Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với việc xây dựng thành phố hồ chí minh trở thành đô thị thông minh đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HỒ THỊ THANH HUYỀN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH GẮN VỚI VIỆC
XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRỞ THÀNH
ĐÔ THỊ THÔNG MINH ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HỒ THỊ THANH HUYỀN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH GẮN VỚI VIỆC
XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRỞ THÀNH
ĐÔ THỊ THÔNG MINH ĐẾN NĂM 2025

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 8310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG AN QUỐC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn dẫn rõ ràng, không sao chép từ các công
trình nghiên cứu khác.
Tác giả luận văn

Hồ Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 2
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 2
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 4
2.3. Các công trình nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh .................................. 7
2.4. Những khoảng trống và hướng nghiên cứu của luận văn ............................... 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 9
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 10
6. Kết quả, đóng góp của Luận văn .............................................................................. 10
7. Kết cấu nội dung của luận văn .................................................................................. 11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH GẮN VỚI XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG
MINH Ở VIỆT NAM
1.1. Những khái niệm lý luận cơ bản ............................................................................ 12
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành .................................................. 12
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành .......... 13
1.1.3. Những chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ............... 21


1.1.4. Đô thị thông minh .................................................................................... 22
1.2. Một số mô hình, lý thuyết và quan điểm của Đảng – Nhà nước về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành .......................................................................................................... 28
1.2.1. Một số mô hình, lý thuyết hiện đại .......................................................... 28
1.2.2. Quan điểm của Đảng – Nhà nước về “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
gắn với xây dựng Đô thị thông minh” ............................................................... 30
1.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với xây dựng đô thị thông
minh ở một số địa phương ........................................................................................... 38
1.3.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội ....................................................... 38
1.3.2. Kinh nghiệm của Tp.Đà Nẵng ................................................................. 39
1.3.3. Một số bài học rút ra ................................................................................ 41
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 44
Chương 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐÔ THỊ
THÔNG MINH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
2.1 Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành ở TP. HCM ............................................................................................. 46
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 46
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 47
2.2. Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh theo định hướng đô thị thông minh .............................................................. 49

2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ba khu vực kinh tế ................................................... 49
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế .................................................... 52
2.2.3. Quá trình triển khai xây dựng đô thị thông minh tại Thành phố Hồ Chí
Minh .............................................................................................................................. 66
2.3. Đánh giá chung ..................................................................................................... 71
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 73


2.3.2. Một số hạn chế, tồn tại ............................................................................ 75
2.3.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra ....................................................... 80
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 87
Chương 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG
TP.HCM TRỞ THÀNH ĐÔ THỊ THÔNG MINH ĐẾN NĂM 2025
3.1. Những quan điểm cơ bản ...................................................................................... 89
3.1.1. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................... 89
3.1.2. Quan điểm về xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông
minh .................................................................................................................... 93
3.2. Phương hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với việc xây dựng
Tp.HCM trở thành đô thị thông minh ........................................................................... 96
3.2.1. Những định hướng cơ bản ........................................................................ 96
3.2.2. Mục tiêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 .................................... 98
3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành gắn với việc xây dựng Tp.HCM trở thành đô thị thông minh đến năm 2025.. 101
3.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, thể chế ........................................................ 101
3.3.2. Nhóm giải pháp về qui hoạch và cơ sở hạ tầng .................................... 107
3.3.3. Nhóm giải pháp về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực ....... 112
3.3.4. Nhóm giải pháp về hợp tác - hội nhập .................................................. 121
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 124
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 126

Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CCN

Cụm Công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội
(viết tắt của Gross Domestic Product)

GRDP

Tổng sản phẩm tính trên phạm vi một vùng

(viết tắt của Gross Regional Domestic Product)

GTGT

Giá trị gia tăng

IIP

Chỉ số sản xuất công nghiệp
(viết tắt của Index - Industry Products)

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

ODA

Vốn vay ưu đãi từ nước ngoài
(viết tắt của Official Development Assistance)

TM-DV

Thương mại – Dịch vụ

TFP

Nhân tố năng suất tổng hợp
(viết tắt của Total Factor Productivity)

TP.HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

WB

Ngân hàng Thế giới
(viết tắt của World Bank)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: GDP trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh chia theo khu vực kinh tế giai
đoạn 2011-2017 (tính theo giá so sánh 2010) ............................................................... 51
Bảng 2.2: Cơ cấu GDP chia theo ngành dịch vụ trên địa bàn Tp.HCM giai đoạn 2000 –
2017 (tính theo giá thực tế) ............................................................................................ 52


