trong giai đoạn 1997
– 2004. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài này là mô hình hồi quy tác
động cố dịnh (FEM), trong đó biến phụ thuộc là tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản bình
quân (ROAA), tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE) và tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên (NIM). Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố nội tại ngân hàng
như dư nợ cho vay (LOAN), tăng trưởng tín dụng (DEPTA) và chi phí vận hành có

mối quan hệ cùng chiều với khả năng sinh lợi, trong khi đó mối quan hệ này là ngược
lại với hoạt động thu nhập ngoài lãi. Một nhân tố có quan hệ vừa cùng chiều và ngược
chiều với khả năng sinh lợi là quy mô ngân hàng (SIZE), quy mô có tác động cùng
chiều với ROAA và NIM nhưng tác động ngược chiều với ROAE. Các nhân tố vĩ mô
hầu như không có tác động đáng kể nào ngoại trừ biến lạm phát có tác động tiêu cực
đến khả năng sinh lợi.


11

Gul và cộng sự (2011) nghiên cứu về các yếu tố tác động đến khả năng sinh
lợi của ngân hàng tại Pakistan bằng phương pháp sử dụng mô hình hồi quy Pooled
OLS. Biến đo lường khả năng sinh lợi là tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM). Dữ liệu
nghiên cứu là 15 ngân hàng lớn nhất tại Pakistan trong giai đoạn 2005 – 2009 với
tổng số 75 quan sát và được tổ chức dưới dạng bảng. Kết quả nghiên cứu cho thấy
các yếu tố nội tại (quy mô – SIZE, tỷ lệ vốn chủ sở hữu – CAP, hoạt động cho vay –
LOAN và hoạt động tiền gửi – DEPTA) cũng như các yếu tố vĩ mô (tốc độ tăng
trưởng kinh tế - GDPGR, tỷ lệ lạm phát – INFL và sự phát triển hệ thống tài chính –
FINDEV1) đều có tác động đáng kể đến khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Sufian (2011) nghiên cứu về các yếu tố nội tại trong ngân hàng và các yếu tố
kinh tế vĩ mô tác động đến khả năng sinh lợi của ngành ngân hàng tại Hàn Quốc bằng
phương pháp sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính. Biến phụ thuộc để đo lường khả
năng sinh lợi là tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ số lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE). Dữ liệu nghiên cứu là các ngân hàng tại Hàn Quốc trong giai đoạn
1992 – 2003 với tổng số 251 quan sát và được tổ chức dưới dạng bảng. Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng đối với các yếu tố nội tại ngân hàng thì mức độ đa dạng hóa (DIV),
tính thanh khoản có mối quan hệ cùng chiều với khả năng sinh lợi, trong khi đó rủi
ro tín dụng (CRISIS) và chi phí hoạt động của ngân hàng thì thể hiện mối tương quan
âm. Đối với nhân tố vĩ mô, mức độ tập trung ngành ngân hàng (CONC) thể hiện mối

tương quan cùng chiều nhưng mối quan hệ này là ngược lại đối với yếu tố khủng
hoảng tài chính đối với khả năng sinh lợi.
Javaid và cộng sự (2011) nghiên cứu về khả năng sinh lợi của các ngân hàng
tại Pakistan trong giai đoạn 2004 – 2008 bằng phương pháp POLS (Pool Ordinary
Least Square) với khả năng sinh lợi được đo lường bằng tỷ số lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA). Bài nghiên cứu sử sụng dữ liệu là 10 ngân hàng lớn nhất của Pakistan
trong thời gian 5 năm, tương đương là 50 mẫu quan sát. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng quy mô tổng tài sản (SIZE) tác động ngược chiều đến ROA do tác giả nhận thấy


