Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

KHẢO SÁT CHỨNG TIÊU CHẢY VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TRÊN HEO CON THEO MẸ TỪ SƠ SINH ĐẾN CAI SỮA TẠI MỘT TRẠI CHĂN NUÔI HEO Ở BIÊN HÒA, ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.64 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI –THÚ Y
ÖÖÖÖÖÖ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT CHỨNG TIÊU CHẢY VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
TRÊN HEO CON THEO MẸ TỪ SƠ SINH ĐẾN CAI SỮA
TẠI MỘT TRẠI CHĂN NUÔI HEO Ở BIÊN HÒA,
ĐỒNG NAI

Sinh viên thực hiên: TÔ NGUYỄN XUÂN PHONG
Lớp: DH05DY
Ngành: Dược Y
Niên khóa: 2005 - 2010

Tháng 08/2010


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI –THÚ Y
ÖÖÖÖÖÖ

TÔ NGUYỄN XUÂN PHONG

KHẢO SÁT CHỨNG TIÊU CHẢY VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
TRÊN HEO CON THEO MẸ TỪ SƠ SINH ĐẾN CAI SỮA
TẠI MỘT TRẠI CHĂN NUÔI HEO Ở BIÊN HÒA,
ĐỒNG NAI


Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y

Giáo viên hướng dẫn

TS. NGUYỄN TẤT TOÀN

Tháng 08/2010

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện:Tô Nguyễn Xuân Phong.
Tên luận văn: “Khảo sát bệnh tiêu chảy và hiệu quả điều trị trên heo con
theo mẹ từ sơ sinh đến cai sữa tại một trại chăn nuôi heo ở Biên Hoà, Đồng
Nai”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn Nuôi Thú Y
ngày …..tháng … năm 2010.
Giáo viên hướng dẫn

TS. NGUYỄN TẤT TOÀN

ii


LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ba mẹ tôi người đã sinh thành
và nuôi dưỡng tôi, người đã âm thầm theo dõi từng bước đi trên con đường đời lẫn
con đường học vấn của tôi.

Trong quá trình học tập tại trường Đại Học Nông Lâm và thực hiện luận
văn tốt nghiệp tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô, các anh chị
trong Khoa Chăn Nuôi Thú Y và trại đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- TS. Nguyễn Tất Toàn, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt
những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
- Thầy cô khoa chăn nuôi thú y đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích
trong thời gian tôi học tập tại trường.
- Cô chú quản lý trại đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi nghiên cứu, thu thập
số liệu, thông tin cần thiết để phục vụ cho luận văn của tôi.
- Các bạn bè của tôi đã sát cánh bên tôi trong suốt những năm đại học.
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp. Chúc trại gặt hái được nhiều thắng lợi mới trong hoạt động chăn
nuôi sản xuất.
Sinh viên
Tô Nguyễn Xuân Phong

iii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: ”Khào sát chứng tiêu chảy và hiệu quả điều trị trên heo
con theo mẹ từ sơ sinh đến cai sữa” được tiến hành tại một trại chăn nuôi heo ở
Biên Hòa, Đồng Nai từ thời gian 01/03/2010 đến 23/06/2010. Kết quả thu được sau
khi thực hiện đề tài:
Nhiệt độ bình quân của 4 tháng khảo sát là 33 °C ( nhiệt độ bình quân cao nhất
là tháng 5 (33,6 °C) và thấp nhất là tháng 3 (32,5 °C), ẩm độ bình quân của 4 tháng
là 77,3 % (ẩm độ bình quân cao nhất là tháng 6 (82,96 %) và thấp nhất là tháng 3
(74,05 %).

Tỷ lệ heo con tiêu chảy bình quân là 29,71 % (tỷ lệ tiêu chảy cao nhất là ở
tháng 6 với 34,4 %, tỷ lệ tiêu chảy thấp nhất là ở tháng 3 với 23,86 %). Tỷ lệ ngày
con tiêu chảy bình quân là 3,82 % (tỷ lệ ngày heo con tiêu chảy cao nhất là tháng 6
(4,3 %) và thấp nhất là tháng 3 (2,6 %). Tỷ lệ tiêu chảy theo ngày tuổi bình quân ở
độ tuổi 1 – 8 ngày tuổi là cao nhất 5,46 %, tiếp đó là ở độ tuổi 9 – 15 ngày tuổi là
3,6 % và thấp nhất là ở độ tuổi 16 – 21 ngày tuổi với 1,9 %. Tỷ lệ heo con chết do
tiêu chảy là 1,42% (cao nhất là ở tháng 4 với 1,7 %, thấp nhất là ở tháng 3 với 1,23
%). Tỷ lệ còi và loại thải là 9,82 % (cao nhất là tháng 3 (11,1 %) và thấp nhất là
tháng 6 (7,9 %).
Trọng lượng bình quân heo sơ sinh là 1,38 kg/con (cao nhất là 1,42 kg/con ở
tháng 6 và thấp nhất là 1,34 kg/con ở tháng 3). Trọng lượng bình quân heo cai sữa
là 5,67 kg/con (cao nhất là 5,85 kg/con ở tháng 6 và thấp nhất là 5,58 kg ở tháng 3).
Thời gian điều trị trung bình là 2,18 ngày, cao nhất là tháng 3 (2,12 ngày) và
thấp nhất là tháng 6 (2,23 ngày). Tỷ lệ điều trị khỏi là 88,3% trong đó cao nhất là
tháng 3 với 93,1% và tháng 6 với 84%.
Tỷ lệ nhiễm E.coli trong mẫu phân là khá cao 90 %. Tỷ lệ nhạy cảm E.coli với
kháng sinh: norfloxacin (100 %), amoxicillin/clavulanic acid (85%), cefotaxime và
tỷ lệ đề kháng cao đối với nhiều loại kháng sinh: ampicycline (90 %), doxycycline
(80%), tetracycline.

