BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN MÔN CÔNG NGHỆ BẬC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG
TIẾP CẬN THỰC TẾ
SVTH: LÊ THỊ THÌN
GVHD: TS.NGUYỄN THANH THỦY
Ngành: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CÔNG NÔNG NGHIỆP
Tp Hồ Chí Minh
Tháng 06/2010
THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN MÔN CÔNG NGHỆ BẬC THPT THEO HƯỚNG TIẾP
CẬN THỰC TẾ
Tác giả
LÊ THỊ THÌN
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng cấp bằng cử nhân
ngành Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp
Giáo viên hướng dẫn
NGUYỄN THANH THỦY
Tp Hồ Chí Minh
Tháng 06/2010
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp, không bất cứ một người nghiên cứu nào có thể tự
lực làm việc mà không cần nhận sự giúp đỡ của mọi người. Sự hỗ trợ về kiến thức, sự
hướng dẫn về phương pháp hay đơn giản chỉ là sự ủng hộ về mặt tinh thần,… những yếu
tố này góp phần cho tôi có thêm kiến thức cũng như động lực vượt qua những khó khăn
riêng về cá nhân cũng nhân cũng như những khó khăn về điều kiện thực hiện đề tài để
hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp.
Điều đầu tiên, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến gia đình. Con cảm ơn gia đình
luôn đứng sau ủng hộ và cổ vũ tinh thần cho con, giúp con có thêm động lực để học tập,
phấn đấu trong suốt quá trình học tập và hoàn thành tốt những công việc của một người
học sinh – sinh viên. Con chân thành cảm ơn gia đình đã luôn tạo những điều kiện tốt
nhất cho con!
Đề tài tốt nghiệp này không thể đi đến kết quả nếu không có sự hướng dẫn tận tình
của TS. Nguyễn Thanh Thủy. Cô đã giúp tôi định hướng được đường đi chính xác cho đề
tài của mình và góp phần cho đề tài được hoàn thiện nhất. Em chân thành cảm ơn cô.
Đồng gởi lời cảm ơn đến trường Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh. Trường đã tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi cũng như các sinh viên khác có điều kiện học tập tốt. Đặc biệt,
trường đã hỗ trợ nguồn kiến thức vô cùng phong phú giúp tôi thuận lợi hơn trong quá
trình nghiên cứu tài liệu cho đề tài này.
Ngoài ra, sự đóng góp về tinh thần không thể thiếu đó chính tất cả bạn bè, những
người sống xung quanh tôi đã kịp thời động viên, ủng hộ vào những lúc tôi gặp khó khăn
trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cảm ơn tất cả các bạn.
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn........................................................................................................................... i
Mục lục ..............................................................................................................................iii
Danh sách các hình, sơ đồ................................................................................................. v
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Vấn đề nghiên cứu.................................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
4. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................... 3
5. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 4
8. Kê hoạch nghiên cứu ................................................................................................ 4
9. Phạm vi đề tài ........................................................................................................... 5
10. Danh mục các từ viết tắt........................................................................................... 5
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................... 6
I.
Lược khảo các vấn đề nghiên cứu trước đây ................................................. 6
II.
Giới thiệu chung về mô hình dạy học tiếp cận thực tế .................................. 7
1. Tổng quát về mô hình tiếp cận thực tế ..................................................................... 7
2. Vai trò, nhiệm vụ các đối tượng trong qua trình dạy học ........................................ 8
2.1. Giáo viên .............................................................................................................. 8
2.2.
Học sinh .............................................................................................................. 9
2.3 . Phương tiện dạy học .......................................................................................... 10
III.
Một số định hướng đổi mới dạy học môn Công nghệ phổ thông ............... 10
IV.
Kỹ thuật thiết kế bài học ................................................................................ 12
1. Thiết kế mục tiêu học tập ....................................................................................... 12
2. Thiết kế nội dung học tập ....................................................................................... 15
iii
3. Thiết kế các hoạt động học tập............................................................................... 16
3.1.
Hoạt động tìm tòi, phát hiện........................................................................ 16
3.2.
Hoạt động xử lý, biến đổi và phát triển sự kiện vấn đề............................... 17
3.3.
Hoạt động ứng dụng- củng cố ..................................................................... 17
3.4.
Hoạt động đánh giá và điều chỉnh .............................................................. 17
4. Thiết kế phương tiện giảng dạy – học tập và học liệu............................................ 18
5. Thiết kế tổng kết và hướng dẫn học tập ................................................................. 20
6. Thiết kế môi trường học tập ................................................................................... 20
6.1.
Môi trường lớp học...................................................................................... 21
6.2.
Môi trường ngoài lớp học............................................................................ 22
V.
Tổng quát về chương trình Công nghệ bậc PTTH ...................................... 22
1. Khái quát chương trình Công nghệ 10 ................................................................... 22
2. Khái quát chương trình Công nghệ 11 ................................................................... 23
VI.
Các định hướng trong quá trình dạy học tích cực....................................... 23
Định hướng 1: Tạo bầu không khí học tập tích cực..................................................... 24
Định hướng 2: Tổ chức việc tiếp thu kiến thức và nối kết các kiến thức đã có .......... 24
Định hướng 3: Phát triển tư duy thông qua việc mở rộng và tinh lọc kiến thức ......... 26
Định hướng 4: Phát triển tư duy bằng việc sử dụng kiến thức có ý nghĩa .................. 27
VII.
Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ học sinh THPT ........................ 28
1. Đặc điểm hoạt động học tập ................................................................................... 28
2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ........................................................................... 29
VIII. Sự hình thành kỹ năng và kỹ xảo trong học tập .......................................... 30
1. Sự hình thành kỹ năng............................................................................................ 30
2. Sự hình thành kỹ xảo.............................................................................................. 31
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................... 32
1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu............................................................................ 32
2. Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................................... 32
3. Phương pháp mô tả................................................................................................. 32
iv
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ ............................................................................................. 34
I.