12

tại quốc gia nghiên cứu thì không có lợi thế kinh tế theo quy mô. Ngược lại đối với
các tỷ lệ vay trên tổng tài sản (LOAN), tỷ lệ huy động trên tổng tài sản (DEPTA) và
tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP) có quan hệ cùng chiều đối với khả năng
sinh lợi các ngân hàng.
Trujillo – Ponce (2013) nghiên cứu khả năng sinh lợi của ngành ngân hàng
căn cứ trên bằng chứng thực nghiệm tại Tây Ban Nha bằng mô hình GMM với biến
phụ thuộc là tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (ROE). Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của các ngân hàng tại Tây Ban Nha
trong giai đoạn 1999 – 2009 với tổng số quan sát là 697. Kết quả nghiên cứu cho thấy
dư nợ tín dụng (DEPTA), quy mô (SIZE), vốn chủ sở hữu (CAP), tăng trưởng kinh
tế (GDPGR) và lạm phát (INFL) thể hiện ảnh hưởng cùng chiều với khả năng sinh
lợi. Ngược lại các yếu tố về nợ xấu, rủi ro tín dụng (CRISK), chi phí và lãi suất thực
lại cho thấy mối quan hệ với khả năng sinh lợi là ngược chiều.
Saona (2016) nghiên cứu về các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài ngân
hàng tác động đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng Châu Mỹ Latinh bằng mô
hình GMM với biến đo lường khả năng sinh lợi là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM).
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu các ngân hàng thương mại thuộc 07 quốc gia khu vực
Mỹ Latinh trong giai đoạn 1995 – 2012 với tổng số 964 quan sát. Kết quả nghiên cứu

cho thấy, thứ nhất mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu (CAP) và khả năng sinh lợi là
hình chữ U ngược, thứ hai việc đa dạng hóa tài sản (DIV1) và đa dạng hóa doanh thu
(DIV2) có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lợi, thứ ba mức độ tập trung của ngành
ngân hàng (CONC) có tác động tích cực đến khả năng sinh lợi, cuối cùng yếu tố vĩ
mô về luật lệ bảo vệ nhà đầu tư (LAW) có mối quan hệ ngược chiều với khả năng
sinh lợi.
2.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Nguyễn Minh Sáng và cộng sự (2014) thực hiện phân tích các nhân tố tác động
đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bằng mô


13

hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM). Bài
nghiên cứu sử dụng dữ liệu dạng bảng không cân bằng của 30 ngân hàng bao gồm 5
ngân hàng thương mại của Nhà nước và 25 ngân hàng thương mại cổ phần với tổng
số quan sát là 173 mẫu. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phát triển của ngành ngân
hàng được thể hiện qua tổng tài sản (SIZE), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
(CAP), rủi ro tín dụng (CRISK), tính thanh khoản và chi phí hoạt động là những nhân
tố có quan hệ cùng chiều với khả năng sinh lợi ngân hàng. Ngược lại, kết quả thực
nghiệm trong giai đoạn nghiên cứu 2008 – 2013 lại chỉ ra sự tăng trưởng GDP có mối
tương quan ngược chiều với NIM, điều này được lý giải rằng do thời gian nghiên cứu
diễn ra cuộc suy thoái kinh tế dẫn đến hoạt động của doanh nghiệp bị giảm sút và hậu
quả là giảm mức độ tín nhiệm dẫn đến phản ứng của ngân hàng đứng trước nhu cầu
cho vay là nâng lãi suất để bù đắp rủi ro.
Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) nghiên cứu về lợi nhuận và rủi
ro từ đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam bằng mô hình hồi
quy tác động cố dịnh (FEM) và GMM với biến đo lường rủi ro và lợi nhuận là tỷ số
lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân điều chỉnh rủi ro (RAROA) và tỷ số lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu bình quân điều chỉnh rủi ro (RAROE). Dữ liệu nghiên cứu được

