Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG VĨNH HẢI, THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HOÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS QUẢN LÝ CƠ SỞ
DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG VĨNH HẢI,
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HỒ

SVTH
MSSV
LỚP
KHỐ
NGÀNH

:
:
:
:
:

PHAN THỊ CẨM TIÊN
06151024
DH06DC
2006 – 2010
CƠNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

-TP. Hồ Chí Minh, Tháng 7 năm 2010-




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CƠNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

PHAN THỊ CẨM TIÊN

“ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS QUẢN LÝ CƠ SỞ
DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG VĨNH HẢI,
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HỒ”

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Thy
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại học Nơng Lâm TP Hồ Chí Minh)

(Ký tên: ………………………………)

- Tháng 7 năm 2010 -


LỜI CẢM ƠN
Trước hết con xin chân thành cảm ơn ba mẹ đã sinh thành
ra con và nuôi nấng con nên người, tạo điều kiện cho con học tập
thật tốt.
Em xin cảm ơn quý thầy cô Khoa Quản lý đất đai & Bất
động sản đã truyền đạt cho em nhiều kinh nghiệm và kiến thức vô
cúng quý báu trong suốt thời gian học tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Nguyễn
Ngọc Thy đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị trong
văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên &
Môi trường tỉnh Khánh Hoà đã tạo điều kiện thuận lợi cho em học
tập kiến thức cũng như kinh nghiệm trong công việc, đặc biệt là
anh Nguyễn Thành Nhân đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình
em thực tập tại cơ quan.
Qua đây tôi xin cảm ơn những người bạn – người đã động
viên giúp đỡ kịp thời khi tôi gặp khó khăn trong học tập và cuộc
sống.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do kiến thức bản thân và thời
gian thực hiện đề tài có hạn nên luận văn chắc chắn sẽ còn nhiều
khiếm khuyết, rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
ĐH Nông Lâm TP Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2010
Sinh viên
Phan Thị Cẩm Tiên


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Cẩm Tiên, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động
sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Ứng dụng phần mềm ViLIS quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính
Phường Vĩnh Hải, Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hoà”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Thy, Bộ môn Công Nghệ Địa Chính,
Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Xã hội phát triển cùng với sự biến động ngày càng phức tạp của đất đai đòi hỏi
sự quản lý chặt chẽ và hữu hiệu của Nhà nước. Xây dựng một hệ thống thông tin đất
đai hiện đại phục vụ cho việc cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai, khai thác thông tin
địa chính là nhu cầu của hiện tại và tương lai. Phần mềm ViLIS là phần mềm quản lý

(nhập liệu – xử lý – lưu trữ – khai thác) hệ thống dữ liệu địa chính trên cả nước nói
chung và trên địa bàn toàn tỉnh Khánh Hoà nói riêng.
Đề tài nghiên cứu việc sử dụng phần mềm ViLIS vào quản lý cơ sở dữ liệu hồ
sơ địa chính nhằm mục tiêu: hỗ trợ công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai theo
một quy trình chặt chẽ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính theo thủ tục một cửa;
quản lý nhanh chóng thông tin đất đai, tiện lợi đến từng thửa đất, xã hội hoá thông tin
đến mọi người dân.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, bằng việc sử dụng các phương pháp bản đồ,
phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp
ứng dụng GIS, phương pháp so sánh, phương pháp kế thừa, đề tài đã đạt được những
kết quả sau:
Chuẩn hoá 59 tờ bản đồ địa chính Phường Vĩnh Hải bằng phần mềm
Microstation và Famis.
Chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn hoá vào phần mềm ViLIS.
Hệ thống bản đồ Phường Vĩnh Hải được quản lý trên phần mềm ViLIS.
Ứng dụng chức năng cập nhật, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính của phần
mềm ViLIS tại Phường Vĩnh Hải, TP Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa.
Ngoài ra, nghiên cứu còn đánh giá hiệu quả sử dụng phần mềm để thấy được
hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai, đồng thời tìm ra được
những ưu điểm, nhược điểm của phần mềm, so sánh với phần mềm khác, từ đó có
những kiến nghị phù hợp để tìm cách khắc phục nhằm xây dựng cho ViLIS ngày càng
hoàn thiện hơn.


MUÏC LUÏC
ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................Trang 1
PHẦN I: TỔNG QUAN .................................................................................................. 3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 3
I.1.1. Cơ sở khoa học .............................................................................................. 3
I.1.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................................ 8

I.1.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 9
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu.................................................................................... 10
I.2.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 10
I.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 11
I.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện ..................................... 11
I.3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 11
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 12
I.3.3. Phương tiện nghiên cứu .............................................................................. 13
I.3.4. Quy trình thực hiện ..................................................................................... 14
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 15
II.1. Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương ............................... 15
II.2. Đánh giá nguồn dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính ............ 16
II.2.1. Dữ liệu không gian .................................................................................... 16
II.2.2. Dữ liệu thuộc tính ...................................................................................... 16
II.3. Quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính trên phần mềm ViLIS ................................. 17
II.3.2. Chuẩn hóa dữ liệu đầu vào cho ViLIS....................................................... 18
II.3.2.1 Chuẩn hóa CSDL HSĐC bằng phần mềm Microstation-Famis ...... 18
II.3.2.2. Chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn hóa vào ViLIS.................................. 25
II.3.2.3.Kiểm tra dữ liệu trong ViLIS........................................................... 29
II.3.3. Ứng dụng ViLIS trong quản lý HSĐC ...................................................... 30
II.3.3.1. Kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận ............................................... 30
II.3.3.2. Cập nhật biến động đất đai ..................................................................... 37
II.3.3.3. Quản lý biến động đất đai ....................................................................... 46
II.3.3.4. Lập, chỉnh lý,quản lý hệ thống sổ bộ địa chính ...................................... 49
II.3.3.5.Khai thác dữ liệu ...................................................................................... 53
II.4. Đánh giá khả năng ứng dụng của phần mềm ViLIS ................................................ 58
II.4.1. So sánh với phần mềm khác ...................................................................... 58
II.4.2. Nhận xét ưu, khuyết điểm của phần mềm ................................................ 59
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 61



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- CSDL

: Cơ sở dữ liệu

- HSĐC

: Hồ sơ địa chính

- BĐĐC

: Bản đồ địa chính

- GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- UBND

: Ủy ban nhân dân

- TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

- MĐSD

: Mục đích sử dụng


- TTĐĐ

: Thông tin đất đai

- HTTT

: Hệ thống thông tin

- TTVT

: Trung tâm viễn thám

- CSD
- QSDĐ
- QSH

: Chủ sử dụng đất
: Quyền sử dụng đất
: Quyền sở hữu


DANH SÁCH CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Bảng phân lớp chuẩn hóa đối tượng
Bảng 2: Hồ sơ kê khai đăng ký được trong thời gian nghiên cứu
Bảng 3: Thống kê số lượng các biến động từ năm 2008 đến tháng 4 năm 2010
Bảng 4: Thống kê số lượng chuyển nhượng, thế chấp, xóa thế chấp và chuyển
mục đích thưc hiện được
Bảng 5: Thống kê số lượng biến động tách thửa và gộp thửa đã thực hiện