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng các ngành Dịch vụ, Công nghiệp, Nông nghiệp qua các năm .... 52
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các lĩnh vực trong ngành Dịch vụ qua các năm.......................... 55
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp................................................... 59
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ so sánh tốc độ phát triển các ngành công nghiệp......................... 62


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong những vấn đề trung tâm của nền

kinh tế đang phát triển. Thực tế cho thấy những thành công hay thất bại trong việc
phát triển kinh tế đều bắt nguồn từ việc xác định cơ cấu kinh tế có hợp lí hay không.
Việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm phát
huy tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và tiến tới ngày
càng nâng cao đời sống người dân.
Trong thời gian qua, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã đi đúng định hướng mà Đảng và Nhà nước đề ra,
đồng thời đạt được một số tích cực, là động lực cho tăng trưởng kinh tế: Trong giai
đoạn 2015-2017, tổng sản phẩm nội địa (GRDP) trên địa bàn thành phố tăng
8,2%/năm, đạt kế hoạch đề ra, trong đó khu vực dịch vụ tăng 8,1%/năm, khu vực
công nghiệp – xây dựng tăng 7,8%/năm, khu vực nông nghiệp tăng 5,8%/năm,
GRDP bình quân quân đầu người năm 2017 đạt 5.550 USD/người/ năm1. Chất lượng
tăng trưởng kinh tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực và
đúng hướng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, TP.HCM phải đối mặt
với rất nhiều khó khăn, thách thức. Đó là: mô hình tăng trưởng kinh tế của thành phố
còn tồn tại nhiều vấn đề về tốc độ tăng trưởng, tính bền vững; hiệu quả và cạnh tranh
nhất là năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố có phần giảm sút so với một số địa
phương trong nước và khu vực; các chính sách và giải pháp hỗ trợ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế hiện vẫn chưa đủ mạnh, còn chưa tạo được sự đột phá; Sự chuyển dịch
các ngành kinh tế diễn ra tương đối chậm; Tỷ trọng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ

1

Niên giám thống kê thành phố Hồ Chí Minh.


2

có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, giá trị gia tăng cao còn thấp, tính cạnh tranh
của nhiều sản phẩm còn khá yếu so với khu vực và quốc tế.

Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh
giai đoạn 2017 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025” đã được Ủy ban nhân dân Tp.HCM
công bố ngày 26 tháng 11 năm 2017. Đề án tập trung vào bốn mục tiêu tổng quát là
đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế, hướng đến kinh tế tri thức, kinh tế số; quản trị
đô thị hiệu quả trên cơ sở dự báo; nâng cao chất lượng môi trường sống và làm việc;
tăng cường sự tham gia quản lý của người dân. Trong đó, mục tiêu quan trọng nhất
của Đề án là phát triển kinh tế bền vững, phải dự báo, thấy trước khó khăn, giải pháp
phòng ngừa và liên kết tốt; phải làm sao kết hợp các nguồn lực để đạt hiệu quả cao
hơn trong khi từng nguồn lực không thay đổi, cùng với đó tạo môi trường sống của
người dân phải tốt trong các vấn đề như hạ tầng, chất lượng không khí, thúc đẩy dịch
vụ y tế…
Vì vậy, để kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh phát triển bền vững, đạt được
những mục tiêu đề ra đòi hỏi phải xây dựng cơ cấu kinh tế ngành phù hợp với những
dự báo chính xác và giải pháp hiệu quả. Đây sẽ là vấn đề có tính chất quyết định.
Xuất phát từ lý do đó, học viên lựa chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
gắn với việc xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh đến
năm 2025” làm đối tượng nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị của
mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:


