Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI VƢỜN QUỐC GIA PHƢỚC BÌNH-TỈNH NINH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI
VƢỜN QUỐC GIA PHƢỚC BÌNH-TỈNH NINH THUẬN

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THÀNH HẢI
Ngành: QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
Niên khóa: 2006 – 2010

Tháng 7/2010

i


KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG
TẠI VƢỜN QUỐC GIA PHƢỚC BÌNH, TỈNH NINH THUẬN

NGUYỄN THÀNH HẢI

Khóa luận đƣợc đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sƣ ngành
Quản lý Môi trƣờng
Chuyên ngành:Quản lý Môi trƣờng và Du lịch Sinh thái

Giáo viên hƣớng dẫn
T.S NGÔ AN


Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2010

ii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ts. Ngô An, giảng viên môn Du lịch
sinh thái, Khoa Môi trƣờng và Tài nguyên trƣờng Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ
Chí Minh, ngƣời thầy luôn tận tâm hƣớng dẫn, hỗ trợ, động viên và đóng góp những ý
kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Xin cảm ơn các thầy cô Khoa Môi trƣờng và Tài nguyên trƣờng Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền dạy cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý
báu trong suốt bốn năm học vừa qua để thực hiện tốt khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ Ban quản lý Vƣờn quốc gia Phƣớc Bình đã
nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập thực hiện
khóa luận.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn đồng hành ủng hộ động
viên giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận này.

Sinh viên
Nguyễn Thành Hải

iii


TÓM TẮT
Đề tài “ Khảo sát hiện trạng và định hƣớng phát triển du lịch sinh thái bền vững tại
Vƣờn quốc gia Phƣớc Bình, tỉnh Ninh Thuận” đƣợc tiến hành tại Vƣờn quốc gia
Phƣớc Bình, tỉnh Ninh Thuận, từ tháng 2/2010 đến tháng 5/2010 với các nội dung:

- Khảo sát, đánh giá hiện trạng tài nguyên du lịch, hiện trạng hoạt động du
lịch, hiện trạng đời sống của cộng đồng dân cƣ và hiện trạng cơ sở vật chất hạ
tầng phục vụ du lịch tại phân khu hành chính dịch vụ của Vƣờn quốc gia Phƣớc
Bình.
- Điều tra xã hội học về hiện trạng đời sống - kinh tế, các sản phẩm giá trị văn
hóa và nhu cầu về sự tham gia hoạt động du lịch của cộng đồng dân cƣ trong và
xung quanh Vƣờn quốc gia Phƣớc Bình.
- Điều tra xã hội học về thị trƣờng khách hiện nay và nhu cầu tồ chức các tour
tới các Vƣờn quốc gia của 20 công ty du lịch tại một số nơi nhƣ Ninh Thuận, Đà
lạt và Thành Phố Hồ Chí Minh .
- Phân tích SWOT trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát thực địa và các nguồn
tài liệu liên quan. qua đó đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái theo hƣớng
bền vững cho Vƣờn quốc gia phƣớc Bình.
Kết quả đạt đƣợc:
- Đánh giá đƣợc hiện trạng tài nguyên du lịch sinh thái, hoạt động du lịch sinh
thái tại Vƣờn quốc gia Phƣớc Bình.
- Đánh giá đƣợc hiện trạng đời sống và nhu cầu tham gia hoạt động du lịch của
cộng đồng dân cƣ sinh sống trong và xung quanh Vƣờn quốc gia Phƣớc Bình.
- Đánh giá đƣợc hiện trạng thị trƣờng khách và nhu cầu tham gia tổ chức các
tour đến các Vƣờn quốc gia của các công ty du lịch.
- Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững
cho Vƣờn quốc gia Phƣớc Bình.

iv


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iii
TÓM TẮT ............................................................................................................... iv

MỤC LỤC ................................................................................................................ v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH-SƠ ĐỒ-BIỂU ĐỒ ...................................................... x
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ. .................................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI. ........................................................................................... 2
1.3 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU. ............................................................................ 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. ................................................................... 2
Chƣơng 2: TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
2.1 TỔNG QUAN VỀ BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM. ............................ 3
2.1.1 Định nghĩa và phân hạng các khu bảo tồn. ....................................................... 3
2.1.2 Hiện trạng bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam hiện nay. ...................................... 3
2.2 DU LỊCH SINH THÁI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG. .................................. 5
2.2.1 Khái niệm du lịch sinh thái. .............................................................................. 5
2.2.2 Các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của DLST. ................................................. 6
2.2.3 Các yếu tố cần thiết thực hiện có hiệu quả DLST. ........................................... 6
2.2.4 Lợi ích của DLST. ........................................................................................... 7
2.2.5 Hiện trạng phát triển du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên. ........... 7
2.2.5.1 Vai trò của DLST tại các Khu BTTN. ........................................................... 7
2.2.5.2 Hiện trạng phát triển Du lịch sinh thái (DLST) ở các khu bảo tồn thiên
nhiên (KBTTN) Việt Nam......................................................................................... 8
2.2.5.3 Hiện trạng và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Ninh Thuận .......... 8
2.3 TỔNG QUAN VỀ TỈNH NINH THUẬN........................................................ 11
2.3.1 Vị trí địa lý. ..................................................................................................... 11
2.3.2 Điều kiện tự nhiên. ......................................................................................... 11
2.3.2.1 Địa hình địa mạo. ........................................................................................ 11
2.3.2.2 Khí hậu, thủy văn. ....................................................................................... 11
2.3.3 Tình hình dân cƣ – xã hội. .............................................................................. 12
2.3.3.1 Dân số. ......................................................................................................... 12

2.3.3.2 Thành phần dân tộc...................................................................................... 12
2.3.4 Mạng lƣới giao thông. .................................................................................... 12
2.3.5 Hệ thống điện- Nƣớc- Thông tin liên lạc........................................................ 12
2.3.6 Hiện trạng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ du lịch. ........................................ 13
2.3.6.1. Cơ sở lƣu trú. .............................................................................................. 13
2.3.6.2. Cơ sở kinh doanh, ăn uống. ........................................................................ 13
2.3.6.3. Khu vui chơi giải trí, trung tâm thƣơng mại. .............................................. 14
2.4 TỔNG QUAN VỀ VƢỜN QUỐC GIA PHƢỚC BÌNH. ............................... 14
2.4.1 Lịch sử hình thành. ......................................................................................... 14
2.4.2 Chức năng và nhiệm vụ VQG Phƣớc Bình. ................................................... 15
2.4.3 Vị trí – Giới hạn – Diện tích. .......................................................................... 16
2.4.4 Cơ cấu hoạt động và bộ máy tổ chức VQG Phƣớc Bình. ............................... 17
2.4.5 Điều kiện tự nhiên. ......................................................................................... 18
2.4.5.1 Địa hình. ...................................................................................................... 18

v


2.4.5.2 Khí hậu, thủy văn. ....................................................................................... 18
2.4.6 Tình hình dân cƣ – Kinh tế- Xã hội. ............................................................... 19
2.4.6.1 Tình hình dân cƣ – Xã hội. .......................................................................... 19
2.4.6.2 Kinh tế. ........................................................................................................ 21
2.4.7 Văn hóa – Giáo dục – Y tế. ............................................................................ 21
2.4.8 Giá trị tài nguyên thiên nhiên và văn hóa xã hội của vƣờn quốc gia Phƣớc
Bình. ........................................................................................................................ 22
2.4.8.1 Giá trị tài nguyên thực vật. .......................................................................... 22
2.4.8.2 Giá trị tài nguyên động vật. ......................................................................... 22
2.4.8.3 Giá trị tài nguyên văn hóa xã hội của vƣờn quốc gia Phƣớc Bình. ............. 22
2.4.9 Tình hình phát triển DLST. ............................................................................ 23
Chƣơng 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 24