44

20
31
38
40

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cấu trúc hệ thống thông tin đất đai
Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện đề tài
Sơ đồ 3 : Quy trình chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa chính
Sơ đồ 4 :Quy trình cập nhật đơn đăng kí QSDĐ
Sơ đồ 5: Các hình thức biến động đất đai

4
14
19
32
39

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: Chức năng phần mềm ViLIS
Hình 2: Sơ đồ vị trí phường Vĩnh Hải, TP. Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa
Hình 3: Giao diện chọn file tiếp biên bản đồ
Hình 4: Giao diện tờ bản đồ được tiếp biên
Hình 5: Hộp thoại MRF Clean v8.0.1
Hình 6: Hộp thoại MRF Clean Parameters
Hình 7: Hộp thoại MRF Clean Setup Tolerances
Hình 8: Hộp thoại MRF Flag Editor v8.0.1
Hình 9: Giao diện tạo vùng

Hình 10: Giao diện lựa chọn các trường cần gán thông tin từ nhãn
Hình 11: Giao diện sữa bảng nhãn thửa
Hình 12: Giao diện lựa chọn thông tin tạo bản đồ chuyên đề
Hình 13: Giao diện bản đồ chuyên đề
Hình 14: Giao diện chọn đối tượng cần chuyển đổi từ Famis sang ViLIS
Hình 15: Giao diện cửa sổ kiểm tra lỗi các tờ bản đồ
Hình 16: Giao diện đăng nhập hệ thống khi khởi động ViLIS
Hình 17: Giao diện lựa chọn chức năng trong menu tiện ích
Hình 18: Giao diện chọn đơn vị hành chính
Hình 19: Giao diện thể hiện bản đồ địa chính phường Vĩnh Hải
Hình 20: Giao diện nhập nhập dữ liệu từ Famis vào ViLIS

7
10
21
21
22
22
22
23
23
24
24
25
25
26
26
27
27
28

28
29


Hình 21: Giao diện chuẩn hóa dữ liệu
Hình 22: Giao diện kiểm tra dữ liệu
Hình 23: Giao diện kết quả kiểm tra bản đồ và hồ sơ
Hình 24: Giao diện thanh công cụ kê khai đăng kí
Hình 25: Giao diện tìm kiếm CSD
Hình 26: Giao diện cập nhật chỉnh sửa thông tin
Hình 27 Giao diện sau khi cập nhật chỉnh sửa thông tin
Hình 28: Giao diện in đơn đăng kí
Hình 29: Giao diện mẫu đơn đăng kí QSDĐ
Hình 30: Giao diện làm việc với chức năng cấp GCN
Hình 31: Giao diện nhập căn cứ pháp lý
Hình 32: Giao diện tìm kiếm và nhập thông tin chủ SD mới
Hình 33: Giao diện chuyển nhượng 200(31) và cập nhật hợp đồng chuyển
nhượng
Hình 34: Giao diện cập nhật và tìm kiếm thông tin thế chấp
Hình 35: Giao diện xóa thế chấp
Hình 36: Giao diện chuyển MĐSD
Hình 37: Giao diện thửa 312(30) được tách
Hình 38: Giao diện tính đỉnh giao hội
Hình 39: Giao diện gộp thửa
Hình 40: Giao diện tra cứu lịch sử thửa đất
Hình 41: Giao diện quản lý biến động
Hình 42: Giao diện kết quả thống kê biến động từ ViLIS
Hình 43: Giao diện tạo sổ địa chính
Hình 44: Giao diện mẫu sổ địa chính được tạo từ phần mềm ViLIS
Hình 45: Giao diện trang bìa sổ địa chính được tạo từ phần mềm ViLIS

Hình 46: Giao diện tạo và in sổ mục kê
Hình 47: Giao diện mẫu sổ mục kê tạo từ phần mềm ViLIS
Hình 48: Giao diện trang bìa sổ mục kê được tạo
Hình 49: Giao diện tạo sổ cấp Giấy
Hình 50: Giao diện tạo sổ theo dõi biến động
Hình 51: Giao diện nội dung sổ cấp Giấy CNQSDĐ tạo từ phần mềm ViLIS
Hình 52: Bảng thông tin chi tiết thuộc tính thửa
Hình 53: Giao diện tra cứu thửa trên bản đồ
Hình 54: Giao diện tra cứu theo thông tin thửa
Hình 55: Giao diện tìm kiếm thông tin về chủ sử dụng đất
Hình 56: Giao diện tìm kiếm theo GCN
Hình 57: Giao diện tìm kiếm thửa hiện tại đã biến động
Hình 58: Giao diện tìm kiếm biên động hiện tại theo sử dụng đất

29
30
30
32
33
33
34
35
35
36
37
41
41
42
42
43

44
45
46
47
48
48
49
50
50
51
51
51
52
53
53
54
54
55
56
56
57
57


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phan Thị Cẩm Tiên

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quá trình sử dụng đất đai luôn gắn với quá trình phát triển của xã hội, xã hội

càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, trong khi đó đất đai lại có giới
hạn và càng trở nên quý giá.
Trong giai đoạn hiện nay đất đai có nhiều biến động mạnh đòi hỏi sự quản lý
chặt chẽ và nhanh chóng của Nhà nước.
Từ năm 2000, một số phần mềm quản lý đất đai đã được thử nghiệm ứng dụng
ở các đơn vị trung ương và địa phương. Mặc dù vậy, vấn đề xây dựng hệ thống thông
tin đất đai phục vụ quản lý vẫn chưa được đặt ra để triển khai một cách đầy đủ và toàn
diện, một trong những nguyên nhân cơ bản là thiếu kinh phí, chưa có một kê hoạch
đồng bộ và thiếu sự chỉ đạo tập trung.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai là hướng đi đúng đắn
mang lại hiệu quả cao trong thời gian qua tại nhiều địa phương. Công nghệ thông tin
đã tạo ra bước đột phá mới, trở thành công cụ đắc lực cho công tác quản lý Nhà nước
về đất đai. Xây dựng một hệ thống quản lý đất đai hiện đại là một nhiệm vụ cần thiết,
bức xúc nhằm mang lại lợi ích thiết yếu cho phát triển kinh tế đất nước, tạo công bằng
xã hội và bảo vệ môi trường. Một hệ thống quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả sẽ
bảo đảm quyền lợi hợp lý của Nhà nước, nhà đầu tư và người đang sử dụng đất.
Khánh Hoà là một trong những tỉnh miền trung sớm tiếp cận và ứng dụng công
nghệ thông tin đặc biệt ứng dụng GIS vào lĩnh vực quản lý đất đai và được Bộ Tài
nguyên và Môi trường (TN & MT) quan tâm đầu tư. Năm 2008, được sự tài trợ của
ngân hàng Thế Giới (WB), Bộ TN & MT chính thức khởi động dự án Hoàn thiện và
hiện đại hoá Hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (VLAP). Khánh Hoà là một trong 9
tỉnh được chọn triển khai. Dự án nhằm tăng cường sự tiếp cận dịch vụ thông tin đất đai
(TTĐĐ) của các đối tượng sử dụng đất thông qua việc phát triển hệ thống quản lý dưới
dạng số hoá.Dự án sẽ dụng phần mềm ViLIS thay thế cho hệ thống các phần mềm hiện
nay đang sử dụng trong ngành là FAMIS, CADDB hiện đang đảm nhận chức năng thu
thập thông tin đất đai theo chuẩn đồ họa DGN. Công việc tiếp theo là tiếp tục nâng cấp
phần mềm ViLIS cho phù hợp vói chuẩn mới của hệ thống Hồ sơ địa chính, đồng thời
bổ sung môdul cập nhật thông tin đất đai trong hệ thống phần mềm quản trị dữ liệu
theo hướng tích hợp với CSDL tài nguyên và môi trường trong hệ thống phần mềm
ELIS sau này.

Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ứng dụng phần mềm
ViLIS quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính phường Vĩnh Hải, Thành phố Nha
Trang, Tỉnh Khánh Hoà ”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Ứng dụng phần mềm ViLIS vào quản lý CSDL HSĐC góp phần hiện đại hóa
công tác quản lý đất đai.
- Phục vụ xây dựng hệ thống thông tin đất đai, quản lý nhanh chóng, tiện lợi
đến từng thửa đất, xã hội hoá thông tin đến mọi người dân tuân theo quy định chuẩn cơ
sở dữ liệu theo quy định của Bộ TN & MT.
Trang 1


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phan Thị Cẩm Tiên

Đối tượng nghiên cứu:
- Chức năng quản lý bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính của phần mềm ViLIS..
- Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và các loại hình biến động đất đai.
Phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn về không gian: địa bàn phường Vĩnh Hải, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hoà.
- Giới hạn về thời gian: Số liệu phục vụ cho đề tài được thống kê từ năm 2008
cho đến nay do văn phòng Đăng ký QSDĐ tỉnh Khánh Hòa và UBND phường Vĩnh
Hải cung cấp.

Trang 2


Ngành Công Nghệ Địa Chính


SVTH: Phan Thị Cẩm Tiên

PHẦN I
TỔNG QUAN

I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
I.1.1. Cơ sở khoa học
- Đất đai (Land):
Một vạt đất xác định về mặt địa lý là một diện tích của bề mặt trái đất với các
thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được
của sinh quyển bên trên, bên trong và bên dưới của nó như là: khí hậu, đất (soil), điều
kiện địa chất, điều kiện thủy văn, thực vật và động vật cư trú, những hoạt động trước
đây và hiện nay của con người, ở chừng mực mà các thuộc tính này có ảnh hưởng đến
việc sử dụng đất đó của con người hiện tại và tương lai.
- Hệ thống thông tin địa lý – GIS (Geographic Information System):
GIS là một hệ thống bao gồm phần cứng, phần mềm, dữ liệu, quy trình và con
người được thiết kế cho việc lưu giữ, quản lý, thu thập, phân tích, biến đổi và hiển thị
các dữ liệu có tính tham chiếu không gian để giải quyết những vấn đề quy hoạch và
quản lý phức tạp.
- Hệ thống thông tin đất đai - LIS (Land Information System):
Là một thành phần của CSDL quốc gia về tài nguyên đất, bao gồm khối CSDL
bản đồ địa chính (BĐĐC) và CSDL hệ thống đăng ký. Hai khối thông tin này được
duy trì trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau thành một thể thống nhất và mối quan hệ
này được thể hiện trong tất cả các hoạt động của hệ thống, từ thu thập đến cập nhật,
khai thác dữ liệu, cung cấp cho người sử dụng đầy đủ những thông tin cần thiết trong
công tác quản lý đất đai.
Phạm vi của một hệ thống thông tin đất đai:
Phần dữ liệu: thông tin LIS bao gồm BĐĐC và thông tin về hệ thống đăng ký.
Đơn vị mang thông tin là từng thửa đất chi tiết.

Phần công cụ: các thủ tục và kỹ thuật cho phép thu thập, cập nhật, xử lý và
phân phát các thông tin nói trên.
Cấu trúc hệ thống thông tin đất đai:
Quá trình hoạt động của hệ thống thông tin đất đai bao gồm: thu nhận và ghép
nối dữ liệu, phân tích, xử lý, duy trì, cập nhật và phổ biến dữ liệu. Một hệ thống với
các chức năng hoạt động như trên chỉ thực sự phát huy tác dụng khi đảm bản những
yêu cầu sau: đầy đủ, chính xác, dễ truy cập, cập nhật thường xuyên và hệ thống phải
được thiết kế ưu tiên lợi ích của người sử dụng chứ không đơn thuần là chỉ tạo ra
thông tin.
Trang 3


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phan Thị Cẩm Tiên

Nguồn
nhân lực

Nguồn lực
kỹ thuật

Cơ cấu tổ chức

Thu thập

Lưu trữ

Truy cập


Tổ chức

Sử dụng

Thông tin liên quan đến đất đai

Sơ đồ 1: Cấu trúc hệ thống thông tin đất đai
- Hồ sơ địa chính:
HSĐC là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách,…chứa đựng những thông
tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được thiết lập
trong quá trình đo đạc lập BĐĐC, đăng ký ban đầu, đăng ký biến động đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- HSĐC dạng số:
Là hệ thống thông tin được lập trên máy vi tính chứa toàn bộ thông tin về nội
dung của HSĐC.
- CSDL HSĐC: CSDL HSĐC quản lý các thửa đất, chủ sử dụng, mục đích sử
dụng, loại đất,…có đối tượng quản lý chính là các thửa đất. Thửa đất được thể hiện
như một đối tượng địa lý bằng BĐĐC bao gồm các thông tin liên quan tới thửa đất như
chủ sử dụng, đăng ký sử dụng, GCNQSDĐ.
CSDL HSĐC quản lý mọi thông tin về hồ sơ giấy tờ liên quan tới thửa đất. Các
thông tin này được kết nối minh họa bằng BĐĐC thông qua số hiệu của thửa đất.
- Các tài liệu HSĐC:
Bản đồ địa chính: BĐĐC là sự thể hiện bằng số hay trên các vật liệu như giấy,
điamat,…hệ thống các thửa đất của từng chủ sử dụng và các yếu tố được quy định cụ
thể theo hệ thống không gian, thời gian nhất định và chịu sự chi phối của pháp luật.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:( nay đổi thành Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất ) là giấy chứng nhận do cơ
Trang 4



Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phan Thị Cẩm Tiên

quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất.
Các loại sổ bộ địa chính:
Sổ địa chính: là sổ ghi về người sử dụng đất và thông tin về thửa đất đã được
cấp GCNQSDĐ của người đó. Sổ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã,
phường, thị trấn do cán bộ địa chính chịu trách nhiệm thực hiện, được Ủy Ban Nhân
Dân (UBND) xã, phường, thị trấn xác nhận và được cơ quan địa chính cấp huyện, tỉnh
duyệt.
Sổ mục kê đất đai: là sổ ghi các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng
không có ranh giới khép kín trên bản đồ. Sổ mục kê được lập từ BĐĐC và các tài liệu
điều tra đo đạc ngoài thực địa. Sổ mục kê lập để liệt kê toàn bộ thửa đất trong phạm vi
hành chính mỗi xã, phường, thị trấn về các nội dung: tên chủ sử dụng, diện tích, loại
đất để đáp ứng yêu cầu tổng hợp thống kê diện tích đất đai, lập và tra cứu, sử dụng các
tài liệu HSĐC một cách đầy đủ, thuận tiện, chính xác.
Sổ theo dõi biến động đất đai: là sổ ghi những trường hợp đăng ký biến động
đất đai đã được chỉnh lý trên sổ địa chính.
Sổ cấp GCNQSDĐ: sổ được lập để cơ quan địa chính thuộc UBND cấp có thẫm
quyền cấp GCNQSDĐ theo dõi, quản lý việc cấp GCNQSDĐ ở cấp mình. Sổ được lập
trên cơ sở sắp xếp theo thứ tự GCNQSDĐ đã cấp vào sổ. Cơ quan địa chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan địa chính cấp huyện chịu trách nhiệm lập và
giữ sổ cấp GCNQSDĐ cho các đối tượng thuộc thẫm quyền cấp của mình.
- Đăng ký đất đai: là một thủ tục hành chính thiết lập HSĐC đầy đủ và cấp
GCN cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa
nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai theo
Pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Thông qua đăng ký đất đai, Nhà nước sẽ nắm bắt được các thông tin về đất đai

như: thông tin về chủ sử dụng, vị trí, hình thể, kích thước (góc, cạnh), diện tích, hạng
đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những thay đổi trong quá trình sử dụng,
những ràng buộc về quyền sử dụng và cơ sở pháp lý (đối với đất đai đã được giao
quyền sử dụng đất). Còn đối với đất đai chưa giao quyền sử dụng đất thì thông qua
đăng ký đất đai, Nhà nước sẽ nắm bắt được các thông tin về vị trí, hình thể, diện tích,
loại đất (thảm thực vật hoặc trạng thái tự nhiên bề mặt đất). Do đó, kê khai đăng ký đất
đai sẽ giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất.
Bên cạnh đó, đăng ký đất đai còn là cơ sở để Nhà nước xác lập mối quan hệ
pháp lý với chủ sử dụng đất. Qua đó, các thông tin liên quan đến chủ sử dụng đất (tên,
CMND, hộ khẩu), đối tượng sử dụng đất (cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức), loại đất,
diện tích, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng sẽ được pháp lý hóa. Từ đó. làm cơ sở
để Nhà nước cấp GCN QSDĐ cũng như đảm bảo cho quyền lợi hợp pháp của người sử
dụng đất.
- Biến động đất đai: Biến động đất đai là quá trình sử dụng của người sử dụng
đất làm thay dổi hình thể, kích thước của thửa đất so với hiện trạng ban đầu. Các dạng
biến động đất đai:
+ Biến động hợp pháp: Người sử dụng đất xin đăng ký biến động đất đai
và đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Trang 5


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phan Thị Cẩm Tiên

+ Biến động chưa hợp pháp: Người sử dụng đất xin đăng ký biến động đất
đai nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Biến động không hợp pháp: Người sử dụng đất không khai báo khi có
biến động hoặc khai báo không đúng quy định của pháp luật.
- Đăng ký ban đầu: Việc đăng ký đất đai được tiến hành đối với những thửa

đất chưa qua đăng ký QSDĐ, được gọi là đăng ký đất ban đầu.
- Đăng ký biến động: Quá trình đăng ký biến động đất đai được thực hiện sau
khi quá trình đăng ký ban đầu và đã được cấp GCN. Đăng ký biến động là một thủ tục
để nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với chủ sử dụng đất khi có
biến động về đất đai xảy ra.
- Cập nhật chỉnh lý biến động đất đai: Đất đai biến động thường xuyên do
các chủ đất có nhu cầu về tách thửa, hợp thửa, chuyển QSD đất, chuyển MĐSD đất
hoặc nhà nước có yêu cầu giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.Do vậy, cán bộ địa
chính phường, xã, thị trấn phải thực hiện cập nhật biến động đất đai ở thực địa và trên
bản đồ. Việc cập nhật chỉnh lý biến động được thực hiện đồng loạt trên BĐĐC và hệ
thống sổ bộ ĐC được thiết lập trong công tác điều tra, đo đạc, đăng ký thống kê ở từng
địa bàn xã, phường, thị trấn.


Tổng quan về phần mềm ViLIS:

- Phần mềm ViLIS do Viện Nghiên cứu địa chính (Bộ TN&MT) thực hiện, là
sản phẩm của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước có tên: "Xây dựng mô hình cơ
sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh". Đề tài đã tổ chức nghiệm thu cấp Nhà nước vào năm 2004
và được đánh giá đạt kết quả xuất sắc.
- ViLIS là một phần mềm hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu, cung cấp
đầy đủ công cụ, chức năng để thực hiện nghiệp vụ chuyên môn của công tác quản lý
đất đai. VILIS đang được tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện bởi Trung tâm Viễn thám
của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
- ViLIS được xây dựng dựa trên nền tảng các thủ tục về kê khai đăng ký và
quản lý biến động. Phần mềm được tích hợp đầy đủ các tính năng kê khai đăng ký và
quản lý biến động trong cùng một hệ thống
- ViLIS được xây dựng chủ yếu bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0, hệ
thống bao gồm nhiều modul, mỗi modul gồm các chức năng hỗ trợ một nội dung của
công tác QLĐĐ.