3

Cơ cấu kinh tế (CCKT), chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là những
vấn đề được rất nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu và là chủ đề
được đưa bàn luận trong nhiều hội thảo, hội nghị trong nước và quốc tế.
Vấn đề về CDCCKT được C.Mác đề cập đến trong học thuyết về phân
công lao động xã hội và học thuyết về tái sản xuất xã hội. Kinh tế học thuộc trào lưu
chính đã đi sâu phân tích các điều kiện bảo đảm sự hoạt động hữu hiệu của thị

trường, coi đây là động lực phát triển kinh tế, nhưng cũng đã đề cao vai trò can thiệp
của nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm bảo đảm hoạt động bình
thường của thị trường, duy trì sự ổn định vĩ mô.
Lý luận về giai đoạn phát triển kinh tế với đại biểu nổi bật W.Rostow đã
chia quá trình phát triển kinh tế của một nước thành 5 giai đoạn, gồm có: xã hội
truyền thống, chuẩn bị cất cánh, cất cánh, tăng trưởng và mức tiêu dùng cao. Cùng
quan điểm với nhà kinh tế học D.Bell, mới đây, học giả Tatyana P.Soubbotina đã
làm rõ thêm quá trình phát triển kinh tế qua các giai đoạn nông nghiệp, công nghiệp
hóa, hậu công nghiệp. Học giả Tatyana cũng rất quan tâm đến cuộc cách mạng tri
thức, trong đó đề cao vai trò của cách mạng khoa học, công nghệ và chất xám trong
quá trình phát triển của các quốc gia.
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng, quá trình phát triển kinh tế bao gồm
các giai đoạn nghèo đói, công nghiệp hóa, phát triển tiêu thụ. Đằng sau sự phát triển
kinh tế là mối quan hệ khăng khít giữa tăng trưởng kinh tế với chuyển dịch CCKT.
Ngân hàng Thế giới có hai công trình nghiên cứu lớn về CDCCKT: “Sự
thần kỳ của Đông Á” và “Suy ngẫm lại sự thần kỳ của Đông Á”. Hai công trình này
xem xét chính sách cơ cấu của các nước Đông Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore). Trong cuốn “Sự thần kỳ của Đông Á”, WB cho rằng CCKT là một trong
những nhân tố quyết định đến sự thần kỳ Đông Á. Điều này muốn nói rằng, vai trò
của Nhà Nước là rất lớn quyết định đến sự phát triển thần kỳ của khu vực này. Tuy


4

nhiên, trong cuốn “Suy ngẫm lại sự thần kỳ của Đông Á”, các tác giả, trong đó có
J.Stinglirt – đạt giải nobel kinh tế năm 2002 lại cho rằng, cơ bản chính sách cơ cấu ít
có tác động, mà sự CDCCKT chủ yếu do thị trường chi phối, quyết định.
Dowring (1959) cho rằng quy mô lớn của khu vực nông nghiệp làm khó
khăn cho quá trình chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp.
Trong khi Johnton và Kilby (1975) thì cho rằng sự chuyển dịch cơ cấu lao động

chậm là do nhu cầu của khu vực công nghiệp còn nhỏ và lương của người lao động
còn thấp.
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã có nhiều công trình được công bố
trên các góc độ tiếp cận khác nhau:
Luận án Tiến sỹ của nghiên cứu sinh Phạm Thị Nga (2016): “Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Thái Nguyên theo hướng phát triển bền vững”, Viện Hàn
Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Tác giả đã hệ thống hóa được cơ cở lý luận và thực
tiễn về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quan điểm của Đảng và chính
sách pháp luật của Nhà nước về CDCCKT và quan điểm về phát triển bền vững.
Luận văn đã phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tại tỉnh Thái
Nguyên theo hướng phát triển bền vững. Làm rõ được những kết quả đạt được trong
quá trình CDCCKT ngành tại Thái Nguyên thời gian qua, những hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế đó. Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy
quá trình CDCCKT ngành tại Thái Nguyên theo hướng phát triển bền vững.
Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Cẩm Vân (2015): “Các
mô hình phân tích sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề tài đã rút ra được
những kết luận rất quan trọng, cụ thể: (1) Cơ cấu ngành của khu vực sơ cấp chuyển


5

dịch từ nông nghiệp sang khai khoáng rồi đến thủy sản. So với các nền kinh tế khác,
Việt Nam là một trong số rất ít các quốc gia mà khu vực sơ cấp đi theo định hướng
xuất khẩu. Đặc điểm này chứng tỏ công nghiệp hóa ở Việt Nam vẫn ở giai đoạn
thấp. (2) Mặc dù đã có tín hiệu chuyển dịch tích cực trong cơ cấu ngành của khu vực
chế biến chế tạo nhưng sự chuyển dịch này diễn ra chậm. Các ngành thâm dụng tài
nguyên và lao động vẫn chiếm ưu thế hơn so với các ngành thâm dụng vốn và công
nghệ. (3). Quá trình chuyển dịch chậm chạp đã tạo ra một cơ cấu ngành có hiệu quả