Các giáo án thiết kế áp dụng phương pháp dạy học thoe hướng tiếp cận thực tế .. 34
1. Giáo án 1. .................................................................................................................. 34
2. Giáo án 2. .................................................................................................................. 46
3. Giáo án 3. .................................................................................................................. 54
II. Phân tích các giáo án ................................................................................................. 58
1. Phương pháp dạy học áp dụng .................................................................................. 58
2. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng các giáo án này vào giảng dạy ......................... 61
3. Phân tích tiếp cận thực tế trong các giáo án.............................................................. 62
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN ........................................................................................... 65
I.
Kết luận............................................................................................................... 65
1. Các phương pháp dạy học áp dụng vào kiểu dạy học theo hướng tiếp cận thực tế .. 65
1.1.
Phương pháp thuyết trình .................................................................................... 65
1.2.
Phương pháp làm việc nhóm ............................................................................... 66
1.3.
Phương pháp đàm thoại gợi mở........................................................................... 67
1.4.
Các phương pháp khác ........................................................................................ 67
2. Mức độ hứng thú và khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh trong kiểu dạy học
theo hướng tiếp cận thực tế ....................................................................................... 66
3. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học theo hướng tiếp cận thực tế ................... 68
4. Những phương diện thể hiện tính tiếp cận thực t...................................................... 69
II.
Kiến nghị............................................................................................................. 69
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 71
v
DANH SÁCH CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG
Hình 2.1: Mô hình SAMO -----------------------------------------------------------------7
Hình 2.2: Quy trình học của học sinh theo phương pháp học thực tiễn--------------9
Hình 2.3: Sơ đồ các bước sử dụng phương tiện trực quan tìm tòi bộ phận-------- 19
Hình 2.4: Mức độ tiếp thu trong bài học ----------------------------------------------- 29
Bảng 2.1: Các loại thứ bậc và mục tiêu dạy học -------------------------------------- 14
vi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài:
Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ IV đã chỉ rõ: “…Giáo dục và Đào tạo là động
lực thức đẩy và là điều kiện cơ bản đảm bảo việc thực hiện mục tiêu kinh tế, xã hội, xây
dựng và bảo vệ đất nước …”. Thế nhưng chất lượng Giáo dục và Đào tạo hiện nay chưa
theo kịp và chưa đáp ứng ngày càng cao về nhân lực để phục vụ cho công việc đổi mới và
phát triển kinh tế xã hội. Trước tình hình đó, nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục phải đổi
mới phương pháp dạy học để đào tạo con người có kỹ năng sống và làm việc theo yêu cầu
của xã hội, đồng thời nhanh chóng tiếp thu những kiến thức mới.
Trong mấy năm gần đây, chúng ta đã tổ chức nhiều hội thảo nêu lên những suy nghĩ,
những nguyện vọng của các cán bộ quản lý, các nhà nghiên cứu, giáo viên cũng như bậc
phụ huynh học sinh, nhằm cải tạo tình trạng dạy học nhồi nhét, nặng nề và kém sáng tạo.
Hiện tượng này phản ánh sự thay đổi trong nhận thức đối với thực trạng dạy học hiện nay,
mở ra khả năng đổi mới thực tiễn trong thời gian tới.
Chính vì thế, yêu cầu đối với người giáo viên trong thời đại mới là phải đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực để phát huy tối đa khả năng tư duy sáng tạo và
tiếp thu kiến thức mới của học sinh.
Trong Hội nghị lần thứ IV của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII về việc
tiếp thu đổi mới sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ: “Đổi mới phương pháp dạy
và học ở tất cả các cấp học, bậc học, kết hợp tốt học với hành, học hành với lao động
sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường và xã hôi, áp dụng
phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề”.
Vì vậy, nền giáo dục cần xây dựng một mô hình dạy học mới để đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp giáo dục.
-1-
Đặc biệt đối với của môn Công nghệ, nội dung chủ yếu của chương trình là những
kiến thức áp dụng, kiến thức thực tế. Vì vậy, mô hình sư phạm cần thiết cho học sinh tiếp
xúc với thực tế. Giáo viên sẽ tiến hành dạy nội dung trong môi trường chứa đựng nội
dung cần truyền đạt cho học sinh. Học sinh sẽ được tiếp cận với vật thật, mô hình thật.
Tuy nhiên, mô hình dạy học này vẫn còn khá mới mẽ đối với nền giáo dục, với các giáo
viên giảng dạy môn Công Nghệ 10 và 11. Hơn nữa, tâm lý của học sinh THPT là coi
trọng các môn chính, các môn thuộc chuyên ban, riêng đối với những môn phụ như môn
Công nghệ thì các em học chưa tích cực, chưa tìm được sự hứng thú nếu như giáo viên
giảng dạy theo phương pháp truyền thống. Xuất phát từ những vấn đề trên, người nghiên
cứu đã tiến hành nghiên cứu với đề tài “Thiết kế một số bài giảng môn công nghệ bậc
trung học phổ thông theo hướng dạy học tiếp cận thực tế” nhằm góp phần nâng cao
chất lượng cho nền giáo dục Việt Nam.
2. Vấn đề nghiên cứu:
Xây dựng mô hình dạy học mới nhằm áp dụng những phương pháp dạy học tích cực. Với
đề tài này, người nghiên cứu thực hiện các vấn đề cơ bản sau:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận
thực tế.
+ Phân tích mối quan hệ giữa 2 yếu tố: hoạt động dạy học và môi trường thực tế.
+ Thiết kế một số bài giảng Công nghệ 10 và Công nghệ 11 theo hướng tiếp cận thực
tế.
3. Mục đích nghiên cứu:
Người nghiên cứu thực hiện đề tài này nhằm:
- Góp phần trong việc tạo sự hứng thú cho HS trong quá trình tiếp thu kiến thức
mới.