3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. ............................................................................ 24
3.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 24
3.2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu. ................................................................... 24
3.2.2 Phƣơng pháp khảo sát thực địa. ...................................................................... 25
3.2.3 Phƣơng pháp bản đồ. ...................................................................................... 26
3.2.4 Phƣơng pháp điều tra xã hội học. ................................................................... 26
3.2.5 Phƣơng pháp ma trận SWOT. ........................................................................ 27
3.2.6 Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia. .............................................................. 27
3.2.7 Phƣơng pháp phân tích-tổng hợp.................................................................... 28
Chƣơng 4:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 29
4.1 HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN THIÊN VQG PHƢỚC BÌNH. ........................ 29
4.1.1 Thảm thực vật rừng. ....................................................................................... 29
4.1.2 Tài nguyên thực vật. ....................................................................................... 33
4.1.3 Tài nguyên động vật. ...................................................................................... 35
4.1.4 Các cảnh quan. ................................................................................................ 37
4.1.5 Các giá trị về văn hóa – lịch sử và con ngƣời................................................ 38
4.2 HIỆN TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT – HẠ TẦNG VQG PHƢỚC BÌNH. ....... 39
4.2.1 Hiện trạng các công trình phân khu dịch vụ hành chính. ............................... 40
4.2.2 Hệ thống Điện - Nƣớc - Giao thông - Thông tin liên lạc. .............................. 42
4.2.3 Hệ thống quản lý chất thải rắn- nƣớc thải. ..................................................... 43
4.3 HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ. ............................................................................... 44
4.4 HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG DLST. .............................................................. 45
4.4.1 Cơ sở pháp lý. ................................................................................................. 45
4.4.2 Hiện trạng hoạt động. ..................................................................................... 45
4.5 HIỆN TRẠNG ĐỜI SỐNG DÂN CƢ SỐNG TRONG VÀ XUNG QUANH
VQG PHƢỚC BÌNH. .............................................................................................. 47
4.5.1 Đối với công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. ........................................... 47
4.5.2 Phát triển du lịch. ............................................................................................ 49
4.6 THỊ TRƢỜNG KHÁCH DU LỊCH. ................................................................. 50
4.6.1 Hiện trạng khách du lịch tới Ninh Thuận. ...................................................... 50

4.6.2 Hiện trạng các tour về các VQG của Công ty du lịch. .................................. 51
4.7 ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI VQG PHƢỚC BÌNH. ...................................................................................... 53
4.7.1 Phân tích các yếu tố liên quan đến định hƣớng phát triển DLST. .................. 53
4.7.2 Vạch ra giải pháp phát triển DLST tại VQG Phƣớc Bình. ............................. 55
4.7.3 Tích hợp các giải pháp chiến lƣợc. ................................................................. 56
4.7.4 Đề xuất giải pháp cụ thể định hƣớng phát triển DLST bền vững tại VQG
Phƣớc Bình. ............................................................................................................. 58

vi


4.7.4.1 Hạ tầng cơ sở du lịch. .................................................................................. 58
4.7.4.2 Tổ chức. ....................................................................................................... 59
4.7.4.3 Các sản phẩm, loại hình du lịch................................................................... 60
4.7.4.4 Tiếp thị du lịch............................................................................................. 62
4.7.4.5 Tăng cƣờng sự hỗ trợ và quản lý của các ban ngành. ................................ 64
4.7.4.6 Về bảo tồn sinh thái và giáo dục môi trƣờng............................................... 64
Chƣơng 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 66
5.1 KẾT LUẬN. ...................................................................................................... 66
5.2 KIẾN NGHỊ. ...................................................................................................... 67
5.2.1 Kiến nghị về định hƣớng phát triển DLST VQG Phƣớc Bình. ...................... 67
5.2.2 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo. .......................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 68

DANH SÁCH PHỤ LỤC:………………………………………………….69
Phụ lục 1:MỘT SỐ BẢN ĐỒ VQG PHƢỚC BÌNH.
Phụ lục 2: DANH SÁCH MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG THỰC VẬT VQG
PHƢỚC BÌNH.
Phụ lục 3: PHIẾU MẪU VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC.

Phụ lục 4: MỘT SỐ VĂN BẢN.

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DLST

Du lịch sinh thái

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ESCAP

Ủy ban kinh tế và xã hội châu Á- Thái Bình Dƣơng

IUCN

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

Khu BTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

SWOT

Điểm mạnh- Điểm yếu- Cơ hội- Thách thức (Strengths- WeaknessesOpportunities- Threats)


THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

VCF

Quỹ Bảo tồn Việt Nam

VNPPA

Hiệp hội Vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam

VQG

Vƣờn Quốc Gia

WTO

Hiệp hội du lịch sinh thái quốc tế

WWF

Quỹ bảo quốc tế về bảo tồn thiên nhiên

viii



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Dân số VQG Phƣớc Bình ..................................................................... 20
Bảng 2.2 Thành phần dân tộc các xã vùng đệm .................................................. 21
Bảng 3.1 Nội dung hai đợt khảo sát thực địa tại VQG Phƣớc Bình .................... 25
Bảng 3.2 Thành phần đối tƣợng điều tra.............................................................. 26
Bảng 3.3 Tổng hợp phân tích SWOT................................................................... 27
Bảng 4.1 Các kiểu rừng VQG Phƣớc Bình .......................................................... 32
Bảng 4.2 Thành phần thực vật VQG Phƣớc Bình ............................................... 33
Bảng 4.3 Giá trị sử dụng của một số loài thực vật VQG Phƣớc Bình ................. 35
Bảng 4.4 Thành phần động vật VQG Phƣớc Bình .............................................. 35
Bảng 4.5 Số loài động vật quý hiếm VQG Phƣớc Bình ...................................... 36
Bảng 4.6 Các hạng mục công trình trong phân khu hành chính – dịch vụ .......... 41
Bảng 4.7 Lƣợng du khách đến VQG Phƣớc Bình ............................................... 46
Bảng 4.8 Ma trận SWOT các yếu tố ảnh hƣớng tới việc định hƣớng phát triển
DLST tại VQG Phƣớc Bình ................................................................. 54
Bảng 4.9 Tổng hợp phân tích SWOT................................................................... 55

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH-SƠ ĐỒ-BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 2.1 Vị trí VQG Phƣớc Bình ........................................................................ 16
Hình 4.1 Các kiểu thảm ....................................................................................... 30
Hình 4.2 Một số trảng cỏ .................................................................................... 31
Hình 4.3 Một số loài thực vật ............................................................................. 34
Hình 4.4 Bò Tót ................................................................................................... 36
Hình 4.5 Hệ thống suối Gia Nhông-suối Gia Non............................................... 37

