Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỎ CÀY NAM GIAI ĐOẠN 2005 - 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT

NGUYỄN THỊ NGỌC THANH

“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỎ CÀY NAM GIAI ĐOẠN 2005
- 2009”

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Huỳnh Thanh Hùng
Trường Đại học Nông lâm TP.Hồ Chí Minh

Ký tên:………………..

-Tháng 08 năm 2010-


Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực tập đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Gia đình tôi, nơi đã tạo mọi điều kiện vật chất và tinh thần cho tôi trong quá trình
học tập.
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh, Quý thầy cô giảng
viên Khoa Quản lý đất đai và Bất động sản cũng như quý thấy cô khác đã trang bị kiến
thức, kinh nghiệm trong những năm theo học lớp Quản lý đất đai 32.
Giáo viên hướng dẫn thầy Huỳnh Thanh Hùng đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo
những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Các cô chú, anh chị làm việc tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Mỏ Cày
Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.
Đồng thời, gửi lòng cảm ơn đến bạn bè, những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong suốt quá trình học tập và thời gian thực hiện luận văn.


Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc Thanh

i


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Thanh, Khoa Quản lý đất đai & Bất động
sản, Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN MỎ CÀY NAM GIAI ĐOẠN 2005 - 2009”
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Huỳnh Thanh Hùng Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh.
Huyện Mỏ Cày Nam là một huyện nằm trên Cù lao Minh thuộc phía Nam tỉnh
Bến Tre, cách trung tâm Thành phố Bến Tre 11km. Về cơ cấu hành chính, huyện có 16
xã và 01 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 220,43km2, dân số toàn huyện là 175.080
người. Huyện có hai tuyến giao thông chính là QL.60 và QL.57 với tổng chiều dài là
35,1km. Cơ cấu kinh tế của huyện theo thứ tự là Nông ngư nghiệp - Thương mại Dịch vụ
- Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp.
Cùng với cả nước trong những năm qua huyện Mỏ Cày Nam đã tập trung đẩy
mạnh phát triển kinh tế, từng bước góp phần ổn định tình hình chính trị và phát triển kinh
tế - xã hội thiết lập trật tự kỷ cương trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất ở địa phương.
Tuy nhiên, tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều bất
cập. Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu là đưa ra những thuận lợi và khó khăn trong
quá trình quản lý và sử dụng đất của huyện theo 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện.
Qua quá trình nghiên cứu cho thấy huyện Mỏ Cày Nam năm 2009 có diện tích tự
nhiên là 22.043,18 ha. Trong đó đất nông nghiệp 16.824,63 ha (chiếm 76,33% diện tích
tự nhiên), đất phi nông nghiệp 5.218,55 ha (chiếm 23,67% diện tích tự nhiên. Định

hướng đến năm 2015 thì diện tích đất nông nghiệp là 16.812,93 ha, đất phi nông nghiệp
là 5.230,25 ha.
Trong năm 2009, tổng số GCN cấp lần đầu trên địa bàn là 444 giấy với diện tích
41,95 ha, còn 842 thửa chưa được cấp GCN; giao đất cho 08 hộ gia đình cá nhân và 01
cộng đồng dân cư với tổng diện tích là 1.910,7 m2, cho thuê 4.025 m2, thu hồi 28.522,1
m2 ( thuộc thẩm quyền của huyện thu hồi 13.774,1 m2; tỉnh 14,748 m2); rà soát tổng hợp
số thửa đất công, đất công ích bị giao, cho thuê trái thẩm quyền, dân lấn chiếm là 63 thửa
với diện tích 7,04 ha. Tổ chức 08 cuộc thanh tra với tổng số tiền sai phạp kiến nghị thu
hồi là 10.381,630 đồng và 4.310 m2 đất; giải quyết 34/36 đơn thư tranh chấp, khiếu nại.
Dự kiến năm 2011 huyện thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất.
Từ những kết quả đánh giá trên, đề tài đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị để
đảm bảo cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn ngày một hoàn thiện hơn, đảm bảo cho
việc khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả phát
huy tối đa tiềm năng quý giá về đất đai.
ii


MỤC LỤC
Trang

Lời cảm ơn ........................................................................................................................ i
Tóm tắt.............................................................................................................................. ii
Mục lục ............................................................................................................................. iii
Danh mục.......................................................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................... 1
Phần I – TỔNG QUAN ................................................................................................... 3
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 3
I.1.1 Căn cứ khoa học ..................................................................................................... 3
I.1.2 Căn cứ pháp lý ........................................................................................................ 11
I.1.3 Căn cứ thực tiễn...................................................................................................... 12

I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu....................................................................................... 12
I.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 13
I.3.1 Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 13
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 13
Phần II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 14
II.1 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN HUYỆN
MỎ CÀY NAM ................................................................................................................. 14
II.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................. 14
II.1.1.2 Vị trí địa lý và ranh giới hành chính .................................................................. 14
II.1.1.3 Địa hình địa mạo ................................................................................................ 16
II.1.1.4 Khí hậu ............................................................................................................... 16
II.1.1.5 Đặc điểm thủy văn ............................................................................................. 16
II.1.2 Đặc điểm các loại tài nguyên ................................................................................ 16
II.1.2.1 Tài nguyên đất .................................................................................................... 16
II.1.2.2 Tài nguyên nước................................................................................................. 18
II.1.2.3 Tài nguyên khoáng sản ...................................................................................... 19
II.1.2.4 Tài nguyên nhân văn và cảnh quan môi trường ................................................. 19
II.2 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ................................. 20
II.2.1 Điều kiện xã hội .................................................................................................... 20
II.2.1.1 Dân số................................................................................................................. 21
II.2.1.2 Lao động việc làm – giảm nghèo và chính sách xã hội ..................................... 23
II.2.1.3 Giáo dục đào tạo ................................................................................................ 24
II.2.1.4 Y tế ..................................................................................................................... 24
II.2.1.5 Văn hóa - thể dục thể thao ................................................................................. 25
II.2.1.6 Quốc phòng - an ninh ......................................................................................... 26
II.2.1.7 Môi trường ......................................................................................................... 26
II.2.2 Thực trạng phát triển kinh tế ................................................................................. 27
II.2.2.1 Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ....................................................... 27
II.2.2.2 Khái quát thực trạng các ngành kinh tế.............................................................. 28
iii