- Phát triển HS về khả năng tư duy quan sát, phân tích vận dụng khi tiếp cận một
vấn đề mới.
- Giúp HS lĩnh hội kiến thức một các trọn vẹn và ứng dụng ngay vào thực tiễn.
Với những mục tiêu trên, người nghiên cứu thực hiện đề tài với mục đích góp phần vào
nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần vào công cuộc đổi mới giáo dục Việt Nam.
-2-
4. Câu hỏi nghiên cứu:
Đề tài nhằm mục đích trả lời các câu hỏi sau:
- Những phương pháp dạy học nào phù hợp với kiểu dạy học theo hướng tiếp cận
thực tế?
- Mức độ hứng thú và khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh đối với kiểu dạy học
theo hướng tiếp cận thực tế như thế nào?
- Khi giảng dạy các nội dung môn công nghệ theo hướng tiếp cận thực tế, giáo viên
sẽ gặp phải những thuận lợi và khó khăn nào?
- Tính liên hệ thực tế khi áp dụng kiểu dạy học theo hướng tiếp cận thực tế thể hiện
ở những phương diện nào?
5. Đối tượng nghiên cứu:
5.1.Chủ thể nghiên cứu:
- Mô hình dạy học tiếp cận thực tế áp dụng cho hoạt động giảng dạy môn Công
nghệ 10 và Công nghệ 11.
- Các phương pháp dạy học tích cực để tạo sự hứng thú và đạt hiệu quả cao cho
học sinh.
5.2.Khách thể nghiên cứu:
- HS bậc THPT
- Một số nội dung trong chương trình Công nghệ:
¾ Nội dung 1: Chăn nuôi, thủy sản đại cương
¾ Nội dung 2: Bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản
¾ Nội dung 3: Động cơ đốt trong
- Các định hướng học tập và các lý luận dạy học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận của phương pháp dạy học tiếp cận thực tế
-3-
- Thiết kế và phân tích 3 giáo án áp dụng mô hình dạy học theo hướng tiếp cận thực
tế.
- Điều tra, tìm hiểu thực trạng dạy học môn Công nghệ về vấn đề tiếp cận thực tiễn
của môn học.
7. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài, người nghiên cứu đã thực hiện các phương pháp cơ bản sau:
-
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
-
Phương pháp phân tích dữ liệu
-
Phương pháp mô tả
8. Kế hoạch nghiên cứu:
Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu: từ tháng 8/2009 đến 5/2010
Thời gian
Hoạt động
Tháng 8/2009
Đăng kí đề tài
Tháng 9/2009-10/2009
Thu thập tài liệu, viết đề cương
Tháng 10/2009-11/2009
Chỉnh sửa đề cương
Tháng 11/2009-1/2010
Viết cơ sở lý luận, thực hiện nghiên cứu
Tháng 1/2010-3/2010
Thiết kế và phân tích giáo án
Báo cáo giữa giai đoạn
Tháng 3/2010-5/2010
Hoàn tất chương IV, V
Nộp đề tài
-4-
9. Phạm vi đề tài:
Đề tài được tiến hành trong phạm vi nghiên cứu, xây dựng và phân tích mô hình dạy học
ngay trong thực tế; và thiết kế một số mẫu giáo án được áp dụng trong mô hình này. Với
đề tài này, người nghiên cứu chỉ tiến hành nghiên cứu áp dụng cho môn Công nghệ , thiết
kế các mẫu giáo án môn Công nghệ 10, Công nghệ 11 áp dụng căn cứ trên mô hình dạy
học này. Đối với chương trình Công nghệ 12, nội dung chủ yếu là phần điện – điện tử,
việc chọn môi trường phục vụ dạy học khá khó khăn đối với giáo viên. Hơn nữa, các
phương tiện hỗ trợ cho việc dạy học Công nghệ 12, các hoạt động thực tế có thể tiến hành
ngay trong lớp học.
10. Danh mục các từ viết tắt
THPT
Trung học phổ thông
PTTH
Phổ thông trung học
NXB
Nhà xuất bản
ĐH
Đại học
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
-5-
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.
Lược khảo các nghiên cứu trước đây:
1. Sách Lý luận dạy học của tác giả Lê Phước Lộc do NXB ĐH Cần Thơ xuất bản
năm 2002 đã giới thiệu những cơ sở cho việc thay đổi PPDH và một số kiến thức cơ
bản về PPDH dạy học tích cực. Tác giả đã phân tích mối liên hệ các yếu tố tác động
đến quá trình dạy học và giới thiệu cách sử dụng một số PPDH thường dùng để đạt
hiệu quả tối đa.
2. Tạp chí phát triển giáo dục số 10/2004 trang 6 có giới thiệu bài viết Kỹ thuật thiết
kế bài học theo nguyên tắc hoạt động của tác giả PGS.TS. Đặng Thành Hưng. Qua quá
trình nghiên cứu, tác giả đã giới thiệu kỹ thuật thiết kế các yếu tố trong hoạt động giảng
dạy một nội dung mới theo nguyên tắc hoạt động.
3. Luận văn tốt nghiệp cử nhân Sư Phạm Kỹ Thuật Nông Nghiệp Thiết kế một số
giáo án nhằm mục đích giảng dạy cho học sinh THPT về môi trường thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp và nghiên cứu khoa học nhỏ của trường Đại học Nông Lâm Tp
Hồ Chí Minh (2008). Tác giả Nguyễn Phạm Ngọc Hân đã thiết kế được 6 chủ đề môi
trường với kế hoạch thực hiện trong 6 tuần. Kết quả của đề tài nhằm áp dụng vào các tiết
học ngoài giờ lên lớp hay các buổi ngoại khóa, không thuộc chương trình quy định của
nhà trường.