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ...................................................................................................................... i
Phiếu xác nhận giáo viên hướng dẫn ..........................................................................ii
Lời cảm tạ.................................................................................................................. iii
Tóm tắt ....................................................................................................................... iv
Mục lục........................................................................................................................ v

Danh sách các chữ viết tắt ....................................................................................... viii
Danh sách các bảng .................................................................................................... ix
Danh sách các hình và sơ đồ ....................................................................................... x
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích................................................................................................................ 2
1.3 Yêu cầu.................................................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
2.1 Giới thiệu sơ lược về trại....................................................................................... 3
2.1.1 Vị trí ................................................................................................................... 3
2.1.2 Lịch sử của trại ................................................................................................... 3
2.1.3 Tình hình hiện nay của trại................................................................................. 3
2.1.4 Qui trình quản lý heo con theo mẹ tại trại.......................................................... 4
2.1.4.1 Điều kiện chuồng trại ...................................................................................... 4
2.1.4.2 Quản lý chăm sóc và điều trị heo con theo mẹ ............................................... 4
2.2 Bệnh tiêu chảy trên heo con .................................................................................. 7
2.2.1 Khái niệm bệnh tiêu chảy và đặc điểm sinh lý heo con ..................................... 7
2.2.1.1 Khái niệm về bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ ........................................ 7
2.2.1.2 Đặc điểm sinh lý tiêu hoá của heo con theo mẹ .............................................. 8
2.2.2 Các nguyên nhân gây tiêu chảy.......................................................................... 9
2.2.2.1 Do heo mẹ ....................................................................................................... 9
2.2.2.2 Do heo con .................................................................................................... 10

v


2.2.2.3 Do chăm sóc nuôi dưỡng .............................................................................. 10
2.2.2.4 Do điều kiên môi trường và ngoại cảnh……………………………………11
2.2.2.5 Do vi sinh vật ................................................................................................ 11
2.2.3 Cơ chế sinh bệnh .............................................................................................. 13

2.2.4 Đặc điểm một số bệnh trên heo con ................................................................. 14
2.2.4.1 Tiêu chảy do E.coli ....................................................................................... 14
2.2.4.2 Tiêu chảy do viêm da dày ruột ...................................................................... 14
2.2.4.3 Tiêu chảy do Coronavirus............................................................................. 15
2.2.4.4 Tiêu chảy do Rotavirus ................................................................................. 16
2.2.4.5 Tiêu chảy do Salmonella ............................................................................... 16
2.2.4.6 Tiêu chảy do cầu trùng .................................................................................. 17
2.2.4.7 Viêm ruột do Campylobacter ........................................................................ 18
2.2.4.8 Viêm ruột hoại tử do Clostridium perfringens type C ................................ 178
2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan .............................................................. 19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ............................ 21
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu....................................................................... 21
3.2 Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 21
3.3 Nội dung ............................................................................................................. 21
3.4 Phương pháp........................................................................................................ 21
3.4.1 Khảo sát tiểu khí hậu chuồng nuôi ................................................................... 21
3.4.1.1 Dụng cụ ......................................................................................................... 21
3.4.1.2 Phương pháp tiến hành .................................................................................. 21
3.4.1.3 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính ......................................................... 21
3.4.2 Khảo sát bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ ................................................ 22
3.4.2.1 Dụng cụ ....................................................................................................... 22
3.4.2.2 Phương pháp tiến hành .................................................................................. 22
3.4.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính ......................................................... 22
3.4.3 Ghi nhận liệu pháp và kết quả điều trị ............................................................. 23
3.4.3.1 Thuốc điều trị ................................................................................................ 23

vi


3.4.3.2 Phương pháp tiến hành .................................................................................. 23

3.4.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính ......................................................... 23
3.4.4 Khảo sát tình trạng sinh trưởng trên heo con theo mẹ ..................................... 23
3.4.4.1 Dụng cụ ......................................................................................................... 23
3.4.4.2 Phương pháp tiến hành .................................................................................. 23
3.4.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính ......................................................... 24
3.4.5 Ghi nhận kết quả phân lập và kháng sinh đồ ................................................... 24
3.4.5.1 Dụng cụ ......................................................................................................... 24
3.4.5.2 Phương pháp tiến hành .................................................................................. 24
3.4.5.3 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính ......................................................... 24
3.4.6 Phương pháp xử lý thống kê ............................................................................ 24
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 25
4.1 Tiểu khí hậu chuồng nuôi .................................................................................... 25
4.2 Kết quả bệnh tiêu chảy trên heo con ................................................................... 27
4.2.1 Tỷ lệ heo con tiêu chảy .................................................................................... 27
4.2.2 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy .................................................................................. 28
4.2.3 Tỷ lệ ngày heo tiêu chảy theo ngày tuổi .......................................................... 29
4.2.4 Tỷ lệ chết do tiêu chảy ..................................................................................... 31
4.2.5 Tỷ lệ chết do nguyên nhân khác....................................................................... 33
4.2.6 Tỷ lệ còi và loại thải………………………………………………………….33
4.3 Kết quả sinh trưởng của heo con theo mẹ ........................................................... 34
4.3.1 Trọng lượng bình quân lúc sơ sinh .................................................................. 34
4.3.2 Trọng lượng bình quân lúc cai sữa................................................................... 35
4.4 Kết quả phân lập và kháng sinh đồ ..................................................................... 35
4.4.1 Kết quả phân lập vi khuẩn................................................................................ 35
4.4.2 Kết quả kháng sinh đồ ...................................................................................... 36
4.5 Kết quả liệu pháp và hiệu quả điều trị ................................................................ 38
4.5.1 Thời gian điều trị trung bình ............................................................................ 38
4.5.2 Tỷ lệ điều trị khỏi ............................................................................................. 39

vii



Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ…………………………………………...40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 411
Phụ Lục ................................................................................................................... 433