 Phần mềm ViLIS gồm 07 hệ thống chính:
1. Hệ thống kê khai đăng ký và lập Hồ sơ địa chính.
2. Hệ thống đăng ký và quản lý biến động đất đai.
3. Hệ thống trợ giúp quy hoạch.
4. Hệ thống trợ giúp về giá đất.
5. Hệ thống quản lý mốc lưới độ cao.
6. In giấy chứng nhận QSD đất ở và QSH nhà ở.
7. Hệ thống cấp phép xây dựng bất động sản, thuế, tài nguyên môi trường.
Trang 6


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phan Thị Cẩm Tiên

Hình 1: Chức năng phần mềm ViLIS
 Quá trình phát triển của phần mềm ViLIS
- Năm 2003, phiên bản đầu tiên (mô hình) của phần mềm ViLIS là sản phẩm của
đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: “Xây dựng mô hình CSDL đất đai cấp tỉnh”.
- Năm 2004, phiên bản mô hình ViLIS bắt đầu được hoàn thiện và triển khai
trong thực tế, đây là phiên bản chạy trên các máy đơn.
- Năm 2005, ViLIS phiên bản 1.0 được hoàn thiện theo Luật Đất đai năm 2003,
Nghị định 181, chạy trên hệ thống mạng theo mô hình Client/sever. Phiên bản 1.0
không ngừng được cải tiến và nâng cấp đã đáp ứng nhu cầu người sử dụng. Phiên bản
1.0 hiện nay đang được sử dụng ở một số địa phương.
- Năm 2006: Trung tâm Viễn Thám tập trung phát triển phần mềm ViLIS phiên
bản 2.0. Đây là phiên bản được xây dựng dựa trên những nền tảng công nghệ mới hiện
đại hiện nay trên thế giới: Net.framework, hỗ trợ Đầy đủ Unicode và với các giải pháp
của công nghệ ArcGis 9.2 đưa ra.
- Phiên bản ViLIS 2.0 định hướng một môi trường làm việc thống nhất và hiện

đại, hỗ trợ một cách có hiệu quả các nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất
đai cũng như nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin đất đai của tổ chức, cộng đồng xã
hội.

Trang 7


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phan Thị Cẩm Tiên

 Mục tiêu của ViLIS
- Mục tiêu tổng quát của phần mềm ViLIS là tạo ra một môi trường làm việc
mới và hiện đại cho các mặt trong công tác quản lý nhà nước về đất đai là công cụ khai
thác thông tin đất đai phục vụ nhu cầu toàn xã hội.
- Mục tiêu cụ thể của ViLIS:
+ ViLIS là công cụ thống nhất cho xây dựng, cập nhật và bảo trì CSDL đất
đai và đồng bộ dữ liệu giữa ba cấp, hướng tới một hệ thống HSĐC số thay thế cho hệ
thống HSĐC trên giấy như hiện nay.
+ Tạo môi trường làm việc thống nhất, hiện đại một cách toàn diện của công
tác QLĐĐ.ViLIS đáp ứng nhu cầu quản lý của quản lý thông tin đất đai(BĐĐC,
HSĐC), quản lý tài liệu đất đai và quản lý quá trình giao dịch đất đai.
+ ViLIS phải xây dựng trên nền công nghệ hiện đại: công nghệ thông tin,
công nghệ Gis, hệ quản trị CSDL không gian, mã nguồn mở và chuẩn hóa.ViLIS hoạt
động trong môi trường Client/Sever và Web.
+ ViLIS là hệ thống mở, sẵn sàng tích hợp với các hệ thống khác: bất động
sản, thuế, tài nguyên môi trường.
 Yêu cầu của hệ thống:
Yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống để cài đặt phần mềm này:
– Hệ điều hành: Window 2000 trở lên (khuyến cáo sử dụng Window XP)


– Các thành phần truy cập dữ liệu: ADO 2.5, Jet 4.0 OLE DB engine, DAO

– Thư viện MapObject (chạy file MO21rt.exe trong thư mục MORuntime)

– Phần mềm cơ sở dữ liệu MySQL 5.0

– Ổ cứng của máy dung lượng còn trống ít nhất 200Mb

– Máy in khổ A3

– Bộ gõ tiếng Việt.
I.1.2. Cơ sở pháp lý:
- Luật đất đai năm 2003.
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ Tướng Chính phủ về
việc triển khai thi hành Luật đất đai năm 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về việc thi hành
Luật đất đai năm 2003.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ TN & MT về việc
hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ TN & MT
về việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Trang 8


Ngành Công Nghệ Địa Chính


SVTH: Phan Thị Cẩm Tiên

- Quyết định số 8/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ TN & MT về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quyết định số 924/STNMT về việc phân công thực hiện cấp Giấy chứng nhận
số 2314/UBND ngày 15/09/2009 của UBND tỉnh Khánh Hoà.
- Quyết định số 221/2007/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về sử dụng thống nhất phần mềm hệ thống thông tin đất đai
ViLIS tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các cấp.
- Quyết định số 939 /QĐ-VPĐKQSDĐ về việc ban hành phương án thực
hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức theo Kế hoạch số
2314/UBND ngày 15/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
- Công văn số 1501/TCQLĐĐ – CĐKTK ngày 15/10/2009 của Bộ TNMT và
Tổng cục QLĐĐ về việc sử dụng phần mềm viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Công văn số 299CV/STNMT của Sở TNMT tỉnh Khánh Hòa ngày 09/03/2009
về việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính số.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn:
Hiện nay, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống quản lý đất đai là sử dụng tài nguyên
đất một cách hợp lý và hiệu quả nhất nhằm bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu phát
triển kinh tế mà công bằng xã hội về đất đai cho người dân được bảo đảm, tài nguyên
đất cũng được bảo vệ tốt. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống quản lý đất đai hiện đại
là một nhiệm vụ cần thiết và bức xúc nhằm mang lại lợi ích thiết yếu cho phát triển
kinh tế đất nước, tạo công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Một hệ thống quản lý đất
đai hiện đại sẽ bảo đảm quyền lợi hợp lý của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng
đất cũng như mọi thành phần có liên quan. Một hệ thống quản lý đất đai công khai và
minh bạch sẽ góp phần tích cực trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong quản
lý, nâng cao hiệu quả trong sử dụng, giải quyết tốt mọi tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai, làm người dân tin tưởng hơn vào mọi hoạt động phát triển có liên quan đến sử

dụng đất đai.
Hệ thống hồ sơ địa chính gồm bản đồ địa chính và hệ thống sổ sách đi kèm phải
được thiết lập rõ ràng cho mỗi thửa đất. Người sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là điều kiện tối thiểu để đưa pháp luật đất đai vào cuộc sống, khắc phục
được tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai của cả người sử dụng cũng như người
quản lý.
Thực hiện kế hoạch triển khai Dự án VLAP sử dụng vốn vay của Ngân hàng
Thế giới, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hoà thông qua Ban Quản lý Dự án
VLAP của tỉnh tổ chức thực hiện nội dung đo đạc, hoàn thiện bản đồ địa chính, lập hồ
sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Nha
Trang...Dự án đã được thực hiện và đến nay đang trong giai đoạn kiểm tra nghiệm thu.
Một trong những sản phẩm của dự án là phần mềm quản lý thông tin đất đai
ViLIS. Phần mềm đã được chạy thử nghiệm ở một số huyện trong tỉnh như: TP. Nha
Trang, huyện Diên Khánh và bước đầu đã xây dựng được CSDL, tập huấn cán bộ, đầu
tư nâng cấp máy móc thiết bị.
Trang 9