4. Luận văn tốt nghiệp cử nhân Sư Phạm Kỹ Thuật Nông Nghiệp Tìm hiểu nhận thức
của học sinh một số trường PTTH Q. Thủ Đức – Tp Hồ Chí Minh về ứng dụng kiến thức
Công nghệ 10 vào thực tiễn của trường Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh (2007). Tác
giả Phạm Thị Hiền đã tìm hiểu, phân tích quá trình nhận thức của học sinh về ứng dụng
kiến thức Công nghệ vào thực tiễn và cho thấy được tầm quan trọng của hoạt động dạy
học có sự tiếp cận và ứng dụng ngay vào thực tiễn.
-6-
II.
Giới thiệu chung về phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận thực tế:
1. Tổng quát về mô hình dạy học tiếp cận thực tế
Hiện nay, tại Việt Nam, hoạt động dạy học tiến hành ở môi trường ngoài phạm vi
trường học đã được các trường Đại học áp dụng nhiều trong các môn học như các tiết học
thực tế, ngoại khóa… Các sinh viên đã tiếp thu kiến thức với tâm thế hào hứng và lĩnh hội
nhiều kiến thức thực tế. Trong phương pháp dạy học này, người học tích cực, chủ động và
sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức. Tính tích cực của người học biểu hiện qua các
hành động: chủ động vận dụng các kiến thức nền tảng giáo viên đã truyền đạt đặt vào
thực tế, phát hiện những kiến thức mới có liên quan hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích
cặn kẽ những vấn đề chưa rõ; tập trung chú ý vào vấn đề đang học và kiến thức thực tế có
liên quan. Đây là một phương pháp dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm. Tuy
nhiên, phương pháp dạy học này chưa được áp dụng phổ biến ở trường THPT. Hoạt động
dạy học tiếp cận thực tế đã được các giáo viên khai thác và sử dụng vào công tác dạy học
nhưng việc khai thác và sử dụng mô hình này chưa sâu. Việc áp dụng chỉ dừng lại ở hoạt
động giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh, mô hình khái quát ngay tại lớp học.
Mô hình dạy học tiếp cận thực tế là một yếu tố của mô hình quá trình sư phạm, mô
hình SAMO (Nguyễn Quang Huỳnh, 2006):
TÁC NHÂN
Quan hệ học
CHỦ THỂ
Quan hệ sư phạm
Quan hệ lý luận dạy học
Quan hệ dạy
Môi trường
ĐỐI TƯỢNG
Hình 2.1: Mô hình SAMO
Trong mô hình này, chủ thể của quá trình dạy học là học sinh, giáo viên đóng vai trò
tác nhân, còn lượng kiến thức cần truyền đạt là đối tượng của quá trình dạy học. Đối với
mô hình dạy học tiếp cận thực tế, sự ảnh hưởng của môi trường dạy học đến quá trình dạy
-7-
học thể hiện sâu sắc hơn. Môi trường tác động đến hoạt động của giáo viên, học sinh, chi
phối các mối quan hệ trong quá trình dạy học.
2. Vai trò nhiệm vụ các đối tượng trong mô hình:
Khi áp dụng phương pháp dạy học này, vai trò nhiệm vụ của các đối tượng đã có sự
thay đổi so với phương pháp dạy học truyền thống:
2.1. Giáo viên:
Trong mô hình dạy học tiếp xúc thực tế, vai trò của giáo viên rất khác biệt so với vai
trò thông thường mà giáo viên đã quen thuộc. Trong lớp học truyền thống, giáo viên nắm
giữ toàn bộ kiến thức. Bằng các phương pháp dạy học, giáo viên sẽ truyền tải tất cả các
kiến thức đó đến học sinh. Riêng với phương pháp áp dụng mô hình tiếp cận thực tế, giáo
viên sẽ đảm nhiệm đồng thời nhiều chức năng hơn:
-
Giáo viên cung cấp toàn bộ nội dung kiến thức theo như chương trình đã sắp xếp.
-
Thu hẹp khoảng cách giữa học sinh và lượng kiến thức mà học sinh cần tiếp thu
bằng cách tiếp xúc với các đối tượng cụ thể. Với mô hình dạy học thông thường, học
sinh tiếp cận nội dung kiến thức một cách gián tiếp thông qua quá trình truyền đạt của
giáo viên bằng các phương tiện dạy học như: hình ảnh, video clip, mô hình, … Riêng
đối với mô hình nghiên cứu, kiến thức sẽ được học sinh tiếp thu qua việc sử dụng triệt
để tất cả các giác quan để tiếp xúc đối tượng kiến thức.
-
Chuẩn bị môi trường dạy học phù hợp với từng loại kiến thức và dung lượng
kiến thức để đạt được kết quả tối ưu nhất trong tiết học. Trong mô hình này, nội dung
bài học quyết định đến khâu chọn lựa môi trường dạy học. Mỗi nội dung bài học sẽ
tiến hành trong một môi trường khác nhau. Do đó, nhiệm vụ của giáo viên là chọn lựa
và chuẩn bị môi trường, các phương tiện dạy học phục vụ cho quá trình dạy học.
-
Nhiệm vụ quản lý lớp học đặc biệt quan trọng khi áp dụng mô hình dạy học tiếp
cận thực tế này. Khi tiến hành dạy học trong môi trường ngoài lớp học, học sinh sẽ
thực hiện nhiều hoạt động liên quan đến vận động phục vụ cho qua trình lĩnh hội kiến
-8-
thức và phát triển khả năng tư duy, tìm tòi kiến thức mới. Vì vậy, giáo viên phải để ý
đến khả năng kiểm soát lớp, quản lý các hoạt động của học sinh.
-
Chuẩn bị kỹ năng sử dụng thành thạo các phương tiện hỗ trợ cho quá trình dạy học.
2.2.