và năng lực cạnh tranh thấp. Xu hướng giảm giá trị gia tăng, tăng chi phí trung gian
ở cả ba nhóm ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ là một đặc điểm quan
trọng của quá trình Công nghiệp hóa (CNH) ở Việt Nam. (4). Các kết quả đều nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc nâng tỷ trọng vốn, đặc biệt là tỷ trọng lao động công
nghiệp đối với tăng trưởng của các ngành phi nông nghiệp và của nền kinh tế. Đây là
kết quả chưa được trả lời rõ ràng trong các nghiên cứu trước. (5). Các phát hiện của
luận án sẽ giúp các nhà quản lý và hoạch định chính sách nhận diện được những đặc
trưng trong chuyển dịch cơ cấu ngành và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, và giúp
gợi ý một số khuyến nghị về cơ cấu ngành hợp lý để thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng nhanh và CNH thành công. Tuy nhiên, đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành của thành phố Hồ Chí Minh có khác với mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của cả nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
trở thành đô thị thông minh, đây chính là nội dung chưa được đề cập tới trong luận
án tiến sỹ này.
Một nghiên cứu khác về “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội
nhập với khu vực và thế giới” của GS.TSKH.Lê Du Phong và PGS.TS Nguyễn
Thành Độ đã đề cập tới luận cứ khoa học của CDCCKT theo hướng hội nhập, thực
trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta từ những năm 1991 – 1997, thực trạng
CDCCKT ở một số vùng, phương hướng và giải pháp CDCCKT ở nước ta theo


6

hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Trong tài liệu này, phân
tích CDCCKT nói chung và CDCCKT ngành nói riêng chưa được đề cập đến.
“Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam - Thông tin chung” của
PGS.TS Bùi Tất Thắng, nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm 2009. Trên cơ sở khái
quát những vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, những tiêu
chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, đề tài đánh giá quá trình chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam trong thời kỳ thực hiện chính sách đổi mới kinh tế.

Trong đó, bao gồm cả quá trình chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành và trong nội bộ
các ngành. Phân tích, khái quát tác động của những nhân tố mới cả trên thế giới và
trong nước đối với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
tới.
“Bàn về cải tiến cơ cấu của nền kinh tế Việt Nam” của PGS.TS Ngô
Doãn Vịnh - Viện Chiến lược phát triển, đăng trên tạp chí Kinh tế và Dự báo số
tháng 1 – 2010. Bài báo đưa ra quan niệm về cải tiến cơ cấu kinh tế, theo đó cải tiến
cơ cấu kinh tế là một quá trình nhằm phát huy được lợi thế so sánh của đất nước, tạo
ra khả năng cạnh tranh cao, đem lại hiệu quả lớn và đảm bảo yêu cầu bền vững cho
toàn bộ quá trình phát triển. Chủ thể chủ yếu và trực tiếp của việc cải tiến cơ cấu
kinh tế là nhà nước và doanh nghiệp. Muốn cải tiến thành công thì nhà nước và
doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị chu đáo. Tác giả cũng chỉ rõ tình trạng cơ cấu kinh
tế của Việt Nam trong hệ thống kinh tế thế giới. Đồng thời, khái quát những lợi thế
so sánh chủ yếu và khả năng cải tiến cơ cấu kinh tế của Việt Nam.
Đề tài "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô Hà Nội đến năm 2020”, Luận
án Tiến Sĩ của tác giả Nguyễn Đình Dương. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cơ sở lý
luận về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong xu thế hội nhập quốc tế. Đánh giá thực trạng những thành tựu và hạn


7

chế cơ bản trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thủ đô Hà Nội
trong thời kỳ đổi mới; đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô đến năm 2020.
2.3. Các công trình nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh và Việt Nam theo hướng cạnh tranh đến năm 2020”, của đồng chủ biên
PGS.TS. Lương Minh Cừ - PGS.TS. Đào Duy Huân - ThS. Phạm Đức Hải, nhà xuất
bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012. Nội dung tập trung nghiên cứu