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phan Thị Cẩm Tiên

I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU:
I.2.1. Điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý:
- Thành phố Nha Trang thuộc đô thị loại I, là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính
trị của tỉnh Khánh Hòa, với tổng diện tích tự nhiên là 251 km² . Trong đó phường Vĩnh
hải có diện tích là 447,76 ha.
- Phường Vĩnh Hải nằm ở phía Bắc Thành phố Nha Trang, được chia làm 24 tổ
dân phố.

- Ranh giới hành chính của Phường Vĩnh Hải được xác định như sau:
+ Phía Đông giáp Biển Đông
+ Phía Tây giáp xã Vĩnh Phương.
+ Phía Nam giáp xã Vĩnh Thái – Vĩnh Nguyên
+ Phía Bắc giáp xã Vĩnh Lương.

Hình 2: Sơ đồ vị trí Phường Vĩnh Hải, Thành Phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hoà
Địa hình, địa vật:
Địa hình phường Vĩnh Hải tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng
các công trình hạ tầng và cơ sở,lưu thông và phát triển giao lưu kinh tế.
Khí hậu:
Trang 10


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phan Thị Cẩm Tiên

Khí hậu phường Vĩnh Hải tương đối ôn hòa hơn. Thường có 2 mùa rõ rệt là
mùa mưa và mùa nắng. Mùa mưa ngắn, từ khoảng giữa tháng 9 đến giữa tháng 12
dương lịch, tập trung vào 2 tháng 10 và tháng 11, lượng mưa thường chiếm trên 50%
lượng mưa trong năm. Những tháng còn lại là mùa nắng, trung bình hàng năm có tới
2.600 giờ nắng. Nhiệt độ trung bình hàng năm của phường Vĩnh Hải cao khoảng
26,7°C. Độ ẩm tương đối khoảng 80,5%.
I.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Về kinh tế:
Cơ cấu kinh tế của phường trong những năm qua vẫn duy trì phát triển theo
hướng Thương mại - Dịch vụ - Công nghiệp, tuy nhiên cơ cấu kinh tế giữa các ngành
có sự thay đổi theo thời gian. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm qua trên
địa bàn phường thích ứng với xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong những năm

tới khi quá trình công nghiệp hóa đã bước vào giai đoạn phát triển ổn định, tiếp tục
phát huy lợi thế của các hoạt động thương mại dịch vụ, tăng nhanh tỷ trọng khu vực
này trong cơ cấu kinh tế, đồng thời từng bước giảm tỷ trọng ngành công nghiệp.
Về xã hội:
Theo kết quả điều tra dân số năm 2009 toàn phường có 22.557 người, chiếm
khoảng 6,24% tổng số dân của thành phố Nha Trang, với 4256 hộ, bình quân 5,3
người/hộ là một trong những phường có mật độ dân số cao.
Trong những năm qua, nhìn chung lực lượng lao động ổn định. Năm 2009 tổng
số lao động trong độ tuổi có 17.308 người (3,44 người/hộ) với thu nhập bình quân một
nhân khẩu của phường đạt 16,2 triệu đồng/người.
Hệ thống thông tin - viễn thông theo mạng lưới chung của thành phố, không
ngừng được đầu tư phát triển mở rộng.
Y tế: Với quan điểm chăm sóc tốt sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, công tác y tế
của Phường không ngừng được tăng cường cả về thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc chữa
bệnh cũng như chất lượng khám chữa bệnh. Các chương trình quốc gia về y tế và các
ngành được thực hiện khá tốt. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được triển khai
khắp trên địa bàn.
Văn hoá – thể thao: Trong những năm qua, hoạt động văn hoá thông tin – thể
thao thể dục của Phường có những chuyển biến tích cực. Các hoạt động văn hoá thể
thao, truyền thanh luôn được quan tâm, tạo điều kiện phát triển ở các cơ sở trên địa
bàn Phường: các môn bóng đá, bóng chuyền, cầu lông… thu hút khá đông thanh thiếu
niên tham gia hoạt động. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”,
xây dựng gia đình văn hoá ngày càng nâng lên.
Năng lượng: Hiện tại 100% số hộ đã được sử dụng lưới điện quốc gia. Nguồn
điện tương đối ổn định nhưng do các trạm hạ thế, trạm trung chuyển, nhiều hộ dân đã
tự kéo điện để sử dụng dẫn đến tổn thất đường dây tương đối lớn.
I.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH THỰC
HIỆN:
I.3.1. Nội dung nghiên cứu:
 Khái quát tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương.

Trang 11


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phan Thị Cẩm Tiên

 Đánh giá nguồn cơ sở dữ liệu hiện có trên địa bàn phục vụ xây dựng CSDL
HSĐC, từ đó quản lý hệ thống HSĐC.
 Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu bằng phần mềm Microstation và Famis, chuyển dữ liệu
sang phần mềm ViLIS.
 Quản lý CSDL trên phần mềm ViLIS gồm quản lý các loại hình biến động đất
đai, cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 Đánh giá việc ứng dụng phần mềm.
 So sánh với các phần mềm khác.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp kế thừa:
- Nghiên cứu có sự kế thừa kết quả nghiên cứu của những người nghiên cứu
trước đó đã được công bố.
- Nghiên cứu bất kì trong lĩnh vực nào cũng đòi hỏi tham khảo, nghiên cứu
thông qua tài liệu. Những tài liệu đòi hỏi phải phù hợp với quan đểm đường lối lãnh
đạo của Đảng và nhà nước như: sách, báo, tạp chí liên ngành cần nghiên cứu, ...
b. Phương pháp thu thập tài liệu:
- Thu thập các tài liệu, số liệu, sổ sách, bản đồ,… thu thập được trên địa bàn
nghiên cứu.
- Đây là bước quan trọng quyết định tính chính xác, đầy đủ của hệ thông tin.
c. Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Dùng để tổng hợp hoá các số liệu, chỉ tiêu thu thập được. Qua đó, chúng ta có
thể đánh giá chất lượng dữ liệu đầu vào.
- Phân loại tài liệu thu thập được.