Học sinh:
Dưới sự hướng dẫn, định hướng của giáo viên, nhiệm vụ tự tìm hiểu kiến thức mới
của học sinh được chú trọng nhiều hơn so với mô hình dạy học trong nhà trường. Thông
qua việc tiếp xúc kiến thức thực tế, học sinh phát triển tư duy, kích thích sự tò mò tìm
hiểu kiến thức mới.
Theo David A.Kolb (tác giả Experience as the source of learning and development
- Phương pháp dạy học thực tiễn), quy trình học của học sinh được thể hiện như sau:
KINH
NGHIỆM
THỰC
HÀNH
ĐÁNH
GIÁ
LÝ
THUYẾT
Hình 2.2. Quy trình học của học sinh theo phương pháp học thực tiễn
Các quá trình có tác động hỗ trợ nhau trong quá trình lĩnh hội kiến thức mà giáo viên cần
truyền đạt. Tương ứng với mỗi quá trình học sinh thực hiện những nhiệm vụ khác nhau:
¾
Khái niệm: Trong quá trình này, học sinh lắng nghe và quan sát các vấn đề
giáo viên truyền đạt. Từ đó, học sinh lấy kiến thức đó làm nền tảng, phục vụ cho các
quá trình tiêp theo.
¾
Thực hành: Đây là quá trình học vận dụng những kiến thức do giáo viên
truyền đạt vào việc xử lý các tình huống xảy ra.
-9-
¾
Kinh nghiệm: Từ các thao tác kỹ thuật, cách xử lý tình huống, những sai
phạm trong quá trình thực hiện, học sinh phải biết chắt lọc kiến thức,tích lũy thành
kinh nghiệm bản thân.
¾
Đánh giá: là khâu cuối cùng và cũng là bước đệm cho quá trình tiếp theo.
Đối với phương pháp học theo hướng tiếp cận thực tế, quá trình đánh giá chủ yếu tập
trung vào khả năng vận dụng sáng tạo
2.3.
Phương tiện dạy học:
Đây chính là yếu tố tạo nên sự khác biệt của mô hình dạy học. Ngoài những
phương tiện mang tính trực quan, khái quát như sơ đồ, hình ảnh, video … hoạt động dạy
học cần được cung cấp một số phương tiện hỗ trợ dạy học khác như mô hình của động cơ
đốt trong, các loại máy móc: máy tiện, động cơ đốt trong, cây trồng, đất đai… để học sinh
tiếp cận gần hơn với nội dung bài học. Chính phương tiện dạy học quyết định đến việc
chọn lựa môi trường dạy học.
III.
Một số định hướng đổi mới dạy học môn Công nghệ phổ thông:
Công nghệ là môn học ứng dụng, dạy học môn Công nghệ cần chú ý một số định
hướng sau đây:
-
Định hướng hành động
-
Định hướng “tích cực và tương tác”
Cốt lõi của việc đổi mới PPDH hiện nay là làm thế nào để phát huy được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập, chống lại thói quen học tập thụ động đang
tồn tại phổ biến hiện nay. Nói cách khác là phải tích cực hóa hoạt động học tập của HS.
Theo Trần Bá Hoành (2003), tích cực hóa ở đây được hiểu theo nghĩa là hoạt động, chủ
động trong nhận thức và hành động. Một cách chung nhất, tính tích cực trong học tập của
HS là một trạng thái hoạt động của HS xuất hiện khi HS có động cơ, mục đích học tập
đúng đắn, rõ ràng; có nhu cầu học và cảm thấy hứng thú trong học tập.
Tính tích cực nhận thức trong học tập có các cấp độ từ thấp đến cao:
- 10 -
+ Bắt chước, cố gắng làm theo các mẫu hành động đã được quan sát.
+ Tìm tòi, độc lập giải quyết vấn đề, tìm kiếm những cách giải quyết khác nhau.
+ Sáng tạo, tìm ra giải pháp mới, độc đáo, hiệu quả.
Cơ sở pháp chế của định hướng trên là dựa vào mục tiêu giáo dục phổ thông; yêu cầu
về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông trong Luật giáo dục cũng như Nghị quyết
40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nhằm khắc phục những mặt
còn hạn chế của chương trình, SGK, tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng
lực tự học, coi trọng kiến thức về khoa học xã hội và nhân văn.
Từ những đổi mới về mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học nêu trên, phương
pháp dạy học môn Công nghệ cần được đổi mới theo các hướng sau:
+ Công nghệ là môn học có tính thực tiễn cao. Do đó trong mỗi giờ học, GV không
nên chỉ trình bày lý thuyết một chiều mà cần nêu các vấn đề, đặt ra những câu hỏi để học
sinh vận dụng những hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân đã tiếp thu được từ những lớp
học dưới, từ thực tiễn cuộc sống để giải quyết vấn đề đặt ra. Khi giảng dạy những nguyên
lý sản xuất, Gv không dừng ở mức độ hiểu mà phải giúp học sinh vận dụng các kiến thức
về nguyên lý để giải thích hiện tượng, các biện pháp kỹ thuật trong thực tế. Đặc biệt đối
với phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận thực tế thì hướng đổi mới cần được chú ý
nhiều hơn. Có như vậy, HS mới khắc sâu được kiến thức và tạo được sự hứng thú trong
giờ học Công nghệ.
+ Tăng cường trực quan, thực hành trong mỗi giờ học. Đối với các bài học lý thuyết,
GV cần hướng dẫn cho HS quan sát, phân tích những hình ảnh minh họa, những số liệu
dẫn chứng trình bày trong SGK và các bảng biểu, hạn chế kiểu dạy thiếu sự hỗ trợ của
phương tiện trực quan. Thực hiện nghiêm túc các bài thực hành. Khi tổ chức cho HS thực
hành, GV cần liên hệ các kiến thức lý thuyết với thực hành, hướng dẫn các thao tác chuẩn
xác theo đúng qui trình, thực hiện đầy đủ các bước trong qui trình hướng dẫn, tổ chức giờ
thực hành một cách tự giác, tích cực, sáng tạo.