tổng hợp dưới dạng bảng của 36 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2006 – 2013
bao gồm 1 ngân hàng thương mại Nhà nước và 36 ngân hàng thương mại cổ phần.
Kết quả nghiên cứu cho tháy nếu chỉ xét yếu tố lợi nhuận, các ngân hàng mở rộng
sang các hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi mang lại lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, nếu
xem xét đến yếu tố rủi ro thì việc đa dạng hóa các hoạt động tạo lợi nhuận điều chỉnh
cho rủi ro thấp hơn và rủi ro cao hơn các ngân hàng chủ yếu thưc hiện các hoạt động
trung gian truyền thống.
Lâm Chí Dũng và cộng sự (2015) thực hiện nghiên cứu về tác động của thu
nhập từ hoạt động phi tín dụng đến khả năng sinh lợi các ngân hàng thương mại Việt
Nam bằng cách sử dụng mô hình hồi quy tác động cố dịnh (FEM), trong đó biến phụ
thuộc là tỷ số thu nhập trên tổng tài sản bình quân (ROAA). Dữ liệu nghiên cứu bao


14

gồm 27 ngân hàng thương mại (bao gồm 10 ngân hàng có tổng tài sản lớn hơn 100
nghìn tỷ đồng và 17 ngân hàng có tổng tài sản nhỏ hơn 100 nghìn tỷ đồng) trong giai
đoạn 2002 – 2013 với 242 quan sát và được tổ chức theo dữ liệu bảng. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có sự tương quan đáng kể giữa hoạt động phi tín dụng và khả năng sinh
lợi ngân hàng thương mại. Cụ thể đối với các ngân hàng có quy mô tổng tài sản nhỏ
hơn 100 nghìn tỷ đồng thì có mối quan hệ cùng chiều với hoạt động phi tín dụng,
ngược lại đối với các ngân hàng có tổng tài sản lớn thì mối quan hệ này không có ý
nghĩa thống kê. Kết quả của nghiên cứu này là phù hợp với các nước trong khu vực
Đông Nam Á.
Lê Tấn Phước (2016) nghiên cứu tác động từ quản trị thanh khoản đến lợi
nhuận của ngân hàng thương mại bằng mô hình ước lượng tác động ngẫu nhiên
(Random effects estimator) hay còn gọi là mô hình FGLS. Bài nghiên cứu sử dụng
biến đo lường lợi nhuận ngân hàng thương mại là tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA) và tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Dữ liệu để thực hiện nghiên
cứu bao gồm 27 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2005 – 2014 với tổng tài sản

chiếm 75% so với tổng tài sản ngành ngân hàng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đối
với các yếu tố nội tại trong ngân hàng thì tỷ lệ đầu tư có quan hệ cùng chiều với tỷ số
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu; tỷ lệ vốn trên tổng tài sản (CAP) có mối quan hệ ngược
chiều với ROE do khi giảm vốn chủ sở hữu và sử dụng đòn bẩy lớn sẽ làm gia tăng
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, nhưng ngược lại khi tăng tỷ lệ vốn thì ROA cũng
sẽ tăng lên; chất lượng tài sản ngân hàng có quan hệ ngược chiều với ROA do chất
lượng tài sản xấu đi sẽ làm cho nợ xấu tăng lên và từ đó tác động tiêu cực đến hiệu
quả hoạt động. Đối với các nhân tố do môi trường kinh tế vĩ mô thì tốc độ tăng trưởng
GDP (GDPGR), lạm phát (INFL) và lãi suất danh nghĩa sẽ làm tăng hiệu quả hoạt
động của ngân hàng, điều này là ngược lại đối với các yếu tố tỷ giá và tỷ lệ thất
nghiệp.


15

Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu trước đây
Nghiên

Đo lường khả

cứu

năng sinh lợi

Dữ liệu

Kết quả nghiên cứu

- Tỷ số lợi nhuận


Ngân hàng Châu

Molyneux

trên tổng tài sản

Âu trong giai

- Sở hữu nhà nước, hiệu quả quản lý, lãi suất thực, mức độ tập



(ROA);

đoạn 1986 –

trung ngành (CONC) đều có tương quan cùng chiều với khả năng

Thornton

- Tỷ số lợi nhuận

1989 của 18 quốc sinh lợi của ngân hàng;

(1992)

trên vốn chủ sở hữu gia với tổng số
(ROE).

quan sát là 4.213

Ngân hàng

Demiguc-

thương mại của

Kunt và

Tỷ lệ thu nhập lãi

80 quốc gia trong

Huizinga

cận biên (NIM)

giai đoạn 1988 –

(1999)

- Thanh khoản lại thể hiện tương quan âm đến khả năng sinh lợi.