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
V.T.E.C: Verotoxin Escherichia coli
M.M.A: Mastitis - Metritis - Agalactia
E.coli: Escherichia coli
C.coli: Campylobacter coli
T.G.E: Transmissible Gastroenteritis
PRCV: Porcine Respiratioire Coronavirus
DEP: Diarhea Epidemique Porcine
C. perfringens: Clostridium perfringes
TLHTC: tỷ lệ heo tiêu chảy
TLNCTC: tỷ lệ ngày con tiêu chảy
TLCDTC: tỷ lệ chết do tiêu chảy
TLCDNNK: tỷ lệ chết do nguyên nhân khác
TLHTCTNT: tỷ lệ heo chết do nguyên nhân khác
TLCVLT: tỷ lệ còi và loại thải
TLBQLSS: trọng lượng bình quân heo sơ sinh
TLBQLCS:trọng lượng bình quân heo cai sữa

ix



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng cám 8S6 ................................................................ 5
Bảng 2.2 Thuốc sử dụng điều trị bệnh tại trại ............................................................. 6
Bảng 2.3 Tịch tiêm phòng cho nái và heo con theo mẹ .............................................. 7
Bảng 2.4 Một số mầm bệnh gây nhiễm trên đường tiêu hoá .................................... 12
Bảng 2.5 Tần suất phân lập mầm bệnh ..................................................................... 12
Bảng 2.6 Mức độ nhiễm bệnh do cầu trùng .............................................................. 17
Bảng 4.1 Kết quả nhiệt độ/ẩm độ .............................................................................. 25
Bảng 4.2 Tỷ lệ heo con tiêu chảy .............................................................................. 27
Bảng 4.3 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ............................................................................ 28
Bảng 4.4 Tỷ lệ heo con tiêu chảy theo ngày tuổi ...................................................... 29
Bảng 4.5 Tỷ lệ chết do tiêu chảy ............................................................................... 31
Bảng 4.6 Tỷ lệ heo chết do nguyên nhân khác ......................................................... 33
Bảng 4.7 Tỷ lệ còi loại thải ....................................................................................... 34
Bảng 4.8 Trọng lượng bình quân lúc sơ sinh ............................................................ 34
Bảng 4.9 Trọng lượng bình quân lúc cai sữa ............................................................ 35
Bảng 4.10 Kết quả xét nghiệm E.coli ....................................................................... 36
Bảng 4.11 Kết quả kháng sinh đồ ............................................................................. 37
Bảng 4.12 Thời gian điều trị trung bình……………………………………………38
Bảng 4.13 Tỷ lệ điều trị khỏi .................................................................................... 39

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 4.1 Phân tiêu chảy ở dưới nền chuồng xi măng ............................................... 31
Hình 4.2 Heo tiêu chảy phân vàng ............................................................................ 31
Hình 4.3 Heo tiêu chảy phân vàng có lẩn máu ......................................................... 32
Sơ đồ 2.1 Hệ vi khuẩn đường ruột…………………………………………………13


xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Nước ta với 76% dân số sống ở khu vực nông thôn nên ngành nông nghiệp
đóng một vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế hiện nay của nước ta.
Trong thập kỉ qua, ngành nông nghiệp Việt Nam đã có sự chuyển biến rõ rệt, đặc
biệt là ngành chăn nuôi heo. Theo thống kê của Viện Chăn Nuôi (2009) cho thấy giá
trị sản xuất ngành chăn nuôi là 720,7 tỉ đồng tăng 9,4% so với năm 2008, ngành
chăn nuôi heo cả nước có 26,855 ngàn con heo và lượng thịt là 2,5 triệu tấn. Mặc dù
có những bước phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây nhưng ngành chăn
nuôi heo vẫn gặp nhiều khó khăn nhất định làm hạn chế sự phát triển. Một trong
những khó khăn là dịch bệnh, đặc trưng là bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ từ
giai đoạn sơ sinh đến giai đoạn cai sữa.
Thực tế, tiêu chảy là một bệnh đặc trưng của đường tiêu hoá có diễn biến phức
tạp và gây thiệt hại lớn. Theo Phan Trung Nghĩa (2008) heo con ở giai đoạn cai sữa
có tỉ lệ tử vong cao từ (7-100%) và tỷ lệ mắc bệnh ở heo con theo mẹ là 5%. Bệnh
thường diễn ra trên heo con theo mẹ và do nhiều nguyên nhân như: vi sinh vật, cách
chăm sóc và quản lý, tiểu khí hậu chuồng nuôi…Heo con bị tiêu chảy có biểu hiện
gầy ốm, lông xơ xác, tiêu chảy không cầm được, phân lỏng nhầy làm nền chuồng dơ
bẩn, hôi thối tạo điều kiện lây lan cho cả đàn. Heo con tiêu chảy nhiều đến mất
nước, kiệt sức rồi chết. Bệnh thường có khuynh hướng lây cho cả đàn điều này làm
tỷ lệ tiêu chảy tăng cao. Tiêu chảy cao ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể heo con theo
mẹ, làm giảm trọng lượng, giảm sức đề kháng và cuối cùng làm giảm năng suất
kinh tế chăn nuôi của người dân. Chính vì vậy việc tìm hiểu rõ nguyên nhân, tác
hại, phương hướng điều trị hợp lý của bệnh sẽ giúp người chăn nuôi phần nào
phòng tránh được bệnh cho heo để nâng cao năng suất kinh tế và ngày càng phát

triển ngành chăn nuôi hơn.