+ Trong các giờ học môn Công nghệ, GV giữ vai trò là người hướng dẫn, tổ chức cho
HS thu nhận kiến thức, hình thành kỹ năng thông qua việc tổ chức giờ học dưới nhiều
hình thức tích cực: thảo luận theo nhóm, học ngoài thực tế, kết hợp tiếp thu kiến thức và
- 11 -
rèn luyện kỹ năng, lý thuyết với thực hành thí nghiệm, học theo dự án… Chú trọng hướng
dẫn những vấn đề có tính ứng dụng cao để HS có thể vận dụng những kiến thức, kỹ năng
đã được học giải quyết vấn đề trong sản xuất hoặc trong cuộc sống hằng ngày.
III.
Kĩ thuật thiết kế bài học theo nguyên tắc hoạt động:
1. Thiết kế mục tiêu học tập:
Theo PGS.TS. Đặng Thành Hưng, (Tạp chí Phát triển giáo dục, Số 10/2004, Trang
6), mục tiêu là kết quả dự kiến cần đạt được sau khi thực hiện thành công một hoạt động.
Mục tiêu học tập là kết quả học tập mà giáo viên mong muốn người học đạt được sau bài
học. Tất nhiên trong mục tiêu học tập mà giáo viên thiết kế không chứa hết những mục
tiêu học tập chủ quan do chính người học tự đặt ra cho mình. Việc thiết kế mục tiêu của
giáo viên căn bản tuân theo chương trình giáo dục của môn học, hoặc tuân theo chuẩn học
vấn đã quy định trong chương trình và sách giáo khoa chính thức.
Tuy nhiên, người học có thể tự đặt ra mục tiêu cho bản thân không hoàn toàn trùng
khớp với mục tiêu do giáo viên thiết kế. Chỉ những yếu tố nào đó trong mục tiêu thiết kế
chuyển thành đối tượng hoạt động của người học mới thực sự là mục tiêu bên trong của
người học. Ngược lại, không ít yếu tố mục tiêu bên trong của người học sẽ nằm ngoài
thiết kế của giáo viên.
Theo PGS.TS. Đặng Thành Hưng (2004), mục tiêu học tập của bài học được thiết kế
tuân thủ theo một số quy tắc sau:
- Bảo đảm tính chất toàn vẹn của bài học hoặc chủ đề học tập, theo đúng khái
niệm mà bài học hoặc chủ đề đó phản ánh. Nghĩa là mục tiêu cũng phải toàn diện
như chính khái niệm, nó phải là những định nghĩa làm việc của khái niệm
- Bao quát đủ 3 lĩnh vực chung của học tập, cả quá trình và kết quả học tập. Đó là:
+ Nhận thức: Trong nhận thức cần cố gắng phân biệt tri thức sự kiện
cùng với kĩ năng tương ứng của nó với các kĩ năng cấp cao tương ứng với sự
lĩnh hội khái niệm. Loại kĩ năng hẹp chỉ ứng với tri thức sự kiện. Loại kĩ năng
- 12 -
mở rộng mới phản ánh trình độ khái niệm nhưng cũng chỉ ở phương diện logic
chứ chưa đầy đủ hoàn toàn.
+Tình cảm và khả năng biểu cảm (Kĩ năng cảm thụ và phán xét giá trịThừa nhận, Chấp nhận, Phản đối, Phê phán; Kĩ năng biểu đạt thái độ và giá trịrung cảm, đồng cảm, xúc cảm, bất bình, hài lòng; Kĩ năng hiểu tình cảm, tâm
tư con người và các vấn đề đời sống tình cảm; Kĩ năng ứng xử tình cảm và văn
hoá thẩm mĩ phù hợp với nội dung học tập).
+Năng lực hoạt động thực tiễn: Bao gồm kĩ năng xã hội hay kĩ năng
sống; kĩ năng di chuyển tri thức và phương thức hành động trong các tình
huống thực tế thay đổi và kĩ năng phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề từ
những sự kiện thực tế
Có thể tham khảo cách phân chia các loại và mức độ, thứ bậc của mục tiêu dạy học phỏng
theo cách làm của BS.Bloom:
Thứ
Mục
bậc
kiến thức
1
Biết
tiêu
Mục tiêu kỹ năng
Mục tiêu thái độ
Bắt chước, làm theo: Lặp lại Định hướng, tiếp nhận: chú
được các hành động qua quan ý, quan tâm có chủ định
sát, hướng dẫn trực tiếp
2
Hiểu
đến đối tượng.
Thao tác, làm được: thực hiện Đáp ứng, phản ứng: ý thức
đúng trình tự hành động đã được, biểu lộ cảm xúc về
được quan sát, quan sát trước đó đối tượng
3
Vận dụng
Chính xác:Hành động hợp lý, Chấp nhận: Nhận xét, Bình
loại bỏ động tác thừa, tự điều luận, thể hiện quan điểm
chỉnh hành động
(thừa
nhận,
hứng
thú,
hưởng ứng)
4
Phân tích
Biến hóa, phân chia hành động: Tổ chức, chuyển hóa: chấp
tự chia hành động thành các yếu nhận giá trị, đưa nó vào giá
tố hợp lý, đúng trình tự
- 13 -
trị bản thân, bảo vệ
5
Tổng hợp
Thành thạo, kĩ xảo: Chuyển tiếp Chuẩn định, đánh giá: Ham
linh hoạt các hành động, giảm mê, niềm tin, ý chí, quyết
thiểu sự tham gia của ý thức, tự định.
động hóa
6
Đánh giá
Bảng 2.1. Các loại và thứ bậc của mục tiêu dạy học
Chỉ khi đạt được cả 3 lĩnh vực mục tiêu thì thành tựu và quá trình học tập mới thật sự đầy
đủ và phản ánh cấp độ hoạt động-nhân cách của sự phát triển cá nhân.