Hình 4.6 Hệ thống suối Đa Mây-Tà Luông ......................................................... 38
Hình 4.7 Bẫy đá PiNăng Tắc ............................................................................... 38
Hình 4.8 Một số vật dụng và văn hóa của đồng bào............................................ 39
Hình 4.9 Cơ sở hạ tầng VQG Phƣớc Bình........................................................... 41
Hình 4.10 Một số loại DLST của VQG Phƣớc Bình ........................................... 46
Hình 4.11 Các loại cây trồng của đồng bào ......................................................... 47
Hình 4.12 Các tuyến du lịch trong VQG ............................................................. 61
Hình 4.13 Các tuyến du lịch liên kết. .................................................................. 62
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức ban quản lý VQG Phƣớc Bình .................................... 17
Biểu đồ 4.1 Kết quả khảo sát mối quan hệ giữa cộng đồng với VQG
Phƣớc Bình ...................................................................................... 48
Biểu đồ 4.2 Kết quả khảo sát cộng đồng về phát triển DLST ............................. 49
Biểu đồ 4.3 Thành phần khách quốc tế tới Ninh Thuận ...................................... 51
Biểu đồ 4.4 Hiện trạng các tổ chức tour tới các VQG ......................................... 51
Biểu đồ 4.5 Thành phần khách đến VQG ............................................................ 52
Biểu đồ 4.6 Mục đích của du khách đến VQG .................................................... 52
Biểu đồ 4.7 Loại hình tổ chức của các công ty du lịch ........................................ 53

x


Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.
Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của thế giới. Môi trƣờng đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triền chung của toàn nhân loại nói chung và Việt Nam nói
riêng. Tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học là nhân tố quan trọng đối với sự
phát triền kinh tế xã hội và duy trì cân bằng sinh thái. Nhƣng trƣớc nhu cầu của xã hội
và phát triển nhanh chóng của thời đại công nghiệp, môi trƣờng đang bị ảnh hƣởng
nghiêm trọng, đa dạng sinh học trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam ngày càng suy giảm

nghiêm trọng. Số lƣợng các loài đƣợc liệt kê vào sách đỏ ngày càng nhiều. Vì vậy trên
thế giới các thập kỉ qua đã có hơn 100.000 khu bảo tồn thiên nhiên và các vƣờn quốc
gia đƣợc thành lập trên thế giới với VQG đầu tiên là Yellowstone để bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học. Nhƣng một thách thức lớn đối với sự nghiệp
bảo tồn tại các khu bảo tồn thiên nhiên là giải quyết vấn đề về kinh tế của cộng đồng
địa phƣơng và du lịch sinh thái là một giải pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề trên.
Việt Nam là một trong những nƣớc có tính đa dạng sinh học cao của thế giới
cùng với xu hƣớng chung của thế giới hiện nay đã có 30 vƣờn quốc gia đƣợc thành lập
để bảo tồn đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên. Điều kiện địa hình và khí hậu
đã tạo nên nhiều hệ sinh thái và phong cảnh độc đáo cùng với bản sắc văn hóa của 54
dân tộc anh em cùng chung sống là những yếu tố điển hình để hình thành du lịch sinh
thái trong các khu bảo tồn nhiên nhiên và đặc biệt là các vƣờn quốc gia tại Việt Nam
góp phần cải thiện về mặc kinh tế của cộng đồng, đồng thời giữ đƣợc các nét văn hóa
truyền thống cùng với sự bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học tại các
vƣờn quốc gia.
Ninh Thuận là một vùng đất với sự kết hợp hài hòa giữa đồi núi- đồng bằng và
biển. tạo ra nhiều cảnh quan, danh lam thắng cảnh nỗi tiếng nhƣ : bãi biển Ninh Chữ,
Cà Ná, Bình Tiên, vịnh Vĩnh Hy, suối Thƣơng, suối Tiên; hệ thống tháp chàm của dân
tộc Chăm nhƣ: Pôklông Garai, Pôrômê, Hòa Lai; và các làng nghề truyền thống nhƣ:
1


làng gốm Bầu Trúc, làng dệt Mỹ Nghiệp.Với sự ƣu đãi của thiên nhiên đã tạo cho
Ninh Thuận những lợi thế nhất định để ngành du lịch phát triển.Việc phát triển du lịch
đem lại lợi ích cho địa phƣơng và cải thiện đời sống của cộng đồng dân cƣ là hết sức
quan trọng bên cạnh đó góp phần vào công tác bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên
nhiên và giá trị nhân văn rất quan trọng để phát triển lâu dài. Cùng với hai Vƣờn quốc
gia Núi chúa và Phƣớc Bình và các làng nghề Gốm Bầu Trúc, Dệt Mỹ nghiệp đã tạo
nên những điểm du lịch mang bản sắc du lịch cộng đồng , du lịch làng nghề và đặc biệt
là sự phát triển của du lịch sinh thái tại các Vƣờn quốc gia là xu hƣớng đã và đang trên

đà phát triển của nghành du lịch Nƣớc nhà nói chung và tỉnh Ninh Thuận nói riêng.
Việc phát triển du lịch sinh thái sẽ tạo điều kiện tốt cho công tác bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên, đa dạng sinh học và các bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc,
đồng thời đem lại nguồn thu nhập cho cộng đồng địa phƣơng tạo công ăn việc làm và
đời sống ổn định cho họ.
Với xu hƣớng chung đó, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài : ‘‘ khảo sát hiện
trạng và định hướng phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Vườn quốc gia Phước
Bình tỉnh Ninh Thuận.’’
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI.
Khảo sát và đánh giá đƣợc hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái của VQG
Phƣớc Bình. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần định hƣớng phát triển
DLST bền vững tại VQG Phƣớc Bình.
1.3 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU.
- Ban quản lý và công tác quản lý VQG Phƣớc Bình.
- Tài nguyên và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại vƣờn quốc gia Phƣớc
Bình.
- Cộng đồng dân cƣ sống trong và xung quanh vƣờn quốc gia Phƣớc Bình.
- Một số công ty du lịch tại Ninh Thuận, Đà Lạt và Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2010.
- Không gian: Phân khu dịch vụ- hành chính VQG Phƣớc Bình.
- Đối tƣợng: Cộng đồng dân cƣ sống trong và xung quanh Vƣờn quốc gia, một
số công ty du lịch trong và ngoài tỉnh, tài nguyên DLST của VQG Phƣớc Bình.
2


Chƣơng 2
TỔNG QUAN
2.1 TỔNG QUAN VỀ BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM.
2.1.1 Định nghĩa và phân hạng các khu bảo tồn.