1


Được sự chấp thuận của Khoa Chăn Nuôi Thú Y và sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Tất Toàn tôi tiến hành đề tài:” Khảo sát chứng tiêu chảy và hiệu quả
điều trị trên heo con theo mẹ từ sơ sinh đến cai sữa tại một trại chăn nuôi heo ở
Biên Hòa, Đồng Nai ”.
1.2 Mục đích
Khảo sát tình trạng bệnh tiêu chảy và hiệu quả điều trị ở heo con theo mẹ từ sơ
sinh đến cai sữa tại trại để tìm hiểu rõ về các nhân tố xung quanh tác động gây bệnh
để từ đó có những liệu pháp điều trị tốt hơn làm giảm bớt được những thiệt hại do
bệnh tiêu chảy gây ra..
1.3 Yêu cầu
Khảo sát tiểu khí hậu chuồng nuôi
Khảo sát các triệu chứng lâm sàng của bệnh tiêu chảy
Khảo sát khả năng sinh trưởng trên heo con theo mẹ
Phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ
Ghi nhận liệu pháp và hiệu quả điều trị

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu sơ lược về trại
2.1.1 Vị trí
Trại heo thuộc phường Trảng Dài, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai. Trại
nằm xa khu dân cư, phía sau là đất trồng rau, hoa màu thuận tiện trong việc thải

nước, hai bên 1 là rừng tràm. Do trại nằm ở vị trí thuận lợi nên rất hạn chế việc lây
lan dịch bệnh và thuận tiện trong việc chăn nuôi heo.Xung quanh trại được xây
tường rào băng lưới B40 có trụ bê tông. Phía trong trại được chia làm 3 khu: khu
chăn nuôi heo, khu dành cho công nhân và nhà kho.
2.1.2 Lịch sử của trại
Trại được thành lập vào năm 1999 do ông Nguyễn Văn Huy và Nguyễn Thị
Duyên làm chủ. Trại được xây dựng theo mô hình của công ty CP và hợp tác với
công ty CP nuôi gia công đến năm 2004 thì tách ra nuôi tư nhân. Sản phẩm của trại
là heo con (75 ngày tuổi) bán làm giống, cung cấp sản phẩm cho các trại chăn nuôi
ở mọi nơi.
Khoảng tháng 9 – tháng 10 năm 2009 trại đã xảy ra 1 trận dịch PRRS gây thiệt
hại lớn về vật chất và tinh thần chủ trại. Sau khi vượt qua dịch, chủ trại đã có những
biện pháp phù hợp ( thay đổi cơ cấu đàn, loại bỏ các nái già, bị nhiễm PRRS, nái bị
xảy thai nhiều lần). Trong năm 2010 qui mô trại gồm 4 trại nái (2 trại heo đẻ và 2
trại mang bầu), 3 trại heo giống. Hiện nay tổng đàn gồm: 318 heo nái, 651 heo con
cai sữa và 237 heo con theo mẹ, và 24 heo tơ chưa phối.
2.1.3 Tình hình hiện nay của trại
Từ đầu năm 2010 đến tháng 6 năm 2010 trại đang trong giai đoạn sửa chữa,
nâng cấp đồng thời trại cũng đang xây dựng thêm một trại heo thịt có sức chứa
khoảng 500 heo thịt. Trại đang trên đà phát triển tốt, chủ trại và mọi người đoàn kết
vui vẻ và vững bước trên con đường chăn nuôi.

3


2.1.4 Qui trình quản lý heo con theo mẹ tại trại
2.1.4.1 Điều kiện chuồng trại
Trại được xây dựng theo kiểu trại của công ty CP có diện tích là 2600m² chia
làm 4 khu. Khu một là trại heo cai sữa gồm 3 dãy A1, B1, C1, mỗi dãy có 28
chuồng dạng sàn sắt với diện tích mỗi chuồng là 3m × 3m. Khu 2 là trại hậu bị và

bầu gồm 2 dãy A2, B2 mỗi dãy gồm 24 khung chuồng, nền xi măng và khu 3 là trại
đẻ gồm 2 dãy A3, B3.
Heo nái trước khi đẻ 2 tháng sẽ được đưa từ chuồng bầu xuống chuồng đẻ.
Chuồng nái đẻ là dạng chuồng sàn được làm bằng sắt, sàn heo nái được làm bằng bê
tông, còn sàn hai bên cho heo con làm bằng sắt. Chuồng có tổng diện tích 2,2m ×
2,2m, khung nái là 0,6m × 2,2m, có một máng ăn cố định cho nái, một máng ăn cho
heo con tâp ăn không cố định và một núm uống cho heo mẹ và heo con, được sử
dụng trong suốt thời gian heo con theo mẹ. Ngoài ra chuồng đẻ được trang bị hệ
thống làm mát bằng xốp tổ ong gồm 2 miếng xốp cùng 4 máy quạt thông gió. Ưu
điểm của dạng chuồng sàn bằng sắt là hạn chế heo mẹ đè heo con, heo con được bú
tự do và heo đỡ cảm lạnh.
2.1.4.2 Quản lý , chăm sóc và điều trị heo con theo mẹ tại trại
(1) Thức ăn và nước uống
Thức ăn tại trại hiện nay sử dụng chủ yếu là sản phẩm của công ty cám
Nuplak, đối với heo nái hậu bị và bầu sử dụng cám trộn, còn lại heo nái ở chuồng đẻ
sử dụng cám Nuplak 866V, heo con theo mẹ ăn cám tập ăn Nuplak 8S6 và heo con
tách bầy ăn cám Nuplak 801V. Đối với heo con theo mẹ được 7 ngày tuổi cho ăn
cám tập ăn 8S6 – Nuplak, bắt đầu từ 7 – 14 ngày tuổi mỗi lần chỉ cho 50 gram cám
còn từ 15 ngày tuổi đến cai sữa cho ăn tuỳ biến. Đối với heo con sau cai sữa từ 22
ngày tuổi đến 75 ngày tuổi dùng cám 801V – Nuplak, cho ăn tự do, nếu có bầy còi
thì cho ăn thêm cám còi 8S6. Đối với heo hậu bị và heo bầu cho ăn cám trại tự trộn
chia làm 2 bữa, mỗi bữa cho ăn 1kg cám/1con. Còn heo nái đẻ cho ăn cám viên
866V chia làm 3 bữa, mỗi bữa cho ăn 1kg cám/1con,