-
Các yếu tố trong mục tiêu được mô tả dưới hình thức những hành vi quan sát được.
Những hành vi đó là biểu hiện của hành động, của tri thức, của kĩ năng, của thái độ
và tình cảm, của khả năng vận động thể chất và của các vận động tâm lí cá nhân.
-
Mục tiêu có chức năng chỉ đạo cho việc thiết kế những giai đoạn tiếp sau của bài
học, định hướng cho các hoạt động của giáo viên và học sinh.
Do đó, kỹ năng lựa chọn các thuật ngữ hay mệnh đề chính xác để phát biểu mục tiêu
là một kĩ thuật hết sức quan trọng, đòi hỏi giáo viên phải chú ý tích lũy kinh nghiệm thực
tế. Hiện nay, giáo viên xây dựng mục tiêu trong các giáo án với những cụm từ thường
thấy như: nắm vững, tìm kiếm, có khả năng, cần phải, nắm được... đều chưa phải là ngôn
ngữ phát biểu mục tiêu học tập. Những câu hay mệnh đề thừa dùng trong xây dựng mục
tiêu như học sinh cần nắm được..., sau khi học bài này học sinh sẽ hiểu...,bài này giúp học
sinh nắm vững... học sinh có thể tìm ra...nên tránh lạm dụng. Đương nhiên mục tiêu được
phát biểu với tư cách những kết quả mà học sinh cần đạt được sau khi kết thúc bài học.
Những thuật ngữ và mệnh đề thích hợp để phát biểu mục tiêu học tập thường có hình
thức như sau hoặc tương tự như sau:
+ Nhớ và nhớ lại được nguyên lý, cấu tạo hay mô hình….
+ Giải thích được nội dung, mô tả được hình thức hay cấu trúc, phân tích
được thành phần, so sánh được mức độ khác nhau hay giống nhau...của một số đối
tượng cụ thể trong bài học, và bằng công cụ phù hợp như: lời nói, văn bản, hệ thống
kí hiệu, phương tiện kĩ thuật...
- 14 -
+ Đánh giá được tầm quan trọng, ý nghĩa, giá trị, mức độ, cường độ...của quá
trình hay sự kiện, sự vật nào đó.
+ Biết thực hiện (hay tiến hành, hoàn thành, làm...) hành động hay quy trình
cụ thể, ở một trình độ nhất định (đúng mẫu, nhanh đến đâu, chính xác ở mức độ
nào).
+ Biết thể hiện ý thức trước một sự kiện hay một đối tượng, tình huống theo
định hướng giá trị nhất định.
2. Thiết kế nội dung học tập:
Theo PGS.TS. Đặng Thành Hưng (2004), nội dung học tập theo nguyên tắc hoạt
động được hiểu là hình thái đối tượng hoá của mục tiêu, tức là sự diễn đạt mục tiêu dưới
hình thức các đối tượng hoạt động (nhận thức, giao tiếp, quản lí, vận động thể chất, lao
động, nghệ thuật, chơi, quan hệ xã hội…). Nói chung, nội dung học tập là đối tượng của
hoạt động học tập. Nếu mục tiêu là ý thức trong đầu giáo viên và trong chương trình giáo
dục thì nội dung là tồn tại khách quan bên ngoài giáo viên và chương trình giáo dục.
Nội dung học tập của bài học được mô tả và thiết kế theo một số quy tắc:
- Chỉ rõ thực chất của quá trình, sự vật hay sự kiện từ những khía cạnh có thể có thể
có của chúng: Hình thức, cấu trúc, logic, chức năng, thực thể, đặc điểm, dấu hiệu, hành
vi, động lực, xu thế…Thí dụ: quá trình sinh trưởng của lúa; cấu tạo và hoạt động của
động cơ 4 thì; định luật Ohm trong đoạn mạch; qui luật cảm ứng điện tử…
- Tổ chức có hệ thống những thành phần của khái niệm, trong toàn thể mạng khái
niệm chứa nó. Thông thường văn bản sách giáo khoa và sách giáo viên cũng trình bày
và mô tả khái niệm theo logic nhất định, chẳng hạn theo con đường quy nạp hoặc diễn
dịch. Nhưng dù theo logic nào thì giáo viên và học sinh vẫn phải tiếp xúc đến mạng
khái niệm. Không thể lĩnh hội được các định nghĩa khái niệm nếu không lĩnh hội nó
trong tổng thể những định nghĩa gần gũi thuộc mạng khái niệm.
- Dự kiến được cấu trúc và tính chất của các hoạt động mà người học phải thực hiện.
Nội dung học tập là đối tượng của các hoạt động của người học. Cách mô tả nội dung
- 15 -
cần gợi ra được cấu trúc, cơ cấu, tính chất và cường độ của các hoạt động, nhưng không
nhất thiết phải ấn định các hoạt động một cách cứng nhắc, rập khuôn.
Cần cố gắng quy chuyển các thành phần nội dung trừu tượng thành sự mô tả hành
động hoặc kĩ năng hành vi, hoặc đối tượng cảm tính. Điều này đã được các nhà khoa học,
kĩ thuật phân tích rất chu đáo khi trình bày các giáo trình chuyên môn hoặc sách chuyên
khảo. Để làm điều này phải có kĩ năng sử dụng các mô hình, biểu trưng, đồ hoạ, sơ
đồ…và biết lựa chọn kiểu loại, số lượng những công cụ như thế để mô tả càng cụ thể
càng tốt.
3. Thiết kế các hoạt động của người học:
Khi thiết kế các hoạt động dạy của GV và học của HS, điểm trọng tâm và điểm xuất
phát là hoạt động của người học. Từ hoạt động của người học mới dự kiến cách thức hoạt
động của người dạy, tức là lựa chọn phương pháp luận dạy học và thiết kế phương pháp
dạy học cụ thể. Người thiết kế cần tránh làm điều ngược lại khi thiết kế hoạt động của học
sinh, tức là xây dựng hoạt động của giáo viên và ép hoạt động học sinh theo ý định của
giáo viên. Tuy vậy dù dạy như thế nào thì cơ cấu chung của hoạt động của người học
cũng bao gồm những kiểu sau.