Định nghĩa về KBTTN đã đƣợc IUCN (2008) nêu rõ “Khu bảo tồn thiên nhiên
là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển đƣợc khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh
học, các tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm, đƣợc quản lý bằng các công cụ
pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác”. Qua đó, ta có thể khẳng định
các Khu BTTN đóng vai trò quyết định trong công tác bảo vệ đa dạng sinh học.
Về phân hạng khu BTTN, IUCN (2008) đƣa ra hệ thống gồm 6 hạng:
- Hạng I: Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt/Khu bảo vệ hoang dã.
- Hạng II: Vƣờn quốc gia.
- Hạng III: Khu bảo tồn thắng cảnh tự nhiên.
- Hạng IV: Khu bảo tồn loài/Sinh cảnh.
- Hạng V: Khu bảo tồn cảnh quan đất liền/biển.
- Hạng VI: Khu bảo tồn kết hợp sử dụng bền vững tài nguyên.
2.1.2 Hiện trạng bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam hiện nay.
Cho đến nay công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam đã đƣợc nƣớc Ta
quan tâm từ rất sớm với sự thành lập VQG Cúc Phƣơng năm 1962. Hiện nay nƣớc Ta
đã thành lập một danh sách các khu bảo tồn thiên nhiên gồm 68 khu bảo tồn đất ngập
nƣớc, 15 khu bảo tồn biển,126 khu rừng đặc dụng trong đó có 30 VQG, 49 Khu dự trữ
sinh quyển, 11 khu bảo vệ loài và sinh cảnh, 39 khu bảo vệ cảnh quan, Theo ƣớc tính ,
khoảng 58% số loài thực vật và 73% số loài động vật quý hiếm, đặc hữu của Việt Nam
tập trung các khu bảo vệ (VNPPA, 2001).
Thách thức lớn đối với sự bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam hiện nay là việc xâm hại
của cộng đồng dân cƣ sống trong cũng nhƣ ven kế các khu BTTN, đó là các hoạt động
săn bắn và buôn bán động vật hoang dã, khai thác gỗ, củi và các lâm sản ngoài gỗ.
Tình trạng đốt tổ ong lấy mật đã gây nên nhiều vụ cháy rừng là mối đe dọa nghiêm
3


trọng đến ĐDSH.Trong thực tế việc thành lập các khu BTTN đã làm mất đi nguồn
sống của phần lớn các cộng đồng dân cƣ ở các khu bảo vệ và hậu quả là lâu nay vẫn
tồn tại tình trạng ngƣời dân khai thác trái phép các tài nguyên thiên nhên. Việc tăng

cƣờng và thƣờng xuyên giáo dục nâng cao nhận thức về ĐDSH cho ngƣời dân địa
phƣơng và chính quyền cấp xã cũng là những giải pháp cần thực hiện. Đồng thời
nhanh chóng phát triển và hoàn thiện các thể chế, tổ chức để thu hút mạnh mẽ sự tham
gia toàn dân, nhất là cộng đồng dân cƣ sống ở trong và vùng đệm của các khu BTTN
vào công tác bảo tồn ĐDSH và hoạt động DLST.
Các khu BTTN đã đƣợc thành lập nhằm bảo tồn ĐDSH, nghiên cứu khoa học
và phục vụ du lịch. Hoạt động du lịch đã mang lại những nguồn thu nhập đáng kể để
hỗ trợ công tác bảo tồn và phát triển cộng đồng địa phƣơng. Để tạo điều kiện phát triển
du lịch trong các khu rừng đặc dụng chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều điều
khoản trong quy chế quản lý rừng và đƣợc thông qua ngày 11/01/2001 nhƣ sau:
- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, phối hợp với các Bộ , Ngành liên quan
ban hành các quy định về việc tổ chức các hoạt động du lịch (sinh thái ,nghỉ
dƣỡng, văn hóa…) theo nguyên tắc vừa khuyến khích mạnh các hoạt động du
lịch, vừa không đƣợc làm ảnh hƣởng đến mục tiêu bảo tồn thiên nhiên và môi
trƣờng.
- Việc tổ chức các hoạt động du lịch trong phạm vi các khu rừng đặc dụng cho
phép tổ chức thực hiện trên nguyên tắc không làm ảnh hƣởng xấu đến mục tiêu
bảo tồn các khu rừng đặc dụng.
- Ban quản lý rừng đặc dụng cho phép tự tổ chức hoặc cho các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân thuê, khoán để kinh doanh dịch vụ DLST.
- Nghiêm cấm việc sử dụng đất và rừng quy hoạch thuộc khu bảo vệ nghiêm ngặt
của VQG để cho thuê, khoán hoặc làm thay đổi diễn thế tự nhiên của rừng.
- Mọi hoạt động thu, chi dịch vụ du lịch phải dƣợc thể hiện theo chế độ quản lý
tài chính hiện hành, tiền thu từ các dịch vụ du lịch, chủ yếu đƣợc để lại đầu tƣ
cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển khu rừng đặc dụng.

4


2.2 DU LỊCH SINH THÁI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.

2.2.1 Khái niệm du lịch sinh thái.
Du lịch sinh thái (Ecotourism) là một khái niệm rộng, đƣợc hiểu khác nhau từ
những góc độ khác nhau. Đối với một số ngƣời . DLST là sự kết hợp ý nghĩa của hai
từ ghép là “ du lịch” và “sinh thái”.
Theo hiệp hội DLST quốc tế (WTO); “du lịch sinh thái là việc đi lại có trách
nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn đƣợc môi trƣờng và cải thiện phúc lợi
cho ngƣời dân địa phƣơng”
Cho đến nay DLST vẫn còn đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau, với
những tên gọi khác nhau.Theo đó Du lịch sinh thái còn đƣợc hiểu dƣới những tên gọi
khác nhau nhƣ:
Du lịch thiên nhiên (Nature Tourism).
Du lịch dựa vào thiên nhiên (Nature – Based Tourism).
Du lịch môi trƣờng ( Environmental Tourism).
Du lịch đặc thù ( Particular Tourism).
Du lịch xanh (Green Tourism).
Du lịch thám hiểm (Adventure Tourism).
Du lịch bản xứ ( Indigenous Tourism).
Du lịch có trách nhiệm (Responsinle Tourism).
Du lịch nhạy cảm ( Sensitized Tourism).
Du lịch nhà tranh ( Cottage Tourism).
Du lịch bền vững ( Sustainable Tourism).
Định nghĩa chính xác và hoàn chỉnh nhất là định nghĩa của Honey(1999):
“ DLST là du lịch tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thƣờng đƣợc bảo vệ
với mục đích nhằm gây ra tác hại và với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách,
tạo quỹ để bảo vệ môi trƣờng, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý
cho ngƣời dân địa phƣơng và nó khuyến khích tôn trọng các giá trị văn hóa và quyền
của con ngƣời”.
Còn rất nhiều định nghĩa khác về Du lịch sinh thái, nhƣng để có đƣợc sự thống
nhất về khái niệm làm cơ sở cho công tác nghiên cứu và hoạt động thực tiễn phát triển
DLST, Tổng cục Du lịch Việt Nam đã phối hợp với nhiều tổ chức Quốc tế nhƣ WTO,