4


Nước uống toàn trại sử dụng là nước từ 2 bồn lớn tổng cộng 6 khối được
bơm bằng 2 máy bơm 2 mã lực từ giếng khoan lên bồn. Nước từ bồn sẽ đi đến các
dãy trại xung quanh bằng ống nhựa.

Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng cám 8S6
Thành phần dinh dưỡng cám 8S6 (%)
Độ ẩm (%)

12

Protein thô (Kcal/Kg)

20

Năng lượng trao đổi (min) (%)

3400

Xơ (max) (%)

2

Ca (min-max) (%)

0,8 – 1,2

P (min)

0,5

muối(min-max)

0,5 - 0,8


Lysine (min)

1,26

Methionine cystine (min)

0,57

Threonine (min)

0,86

Aflatoxin tổng số (max)

30

Chlortetracycline (max)

0

Colistine (max)

0

hoocmon và kháng hoocmon

0
(nguồn công ty Nuplak, 2010)

(2) Phương pháp đỡ đẻ và ghép heo con

Quan sát các triệu chứng lâm sàng để nhận biết là heo sắp đẻ: heo nái đi phân
vón cục, heo có trạng thái bồn chồn đứng ngồi không yên, heo có thể bỏ ăn, sốt
trước khi đẻ (trong các trường hợp heo nái thở gấp, thở thể bụng, heo sốt đều phải
chích thuốc giảm sốt kịp thời). Trước khi heo sinh vú heo căng, nặn có sữa chảy
thành tia, lúc này ta nên chuẩn bị các dung cụ để đỡ đẻ.
Chuẩn bị dụng cụ heo nái đẻ: thuốc sát trùng, nước vệ sinh, cồn iod, kéo cát
rốn, bột lăn khô, dây buộc rốn, thuốc ( Anagin C, oxytoxin, kháng sinh chống viêm:

5


zocept, penicillin LA), gel bôi trơn, móc sắt, lồng nhựa đựng heo, bao bố và chuồng
úm.
Heo con sau khi đẻ ra (tự nhiên hoặc phải can thiệp) dùng khăn lau sạch và
móc nhớt trong miệng heo rồi cho vào lồng đựng heo. Lấy bột lăn khô rãi đều lên
mình heo con giúp khô ráo và ủ âm cho heo con. Heo con sau một thời gian đi đứng
vững, cột cắt rốn và sát trùng vùng rốn băng cồn iod rồi cho heo con vào bú mẹ.
Quan sát lâm sàng nếu heo mẹ không còn rặn đẻ và có hiện tượng rung người thì có
thể heo mẹ đã hết con. Lúc này ta chích kháng sinh chống viêm Zocept và oxytoxin
(heo tơ thì chích khoảng 4ml/ 1lần còn heo dạ đẻ nhiều lứa thì chích 6-8ml/ 1lần,
mỗi lần chích cách nhau ít nhất 3 giờ) để tống nhau thai ra ngoài. Heo con sau khi
đẻ được 2 ngày tuổi thì được bấm răng để khi heo con bú không làm vú heo mẹ
viêm và heo con ngày tuổi thứ 3 thì chích sắt Fe2000 (1ml/ 1con), uống Nova-Coc
(2ml/ 1con). Heo con có trọng lượng dưới 0.6 kilogram được gép chung một bầy,
mỗi bầy 10 con. Khi ghép, heo được gép chỉ được cách nhau tối đa là 3 ngày tuổi.
(3) Phương pháp theo dõi và điều trị bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ
Quan sát lâm sàng: quan sát nền chuồng kiểm tra có phân tiêu chảy hay
không, từ đó quan sát trên bầy heo bị tiêu chảy. Heo con bị bệnh tiêu chảy có triệu
chứng lông dày xù, đi đứng xiêu vẹo, bỏ bú, ói mửa, phân tiêu chảy dính ở hậu
môn, hậu môn sưng đỏ, phân lỏng nhày đôi khi có mùi tanh hôi.