II.2.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật......................................................... 32
II.2.3.1 Giao thông .......................................................................................................... 32
II.2.3.2 Thủy lợi ............................................................................................................. 33
II.3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2009
VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI ....................................................................... 35
II.3.1 Đánh giá tình hình sử dụng đất ............................................................................. 35
II.3.1.1 Theo mục đích sử dụng ...................................................................................... 35
II.3.1.2 Theo đối tượng sử dụng ..................................................................................... 40
II.3.2 Tình hình biến động đất đai .................................................................................. 42
II.3.2.1 Biến động tổng quỹ đất ...................................................................................... 42
II.3.2.2 Biến động sử dụng các loại đất .......................................................................... 42
II.4 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI .......................... 45
II.4.1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản .................................................................................... 45
II.4.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ
địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính .................................................................... 47
II.4.3 Khảo sát đo đạc, phân hạng đất, thành lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất ....................................... 48
II.4.4 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......................................................................... 49
II.4.5 Quản lý việc giao, cho thuê, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất........... 53
II.4.6 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ .... 59
II.4.7 Thống kê, kiểm kê đất đai ..................................................................................... 65
II.4.8 Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong
thị trường bất động sản ................................................................................................... 66
II.4.9 Quản lý tài chính về đất đai .................................................................................. 66
II.4.10 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất...... 66
II.4.11 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ............................................ 66

II.4.12 Giải quyết các tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại,
tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất .................................................... 67
II.4.13 Quản lý dịch vụ công về đất đai.......................................................................... 68
II.5 ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THIẾU SÓT
PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT .................................... 70
Phần III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................................... 73
III.1 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 73
III.2 KIẾN NGHỊ............................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC
CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 2.1 Thống kê loại đất của huyện Mỏ Cày ........................................................ 17
Bảng 2.2 Mật độ dân số trung bình huyện Mỏ Cày Nam năm 2009 ......................... 22
Bảng 2.3 Lao động hoạt động theo ngành ................................................................. 23
Bảng 2.4 Cơ cấu GDP các khu vực năm 2009 ......................................................... 28
Bảng 2.5 Giá trị sản xuất ngành trong khu vực I...................................................... 28
Bảng 2.6 Thống kê diện tích các loại đất giai đoạn 2005-2009 ............................... 35
Bảng 2.7 Cơ cấu sử dụng đất 2009 ............................................................................ 36
Bảng 2.8 Cơ cấu sử dụg đất nông nghiệp năm 2009 ................................................. 37
Bảng 2.9 Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2009 ........................................ 38
Bảng 2.10 Đối tượng sử dụng đất năm 2009 ............................................................. 40
Bảng 2.11 Biến động đất đai giai đoạn 2005-2009 ................................................... 42

Bảng 2.12 Biến động đất 03 nhóm đất chính của huyện năm 2008-2009................ 44
Bảng 2.13 Định hướng SDD huyện Mỏ Cày Nam đến năm 2020 ........................... 50
Bảng 2.14 Phân bổ diện tích trong kỳ Kế hoạch ...................................................... 51
Bảng 2.15 Kết quả thực hiện phân bổ diện tích các loại đất trong kỳ kế hoạch ....... 51
Bảng 2.16 Kết quả thực hiện Kế hoạch năm 2009 ................................................... 52
Bảng 2.17 Thống kê trường hợp được giao đất giai đoạn 2005 - 2009 .................... 54
Bảng 2.18 Tình hình cho thuê đất giai đoạn 2005 - 2009 ......................................... 55
Bảng 2.19 Số trường hợp thu hồi đất giai đoạn 2005-2009 ................................... 56
Bảng 2.20 Diện tích các loại đất bị thu hồi năm 2009 .............................................. 56
Bảng 2.21 Danh mục các dự án công trình năm 2009............................................... 57
Bảng 2.22 Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất năm 2009 ................................. 58
Bảng 2.23 Thống kê hồ sơ địa chính huyện Mỏ Cày Nam đến năm 2009........................ 60
Bảng 2.24 Kết quả cấp GCNQSDĐ lần đầu giai đọan 2006-2009 ........................... 62
Bảng 2.25 Thống kê cấp GCNQSDĐ lần đầu năm 2009 .......................................... 63
Bảng 2.26 Thống kê số thửa đất chưa được cấp giấy giai đọan 2006 - 2009 ........... 64
v


Bảng 2.27 Trường hợp cấp GCN do chuyển quyền, chuyển mục đích,
thừa kế giai đoạn 2006-2009 .................................................................. 64
Bảng 2.28 Tổng hợp các nguồn thu tài chính về đất đai 2005-2009 ......................... 66
Bảng 2.29 Tình hình thụ lý tranh chấp của huyện 2006-2009 .................................. 67

CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1 Dân số huyện Mỏ Cày Nam năm 2009 .................................................. 21
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu GDP năm 2009 huyện Mỏ Cày Nam ......................................... 28

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu sử dụng đất năm 2009 huyện Mỏ Cày Nam .............................. 36
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2009 huyện Mỏ Cày Nam ......... 37
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2009 huyện Mỏ Cày Nam ... 39
Biểu đồ 2.6 Biến động đất đai 2008 - 2009 của huyện Mỏ Cày Nam....................... 45

CHỮ VIẾT TẮT
BĐĐC
CN-XD
CN-TTCN
CP
CT
GCN
GCNQSDĐ
HSĐC
HTX
KHSDĐ

QHSDĐ

TDTT
TM-DV
TTCN
TT
TTg
UBND

-

Bản đồ địa chính
Công nghiệp - Xây dựng

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Chính phủ
Chỉ thị
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hồ sơ địa chính
Hợp tác xã
Kế hoạch sử dụng đất
Nghị định
Quy hoạch sử dụng đất
Quyết định
Thể dục thể thao
Thương mại - Dịch vụ
Tiểu thủ công nghiệp
Thông tư
Thủ tướng
Ủy ban nhân dân
vi


Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của Quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt quan trọng, là nguồn nội lực và là nguồn vốn to lớn của đất nước. Đất đai phải được
khai thác, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Trong giai đoạn hiện nay, đất
nước đang ngày càng phát triển và hội nhập thì công tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày
càng quan trọng hơn và được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng của thời

kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước gắn liền với hiệu quả quản lý sử dụng
nguồn tài nguyên đất đai Quốc gia.
Cùng với sự phát triển của đất nước và một hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh,
với những hệ quả của nhiều bất cập trong chính sách pháp luật về đất đai đã tạo ra không
ít khó khăn trong công tác quản lý điều hành xã hội. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý đất đai trong tương lai thì một trong những việc không thể thiếu là tiến
hành đánh giá lại những việc đã làm để rút kinh nghiệm và đưa ra những giải pháp để
quản lý đất đai ngày càng tốt hơn cũng như để nâng cao hiệu quả sử dụng đất
Huyện Mỏ Cày Nam là huyện có phía Đông giáp huyện Giồng Trôm, phía Tây
giáp huyện Trà Vinh, Bắc - Đông Bắc giáp huyện Mỏ Cày Bắc và huyện Giồng Trôm,
Nam - Tây Nam giáp huyện Thạnh Phú và huyện Trà Vinh. Đây là một huyện mới được
thành lập vào ngày 25 tháng 03 năm 2009 theo Nghị Định số 08/CP ngày 09 tháng 02
năm 2009 của Chính phủ. Về cơ cấu hành chính huyện Mỏ Cày Nam gồm 17 đơn vị hành
chính trong đó gồm 16 xã và 1 thị trấn. Tuyến giao thông chính là Quốc Lộ 60, Quốc lộ
57. Do là huyện mới thành lập nên sẽ có những thay đổi lớn trong sử dụng đất. Đồng thời
sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện sẽ tạo nên những vấn đề lớn trong việc quản lý và
sử dụng đất, do đó việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất ở đây là vô cùng cần
thiết làm cơ sở cho việc sử dụng quỹ đất của huyện một cách hợp lý và có hiệu quả. Từ đó
đưa ra những biện pháp để phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai có hiệu quả
hơn.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự chấp thuận của khoa Quản lý đất đai và Bất
Động sản trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, sự chấp thuận của Phòng
Tài nguyên Môi Trường huyện Mỏ Cày Nam, tôi thực hiện đề tài:

“Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Mỏ Cày Nam
giai đoạn 2005 – 2009”
 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu, đánh giá được công tác quản lý Nhà nước về đất đai, những thuận lợi và
khó khăn trong quá trình quản lý. Từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục thiếu sót để
giúp cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn ngày càng tốt hơn và hoàn thiện hơn.


1


Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh

 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện.
 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Mỏ Cày
Nam tỉnh Bến Tre.
Phạm vi thời gian: Công tác quản lý và sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2009.

2


Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Phần I – TỔNG QUAN
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1 Căn cứ khoa học
I.1.1.1 Các khái niệm
 Đất (soil)
Là lớp mặt đất tơi xốp của vỏ quả đất và giới hạn ở độ sâu 1,2 – 2m. Có hai thành
phần: vô cơ và hữu cơ. Tập hợp hai thành phần này tạo nên thuộc tính cơ bản của đất là

độ màu mỡ, sức sản xuất và khả năng sinh lời của đất. Đất là một trong thành phần quan
trọng của đất đai.
 Đất đai (land)
Là một vùng không gian đặc trưng được xác định bao gồm các yếu tố thạch
quyển, thủy quyển, thổ quyển, sinh quyển, khí quyển và cả hoạt động của con người từ
quá khứ đến hiện tại và tương lai.
 Sử dụng đất
Là sự tác động vào đất đai để tạo nên những công trình, những sản phẩm hay để
khai thác tài nguyên sẳn có của đất để phục vụ cho cuộc sống.
 Quản lý Nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các
hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo
quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các
nguồn lợi từ đất đai.
 Giao đất
Là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất.
 Cho thuê đất
Là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu
sử dụng đất.
 Thu hồi đất

3


Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh


Là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi lại quyền sử dụng đất hoặc
thu lại đất đã giao cho các tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật đất
đai 2003.

 Đăng ký quyền sử dụng đất
Theo khoản 19 Điều 4 Luật Đất đai 2003: “Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi
nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm
xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”
Đăng ký đất đai gồm 2 hình thức:
- Đăng ký đất đai ban đầu: Đăng ký đất đai theo kế hoạch: Là thực hiện việc đăng ký
cấp giấy theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra; đăng ký đất đai theo nhu cầu: Là việc thực hiện
đăng ký cấp giấy cho những trường hợp có nhu cầu của người sử dụng đất
- Đăng ký biến động đất đai: Là việc thực hiện đăng ký cho những trường hợp có nhu
cầu thay đổi nội dung của hồ sơ đại chính đã thiết lập.
 Thống kê đất đai
Là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng
đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.
 Kiểm kê đất đai
Là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện
trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động giữa hai lần kiểm kê.
 Tranh chấp đất đai
Là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hay nhiều bên
trong quan hệ đất đai.
 Thanh tra đất đai
Là việc xem xét, kiểm soát, kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm rút ra những
nhận xét, kết luận cần thiết để kiến nghị với cơ quan Nhà nước nhằm khắc phục những
nhược điểm, thiếu soát, phát huy ưu điểm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về đất đai.
 Tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là sự tranh giành về quyền quản lý, quyền sử dụng về một khu

đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được quyền đó là đúng pháp luật.
4


Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh

 Quy hoạch sử dụng đất
Là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức
sử dụng đất đai đấy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ
quỹ đất cho các ngành và tổ chức sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội,
tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường theo hướng bền vững.
I.1.1.2 Vai trò của Nhà nước trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai
 Vai trò của Nhà nuớc
- Hoạch định chiến lược (Quy hoạch - Kế hoạch sử dụng đất) phục vụ cho mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội nhằm sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Thông qua các hoạt động nắm chắc quỹ đất làm căn cứ cho biện pháp phát triển kinh
tế - xã hội.
- Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người sử dụng đất trong Quy hoạch đất đai.
- Thông qua việc ban hành các chính sách đất đai Nhà nước kích thích việc đầu tư và
sử dụng nguồn tài nguyên đất đai tiết kiệm, hợp lý.
- Thông qua kiểm tra, giám sát Nhà nước nắm chắc diễn biến về sử dụng đất, phát hiện
những vi phạm và giải quyết vi phạm pháp luật về đất đai.
 Nội dung quản lý Nhà nớc về đất đai
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các
văn bản đó;
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính;
- Khảo xác, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng

sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Quản lý Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
- Thống kê, kiểm kê đất đai;
- Quản lý và phát triển quyền sử dụng đất trong thị trường quyền bất động sản ;
- Quản lý tài chính về đất đai;
- Quản lý, giám xác việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi
phạm pháp luật về đất đai;
5


Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh

- Giải quyết các tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất;
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
 Sơ lược về công tác quản lý đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ
a. Thời kỳ đầu lập nước
Khi người Việt cổ cùng sống chung trong một công xã nguyên thủy thì đất đai là
của chung và đó chính là khởi thủy của ruộng đất công, mọi người cùng làm, cùng hưởng
và cùng chung sức bảo vệ.
Từ thời vua Hùng, toàn bộ ruộng đất trong cả nước là của chung và cũng là của
vua Hùng. Khi đất đai bị xâm phạm thì các vua Hùng tổ chức chống cự để bảo vệ và
người dân phải thực hiện mệnh lệnh của vua. Những khái niệm sơ khai về sở hữu nhà vua
được hình thành.

b. Thời kỳ Phong kiến
Trong thời kỳ này có hai loại tài nguyên mà Nhà vua xem là quan trọng và quản lý
rất chặt chẽ đó là lao động và đất đai. Chính sách đất đai dưới chế độ Phong kiến lúc bấy
giờ nhằm mục đích xác định quyền sở hữu tối cao của Nhà nước đối với ruộng đất trong
cả nước, quản lý và tận dụng thu thuế một cách triệt để cho ngân khố quốc gia. Hồ sơ, tài
liệu được lập để quản lý không thống nhất, có nhiều chủng loại nhưng bao gồm hai nhóm
đất chính đó là:
- Nhóm lập và quản lý theo thứ tự thửa đất.
- Nhóm lập theo thứ tự của chủ sử dụng đất để tra cứu.
Hướng chung các hệ thống hồ sơ này ngày càng nhiều tài liệu do không được tu
chỉnh kịp thời và đồng bộ, phản ánh lịch sử sử dụng đất phức tạp và tình trạng sử dụng đất
ngày càng manh mún, đơn vị đo lường thường không thống nhất ở các địa phương nên
việc sử dụng đất khó khăn và không mang tính chất đồng bộ để quản lý.
c. Thời kỳ Pháp thuộc
Dưới chính sách cai trị của thực dân Pháp, nước Việt Nam được chia thành ba kỳ,
mỗi kỳ thực dân Pháp thực hiện một chính sách cai trị khác nhau:
- Nam kỳ là chế độ quản thủ địa bộ;
- Bắc kỳ và Trung kỳ là chế độ quản thủ địa chính.
Pháp cũng đã tiến hành xây dựng 03 loại bản đồ: bản đồ đo đạc, bản đồ giải thửa
và phác họa giải thửa.
 Chế độ điền thổ tại Nam kỳ
Chế độ điền thổ được bắt đầu từ cuối thế kỷ 19, ban đầu chủ yếu là kế thừa và tu
chỉnh hệ thống địa bộ thời Minh Mạng.
6


Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh


Năm 1867 Pháp thành lập Sở địa chính Sài Gòn, đến năm 1896 Sở Địa chính đặt
dưới quyền trực tiếp của Thống đốc Nam kỳ, từ đó tiến hành lập bản đồ giải thửa. Đến
năm 1930 đã đo đạc và lập xong bản đồ giải thửa cho hầu hết các tỉnh phía Tây và phía
Nam của Nam kỳ. Chế độ quản thủ địa bộ tại Nam kỳ như sau:
- Chế độ quản thủ địa bộ theo Nghị định ngày 06/05/1891;
- Chế độ quản thủ địa bộ theo Nghị định ngày 18/02/1921.
Đối với ruộng đất của Pháp và ngoại kiều khác có chế độ quản lý riêng gọi là chế
độ Để đương (hay Để áp) do Ty Bảo thủ để đương phụ trách.
 Chế độ quản thủ địa chính ở Trung kỳ
Bắt đầu từ năm 1930 theo Nghị định số 1358 lập Sở Bảo tồn điền trạch, đến ngày
14/10/1939 đổi thành Sở Quản thủ địa chính. Tài liệu của chế độ này để quản lý là bản đồ
giải thửa, sổ địa bạ, điền bạ, và sổ các chủ sở hữu.
 Chế độ quản thủ địa chính ở Bắc kỳ
Việc quản thủ địa chính do Trưởng ty Địa chính trực tiếp phụ trách; chế độ quản
thủ địa chính ở Bắc kỳ như sau:
Chế độ quản thủ địa chính mà tài liệu chưa được phê chuẩn (theo nghị định số 393
ngày 23/12/1929, sau đó được sửa đổi, bổ sung bằng Ngị định số 1370 ngày 07/08/1931
của Thống sứ Bắc kỳ), tài liệu bao gồm: một bộ bản đồ (phác họa giải thửa), một sổ địa
chính, một sổ điền bạ, một sổ khai báo.
Chế độ quản thủ địa chính mà tài liệu đã được phê chuẩn (theo Nghị định số 2851
ngày 13/09/1937 và Nghị định số 2815 ngày 17/09/1937 của Thống sứ Bắc kỳ), tài liệu
bao gồm: Một bộ bản đồ giải thửa chính xác; sổ địa chính; sổ điền chủ; sổ mục lục các
thửa và mục lục điền chủ và sổ khai báo.
d. Chế độ miền Nam Việt Nam trong thời kỳ Mỹ - Ngụy (1954-1975)
Ở miền Nam trong thời kỳ từ 1954-1975 tồn tại hai chính sách ruộng đất khác
nhau: chính sách ruộng đất của chính quyền cách mạng và chính sách ruộng đất của Mỹ Ngụy.
Từ năm 1954 đến năm 1975, chính quyền Mỹ - Ngụy chia miền Nam nước ta
thành 03 miền: Nam phần, Trung phần và Cao nguyên trung phần. Tổ chức và hoạt động
quản thủ điền địa trong giai đoạn này đã thay đổi theo 03 giai đoạn như sau:
-


Giai đoạn 1954-1955: là giai đoạn thiết lập Nha địa chính tạo các miền;

-

Giai đoạn 1956-1959: thành lập Nha Tổng đốc Địa chính và địa hình, ở các tỉnh có
Ty địa chính; ban hành “Quốc sách về điền địa và nông nghiệp”.