5


ESCAP, WWF, IUCN…có sự tham gia của nhiều chuyên gia, các nhà khoa học quốc
tế và Việt Nam về DLST và các lĩnh vực liên quan, tổ chức Hội thảo Quốc gia về
“Xây dựng chiến lƣợc phát triển Du lịch sinh thái ở Việt Nam, theo đó: “ Du lịch Sinh
thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa gắn với giáo dục môi
trƣờng, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích
cực của cộng đồng địa phƣơng”.
2.2.2 Các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của DLST.
Theo Phạm Trung Lƣơng, 2002.
Yêu cầu có tính nguyên tắc của DLST là tôn trọng sự tồn tại của các hệ sinh thái tự
nhiên và cộng đồng địa phƣơng. Để đáp ứng yêu cầu này thì DLST phải đáp ứng
những điều kiện sau :
+ Ít gây ảnh hƣởng tới tài nguyên thiên nhiên của khu BTTN,
+ Thu hút sự tham gia của cộng đồng, cá nhân, khách DLST, các nhà điều hành
du lịch và các cơ quan tổ chức chính phủ và phi chính phủ,
+ Tạo thu nhập lâu dài và bình đẳng cho cộng đồng địa phƣơng và cho các bên
tham gia khác, bao gồm cả những nhà điều hành du lịch tƣ nhân,
+ Tạo nguồn tài chính cho công tác bảo tồn của khu BTTN,
+ Tôn trọng văn hóa và truyền thống địa phƣơng,
+ Giáo dục để nâng cao hiểu biết, khả năng thƣởng thức của khách du lịch về các
khu BTTN và tăng cƣờng sự tham gia của họ trong công tác bảo tồn.
2.2.3 Các yếu tố cần thiết thực hiện có hiệu quả DLST.
Các khu du lịch, địa điểm tham quan muốn thu hút đƣợc khách du lịch và hoạt
động có hiệu quả phải đáp ứng đƣợc các yếu tố sau :
- Đánh giá đầy đủ và phát huy thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, địa điểm tham
quan hấp dẫn.
- Tạo ra các dịch vụ hấp dẫn, đặc sắc thu hút khách du lịch.
- Phát triển các cơ sở hạ tầng du lịch đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển các dịch

vụ du lịch.
Để hoạt động du lịch có hiệu quả cần kết hợp ba yếu tố trên. Ngoài ra việc phát
triển du lịch sinh thái tại các VQG cần phải kết hợp với cộng đồng địa phƣơng

6


trong việc cải thiện đời sống, bảo tồn bản sắc văn hóa, tài nguyên thiên nhiên và
phát triển bền vững.
2.2.4 Lợi ích của DLST.
DLST là một công cụ bảo tồn và đem lại những lợi ích nhƣ sau cho các khu BTTN :
+ DLST đòi hỏi các hoạt động bảo tồn phải có hiệu quả để thu hút du khách tới
tham quan.
+ DLST đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng, cho khu vực, cho đất nƣớc và
nguồn tài chính phục vụ bảo tồn.
+ DLST thúc đẩy hoạt động giáo dục môi trƣờng làm cho du khách nhận thức
đƣợc giá trị của thiên nhiên và tôn trọng khu vực họ tới tham quan và những khu vực
khác.
+ DLST có thể đem lại nhiều lợi ích hơn cho các khu BTTN, sẽ khuyến khích
chính phủ và các đơn vị tƣ nhân thành lập các khu BTTN tƣơng tự.
+ DLST có thể đóng góp cho công tác bảo tồn nếu đƣợc sử dụng nhƣ là một công
cụ giáo dục môi trƣờng.
+ DLST tạo công ăn việc làm mới cho cộng đồng địa phƣơng để họ không tham
gia vào hoạt động phá hủy hệ sinh thái và đe dọa đến các nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
2.2.5 Hiện trạng phát triển du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên.
2.2.5.1 Vai trò của DLST tại các Khu BTTN.
Theo IUCN,2008. DLST có tác động tích cực tới bảo tồn thiên nhiên và đem
lại nguồn thu nhập cho Khu BTTN và cộng đồng địa phƣơng.
Đề xuất tại Đại hội các Vƣờn quốc gia thế giới lần thứ V của IUCN: “Du lịch

trong và ngoài các Khu BTTN phải đƣợc thiết kế thành một một phƣơng pháp bảo tồn:
hỗ trợ, tăng cƣờng nhận thức về các giá trị quan trọng của Khu BTTN nhƣ giá trị sinh
thái, nhân văn, tinh thần, thẫm mỹ, giải trí và kinh tế; đồng thời tạo thu nhập phục vụ
bảo tồn và bảo vệ đa dạng sinh học, hệ sinh thái và di sản văn hóa. Du lịch cần đóng
góp nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho cộng đồng bản địa và họ là những ngƣời tạo
động lực hỗ trợ bảo vệ phong tục và giá trị truyền thống, bảo vệ và tôn trọng những
khu vực linh thiêng cũng nhƣ kiến thức truyền thống”.

7


2.2.5.2 Hiện trạng phát triển Du lịch sinh thái (DLST) ở các khu bảo tồn thiên
nhiên (KBTTN) Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên phong phú và tính đa dạng sinh
học cao, đƣợc xếp là một trong 16 nƣớc có tính đa dạng sinh học cao nhất thế giới.
Theo những số liệu mới công bố nhiều năm trở lại đây nhiều loài động thực vật mới
đƣợc phát hiện và mô tả ở các vùng lãnh thổ khác nhau ở Việt Nam.
Tuy có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên hết sức to lớn, nhƣng DLST ở các
khu bảo tồn Việt Nam còn ở giai đoạn đầu của sự phát triển, hoạt động du lịch ở các
VQG và KBTTN thuộc loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên có định hƣớng DLST,
các hoạt động đa số mang tính tự phát, chƣa có sản phẩm và đối tƣợng phục vụ rõ
ràng, chƣa có đầu tƣ cho việc quảng bá, nghiên cứu thị trƣờng và công nghệ phục vụ
DLST và chƣa có sự quan tâm thích đáng tới việc đào tạo về DLST (Phạm Trung
Lƣơng và Nguyễn Tài Chung, 1988). Với hiện trạng trên, ta có thể nhận thấy rằng:
- Mặc dù có những chuyến du lịch mang tính chất DLST nhƣng trên thực chất chỉ
là du lịch thiên nhiên hay du lịch liên quan đến thiên nhiên.
- Hoạt động giáo dục môi trƣờng – một yếu tố rất cơ bản chƣa đƣợc triển khai
nhiều do chƣa đƣợc quan tâm đúng mức và thiếu cán bộ về lĩnh vực mới mẻ này. Hầu
hết hƣớng dẫn viên chỉ làm nhiệm vụ dẫn đƣờng, không thấy đƣợc nhiệm vụ quan
trọng chủ yếu nhất của mình là giáo dục, diễn giải môi trƣờng.

- Lợi ích từ hoạt động du lịch còn ít, chƣa hỗ trợ nhiều cho công tác bảo tồn và phát
triển cộng đồng, chƣa thu hút đƣợc sự tham gia của nhân dân địa phƣơng .
Hiện nay, hoạt động thông qua trung tâm du khách/trung tâm thông tin và các
đƣờng món diễn giải, phòng trƣng bày với các tiêu bản động thực vật, các mô hình mô
tả hệ sinh thái, các vƣờn động, thực vật.
2.2.5.3 Hiện trạng và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Ninh Thuận.
Thiên nhiên ƣu đãi cho vùng biển Ninh thuận những lợi thế để phát triển DLST.
Ninh Thuận có bờ biển dài 105km, với những bãi biển Ninh Chữ, Cà Ná, đèo Ngoạn
Ngục, vịnh Vĩnh Hy…bên cạnh là những tháp Chàm cùng vô số các di tích lịch sử văn
hóa và nhiều hiện vật quý giá nhƣ: tháp Pôklông Garai, tháp Pôrômê, tháp Hòa Lai hầu
nhƣ vẫn còn nguyên vẹn.