Heo xác định bị tiêu chảy sẽ điều trị bằng thuốc New Diarrheastop (2ml/
1con) và Nova - Coc.
Bảng 2.2 Thuốc sử dụng điều trị bệnh tại trại
Tên thuốc

Thành phần

Liều dùng 1 ngày

Liệu trình

New Diarrheastop

Gentamycine

2ml

1 – 3 ngày

Nova – Coc 5%

ToltraZuril

2ml

1 – 3 ngày

(nguồn công ty Hanvet và công ty Anova, 2010)
(4) Vệ sinh sát trùng tiêm phòng
Khâu vệ sinh sát trùng ở trại khá kĩ, trước cổng trại và mỗi dãy chuồng đều

có hố sát trùng, các xe khi vào trại để vận chuyển, mua bán đều được sát trùng rồi

6


mới đươc vào trại. Trại tổ chức sát trùng một tuần làm 4 lần gồm: 2 lần vào ngày
thứ 2 và thứ 6 ở trại heo cai sữa và trại heo đẻ, 2 lần vào ngày thứ 4 và thứ 7 ở trại
heo. Thuốc sát trùng: Bencocic (thùng 100l pha 40ml thuốc sát trùng)
Mọi trường hợp chu chuyển đàn (heo nái và heo con bán hoặc chuyển heo
theo mẹ lên cai sữa, heo bầu lên trại heo đẻ ...thì nền chuồng ở trại bầu phải được
sát trùng bằng cách chà sút 2%( 100gram sút/3 lít nước) rồi rửa sạch bằng nước,
riêng phênh ở trại đẻ và heo cai sữa sau khi chà sút và rữa sạch phải để phơi khô rồi
mới mang vao lót sàn.
Lịch tiêm phòng cho heo nái và heo con được trình bày ở Bảng 2.3
Bảng 2.3 Lịch tiêm phòng cho nái và heo con theo mẹ
Đối tượng

Tuổi heo
10 tuần
9 tuần

Nái mang thai
(trước khi đẻ)

8 tuần

Vaccine
Dịch tả +
FMD
Aujeszky

Paraplero
Shield

Liều tiêm

Đường tiêm

Mỗi loại 2ml

Bắp

2ml

Bắp

2ml

Bắp

7 tuần

Respisure

2ml

Bắp

3 tháng chích
1 lần


PRRS

2ml

Bắp

Nái tơ (chưa
phối)

Tiêm 2 lần,
mỗi lần cách
nhau 21 ngày

Parvo

4ml

Bắp

Heo con theo
mẹ

14 ngày tuổi

Circovac

2ml

Bắp
(nguồn ở trại, 2010)


2.2 Bệnh tiêu chảy trên heo con
2.2.1 Khái niệm bệnh tiêu chảy và đặc điểm sinh lý tiêu hoá heo con
2.2.1.1 Khái niệm về bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ
Bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ luôn là một trong những vấn đề quan
trọng hàng đầu đối với người chăn nuôi heo. Bệnh gây thiệt hại kinh tế rất lớn do tỉ
lệ bệnh và tỉ lệ chết cao. Một số trại chăn nuôi đã sử dụng nhiều loại kháng sinh,

7


vacxin và phương pháp tiên tiến để ngăn chặn nhưng bệnh vẫn phát triễn và ngày
càng khó điều trị.
Tiêu chảy là một hiện tượng rối loạn tiêu hoá, thay vì nhu động ruột diễn ra
bình thường thì trở nên co thắt quá độ làm cho những chất chứa trong ruột non, ruột
già thải qua hậu môn quá nhanh, dưỡng chất không kịp tiêu hoá và ruột già chưa
hấp thụ được… tất cả đều bị tống ra hậu môn với thể dịch lỏng hoặc sền sệt. Hậu
quả nghiêm trọng là cơ thể bị mất nhiều nước, dinh dưỡng và ngộ độc các loại độc
tố do vi khuẩn, virus gây bệnh sản sinh ra, con vật suy nhược rất nhanh và có thể
chết rất nhanh nếu là thú sơ sinh, gầy ốm, sức chịu đựng kém (theo Võ Văn Ninh,
2001)
2.2.1.2 Đặc điểm sinh lý tiêu hoá của heo con theo mẹ
Lê Văn Thọ (1992) cho rằng heo con mới sinh đều chưa phát triễn hoàn
chỉnh về hệ tiêu hoá và hệ miễn dịch (trích dẫn bởi Bùi Chí Hiếu,2008). Trong dạ
dày heo con, sự phân tiết enzyme kém, cụ thể là thiếu acil hữu cơ (chủ yếu là acid
lactic, acid acetic, acid propionic, acid butyric) nên pepsinozen tiết ra không được
hoạt hoá trở thành pepsin, ngược lai rennin được phân tiết nhiều. Do đó ở giai đoạn
này pH của heo con cao tạo điều kiện thuân lợi cho vi sinh vật phát triễn gây tiêu
chảy. Khi thiếu pepsin, sữa mẹ không được tiêu hoá và bị kết tủa dưới dạng casein
gây rối loạn tiêu hoá, khi đó heo có triệu chứng tiêu chảy phân trắng (màu của

casein chưa được tiêu hoá).
Hơn nữa khi mới sinh vỏ não và các trung tâm điều tiết thân nhiệt của heo
con chưa hoàn chỉnh, do vậy nó không kịp thích nghi với sự thay đổi bất thường của
thời tiết, khí hậu nên dễ mắc bệnh tiêu chảy.Về miễn dịch, heo con chỉ nhận miễn
dịch thụ động từ sữa mẹ thông qua sữa đầu. Miễn dịch chủ đông phải sau 4 tuần tuổi
mới được kích hoạt nên trong khoảng thời gian từ 2 tuần tuổi đến 4 tuần tuổi heo
con giảm sức đề kháng, rất dễ mắc bệnh (theo Nguyễn Như Pho, 2001).