về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế của Thành phố
Hồ Chí Minh và Việt Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những
giải pháp nhằm thay đổi mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng kinh tế
theo hướng cạnh tranh để phát huy tiềm năng và thế mạnh của kinh tế thành phố theo
hướng nâng cao tính bền vững, hiệu quả, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, hài hòa
với mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển an sinh xã hội.
Nghiên cứu của tác giả Vương Đức Hoàng Quân (2014): Nhìn lại quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. Nội dung
bài viết xoay quanh các vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế; mà trước hết là định
hướng và các chính sách được đề xuất bởi các cấp chính quyền TP.HCM. Xuất phát
từ thực trạng của quá trình chuyển dịch, nghiên cứu cho thấy được những thành tựu
và hạn chế, cũng như nguyên nhân của vấn đề. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải
pháp đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững.
2.4. Những khoảng trống và hướng nghiên cứu của luận văn
Thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá là một trung tâm kinh tế lớn và
năng động của Việt Nam. Vì vậy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, hội thảo, bài
viết về kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh. Các công trình nghiên cứu nói trên đều


8

đã đề cập đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo nhiều góc độ, phạm vi khác
nhau. Tuy nhiên, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với giải pháp để xây
dựng Thành phố trở thành Đô thị thông minh là vấn đề mới, chưa có nhiều công
trình nghiên cứu đề cập đến.
Mặt khác, trong tình hình thực tế hiện nay của Thành phố Hồ Chí Minh
xuất hiện nhiều thời cơ, thách thức mới (sự phát triển như vũ bão của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0; Nghị quyết 54 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù
phát triển Thành phố Hồ Chí Minh,…) đòi hỏi hướng giải pháp phải phù hợp hơn,
phải có tính đột phá mới có thể giúp tháo gỡ những khó khăn còn tồn tại, thúc đẩy cơ

cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, góp phần thực hiện được mục tiêu Xây
dựng Thành phố trở thành Đô thị thông minh. Luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu,
hệ thống hóa các vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh dưới góc nhìn kinh tế chính trị gắn với tình hình thực tế cấp bách hiện
nay của thành phố như: yêu cầu thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; tận
dụng những lợi thế từ ưu đãi về cơ chế chính sách đặc thù dành cho Thành phố theo
tinh thần Nghị quyết 54 của Chính phủ; thực hiện Đề án xây dựng Thành phố trở
thành Đô thị thông minh đến năm 2025. Trên cơ sở đó, khuyến nghị một số giải pháp
nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng định hướng, đảm bảo nền kinh
tế phát triển bền vững góp phần thực hiện được mục tiêu đặt ra của Đề án “Xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 – 2020, tầm
nhìn đến năm 2025”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích


9

Phân tích, luận giải về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với
Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn
2017 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025”
Nhiệm vụ
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn của quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành gắn với việc xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam
Khảo sát, đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh những năm qua, chỉ ra kết quả, hạn chế và
những vấn đề đặt ra
Đề xuất một số quan điểm, định hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành hướng tới mục tiêu xây dựng Thành phố
Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh đến năm 2025

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề cơ cấu kinh tế ngành và quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với việc xây dựng đô thị thông minh trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ kinh tế chính trị học.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn khảo sát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
(có tìm hiểu một số thành phố khác như Hà Nội, Đà Nẵng để liên hệ, so sánh)


10

Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2000,
tầm nhìn đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận:
Luận văn dựa trên những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin,
quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng – Nhà nước, và các văn kiện, nghị quyết
của Đảng bộ - Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tổng quát của luận văn là phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, được sử dụng trong việc nghiên cứu về các vấn đề về
CDCCKT ngành và xây dựng đô thị thông minh, trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
Luận văn cũng vận dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế
chính trị và kinh tế học hiện đại như phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương
pháp logic - lịch sử, phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp thống kê - mô
tả, phương pháp so sánh – đối chiếu... Các phương pháp này được sử dụng để khảo
sát, đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, những lợi thế đặc thù

của thành phố từ đó đưa ra những định hướng, mục tiêu và giải pháp phù hợp, xác
đáng.
6. Kết quả, đóng góp của luận văn:


11

Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa, làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với xây dựng đô thị thông minh ở Việt
Nam
Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực tế, luận văn đề
xuất một số định hướng, giải pháp và khuyến nghị nhằm thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế hướng tới mục tiêu xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành
Đô thị thông minh vào năm 2025.
7. Kết cấu nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục; luận văn gồm 3 chương, 9 mục
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
gắn với đô thị thông minh.
Chương 2 : Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên
địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và những vấn đề đặt ra.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành góp phần xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô
thị thông minh đến năm 2025.