8


Di tích tháp Pô Klong Garai: Là quần thể tháp Chàm đƣợc xây dựng vào
khoản cuối thế kỷ 13 đầu thế kỷ 14, nằm trên đồi Trầu (Phan Rang-Tháp Chàm, Ninh
Thuận). Đây là công trình độc đáo, đƣợc công nhận là di tích kiến trúc nghệ thuật và
điêu khắc Chăm.
Khu du lịch nƣớc khoáng Tân Mỹ Á: Đây là mỏ nƣớc khoáng nhẹ nằm dƣới
chân núi Hòn Bà. Đƣợc phát hiện bởi ông Blonel (ngƣời Pháp) năm 1923. Mỏ có trữ
lƣợng lớn, chứa nhiều các chất nhƣ: Ca, Na, Ka, Mg, Cl, Fl. Nhiệt độ tại nguồn 800C.
Nhiệt độ có 500C tại các bể ngâm chân và tắm. Các khoáng chất ở đây các tác dụng trị
bệnh thấp khớp, bệnh ngoài da, kích thích tiêu hóa, tăng lực..
Suối Thƣơng: Thơ mộng và hung vĩ với trang trại hoa hồng tuyệt đẹp thuộc
thôn La Vang- xã Quảng Sơn- huyện Ninh Sơn, Ninh Thuận đã thực sự trở thành điểm
thu hut khách mọi miền đất nƣớc đến tham quan, chiêm ngƣỡng nét đẹp thiên nhiên
hoang dã nơi đây mà thiên nhiên đã ban tặng.
Đèo Ngoạn Ngục: Là một trong những đƣờng đèo đẹp nhất Việt Nam. Chính
tên đèo đã phản ánh đƣợc sự hấp dẫn của nó. Đèo dài 18,5km, có độ dốc trung bình

trên 90, độ dốc lớn nhất ở các tỉnh phía Nam. Từ trên đèo nhìn xuống thấy bờ vực dốc
đứng, sâu thẳm, lấp ló qua những chặng thông là con đƣờng ngoằn ngoèo rắn lƣợn.
Suối Sừng Trâu: Nằm cách Thành phố Phan Rang- Tháp Chàm khoảng 40km
về hƣớng Tây Bắc. Rừng núi quanh suối Sừng Trâu còn giữ đƣợc nét nguyên sinh,
quanh năm rợp bóng cây xanh. Nƣớc suối trong vắt len lỏi chảy róc rách qua những
gềnh đá tạo thành âm thanh thiên nhiên hoang dã, trữ tình. Suối Sừng Trâu thuộc xã
vùng cao Phƣớc Chiến đang trở thành điểm du lịch sinh thái hấp dẫn thu hút khách gần xa.
Vƣờn quốc gia Núi Chúa: Với tổng diện tích tự nhiên 24.300 ha, nằm trên
địa giới của 5 xã ( Công Hải, Lợi Hải, Phƣơng Hải, Vĩnh Hải, Nhơn Hảỉ) của huyện
Ninh Hải – tỉnh Ninh Thuận. VQG Núi Chúa đang thực sự cuốn hút khách du lịch với
các giá trị nổi bật về địa hình, địa thế, khí hậu và tính đa dạng sinh học cao. VQG Núi
Chúa là nơi có hệ sinh thái rừng khô hạn đặc trƣng hiếm thấy ở nƣớc ta với nhiều loài
động thực vật rất phong phú về số lƣợng cũng nhƣ chủng loại.
Suối Lồ Ô: Có những thác nƣớc cao không quá 5m hợp cùng nhau tạo nên,
suối Lồ Ô là thắng cảnh cổ tích của tỉnh Ninh Thuận, cách trung tâm thành phố Phan
Rang – Tháp Chàm 42km theo hƣớng Đông Bắc, nằm trên địa phận xã Vĩnh Hải,
9


huyện Ninh Hải.Nơi đây có những khối đá hoa cƣơng quanh năm đƣợc dòng nƣớc bào
mòn phẳng lỳ, rất lý tƣởng cho du khách nghỉ chân.
Vịnh Vĩnh Hy: nằm cách trung tâm thành phố Phan Rang – Tháp Chàm
khoảng 42km theo hƣớng Đông Bắc, thuộc xã Vĩnh Hải huyện Ninh Hải. Đầu năm
2000 khu du lịch vịnh Vĩnh Hy đƣợc đƣa vào khai thác, đến nay đƣợc đánh giá là
tuyến DLST lý tƣởng nhất khu vực Nam Trung Bộ. Tại đây du khách ngồi trên tàu
chime ngƣỡng những rạn san hô nhiều màu sắc rực rỡ trên nền đáy nƣớc.
Cà Ná: là điểm dừng chân tắm biển, ngắm cảnh, ẩm thực khá lý tƣởng, đủ các
yếu tố lý tƣởng cho nhiều loại hình du lịch leo núi, khám phá, du lịch biển, hải
đảo.Nƣớc biển Cà Ná xanh thẳm chỉ cần từ bờ lội ra khoảng 20m, ở độ sâu chỉ khoảng
1-1,5m du khách đả thấy đƣợc các rạn san hô rất đẹp.

Các làng nghề truyền thống cũng là các tài nguyên du lịch sinh thái, du lịch làng nghề
hiếm có ở Ninh Thuận.
Làng Gốm Bầu Trúc: nằm cách trung tâm thành phố Phan Rang – Tháp
Chàm khoảng 10km theo hƣớng Nam, đây đƣợc xem là làng gốm cổ nhất Đông
Dƣơng hiện nay. Với những nét văn hóa độc đáo của dân tộc Chăm cùng với sự khéo
léo của đôi tay các nghệ nhân nơi đây tạo ra những sản phẩm gốm đủ các hình dáng,
mẫu mã đƣợc làm thủ công và cách nung gia truyền. Du khách đến đây sẽ đƣợc chiêm
ngƣỡng sự khéo léo của các các nghệ nhân tạo ra các sản phẩm độc đáo và mua các
sản phẩm làm quà lƣu niệm.
Làng dệt Mỹ Nghiệp: nằm tại thị trấn Phƣớc Dân, huyện Ninh Phƣớc cách
trung tâm thành phố Phan Rang – Tháp Chàm khoàng 12km về hƣớng đông nam. Với
nghề dệt thổ cẩm lâu đời, đến đây nhìn những phụ nữ Chăm miệt mài với cuộn tơ trên
tay tạo ra tạo ra các hoa văn với đủ các màu sắc sặc sỡ sẽ tạo ra các sản phẩm sẽ làm
hài lòng du khách khi tham quan.
Ngoài ra các vƣờn nho và các ruộng tỏi tép nhỏ nỗi tiếng cũng là điểm tham quan du
lịch hấp dẫn dành cho du khách.
Tóm lại, DLST mới hình thành sơ khai và đƣợc tổ chức tại VQG Núi Chúa và du lịch
mang tính chất làng nghề tại các làng nhƣ : Gốm Bầu Trúc, Dệt Mỹ Nghiệp. Chủ yếu
dựa vào tài nguyên rừng - biển và các làng nghề truyền thống. Đây sẽ là những điều
kiện thuận lợi đã và đang giúp cho Ninh Thuận phát triển du lịch nói chung. Tuy nhiên
10