8


2.2.2 Các nguyên nhân gây tiêu chảy
2.2.2.1 Do heo mẹ
Sữa đầu của heo mẹ tiết trong vòng 2-3 ngày sau khi sinh có nhiều protein
chất khoáng và vitamin. Lượng protein cao do có kháng thể chuyển từ máu vào sữa.
Hàm lượng kháng thể là 130g/l trong tổng số lượng protein 180g/l của lần vắt đầu
tiên. Do vậy heo con bú được đầy đủ sữa đầu có khả năng sinh trưởng tốt và sức
chống chịu bệnh tốt.
Heo nái bị hội chứng M.M.A (viêm vú – tử cung – mất sữa) trong vòng 12 –
72 giờ sau khi sinh. Các triệu chứng lâm sàng điển hình là: sốt, bỏ ăn, âm đạo chảy
dịch nhày có khi lẩn máu và viêm vú. Heo nái bị M.M.A có thể do các nguyên nhân
sau: dinh dưỡng, vi sinh vật, do quản lý chăm sóc, do cơ địa của heo nái, hoặc do
rối loạn sinh lý nội tiết, do lứa đẻ và tình trạng sức khoẻ. Heo nái bị viêm tử cung
dẫn đến làm heo mẹ suy yếu, làm giảm sức đề kháng, giảm lượng sữa, heo nái ít cho
con bú hay đè con. Tổ chức tế bào tử cung chuyển hoá biểu bì ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản sau này và khả năng nuôi con cũng giảm làm heo con yếu sức đề
kháng kém gây xù lông, tiêu chảy, còi cọc, giảm sức sinh trưởng, nếu nặng có thể
heo con chết.
Kháng thể của heo mẹ truyền cho heo con đến 2 tuần tuổi thì giảm. Lúc này
những heo con có sức đề kháng kém, cơ thể yếu sẽ dễ mắc bệnh do vậy nên tăng

sức đề kháng cho heo con lúc này.
Heo mẹ không được tiêm vacxin hợp lý hoặc do công tác tiêm phòng cho
heo mẹ không được thực hiện nghiêm ngặt và đúng định kỳ dẫn đến các bệnh
truyền nhiễm gây đẻ non mất sữa. Những nái không được tiêm phòng vaccine cần
thiết như: phó thương hàn, TGE, E.coli… dẫn đến heo mẹ không nhận được kháng
thể và heo con không nhận được kháng thể thụ động truyền qua sữa đầu, dẫn đến
nguy cơ nhiễm vi sinh vật này và bệnh tiêu chảy trên heo con sẽ tăng lên.
2.2.2.2 Do heo con
Heo con mới sinh ra nên hệ tiêu hoá chưa hoàn thiện nên đường ruột rất dễ
rối loạn khi gặp thức ăn lạ. Nhất là khi heo con trong giai đoạn tập ăn, tỷ lệ tiêu

9


chảy tăng lên rõ rệt do trong giai đoạn này heo con phải tập ăn thức ăn công nghiệp
thay vì bú sữa mẹ.
Heo con mọc răng cũng ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy. Theo Võ Văn Ninh
(1999), thời kỳ heo con mọc răng cũng dễ mắc bệnh tiêu chảy. Thời điểm mà heo
con sốt và tiêu chảy với tỉ lệ cao nhất là lúc 10 - 17 ngày tuổi và 23 - 29 ngày tuổi, ứng
với thời gian mọc răng sữa tiền hàm số 3 ở hàm dưới và răng sữa tiền hàm số 4 ở hàm
trên.
Heo bú sữa đầu đề kháng tốt với bệnh hơn (theo Trần Thị Dân, 2002), ở sữa
đầu, ngoài các chất thiết yếu còn chứa các loại kháng thể (globuline) khá cao, loại
kháng thể này chủ yếu là IgG. Tuy nhiên, vi sinh vật trong đường tiêu hóa thường
hiện diện trên bề mặt màng nhày ruột, đó là nơi IgG ít xuất hiện và hoạt động không
hữu hiệu. Khi sữa đầu bị ngưng sản xuất, hàm lượng kháng thể cũng giảm dần.
2.2.2.3 Do chăm sóc nuôi dưỡng
Thường heo không được bú sữa đầu đầy đủ sẽ dễ mắc bệnh hơn heo con
được bú sữa đầu đầy đủ. Sữa đầu ngoài thành phần dinh dưỡng cao, còn chứa kháng
thể mẹ truyền qua giúp heo con phòng chống bệnh trong 3 - 4 tuần lễ đầu. Heo cắt

rốn, buộc rốn không sát trùng kĩ gây viêm nhiễm dẫn đến bệnh tiêu chảy. Theo Võ
Văn Ninh (1995), 80% tiêu chảy ở heo con do viêm rốn, làm giảm sức đề kháng. Theo
Nguyễn Như Pho (1995), do bấm răng không kỹ, khi bú heo con làm trầy vú mẹ và
heo con bú sữa của vú bị viêm cũng gây tiêu chảy. Heo con sau khi sinh phải được
úm đúng qui cách, lồng úm phải đúng đủ kích thước, phải đảm bảo cho toàn bộ heo
trong bầy có đủ chỗ úm, do cơ thể heo con dễ nhạy cảm với môi trường bên ngoài
nên dễ bi cảm làm yếu cơ thể. Thức ăn, nước uống phải sạch sẽ nên sát trùng kĩ
nguồn nước ( có thể sử dung flor). Ngoài ra, thức ăn để lâu ngày và độ ẩm cao tạo
điều kiên cho vi sinh vật, nấm mốc phát triễn làm heo con ăn vào bị mắc bệnh tiêu
chảy. Nước uống cũng phải vệ sinh sát trùng sạch sẽ tránh các con vật chết làm ô
nhiễm tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triễn, heo con uống vào cũng bị bệnh tiêu
chảy.Vệ sinh chuồng trại kĩ lưỡng không để vi sinh vật cơ hội phát triễn gây bệnh
cho heo.