3.1. Các hoạt động tìm tòi - phát hiện
Tương ứng với thông tin từ giáo viên và từ các nguồn tài liệu khác (sách tham
khảo, tư liệu điện tử, mạng, phần mềm, thí nghiệm, quan sát sự vật, thảo luận…), người
học cần thực hiện một hoặc một vài hoạt động có chức năng tìm tòi – phát hiện để thu
thập dữ liệu bổ sung sự kiện, kiểm tra giả thuyết, làm sáng tỏ phán đoán, nhận thức nhiệm
vụ hoặc vấn đề, phân tích tình huống, tích luỹ sự kiện…
3.2. Các hoạt động xử lí, biến đổi và phát triển sự kiện, vấn đề
Đó là những hoạt động nhằm xử lí, biến đổi thông tin, dữ liệu và sự kiện đã tìm ra,
đã phát hiện được. Qua quá trình xử lí, biến đổi các đối tượng người học sẽ có những sự
- 16 -
kiện mới, đúc kết kiến thức cho bản thân. Đồng thời, từ sự kiện mới, học sinh sẽ nảy sinh
quá trình tư duy, cảm nhận, tưởng tượng, suy luận và khái quát hoá kiến thức. Như
vậy các hoạt động này có tác dụng phát triển kĩ năng trí tuệ và kĩ năng học tập. Nói
cách khác, chúng sản sinh hay kiến tạo các yếu tố mới trong quá trình học tập và nâng
trình độ học tập lên một trình độ cao hơn trình độ nhận biết, ghi nhớ và nhớ lại ban
đầu. Các hoạt động kiểu này ít nhất cũng phát triển những kĩ năng áp dụng, phát triển
kĩ năng ghi nhớ, sử dụng trí nhớ và nhớ lại, các kĩ năng trí óc mà trước hết là tư duy
phê phán, tư duy sáng tạo.
3.3. Các hoạt động ứng dụng - củng cố
Những hoạt động ứng dụng – củng cố có hình thức thực hành hoặc nhiệm vụ thực
tiễn. Người học phải thực hiện các hoạt động cụ thể hoặc hoàn tất một công việc cụ thể,
qua đó luyện tập và củng cố những điều đã được học bằng công việc, quan hệ và chia xẻ
trong lớp, trong nhóm. Có thể đó là nghiên cứu cá nhân hoặc nhóm về một chủ đề, viết và
trình bày một báo cáo, tiến hành một thực nghiệm thăm dò hoặc chứng minh…Loại hoạt
động này có chức năng hoàn thiện tri thức và kĩ năng đã lĩnh hội được.
3.4. Các hoạt động đánh giá và điều chỉnh
Các hoạt động đánh giá do học sinh thực hiện chủ yếu giúp bản thân học sinh tự
nhận thức rõ kết quả học tập và trải nghiệm thành công và thiếu sót của mình. Đây là yếu
tố tác động mạnh mẽ quá trình học tập, nhất là tính tích cực học tập. Việc đánh giá phải
hướng vào hành vi và kết quả học tập, chứ không phải hướng vào thái độ và tích cách của
mỗi người. Từ những kết quả đánh giá và những kinh nghiệm sau đánh giá, người học cần
thực hiện một vài hoạt động bổ sung, có tác dụng luyện tập, rèn luyện kĩ năng và củng cố
bài học. Qua những bổ sung, quá trình và kết quả học tập được người học nhìn nhận với
cái nhìn mới mẻ hơn, đầy đủ hơn và hoàn thiện hơn.
- 17 -
4. Thiết kế các phương tiện giảng dạy - học tập và học liệu:
Khi thiết kế các phương tiện phục vụ cho hoạt động dạy và học phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
Thiết kế và sử dụng vốn có của phương tiện nếu đó là phương tiện kĩ thuật
và thiết bị công nghiệp, nhưng có thể khai thác thêm những chức năng cụ thể của
phương tiện nếu điều đó không làm nó hư hại.
Hỗ trợ triệt để cho các mục đích hoạt động của giáo viên trên nhiều mặt:
Khai thác và phân tích nội dung học tập, áp dụng phương pháp, biện pháp và kĩ thuật
dạy học, đánh giá, tổ chức, quản lí lớp…phù hợp với mục tiêu bài học.
Chủ yếu có vai trò công cụ trong hoạt động của người học, tức là có tính
tương tác cao chứ không chỉ để minh hoạ và chứa đựng thông tin.
Tính đa dạng và tiện sử dụng của phương tiện, trước hết là đa năng. Không
nên lạm dụng một chủng loại hay kiểu phương tiện, kể cả những thứ rất hiện đại,
chẳng hạn phần mềm giáo dục, tài liệu điện tử, camera kĩ thuật số...
Lựa chọn ưu tiên những phương tiện và học liệu phổ biến, thông thường,
giản dị và có thể tự tạo tương đối nhanh chóng, chủ động. Đó là câu hỏi, trích đoạn
sách báo hay tranh ảnh, trích đoạn băng hay đĩa ghi âm, băng hay đĩa hình, các mô
hình tự xây dựng, các đồ hoạ tự thiết kế, các tài liệu tự sưu tập, các đồ vật sẵn có
xung quanh. Hiện nay, câu hỏi và phiếu học tập là những phương tiện rất có hiệu
quả để tổ chức các biện pháp dạy học tích cực hoá trên cơ sở các kĩ thuật thông
thường như lời nói, thông tin, sự kiện, thảo luận, nghiên cứu, điều tra, luyện tập...
nhưng chưa được quan tâm đúng mức.
- 18 -