DLST mới phát triển nên các sản phẩm mang đậm bản sắc của DLST vẫn chƣa đƣợc
khai thác đúng mức, chƣa kết hợp đƣợc các giá trị tài nguyên thiên nhiên với văn hóa
truyền thống trong việc phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng.
2.3 TỔNG QUAN VỀ TỈNH NINH THUẬN.
2.3.1 Vị trí địa lý.
Tỉnh Ninh Thuận thuộc duyên hải Nam Trung Bộ phần đất liền giới hạn
11°18’- 11°10’ vĩ độ Bắc và 108°39’-109°14’ kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Khánh

Hòa, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng. phía Đông giáp
biển Đông .
Gồm có thành phố Phan Rang Tháp Chàm và 6 huyện: Ninh Hải, Ninh Sơn,
Ninh Phƣớc, Bắc Ái, Thuận Bắc, Thuận Nam.
2.3.2 Điều kiện tự nhiên.
2.3.2.1 Địa hình địa mạo.
Tỉnh Ninh Thuận đƣợc bao bọc bởi một mặt núi và ba mặt biển , phía Tây giáp
Lâm Đồng, phía Bắc và phía Nam có hai dãy núi chạy ra biển , giữa tỉnh và ven biển
là đồng bằng khô cằn .Địa hình Ninh Thuận thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, với
3 dạng địa hình: Núi chiếm 63,2%, đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4%, đồng bằng ven
biển chiếm 22,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
2.3.2.2 Khí hậu, thủy văn.
Ninh Thuận có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trƣng khô nóng,
gió nhiều, bốc hơi mạnh, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26-270C, độ ẩm không khí
từ 71-75%, lƣợng mƣa trung bình 700-800 mm ở khu vực đồng bằng ven biển và tăng
dần đến trên 1.100 mm ở miền núi giáp ranh với Lâm Đồng.
Thời tiết có 2 mùa rõ rệt: mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11; mùa khô từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau.
Ninh Thuận có hai hệ thống sông chính với tổng chiều dài 430km ; hệ thống
sông Cái dài 105km và các sông nhánh . Hệ thống sông tƣơng đối ngắn với độ dốc
bình quân 7-150. Bờ biển dài 105km với 18000km2 vùng lãnh hải và ba cửa biển
chính Đông Hải , Khánh Hải và Cà Ná.
Nguồn nƣớc ở Ninh Thuận phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở khu vực
phía Bắc và trung tâm tỉnh. Nguồn nƣớc ngầm chỉ bằng 1/3 mức bình quân cả nƣớc.
11


2.3.3 Tình hình dân cƣ – xã hội.
2.3.3.1 Dân số.
Theo Thống kê năm 2009 dân số tỉnh Ninh Thuận là 573.925 ngƣời .Gồm 27 dân tộc,

trong đó có 7 dân tộc chiếm số đông là : Kinh, Chăm, RacLay, Hoa, Nùng, Churu,
Cơho.
2.3.3.2 Thành phần dân tộc.
Trên địa bàn Ninh Thuận có 27 dân tộc, nhƣng đông nhất là ngƣời Kinh,
ngƣời Chăm và ngƣời RacLay.
Ninh Thuận là tỉnh có nhiều ngƣời Chăm và ngƣời RacLay sinh sống. Ngƣời
Chăm, chiếm trên 11,3% dân số toàn tỉnh và chiếm 43,0% tổng số ngƣời Chăm của cả
nƣớc, ngƣời RacLay chiếm 9,4% và 49,1%.
2.3.4 Mạng lƣới giao thông.
Mạng lƣới giao thông khá thuận lợi, quốc lộ 1A xuyên qua tỉnh, quốc lộ 27 lên Đà Lạt
và Nam Tây Nguyên, quốc lộ 27B nối liền với tỉnh Khánh Hòa, tuyến đƣờng sắt BắcNam và 100% xã đã có đƣờng ô tô đến trung tâm xã và thành phố, ngoài ra tỉnh Ninh
Thuận có vịnh Vĩnh Hy và tiếp giáp với vịnh Cam Ranh, gần sân bay Cam Ranh và
cảng hàng hóa Ba Ngòi, đây là một trong 10 cảng biển lớn nhất và mang ý nghĩa chiến
lƣợc quân sự của nƣớc ta.
2.3.5 Hệ thống điện- Nƣớc- Thông tin liên lạc.
Sông Cái cung cấp nƣớc sinh hoạt hầu nhƣ cho toàn tỉnh Ninh Thuận.
Hiện nay, tỉnh có 3 nhà máy cung cấp nƣớc sinh hoạt là Tháp Chàm, Tân Sơn
(Ninh Sơn) và Phƣớc Dân (Ninh Phƣớc) đảm bảo cung cấp nƣớc sinh hoạt cho thành
phố Phan Rang-Tháp Chàm và các thị trấn lận cận. Hiện nay, tỉnh đang triển khai xây
dựng thêm nhà máy nƣớc Du Long và Phƣớc Nam cung cấp nƣớc cho nhân dân trong
tỉnh.
Hệ thống điện lƣới quốc gia đã đƣợc đầu tƣ đến 100% xã, đáp ứng nhu cầu
điện cho sản xuất và cung cấp điện cho hơn 95% số hộ, hiện tỉnh đang triển khai xây
dựng tiếp các hệ thống điện cung cấp cho các khu kinh tế trọng điểm.
Mạng lƣới thông tin liên lạc trong giai đoạn 2008-2012 đã đƣợc đầu tƣ phát
triển nhanh để hội nhập với chiến lƣợc tăng tốc của ngành, cũng nhƣ nhu cầu cần thiết
của địa phƣơng. Tại các xã đều có các Bƣu cục và các điểm văn hóa xã phục vụ các
12



nhu cầu về dịch vụ thông tin liên lạc, bảo đảm thông tin liên lạc kịp thời và thông suốt
nội hạt và quốc tế. Ngành Bƣu chính viễn thông, đã có tác động tích cực cho hoạt động
du lịch phát triển trong thời gian qua.
2.3.6 Hiện trạng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ du lịch.
2.3.6.1. Cơ sở lƣu trú.
Nếu xét trên bình diện cả tỉnh thì những năm gần đây Ninh Thuận đã có các
chính sách khuyến khích ƣu đãi trong mời gọi đầu tƣ và ký kết hợp tác phát triển du
lịch với các địa phƣơng khác, nên đã có nhiều khách sạn, nhà nghỉ đi vào họat động
khai thác tốt ví dụ nhƣ:: Sài Gòn-Ninh Chữ, Phùng Hƣng, Phƣơng Đông, Hồ Phong,
Hữu Nghị, Hƣng Thịnh, Mai Linh, Hoàn Cầu...
Trên toàn tỉnh Ninh Thuận, đến nay có trên khoảng 65 cơ sở lƣu trú có giá trị
đầu tƣ 800 tỷ đồng với tổng số trên 1.208 phòng có sức chứa trên 3.000 khách/ngày,
tăng 85,29% so với năm 2005 (33 khách sạn) trong đó có 1 khách sạn đạt 4 sao, 8
khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao, 2 khách sạn l sao. Nếu phân theo loại thì khách sạn nhà
nghỉ có 33 khách sạn nhà nghỉ (955 phòng), còn lại là 6 nhà khách và 26 nhà trọ tuy
không thuộc diện quản lý của ngành du lịch nhƣng cũng góp phần trong việc đáp ứng
đƣợc khách có thu nhập thấp.
2.3.6.2. Cơ sở kinh doanh, ăn uống.
Bên cạnh hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà hàng cũng là một trong những
nhân tố quan trọng góp phần tích cực vào việc kinh doanh du lịch.
Đến nay, toàn tỉnh có trên 125 nhà hàng và quán ăn lớn, tăng 108,33% năm
2000 (60 nhà hàng và quán ăn) hoạt động ổn định, có khả năng phục vụ trên 21.700
khách, có nhà hàng có sức chứa lên đến 500 chỗ. Đa số đều cách tân theo phong cách
hiện đại, trong đó có một số pha lẫn nét kiến trúc dân gian với phong cách Á Đông,
mang dáng vẻ sang trọng và lịch sự đáp ứng nhu cầu phục vụ cho các buổi lễ tiệc,
Nhiều nhà hàng còn chú trọng đến việc xây dựng một số phòng tiêu chuẩn cao để thu
hút khách cao cấp, bên cạnh đó chất lƣợng món ăn lẫn cung cách phục vụ của những
nhà hàng nói trên luôn đƣợc cải thiện và làm hài lòng du khách. Tuy nhiên, vẫn còn
không ít một số quán ăn với tiện nghi đơn sơ, cung cách phục vụ có thể nói là bình dân
và mộc mạc.