- Thống kê các dữ liệu, số liệu theo các tiêu thức của một cơ cấu.
- Xử lý tổng hợp tài liệu: xâu chuỗi các dữ liệu, số liệu một cách có hệ thống
theo từng nội dung cụ thể. Từ những số liệu rời rạc tổng hợp thành những bảng biểu
thống kê, biểu đồ đồ thị. Căn cứ vào kết quả này để tổng hợp nhận xét và kết luận.
d. Phương pháp GIS.
Trên cơ sở ứng dụng các phần mềm tin học chuyển CSDL (dữ liệu thuộc tính
và dữ liệu không gian) vào phần mềm ViLIS. Từ đó tiến hành phân tích, xử lý, tích
hợp, biên tập,… hoàn chỉnh dữ liệu, phục vụ mục đích đề ra.
e. Phương pháp chuyên gia.
Bao gồm 2 phương pháp: Phương pháp phỏng vấn và phương pháp chuyên gia.
+ Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp điều tra bằng cách phỏng vấn các
chuyên gia để tìm hiểu vấn đề trong nghiên cứu như trò chuyện, phỏng vấn chính thức,
phỏng vấn ngẫu nhiên.
+ Phương pháp chuyên gia: trong nghiên cứu khoa học thường đóng vai trò
trong tư vấn, cung cấp thông tin, kinh nghiệm cho lực lượng nghiên cứu, tham khảo ý
kiến của các chuyên gia, của những người có kinh nghiệm trong quá trình thực hiện.
f. Phương pháp so sánh.
So sánh ưu, khuyết điểm của ViLIS với phần mềm khác.
Trang 12


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phan Thị Cẩm Tiên

I.3.3. Phương tiện nghiên cứu:

Phần cứng:
 CPU Pentium IV, tốc độ 2.0 GHz.
 Bộ nhớ (RAM) 512MB.

 Card màn hình 32MB.
 CDROM và ổ cứng 80GB.

Phần mềm:

Phần mềm MicroStation.

Phần mềm Famis.

Phần mềm Microsoft Office.

Phần mềm ViLIS 2.0 .
 Hệ điều hành: Windows 2000.

Trang 13


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phan Thị Cẩm Tiên

I.3.4. Quy trình thực hiện:

Công tác chuẩn bị

Chuẩn bị trang thiết bị phục vụ nghiên cứu.
Chuẩn bị các phần mềm hỗ trợ nghiên cứu:
Microstation, Famis, ViLIS.

Thu thập tài liệu, số liệu


Thống kê, phân tích, đánh
giá, lựa chọn dữ liệu

-Thu thập tài liệu liên quan đến phần mềm
ViLIS và các phần mềm hỗ trợ khác.
-Thu thập thông tin, số liệu, tài liệu về đề tài
nghiên cứu.
-Thu thập dữ liệu bản đồ, dữ liệu thuộc tính
đất đai.

Chuẩn hóa các nguồn dữ
liệu

-Chuẩn dữ liệu bản đồ: Microstation, Famis.
-Chuẩn dữ liệu thuộc tính: Famis.

Chuyển dữ liệu vào ViLIS

Hoàn thiện cơ sở dữ liệu
trong ViLIS

Ứng dụng ViLIS quản lý
Hồ sơ địa chính

Đánh giá hiệu quả của
ViLIS

-Quản lý bản đồ, hệ thống sổ bộ địa chính.
-Cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai.


Ghi nhận những hạn chế và đề xuất biện pháp
khắc phục.

Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện đề tài

Trang 14


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phan Thị Cẩm Tiên

PHẦN II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở ĐỊA
PHƯƠNG :
1. Địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
Hiện nay, Phường đã có Hồ sơ địa chính, được thực hiện theo chỉ thị 364/CTHĐBT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính
phủ ), ranh giới được thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Tổng cục Địa chính ( nay là
Bộ TN-MT ) xuất bản năm 1995 ở hai tỷ lệ bản đồ 1/1000, 1/2000, thành lập bản đồ
cho 27 đơn vị hành chính gồm 19 Phường nội thành, 8 xã ngoại thành của toàn thành
phố Nha Trang, trong đó có Phường Vĩnh Hải.
Trước đây Phường được chia làm 18 tổ dân phố. Do dân số đông, để quản lý tốt
hơn, hiện nay Phường chia thành 24 tổ dân phố.
2. Công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay phường đã hoàn thành xong công tác lập bản đồ địa chính. Trước đây
bản đồ số của Phường gồm có 15 tờ tỷ lệ 1/500; 20 tờ tỷ lệ 1/1000; 24 tờ tỷ lệ 1/200
được lập bằng phương pháp toàn đạc vào tháng 10 năm 2003.Cuối năm 2009 toàn bộ
hệ thống bản đồ được thay mới toàn bộ.59 tờ bản đồ tỷ lệ 1/500 đã hoàn thành do

Công ty đo đạc địa chính Khánh Hòa thực hiện bằng phương pháp toàn đạc kết hợp
với công nghệ bản đồ số bảo đảm đúng với quy trình quy phạm thành lập bản đồ do bộ
TNMT ban hành. Đây là tài liệu quan trọng và là nguồn dữ liệu số phục vụ tốt cho
công tác quản lý đất đai ở địa phương.
3. Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Phường Vĩnh Hải là một trong những Phường trong TP có tốc độ phát triển
kinh tế khá nhanh và sự tăng nhanh về dân số, do đó diện tích đất tự nhiên của phường
đã được đưa vào khai thác và sử dụng đạt 100%. Diện tích đất hộ gia đình, cá nhận sử
dụng chiếm nhiều nhất so với các đối tượng khác.
Việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục theo cơ
chế “một cửa”, có sự phối hợp tương đối nhịp nhàng giữa các cơ quan liên quan trong
quá trình cấp GCNQSDĐ. Quy trình thủ tục hành chính được thực hiện công khai rõ
ràng cho dân biết, quá trình thực hiện cho thấy không có trường hợp nào sai
phạm.Việc trao GCNQSDĐ đã kí cho người sư dụng đất đều tuân thủ theo quy trình
đã ban hành.
Tính đến tháng 3 năm 2010 trên địa bàn phường Vĩnh Hải đã cấp được 2073
GCNQSDĐ với diện tích 132,167 ha (trong đó cấp mới 1423 trường hợp, cấp đổi 650
trường hợp). Do đó, trong thời gian tới cần phải đẩy mạnh công tác cấp giấy.
4. Quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Trang 15