10


2.2.2.4 Do điều kiện môi trường và ngoại cảnh
Môi trường ảnh hưởng nhiều đến sự phát triễn của heo con trong giai đoạn
theo mẹ. Một số yếu tố như: nóng, lạnh, mưa, gió thất thường, độ ẩm thấp tạo điều
kiên thuân lợi cho vi sinh vật phát triễn gây bệnh. Do heo con chưa hoàn thiện nên
dễ dàng bị môi trường tác động gây cảm nhiễm làm giảm sức đề kháng kết quả heo
con dễ mắc bệnh.
2.2.2.5 Do vi sinh vật
Theo Đào Trọng Đạt và ctv (1995), sự mất cân bằng của quần thể vi sinh vật
trong đường tiêu hoá ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ động vật chủ. Khi cơ thể gặp
những tác động ảnh hưởng khác như sai sót về chế độ dinh dưỡng, sai sót trong việc
dùng thuốc điều trị. Nhất là dùng thuốc kháng sinh hoặc trong một số trường hợp
bệnh mà các đáp ứng miễn dịch bị thay đổi, đều có thể làm cho quần thể vi sinh vật
mất cân đối dẫn đến rối loạn đường tiêu hoá. Vi khuẩn Lactic có ngay khi heo con

vừa sinh, chúng phát triễn và trấn áp các vi sinh vật đường ruột khác gây hại. Nếu vi
khuẩn Lactic phát triễn kém hoặc giảm số lượng tạo điều kiện cho các vi khuẩn
khác tăng sinh gây xáo trộn hệ vi sinh vật đường ruột gây bệnh tiêu chảy cho heo
con.
Mặt khác thời tiết nắng nóng, lạnh ẩm, thời gian chuyển mùa dễ làm hư mốc
thức ăn tạo điều kiện cho nấm mốc, vi sinh vật phát triễn gây tiêu chảy cho heo con.
Đồng thời ở những trại chăn nuôi lâu năm cần để ý đến khâu nước uống vì sau một
thời gian dài chăn nuôi đường dẫn nước dễ đóng nhiều cặn bẩn, vi sinh vật phát
triễn, các khoá nước ri sét gây ô nhiễm nguồn nước uống sẽ gây bệnh tiêu chảy cho
heo, do đó cần vệ sinh sạch sẽ nguồn nước, bồn nước, tháo van nước hoặc cần nên
thay ống nhựa mới tránh tình trạng tiêu chảy hàng loạt do nguồn nước bị ô nhiễm.

11


Bảng 2.4 Một số mầm bệnh gây nhiễm trên đường tiêu hoá

Virus

Vi khuẩn

Tên mầm bệnh
Corona (TGE virus)
Parvovirus
Coronavirus
Rotavirus
Clostridium perfringens
type A
Clostridium perfringens
type C

E.coli
Salnonella
Treponema hyodysenteriae
Campylobacter coli

Nguyên sinh động vật

Issospora suis
Cryptosporidium spp
Eimeria

Tên bệnh
Viêm da dày ruột truyền
nhiễm
Dịch tiêu chảy trên heo con
Tiêu chảy do Rotavirus
Tràng độc huyết
Viêm ruột hoại tử
Tiêu chảy do E.coli
Phó thương hàn
Hồng lị
Tiêu chảy do
Campylobacter
Cầu trùng
Cầu trùng
Cầu trùng

(Theo Nguyễn Như Pho, 2001)
Bảng 2.5 Tần suất phân lập mầm bệnh
Mầm bệnh


Tỷ lệ (%)

Escherichia coli

45,6

Issospora suis

23,0

Rotavirus

20,9

T.G.E

11,2

Enterovirus

2,0

Parvovirus

0,7

Coronavirus

0,5


Calicivirus

0,2

Salmonella

0,1

Treponema hyodysenteriae

0,1

Nguyên nhân khác

14,0

(Theo Đỗ Văn Thành và Đỗ Hiếu Liêm)

12


2.2.3 Cơ chế sinh bệnh
Do vi sinh
vật có hại

Nguyên nhân không
do vi sinh vật

Viêm ruột

Do stress, do yếu tố
môi trường.....

Nhiễm trùng
đường tiêu hoá

Độc tố
vi sinh vật

Kích thích
nhu động ruột

Thần kinh bất ổn
Tiêu chảy
Giảm nhu động ruột

Giảm tiết dịch
tiêu hoá

Thức ăn ứ đọng
không tiêu

Mất nước và
chất điên giải

Thiếu dinh dưỡng

Ngộ độc

Vi sinh vật có

hại phát triễn

Chết

Sơ đồ 2.1 Hệ vi khuẩn đường ruột (Nguồn Nguyễn Như Pho, 1995 – trích dẫn bởi Bùi Chí
Hiếu, 2008).

Bệnh tiêu chảy phát sinh có thể do nhiều nguyên nhân: nguyên nhân vi sinh
vật có hại và nguyên nhân không phải vi sinh vật. Hệ tiêu hoá của heo con lúc theo
mẹ do chưa hoàn chỉnh nên dễ stress do các yếu tố môi trường làm giảm nhu động
ruột, giảm tiết dịch tiêu hoá, thức ăn ứ đọng tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triễn
gây bênh cho heo con hoặc do sự xâm nhập của vi trùng, virus… tác động vào cơ
thể heo con làm rối loạn tiêu hoá gây bệnh cho heo.
Đặc điểm của cả hai nguyên nhân là đều làm rối loạn hệ vi khuẩn làm phát
sinh độc tố đường ruột gây viêm ruột, đồng thời các hoạt động kích thích nhu động

13


×