1995 với khoảng
9.500 quan sát

- Mối tương quan cùng chiều giữa quy mô vốn (SIZE) và khả
năng sinh lợi;
- Tỷ lệ dự trữ trong ngân hàng (RESERVE) thì lại thể hiện mối
quan hệ ngược chiều (do tăng chi phí vận hành của doanh
nghiệp);

- Cấu trúc tài chính, thị trường chứng khoán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
và thuế thu nhập doanh nghiệp có tương quan âm với NIM, các


16

Nghiên

Đo lường khả

cứu

năng sinh lợi

Dữ liệu

Kết quả nghiên cứu
yếu tố có tương quan dương với khả năng sinh lợi bao gồm hệ
thống pháp lý và lạm phát.
- Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP) và chi phí vận
hành trên tổng tài sản có mối tương quan dương với khả năng
sinh lợi;

Naceur
(2003)

- Tỷ suất sinh lợi

10 Ngân hàng


- Quy mô (SIZE) thì có quan hệ ngược chiều với khả năng sinh

trên tổng tài sản

hoạt động trong

lợi của ngân hàng;

(ROA);

giai đoạn 1980 –

- Các yếu tố vĩ mô như lạm phát (INFL) và tốc độ tăng trưởng

- Tỷ lệ thu nhập lãi

2000 với tổng số

GDP (GDPGR) thì hầu như không có tác động đáng kể đến lợi

cận biên (NIM).

là 210 quan sát

đáng kể đến hiệu quả hoạt động;
- Yếu tố về mức độ tập trung ngân hàng (CONC) và thị trường tài
chính phát triển (FINDEV1) tác động tiêu cực đến khả năng sinh
lợi của ngành ngân hàng.



17

Nghiên

Đo lường khả

cứu

năng sinh lợi

Dữ liệu
Ngân hàng
thương mại và

Goddard

Tỷ số lợi nhuận

và cộng sự trên vốn chủ sở hữu
(2004)

(ROE)

ngân hàng tiết
kiệm (saving)
của 6 quốc gia tại
Châu Âu với
tổng số quan sát
là 665


Kết quả nghiên cứu
- Mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi và quy mô ngân hàng
(SIZE) là cùng chiều trong một số ước lượng với mẫu nhỏ nhưng
khi thực hiện với 665 quan sát thì lại không có mối tương quan;
- Tỷ lệ giữa giá trị danh nghĩa ngân hàng trên tổng giá trị danh
nghĩa và tổng tài sản cũng có sự tương quan là khác nhau giữa
các mẫu quan sát;
- Hệ số an toàn vốn (CAR) có tương quan dương với ROE.

- Tỷ số lợi nhuận
trên tổng tài sản
Sulfian và
Habibullah
(2009)

37 ngân hàng tại

- Dư nợ cho vay (LOAN), tăng trưởng tín dụng (DEPTA) và chi

bình quân (ROAA); Bangladesh trong phí vận hành có mối quan hệ cùng chiều với khả năng sinh lợi,
- Tỷ số lợi nhuận

giai đoạn 1997 –

trong khi đó mối quan hệ này là ngược lại với hoạt động thu nhập

trên vốn chủ sở hữu 2004, tương

ngoài lãi;


bình quân (ROAE); đương 129 quan

- Quy mô ngân hàng (SIZE) có tác động cùng chiều với ROAA

- Tỷ lệ thu nhập lãi

và NIM nhưng tác động ngược chiều với ROAE.

cận biên (NIM)

sát


×