-

Giai đoạn 1960-1975: Chúng thành lập Tổng nha Điền địa.

e. Thời kỳ sau Cách Mạng Tháng 8 năm 1945 đến 1987
7


Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Giai đoạn này bao gồm toàn bộ thời kỳ Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa
(1945-1975). Trong đó từ năm 1945-1954 nước ta thực hiện Cách mạng dân tộc dân chủ;
từ 1954-1975 nước ta thực hiện xây dựng Chủ Nghĩa Xã hội ở miền Bắc và tiến hành
Cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam. Đặc trưng cơ bản của chính sách ruộng đất
trong thời kỳ này là: khai hoang, mở hóa, tận dụng diện tích đất đai để sản xuất nông
nghiệp, tịch thu ruộng đất của thực dân, việt gian, địa chủ, phong kiến chia cho dân
nghèo.
Thực hiện mục tiêu đánh đổ giai cấp địa chủ, phong kiến, thủ tiêu chế độ tư hữu về
ruộng đất chia cho nông dân ngày 19/12/1953 chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số
179/SL ban hành Luật cải cách ruộng đất.

Ngày 01/07/1980 Chính phủ ban hành quyết định số 201/CP về việc thống nhất
quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong nước. Có thể nói đây là
văn bản pháp quy đầu tiên quy định khá chi tiết toàn diện về công tác quản lý ruộng đất
trong toàn quốc.
Ngày 10/11/1980 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 299/TTg về công tác
đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước.
 Như vậy, giai đoạn 1945-1987 tuy chưa có Luật đất đai nhưng đã có nhiều văn bản
pháp quy để điều chỉnh các quan hệ về ruộng đất với những nội dung cơ bản là tăng
cường công tác quản lý đất đai, đồng thời cũng đã sơ khai quy định các nội dung quản lý
nhà nước về đất đai.
f.Thời kỳ Luật đất đai 1987 đến ngày 14/10/1993
Ngày 29/12/1987 Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam đã thông qua Luật đất đai
đầu tiên - Luật đất đai 1987. Luật đất đai 1987 khẳng định: đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý và vẫn giữ 07 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai như
ở Quyết định số 201/CP năm 1980.
Luật đất đai đã góp phần khẳng định thêm một bước hộ nông dân là một đơn vị
kinh tế tự chủ, thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời tăng cường quản lý Nhà nước về
đất đai.
Tuy nhiên, do hệ thống ngành quản lý đất đai trong giai đoạn này còn thiếu và còn
yếu về trình độ chuyên môn cũng như sự quản lý của các cấp chính quyền cơ sở không
được chặt chẽ nên việc cập nhật hóa, điều chỉnh biến động sử dụng đất không kịp thời.
Tuy nhiên, việc xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ và thực hiện việc giao
khoán đất cho nhân dân sử dụng ổn định lâu dài đã làm cho nhân dân yên tâm đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp, thu nhập của người nông dân được nâng lên.
Trong giai đoạn này, hiện tượng tự phát các khu dân cư cập lộ giao thông, hiện
tượng lấn chiếm, sang nhượng nhà đất trong khu vực thành thị rất phổ biến. Việc chuyển
nhượng đất ngầm trong nội bộ nhân dân bằng giấy tay rất nhiều nhưng Nhà nước chưa
kiểm soát được, tạo nhiều tiêu cực, trong khi Luật đất đai nghiêm cấm mua bán đất.
8



Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Tóm lại, Luật đất đai 1987 tuy có tạo ra một số hiệu quả quản lý sử dụng đất nhất
định, nhưng chưa bao quát được nhiều mối quan hệ ruộng đất đang nảy sinh trong đời
sống. Qua thực tiễn 05 năm thực hiện, Luật đã bộc lộ những hạn chế, những bất cập so
với cuộc sống, đã đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, và do đó được thay thế bằng Luật đất
đai năm 1993.
g. Thời kỳ từ khi ban hành Luật đất đai năm 1993 đến nay
Tháng 07 năm 1993, Luật đất đai được công bố, về cơ bản người sử dụng đất đã
được xác định quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền hạn và trách nhiệm của nguời sử dụng
đất cũng được Luật xác lập rỏ ràng (nhất là đối với việc quy định 05 quyền đối với người
sử dụng đất: quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, thế chấp, cho thuê). Mặt khác,
trong thời kỳ này hệ thống bản đồ chính quy và hồ sơ địa chính cũng đã được xây dựng
trên phần lớn diện tích của huyện, tạo cơ sở pháp lý, chỉnh lý biến động về đất đai, và tạo
cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà nước và nhân dân xác lập các mối quan hệ của mình.
Nhìn chung, việc thực hiện Luật đất đai trong thời kỳ này có nhiều hiệu quả đáng
kể, bước đầu lập lại trật tự kỷ cương trong việc quản lý Nhà nước về đất đai đã tác động
trực tiếp đến lợi ích của người dân, tạo nên một động lực mới thúc đẩy sản xuất phát triển,
làm cho tình hình sử dụng đất ổn định. Tuy nhiên, Luật đất đai bao hàm nhiều vấn đề tổng
quát và việc ban hành nhiều văn bản dưới Luật chưa cụ thể kịp thời nên việc tổ chức thực
hiện ở địa phương còn nhiều khó khăn, vướn mắc.
Trong Luật này có các điều khoản nói về quy hoạch đất đai cụ thể hơn so với Luật
đất đai năm 1987 và từ năm 1993 công tác quy hoạch được chú trọng hơn. Nhìn chung,
đây là thời kỳ thuận lợi để triển khai công tác quy hoạch nói chung và quy hoạch sử dụng
đất nói riêng, vì nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải quy hoạch để phát triển.
Kể từ năm 1993 đến nay có sự thay đổi lớn về các mục tiêu và chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của cả nước năm 1998 và năm 2001, Quốc Hội đã lần lượt thông qua

Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai và đặc biệt, từ ngày 01/07/2004 Luật
đất đai năm 2003 đã bắt đầu có hiệu lực, với sự thay đổi này đã tạo ra được môi trường
pháp lý thông thoáng hơn và là tiền đề cho việc thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế xã
hội của huyện. Mặc dù vậy, Luật đất đai năm 2003 chỉ quy định những nguyên tắc cơ bản
chung nhất, vì vậy để đảm bảo thi hành Luật có hiệu quả cao, Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản hướng dẫn để cụ thể các điều luật trong Luật quy định. Tuy nhiên, việc ban
hành các văn bản đó của Nhà nước chưa cụ thể, kịp thời. Bên cạnh đó, sự vận động của
đất đai trong nền kinh tế thị trường đã phát sinh nhiều vấn đề mới, phức tạp mà Pháp luật
đất đai chưa điều chỉnh kịp thời.
I.1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của huyện
Huyện Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre, nằm trên khu vực cù lao Minh Phía Bắc
- Đông Bắc giáp huyện Mỏ Cày Bắc và huyện Giồng Trôm; phía Tây ranh giới là sông
Cổ Chiên giáp huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh; phía Nam - Tây Nam giáp huyện Thạnh
Phú và tỉnh Trà Vinh.
9


Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh

 Lịch sử hình thành:
Huyện Mỏ Cày có lịch sử hình thành cùng thời với huyện Ba Tri, huyện Chau
Thành của Cù lao Bảo.
Vào thời chúa Nguyễn, vùng đất Mỏ Cày nằm trong đất tổng Tân An, châu Định
Viễn. Khi Gia Long lên ngôi vua (1802), tổng Tân An được thăng lên thành huyện, mỗi
cù lao trở thành một tổng (cù lao Minh thành tổng Tân Minh, cù lao Bảo thành tổng An
Bảo) thuộc phủ Định Viễn.
Năm 1832, phủ Định Viễn cải thành phủ Hoằng An có hai huyện Tân Minh và Bảo
An, phần đất của huyện Mỏ Cày thuộc Huyện Tân Minh. Năm 1937, nghĩa là sau khi lập

xong Địa bạ Minh Mạng, phủ Hoằng An (phần trên Cù lao Minh) lại chia thành hai
huyện: Tân Minh, lỵ sở đặt tại Ba Vát và Duy minh lỵ sở đặt tại Cái Quao. Phần đất của
huyện Mỏ Cày tương ứng với 07 tổng của cù lao Minh trong số 10 tổng lúc bấy giờ.
Năm 1867, Pháp chiếm xong cả Nam kỳ Lục tỉnh, phân lại địa giới hành chính, thì
cù lao Bảo và cù lao Minh thuộc tham biện Hoằng Trị, lỵ sở đặt tại Mỏ Cày (thị trấn ngày
nay), nhưng đến cuối năm này, Hoằng Trị lại chia thành 02 sở tham biện: sở tham biện
Mỏ Cày (tức cả phần đất cù lao Minh) và sở tham biện Bến Tre (tức cả phần đất cù lao
Bảo).
Năm 1899, nhập 02 tham biện lại thành tỉnh Bến Tre, có 21 tổng (bỏ cấp huyện).
Năm 1918, phần đất cù lao Minh được chia thành 02 quận là Mỏ Cày và Thạnh Phú thuộc
tỉnh Bến Tre. Quận Mỏ Cày lúc bấy giờ có 08 tổng với 27 thôn.
Sau CMT8 -1945, quận Mỏ Cày có 29 xã và 01 thị trấn. Đầu năm 1946, sau khi hai
tỉnh Bến Tre và Vĩnh Long bị giặc chiếm, để tiện việc chỉ đạo và đi lại hoạt động của cán
bộ, tỉnh Vĩnh long đã cắt giao 05 xã ở phía Tây Nam cù lao Minh về Bến Tre, để xác lập
vào huyện Mỏ Cày. Đến đầu năm 1947, 14 xã phía Bắc Mỏ Cày được cắt ra, xác nhập
cùng 05 xã do tỉnh Vĩnh Long giao trước đó, thành lập huyện mới lấy tên là huyện Chợ
Lách trực thuộc tỉnh Bến Tre.
Trong thời kỳ chống Mỹ, để việc chỉ đạo được sát, kịp thời và thuận tiện cho đi lại
hoạt động Mỏ Cày được chia thành 02 huyện: Mỏ Cày Bắc (gồm 16 xã) và Mỏ Cày Nam
(gồm 13 xã), lấy con sông Mỏ Cày làm ranh giới. Trong khi đó (1956), chính quyền Sài
Gòn chủ trương đổi tên tỉnh Bến Tre thành tỉnh Kiến Hòa gồm 03 cù lao và chia thành 10
quận với tỉnh lỵ là Trúc Giang.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng (30/04/1975), tỉnh chủ trương tách 05 xã
là: Hưng Khánh Trung, Vĩnh Thành, Vĩnh Hòa, Phú Mỹ, Phú Sơn của huyện Mỏ Cày, sát
nhập vào huyện Chợ Lách. Các xã còn lại của huyện Mỏ Cày Bắc và huyện Mỏ Cày Nam
hợp thành huyện Mỏ Cày với tổng số xã là 26 và 01 thị trấn. Đó là các xã : Đa Phước Hội,
An Thạnh, An Thới, Thành Thới A, Thành Thới B, Cẩm Sơn, Ngãi Đăng, Hương Mỹ,
Minh Đức, Tân Trung, An Định, Bình Khánh Đông, Bình Khánh Tây, Phước Hiệp, Định
Thủy, Hòa Lộc, Thành An, Thanh Tân, Phước Mỹ Trung, Tân Phú Tây, Tân Thanh Tây,
10



Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Khánh Thạnh Tân, Nhuận Phú Tân, Tân Thành Bình, Thạnh Ngãi, Tân Bình và thị trấn
Mỏ Cày.
Ngày 09/02/2009 Chính phủ ban hành Nghị Định số 08/NĐ-CP của Chính phủ,
tiến hành thành lập xã Tân Hội thuộc huyện Mỏ Cày trên cơ sở điều chỉnh 731,267 ha
diện tích tự nhiên của xã Đa Phước Hội và 136,4 ha diện tích tự nhiên của xã Khánh
Thạnh Tân. Huyện Mỏ Cày có 28 đơn vị hành chính trực thuộc. Theo Nghị định này,
thành lập huyện Mỏ Cày Bắc thuộc tỉnh Bến Tre trên cơ sở điều chỉnh diện tích tự nhiên
của 11 xã thuộc huyện Mỏ Cày và 2.044,67 ha diện tích tự nhiên của huyện Chợ Lách (xã
Hưng Khánh Trung A và xã Phú Mỹ).
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mỏ Cày để thành lập huyện Mỏ Cày
Bắc thì huyện Mỏ Cày còn lại được đổi tên thành huyện Mỏ Cày Nam 17 đơn vị hành
chính trực thuộc, bao gồm các xã: Đa Phước Hội, An Thạnh, An Thới, Thành Thới A,
Thành Thới B, Cẩm Sơn, Ngãi Đăng, Hương Mỹ, Minh Đức, Tân Trung, An Định, Bình
Khánh Đông, Bình Khánh Tây, Phước Hiệp, Định Thủy, Tân Hội và thị trấn Mỏ Cày.
Địa giới hành chính huyện Mỏ Cày Nam: Đông giáp huyện Giồng Trôm,tỉnh Bến
Tre; Tây giáp tỉnh Trà Vinh; Bắc - Đông Bắc giáp huyện Mỏ Cày Bắc và huyện Giồng
Trôm; Nam - Tây Nam giáp huyện Thạnh Phú và tỉnh Trà Vinh.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và UBND huyện, huyện đã đạt được những thành
tích đáng kể trong việc xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa, nâng cao đời sống của nhân
dân.
I.1.2 Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2003 được Quốc hội ban hành ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật đất đai
2003 và các văn bản khác có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng đất;

- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hổ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, trình tự thủ tục bồi thường, hổ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 17/2006/NĐ- CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về vịêc sửa đổi,
bổ sung một số điều của nghị định số 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn
thi hành Luật đất đai 2003 và các văn bản khác có liên quan đến công tác quản lý và sử
dụng đất;
11


Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh

- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về Quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hổ trợ và tái định cư;
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hổ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài Nguyên & Môi
trường hướng dẫn thự hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
- Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa
đổ, bổ sung thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử

dụng đất;
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài Nguyên & Môi
Trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/05/2007 của chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hổ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài Nguyên & Môi
Trường hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài Nguyên & Môi
trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài Nguyên & Môi
Trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/03/2010 của Bộ Tài Nguyên & Môi
Trường về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch - kế hoạch sử dụng
đất;
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài Nguyên & Môi
Trường ban hành quyết định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Quyết định số 07/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/02/2007 của Bộ Tài Nguyên & Môi
Trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
I.1.3 Căn cứ thực tiễn
Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Mỏ Cày ít nhiều vẫn còn những hạn
chế, thiếu sót mà huyện Mỏ Cày Nam được thành lập theo Nghị định số 08/CP ngày 09
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã phường để
thành lập xã phường thuộc huyện Mỏ Cày, huyện Chợ Lách, thị xã Bến Tre; điều chỉnh
địa giới hành chính huyện Mỏ Cày, huyện Chợ Lách để thành lập huyện Mỏ Cày Bắc
thuộc tỉnh Bến Tre. Để công tác quản lý Nhà nước về đất đai được hoàn thiện hơn trên địa
12



Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh

bàn huyện mới, thì cần tiến hành đánh giá lại công tác quản lý đất đai trong những năm
trước đó để đưa ra những mặt thuận lợi cũng như hạn chế để rút ra những giải pháp cho
công tác quản lý trên địa bàn huyện ngày một tốt hơn.
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Huyện Mỏ Cày Nam là một huyện nằm trên Cù lao Minh thuộc phía Nam tỉnh Bến
Tre, cách trung tâm thành phố Bến Tre 11 km. Huyện Mỏ Cày Nam có diện tích tự nhiên
là 220,43 km2. Dân số theo số liệu điều tra 2009 là 175.080 người, mật độ là 796
người/km2. Về ranh giới hành chính: phía Đông giáp huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre;
phía Bắc- Đông Bắc giáp huyện Mỏ Cày Bắc và huyện Giồng Trôm; phía Tây ranh giới
là sông Cổ Chiên giáp huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh; phía Nam - Tây Nam giáp huyện
Thạnh Phú và tỉnh Trà Vinh.
Huyện được hình thành từ nguồn phù sa của hai con sông lớn là sông Hàm Luông
và sông Cổ Chiên bồi đắp qua nhiều thế kỷ, nên huyện Mỏ Cày Nam có địa hình tương
đối bằng phẳng. Ngoài hai con sông lớn cặp hai bên cù lao, Mỏ Cày Nam còn có nhiều
con sông nhỏ và vừa cùng những con rạch chia cắt dọc ngang, rất thuận tiện về mặt giao
thông đường thủy, thuận lợi trong việc cung cấp nước cho sinh hoạt, tưới tiêu trong nông
nghiệp, nhưng cũng gây nhiều khó khăn trong vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân
trong huyện.
Đất đai Mỏ Cày Nam rất thích hợp cho sự tăng trưởng của các loại cây như dừa,
mía. Hai loại cây này tạo ra thế mạnh về cây công nghiệp của huyện. Trong đó, cây dừa
được xem là điều kiện phát triển thủ công nghiệp như: xe chỉ sơ dừa, kết thảm, làm than
thiêu kết, ép dầu, kẹo dừa. Trên cơ sở xác định thế mạnh là sản xuất nông nghiệp, lãnh
đạo huyện đã chú trọng đến việc đầu tư cho công tác thủy lợi, các kênh rạch thường
xuyên được nạo vét, các công trình ngăn mặn ở Vàm Đồn, Vàm Tân Hương trữ ngọt phục
vụ canh tác.
Nói đến huyện Mỏ Cày Nam thì phải nói đến truyền thống yêu nước, chống giặc

ngoại xâm. Niềm tự hào lớn nhất của huyện vẫn là vị trí “cái nôi của Đồng khởi” trong
thời kỳ chống Mỹ. Phát pháo báo hiệu đầu tiên vút lên từ làng quê Định Thủy, Bình
Khánh, Phước Hiệp cũng như sự ra đời của “ đội quân tóc dài ”.
Nhìn chung, từ sau ngày giải phóng năm 1975, nhân dân huyện Mỏ Cày Nam dưới
sự lãnh đạo của Đảng bộ và UBND huyện đã đạt được những thành tựu đáng kể trong
công cuộc xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa, nâng cao đời sống của nhân dân.