12

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH GẮN VỚI XÂY DỰNG

ĐÔ THỊ THÔNG MINH Ở VIỆT NAM
-----1.1. Những khái niệm lý luận cơ bản:
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành:
Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ
hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Cơ cấu kinh tế là một tổng thể kinh tế bao gồm
nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong một
khoảng không gian và thời gian nhất định và được thể hiện ở mặt định tính và định
lượng, chất lượng và số lượng phù hợp với mục tiêu xác định của nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế có nhiều loại, mỗi một loại cơ cấu phản ánh những nét đặc
trưng của các bộ phận và các cách mà chúng quan hệ với nhau trong quá trình phát
triển nền kinh tế (PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà và PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền,
2007, trang 273) . Có các loại cơ cấu kinh tế như sau: Cơ cấu thành phần kinh tế; Cơ
cấu vùng – lãnh thổ; Cơ cấu ngành kinh tế…. Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế – tổ
hợp các ngành trong nền kinh tế theo một quan hệ tỷ lệ về lượng, thể hiện mối quan
hệ giữa các ngành – giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình và phản ánh trình độ
phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế tăng trưởng đòi hỏi tất yếu phải có
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế ngành:


13

Cơ cấu ngành của nền kinh tế là quan hệ tỷ lệ của tập hợp tất cả các ngành
hình thành nên nền kinh tế và các mối quan hệ tương đối ổn định giữa chúng. Cơ cấu
ngành là một chỉnh thể liên kết các ngành kinh tế theo một kiểu cấu trúc nhất định,
tạo ra những thuộc tính mới, chất lượng mới của hệ thống mà những thuộc tính này
không thể có ở từng bộ phận riêng rẽ hợp thành hệ thống; Là tổng thể những mối
quan hệ về số lượng (số lượng ngành, tỷ trọng) và chất lượng giữa các ngành trong
nền kinh tế (Phạm Thị Khanh, 2010, trang 12). Việt Nam phân loại ngành kinh tế

theo hướng dẫn phân loại ngành do Liên hiệp quốc ban hành, có thể khái quát thành
ba nhóm ngành lớn: 1. Nông – Lâm – Ngư nghiệp; 2. Công nghiệp, xây dựng; 3.
Thương mại và dịch vụ.
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Là quá trình làm thay đổi cấu trúc và các mối quan hệ của một nền kinh
tế theo một chủ đích và một phương hướng nhất định. Đó là quá trình tăng tốc độ
và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế gắn liền với đổi mới căn bản
về công nghệ tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân và từng bước phát triển nền kinh tế dịch vụ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ có
mối quan hệ qua lại chặt chẽ. Tiến bộ khoa học công nghệ làm cho cơ cấu kinh tế
có sự thay đổi phù hợp, những thay đổi cơ cấu kinh tế lại có tác dụng mở đường
cho việc thực hiện tiến bộ khoa học công nghệ.
Quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi nước tuân
thủ những tính quy luật chung. Song do những đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế


14

- xã hội… của mỗi nước, những xu thế thay đổi cơ cấu chung sẽ được biểu hiện qua
hình thái đặc thù của từng giai đoạn phát triển. Vì vậy nói đến vấn đề vận dụng
những tính quy luật chung vào việc xác định chính sách cơ cấu kinh tế của đất nước
cần phân tích những nhân tố ảnh hưởng đối với quá trình hình thành cơ cấu, có
nhiều nhân tố quy định cơ cấu kinh tế. Từng nhân tố riêng sẽ ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp, ít hoặc nhiều tới sự hình thành cơ cấu kinh tế (trước hết tới cơ cấu
sản xuất), đồng thời chúng cũng gắn bó với nhau chặt chẽ tạo thành một hệ thống
và tác động tới cơ cấu kinh tế như là kết quả của một sức mạnh tổng hợp.
Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao

gồm:
(1) Nhu cầu của thị trường: Thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội
quy định chất lượng và số lượng của hàng hóa – dịch vụ; đồng thời có tác động
đến quy mô, trình độ phát triển của các cơ sở kinh tế, xu hướng phát triển và phân
công lao động xã hội.
(2) Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Sự phát triển của lực
lượng sản xuất sẽ tác động hình thành một cơ cấu kinh tế với vị trí, tỉ trọng các
ngành và lĩnh vực phù hợp hơn, không những thích ứng được yêu cầu phát triển
của lực lượng sản xuất, mà còn đáp ứng nhu cầu của xã hội.
(3) Định hướng, chiến lược và vai trò quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà
nước: Các cơ quan quản lý nhà nước tuy không trực tiếp sắp đặt, quy định tỷ lệ
các ngành nghề; tuy nhiên vẫn tác động gián tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thông qua các định hướng, chiến lược và các chính sách khuyến khích ưu đãi hỗ
trợ.