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phan Thị Cẩm Tiên

Hiện tại, tình hình kinh tế xã hội phát triển nhanh. Tình hình sử dụng đất ở địa
phương biến động nhanh chóng. Do đó cần phải có một quy hoạch chi tiết phù hợp với
nhu cầu phát triển ở địa phương. Vì vây Ủy ban nhân dân TP Nha Trang lập quy hoạch
chi tiết sử dụng đất cho phường đến năm 2010 và định hướng sử dụng đến năm 2020

cho phù hợp hơn đối với tốc độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
5. Tình hình cập nhật chỉnh lý biến động:
Những năm gần đây, tình hình sử dụng đất đai của Phường khá biến động. Và
từ năm 2005 đến nay Phường đã thực hiện khá tốt công tác cập nhật mọi biến động đất
đai đúng quy định của Sở TNMT Tỉnh Khánh Hòa, quản lý tốt các khu vực quy hoạch
tránh tình trạng để nhân công dân tái chiếm xây dựng nhà ở và sử dụng vào mục đích
khác. Việc sử dụng và khai thác nguồn đất công của Phường được quản lý chặt chẽ
nhằm phục vụ cho các công trình công cộng văn hóa phúc lợi sau này.
6. Thống kê kiểm kê đất đai
Hệ thống sổ sách thống kê, đăng ký đất đai và theo dõi biến động được lập đầy
đủ theo quy định của luật đất đai. Công tác kiểm kê năm 2005 được hoàn thành. Từ
năm 2006 đến năm 2008 công tác thống kê đất đất đai được thực hiện đầy đủ và chất
lượng thống kê ngày càng được nâng cao.
7. Công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luất về dất
đai và xử lý quy phạm pháp luật về đất đai
Trong những năm qua, công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luất về dất đai và xử lý quy phạm pháp luật về đất đai được thực hiện thường
xuyên dưới nhiều hình thức như thanh, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Điều này
góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đất đai cho người sử dụng, đưa đất đai
vào sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
II.2. ĐÁNH GIÁ NGUỒN DỮ LIỆU PHỤC VỤ XÂY DỰNG CSDL HSĐC:
II.2.1. Dữ liệu không gian:
Nguồn dữ liệu không gian của Phường Vĩnh Hải gồm 59 tờ bản đồ được lưu
trữ dưới dạng file *.DGN tỉ lệ 1:500 được xây dựng mới hoàn toàn vào năm 2009.
Bản đồ được thành lập bằng phương pháp toàn đạc theo hệ tọa độ VN 2000 với múi
chiếu 3o, kinh tuyến trục 108o15’ vào tháng 10 năm 2003, đưa vào sử dụng
2005.Trong quá trình đo đạc có sự kết hợp giữa công tác nội nghiệp và ngoại nghiệp
thông qua những thiết bị máy móc và phần mềm chuyên dụng để xử lý cho ra kết quả
là những BĐ số có độ chính xác cao.
 Về tỷ lệ bản đồ có 59 tờ tỷ lệ 1/500 dưới dạng file*.dgn trên phần mềm

MicroStation thuận lợi quản lý thông tin đất đai và đặc biệt thuận lợi cho việc chuyển
hóa dữ liệu vào ViLIS để sử dụng.
 Về phân lớp thông tin: các thông tin được tổ chức thành nhiều lớp bao gồm dữ
liệu không gian như: thuỷ văn, giao thông, ranh thửa ngay cả những thuộc tính của
thửa đất như: tên chủ, địa chỉ, diện tích, loại đất, số hiệu thửa…
II.2.2.Dữ liệu thuộc tính:
Cơ sở dữ liệu:
Dữ liệu thuộc tính của phường Vĩnh Hải được lưu trữ dưới dạng số và giấy.
Trong đó, hệ thống sổ bộ được lưu trữ trên giấy theo mẫu sổ quy định tại Thông tư
Trang 16


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Phan Thị Cẩm Tiên

1990/2001/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính và Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của
Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
Hệ thống sổ bộ địa chính phục vụ công tác quản lý, cập nhật thông tin đất đai
của bao gồm các loại sổ sau:
 Sổ mục kê: 1 quyển.
 Sổ địa chính: 10 quyển.
 Sổ theo dõi biến động đất đai: 1 quyển.
File biến động được lưu trữ trong máy tính dưới dạng file Excel.
Ngoài ra nguồn dữ liệu còn đựoc lưu trữ ở dạng Access.
 Đánh giá chung
Thông tin về hồ sơ địa chính được lưu trữ ở hai dạng file số và sổ giấy. Dạng file
số thì thuận lợi cho việc xây dựng hồ sơ dữ liệu đất đai trong ViLIS. Nhưng các dữ
liệu này được lưu trữ ở nhiều dạng khác nhau (Excel, Access...) nên ảnh hưởng đến sự
thống nhất của hồ sơ địa chính.

Quy trình đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý biến động
đất đai đang được tiến hành trên nhiều phần mềm khác nhau, không phải thực hiện
trong một phần mềm thống nhất. Do đó không đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ
liệu.
Bản đồ địa chính được xây dựng hoàn chỉnh trên Microstation và Famis có thể xử
lý được các bài toán phân tích không và dễ dàng thực thi đối với khối lượng dữ liệu
lớn, ngoài ra nó còn quản lý thửa đất về mặt không gian và thuộc tính, cho phép chúng
ta nhập xuất trao đổi qua lại với các chương trình ứng dụng.
II.3. QUẢN LÝ CSDL HSĐC TRÊN PHẦN MỀM ViLIS:
II.3.1. Mô tả cấu trúc dữ liệu HSĐC:
CSDL HSĐC quản lý thông tin về hồ sơ giấy tờ liên quan tới thửa đất. Các
thông tin này được kết nối minh họa bằng BĐĐC thông qua số hiệu của thửa đất.
Quyền sử dụng đất được công nhận bằng các văn bản có tính chất pháp lý –
Giấy CNQSD đất do UBND cấp tỉnh hoặc huyện cấp trong đó lưu trữ toàn bộ thông
tin về chủ sử dụng: Họ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ, thành phần kinh tế,… các thông
tin chi tiết về thửa đất : Diện tích, giới hạn, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng,
loại đất…
Đất đai được sử dụng và quản lý rất khác nhau theo các loại đất khác nhau. Có
thể phân chia cơ bản thành hai loại: đất đô thị ( bao gồm đất chuyên dùng có tính chất
đô thị) và đất nông nghiệp ( bao gồm đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất
chuyên dùng có tính chất nông nghiệp)
Đối tượng quản lý trong CSDL HSĐC sẽ là các thửa đất, chủ sử dụng và mối
quan hệ giữa hai đối tượng này trong toàn bộ quá trình biến động sử dụng đất. Quan hệ
giữa hai đối tượng cơ bản này được thể hiện bằng các Giấy CNQSDĐ.Mọi thống kê,
phân tích đều được thực hiện xuất phát từ ba đối tượng địa lý trên.
Chủ sử dụng chứa thông tin về các chủ sử dụng đất bao gồm họ tên, năm sinh,
địa chỉ,… được xây dựng duy nhất trên phạm vi địa phương. Các chủ sử dụng có thể
Trang 17



×