I.3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I.3.1 Nội dung nghiên cứu
1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của huyện Mỏ Cày Nam.
2. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Mỏ Cày Nam.
3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của huyện Mỏ Cày Nam năm 2009 và biến động đất
đai giai đoạn 2005 - 2009.
13


Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh

4. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện Mỏ Cày Nam.
5. Đề xuất những giải pháp khắc phục thiếu sót phục vụ cho công tác quản lý sử dụng
đất của huyện.
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thống kê: Thống kê diện tích các loại đất; thống kê các số liệu, tài
liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tổng hợp các số liệu vào các bảng
biểu để minh họa.
 Phương pháp so sánh: So sánh diện tích đất đai qua các năm để đánh giá được tình
hình sử dụng đất đai cũng như tình hình biến động đất đai trên đia bàn.
 Phương pháp kế thừa: kế thừa có chọn lọc những văn bản thể hiện chủ trương của

Đảng, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý đất đai của các cấp; các tài liệu, số
liệu có liên quan đến tình hình quản lý sử dụng đất của Huyện.
 Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở thu thập các số liệu, tài liệu tiến hành hệ thống,
tổng hợp để lựa chọn những thông tin cần thiết.
 Phương pháp chuyên gia: Tham khảo, trao đổi ý kiến với các nhà chuyên môn về
lĩnh vực quản lý đất đai để tiếp nhận những kiến thức, học hỏi kinh kiệm trong công tác
quản lý đất đai.

14


Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Phần II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

II.1 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
HUYỆN MỎ CÀY NAM
II.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Mỏ Cày Nam
II.1.1.2 Vị trí địa lý và ranh giới hành chính
- Huyện Mỏ Cày Nam chính thức thành lập vào ngày 25/03/2009 theo Nghị định số
08/NĐ-CP ngày 09/02/2009 của Chính phủ nằm ở phía Nam của tỉnh Bến Tre, cách trung
tâm Thành phố Bến Tre 11km. Huyện Mỏ Cày Nam có diện tích tự nhiên là 220,43 km2.
Dân số theo số liệu điều tra 2009 là 175.080 người, mật độ là 796 người/km2.
 Phía Đông giáp huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
 Phía Bắc - Đông Bắc giáp huyện Mỏ Cày Bắc và huyện Giồng Trôm.
 Phía Tây ranh giới là sông Cổ Chiên giáp huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
 Phía Nam - Tây Nam giáp huyện Thạnh Phú và tỉnh Trà Vinh.
- Về cơ cấu hành chính huyện Mỏ Cày Nam gồm 17 đơn vị hành chính trực thuộc

trong đó gồm 16 xã và 01 thị trấn, bao gồm thị trấn Mỏ Cày và các xã : Định Thủy, Phước
Hiệp, An Thạnh, Đa Phước Hội, Thành Thới B, Bình Khánh Đông, Bình Khánh Tây, An
Định, An Thới, Thành Thới A, Hương Mỹ, Cẩm Sơn, Ngãi Đăng, Minh Đức, Tân Trung,
Tân Hội.
II.1.1.3 Địa hình địa mạo
Địa hình huyện Mỏ Cày Nam thuộc đồng bằng châu thổ có xu hướng thấp dần từ
Tây Bắc xuống Đông Nam. Chênh lệch cao trình giữa vùng thấp nhất và vùng cao nhất
chỉ khoảng 50 - 70cm.
Về cơ bản có thể phân biệt các dạng địa hình như vùng có cao địa hình trung bình
có độ cao từ 1 - 2m chỉ ngập nước vào các đợt triều cường các tháng 9 - 11 đã được nhân
dân lên liếp lập vườn (không ngập).

15


Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Bản đồ hành chính huyện Mỏ Cày Nam

16


Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh

17



Ngành Quản lý đất đai

SVTH Nguyễn Thị Ngọc Thanh

II.1.1.4 Khí hậu
Huyện Mỏ Cày Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa: khí hậu trong năm được chia
làm 02 mùa rỏ rệt:
- Nhiệt độ: Trung bình từ 26- 270C, tháng cao nhất là 27,7 - 30,10C (tháng 5) và thấp
nhất là 24,6 - 26,60C (tháng 12), chênh lệch nhiệt độ tối đa giữa các tháng khoảng 3,50C
chứng tỏ nền nhiệt cao và ổn định.
- Gió: Mùa mưa có gió từ Tây đến Tây Nam, tốc độ từ 2 - 3,9 m/s; mùa khô có gió
chướng, gió hướng Đông, Đông Bắc có tốc độ 2,4m/s.
- Mưa: Lượng mưa trung bình khoảng 1.377 - 2.085 mm và tương đối rõ rệt giữa hai
mùa. Lượng mưa trên địa bàn thuộc loại thấp nhất so với Đồng bằng sông Cửu Long.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối cao và phân hóa mạnh theo mùa, trung bình
8,27% - 84.6%, nguồn nước phong phú nên rất thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp
trên địa bàn huyện.
II.1.1.5 Đặc điểm thủy văn
Là một huyện đặc trưng giống như các huyện ở đồng bằng Nam Bộ khác, huyện
Mỏ Cày Nam có hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc, lưu thông toàn huyện. Các sông
rạch chính có liên quan đến khu vực bao gồm các con sông lớn là sông Hàm Luông, sông
Cổ chiên, sông Mỏ Cày, sông Cái Cấm, sông Cái Be, sông An Bình, sông Vàm Thơm,
sông Cái Quao, sông Tân Hương chảy cùng với hệ thống kênh rạch chằng chịt.
Sông rạch trên địa bàn huyện chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không điều
ở biển Đông.
Địa hình có nhiều sông rạch chằng chịt với mật độ cao có nhiều thuận lợi cho việc
cung cấp nguồn nước cho sinh hoạt, tưới tiêu trong nông nghiệp nhưng cũng gây nhiều
khó khăn trong việc vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân trong huyện.
II.1.2 Đặc điểm các loại tài nguyên

II.1.2.1 Tài nguyên đất
Theo bản đồ đất tỉnh Bến Tre năm 2005, cho thấy toàn huyện Mỏ Cày có 9 đơn vị đất
được phân chia trong các nhóm đất chính như sau:

18


×