15

(4) Yếu tố tiến bộ khoa học – kỹ thuật: Trên cơ sở ứng dụng khoa học –
kỹ thuật và công nghệ, năng suất lao động sẽ gia tăng; sản phẩm – dịch vụ có giá
trị gia tăng cao được phát triển, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế các
ngành nghề nhanh chóng và hiệu quả.
(5) Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế: Xu thế toàn cầu
hóa kinh tế sẽ tạo ra sự dịch chuyển các luồng vốn, lao động và công nghệ. Sự gia
nhập của các quốc gia vào các tổ chức và hiệp hội thương mại quốc tế giúp xóa bỏ
các rào cản thương mại giữa các nước. Từ đó, các chuỗi sản xuất liên kết giữa các
quốc gia sẽ được hình thành.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành:
Khi lực lượng sản xuất phát triển, phân công lao động xã hội ngày càng
sâu sắc, tính chuyên môn hoá trong lao động ngày càng cao, sẽ làm xuất hiện hoặc

biến mất một số ngành kinh tế. Nói cách khác, sự phát triển của phân công lao động
xã hội và lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến sự thay đổi cơ cấu ngành nghề. Như
vậy, cơ cấu kinh tế ngành luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố
hợp thành cơ cấu kinh tế luôn vận động, phát triển. Sự thay đổi đó bao gồm cả về
số lượng và về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành. Từ đó, có thể hiểu: Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành là sự thay đổi về số lượng, vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ tương
tác giữa các ngành trong nền kinh tế cho phù hợp với sự phát triển của lực lượng
sản xuất và phân công lao động xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành không chỉ là thay đổi về số lượng, vị
trí, tỷ trọng và mối quan hệ giữa các ngành mà còn là sự thay đổi về lượng và chất
trong nội bộ các ngành. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là cải tạo cơ cấu cũ, lạc
hậu, chưa phù hợp thành cơ cấu mới hoàn thiện và phù hợp hơn. Như vậy, thực


16

chất chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là sự điều chỉnh mối quan hệ, tỷ trọng giữa
các ngành cho phù hợp với các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định cho từng thời
kỳ phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành được thể hiện rõ nét thông qua hai quá
trình:
Chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành là sự thay đổi về vị trí, tỷ trọng giữa
các ngành trong nền kinh tế cả về cơ cấu giá trị, cơ cấu vốn, cơ cấu lao động. Theo
đó, khi vị trí, tỷ trọng của nhóm ngành này tăng lên sẽ đồng nghĩa với việc vị trí và
tỷ trọng nhóm ngành khác giảm xuống tương ứng trong tổng giá trị sản phẩm xã
hội. Quá trình chuyển dịch giữa các ngành được xác định thông qua các chỉ số về
tổng giá trị sản phẩm xã hội làm ra. Đây cũng là tiêu chí đánh giá quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành một cách chính xác.
Song song với quá trình chuyển dịch giữa các ngành luôn có sự chuyển
dịch trong nội bộ ngành. Theo đó, cùng với sự thay đổi vị trí, vai trò và tỷ trọng của

từng ngành trong tổng giá trị xã hội thì ngay trong một ngành cũng có sự thay đổi
về mặt cơ cấu giữa các phân ngành. Chuyển dịch trong nội bộ ngành là sự chuyển
dịch vị trí, vai trò và tỷ trọng của các phân ngành trong nội bộ ngành đó. Đối với
ngành nông nghiệp là sự dịch chuyển giữa các ngành nông, lâm, ngư; đối với công
nghiệp là công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, công nghiệp
khai thác; đối với dịch vụ và du lịch là thương mại, du lịch và dịch vụ. Sự dịch
chuyển trong nội bộ ngành thể hiện rõ nét quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế ngành thể hiện rõ nét bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế,
quá trình thay đổi của cơ cấu kinh tế ngành luôn chịu sự tác động của những nhân


×