13


2.3.6.3. Khu vui chơi giải trí, trung tâm thƣơng mại.
Các khu này ở huyện Bác Ái còn rất hạn chế, chủ yếu tập trung ở dƣới Phan
Rang và Tháp Chàm.
 Khu vui chơi giải trí.
Kể từ 2003 các khu, điểm vui chơi giải trí ở Ninh Thuận đã đƣợc xây dựng nhiều
hơn với quy mô rộng và thoáng mát, đa dạng hóa loại hình hoạt động và hoạt động
thƣờng xuyên kể đến các khu vui chơi giải trí lớn nhƣ: Quảng Trƣờng 16/4, Cung văn
hóa thiếu nhi tỉnh, Nhà văn hóa Trung tâm tỉnh, Công viên 16/4, hồ bơi Thủy Nguyên,
suối nƣớc nóng Tân Mỹ Á, vũ trƣờng xen lẫn các quán cà phê sân vƣờn lớn, trang nhã,
lịch sự nhƣ Cà phê Hoa TuLip, cà phê Việt, cà phê Giai Điệu, cà phê Sân Vƣờn, cà
phê Felling ...cùng một số điểm Karaoké Giai Điệu, Huy Hoàng, Tƣờng Vy, Mỹ Linh .
. .và các khu, điểm vui chơi giải trí khác đã thật sự đáp ứng phần lớn nhu cầu vui chơi
giải trí của nhân dân Ninh Thuận và du khách từ nơi khác đến.
 Hệ thống mạng luới mua sắm.
Tính đến nay toàn tỉnh có khoảng 08 chợ lớn, 05 siêu thị vừa và nhỏ; 100 shop và
trên 300 cửa hàng, cửa hiệu, tiệm khác ... đang là cầu nối giữa ngƣời sản xuất và ngƣời
tiêu dùng, giải quyết tốt vấn đề cung cầu trên thị trƣờng. Nhìn chung giá bán tại các
nơi trên hợp lý, hàng hóa phong phú, chất lƣợng đảm bảo, phƣơng thức phục vụ văn
minh, tạo sự tin cậy và hấp dẫn khách hàng; góp phần mở rộng cấu trúc thị trƣờng theo
hƣớng đa dạng hoá kết hợp với hiện đại hoá, thu hút nhiều nhà đầu tƣ tham gia đầu tƣ
vào các loại hình kinh doanh, phát triển mạng lƣới mua bán và đại lý trên thị trƣờng
trong và ngoài tỉnh.
2.4 TỔNG QUAN VỀ VƢỜN QUỐC GIA PHƢỚC BÌNH.
Theo VQG Phƣớc Bình,2009. Các thông tin về VQG nhƣ sau:
2.4.1 Lịch sử hình thành.
- Ngày 21 tháng 02 năm 1996 theo quyết định số 1168/1996/QĐ của chủ tịch

UBND tỉnh Ninh Thuận về việc sát nhập Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn
sông Cái với Ban quản lý rừng Bậc Rây thành Ban quản lý rừng phòng hộ đầu
nguồn sông Cái Phƣớc Bình.

14


- Ngày 26 tháng 9 năm 2002 theo quyết định số 125/2002/QĐ-TTg của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Phuớc Bình, tỉnh
Ninh Thuận.
- Ngày 16 tháng 01 năm 2003 theo quyết định số 02/2003/QĐ của chủ tịch
UBND tỉnh Ninh Thuận về việc đổi tên Ban quản lý rừng đầu nguồn sông Cái
thành khu bảo tồn thiên nhiên Phƣớc Bình.
- Ngày 8 tháng 6 năm 2006 theo quyết định số 822/2006/QĐ- TTg của Thủ tƣớng
chính phủ về việc chuyển khu bảo tồn thiên nhiên Phƣớc Bình thành Vƣờn quốc
gia Phƣớc Bình.
- Ngày 23 tháng 5 năm 2007 theo quyết định số 112/2007/QĐ-UBND của chủ
tịch UBND tỉnh Ninh Thuận về việc thành lập Vƣờn quốc gia Phƣớc Bình, tỉnh
Ninh Thuận.
2.4.2 Chức năng và nhiệm vụ VQG Phƣớc Bình.
Theo quyết định số 822/QĐ-TTg ngày 8 tháng 6 năm 2006 cùa Thủ tƣớng chính phủ
thì chức năng và nhiệm vụ của VQG Phƣớc Bình nhƣ sau:
- Bảo tồn sinh cảnh tự nhiên tiêu biểu, độc đáo của hệ sinh thái rừng vùng núi cao
với các kiểu rừng: rừng kín thƣờng xanh, mƣa ẩm nhiệt đới; rừng hỗn giao cây lá
rộng và lá kim á nhiệt đới; rừng lá kim; rừng thƣa cây họ dầu tiêu biểu cho kiểu
rừng khô hạn của Ninh thuận.
- Phối hợp với Vƣờn quốc gia BiDoup – Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng để tạo thành một
vùng bảo tồn thiên nhiên rộng lớn, góp phần cho việc bảo tồn đa dạng sinh học,
duy trì và phát triển các loài thực vật và động vật hoang dã ở vùng Tây Nguyên
và Nam Trung Bộ, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và giáo dục về rừng Á

nhiệt đới, rừng khô hạn, phát triển du lịch sinh thái và củng cố an ninh quốc
phòng của tỉnh Ninh Thuận và vùng Nam Trung Bộ.
- Góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa và lịch sử cách mạng của đồng bào các
dân tộc địa phƣơng, từng là chiến khu trong 2 thời kỳ kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ của Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.
- Góp phần nâng cao năng lực phòng hộ đầu nguồn nƣớc cho hệ thống sông Cái
của tỉnh Ninh Thuận nhằm phục vụ các hoạt động sản xuất và đời sống phát triển
kinh tế - xã hội của vùng Nam Trung Bộ.
15


×